Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lý lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
---------------------------

t :

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT

G o v n ƣớn d n

: PGS.TS Đậu T ị Hòa

S n v n t ực

: P ạm T ị N a

ện

Lớp

: 12SDL

N n

t

n

5



5


Lờ cảm ơn
Với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên trong khoa
Địa lí, các bạn sinh viên lớp 12SDL cùng các thầy cô và HS ở
hai trƣờng THPT đã tiến hành điều tra và khảo sát và thực
nghiệm sƣ phạm, em đã hoàn thành đề tài “Sử dụn Bản đồ tư
duy tron dạy ọc ịa lí lớp THPT”
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo –
PGS.TS Đậu Thị Hịa đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt q trình tìm hiểu và hồn thành đề tài này.Những ý kiến
và kinh nghiệm quý báu của các thầy cơ trong khoa Địa lí, các
thầy cơ giáo và các em HS ở hai trƣờng ở TP. Đà Nẵng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do mới làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học nên đề tài của em cũng khơng tránh
đƣợc những thiếu sót, rất mong đƣợc sự góp ý, bổ sung của
q thầy cơ cùng các bạn sinh viên để đề tài đƣợc hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
P ạm T ị N a


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT


Từ v ết tắt

V ết đầy đủ

1

THPT

Trung học phổ thông

2

KT – XH

Kinh tế - xã hội

3

SGK

Sách giáo khoa

4

HS

Học sinh

5


GV

Giáo viên

6

NXB

Nhà xuất bản

1


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU
STT

Tên

Trang

1

Hình 2.1: Bản đồ tư duy “ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa”

32

2

Hình 2.2: Bản đồ tư duy “Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của


33

Trái Đất”
3

Hình 2.3: Bản đồ tư duy khuyết “ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng

35

mưa”
4

Hình 2.4: Bản đồ tư duy “ Ngành dịch vụ”

38

5

Hình 2.5: Bản đồ tư duy “ Một số loại gió chính trên Trái Đất

39

6

Hình 2.6: Bản đồ tư duy khuyết “ Đặc điểm của ngành nơng nghiệp”

41

Hình 2.7: Bản đồ tư duy “ Đặc điểm ngành nơng nghiệp”


42

Hình 2.8: Bản đồ tư duy khuyết “ Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát

45

7

8

triển và phân bố cơng nghiệp”
9

Hình 2.9: Bản đồ tư duy “ Cấu trúc của Trái Đất”

45

10

Bảng1.3 : Mức độ hiểu biết về Bản đồ tư duy

23

11

Bảng 1.4: Mức độ biết xây dựng Bản đồ tư duy

23

12


Bảng1.5: Mức độ sử dụng Bản đồ tư duy trong học tập mơn Địa lí

23

13

Bảng 1.6: Tác dụng của Bản đồ tư duy đối với học tập của học sinh

24

14

Bảng 3.1: Phân loại kết quả kiểm tra

50

15

Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra sau bài thực nghiệm số 1

51

16

Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra sau bài thực nghiệm số 2

51

15


Bảng 3.4: Bảng tổng hợp kết quả sau hai bài thực nghiệm ở bốn lớp

51

học.

2


A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách hết sức bất
ngờ, các nguồn thông tin phong phú đa chiều và đổi mới cực kì nhanh chóng.Tất cả đã tác
động mạnh mẽ đến hệ thống giáo dục. Vấn đề đặt ra cho giáo dục nói chung, giáo dục
THPT nói riêng là làm thế nào để ngƣời học có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh tri thức, tích
cực chủ động và có kĩ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống. Trong quá trình giáo dục
những ngƣời thầy, ngƣời cô đã cung cấp cho ngƣời học một lƣợng lớn tri thức, nhƣng để
chiếm lĩnh đƣợc tri thức đó và biến nó thành tài sản của riêng mình thì ngƣời học cần phải
tìm và lựa chọn cho mình những phƣơng pháp học tập phù hợp tối ƣu nhất. Bởi thầy cô là
ngƣời chỉ đƣờng, hƣớng dẫn trong quãng thời gian ở trƣờng, không thể theo chúng ta suốt
cả chặng đƣờng. Chính vì vậy trong q trình học tập chúng ta cần tìm ra cho mình những
phƣơng pháp học tập tích cực nhằm đem lại hiệu quả cao là đặc biệt quan trọng. Việc phát
triển tƣ duy sáng tạo ở ngƣời học chủ yếu là dựa vào phƣơng pháp học tập chủ động tích
cực.
Đề đạt đƣợc những mục tiêu trên bên cạnh những hƣớng dẫn của ngƣời giáo viên,
điều quan trọng nhất là học sinh phải biết tự học, tự nghiên cứu và tự rèn luyện kĩ năng tƣ
duy, sáng tạo trong quá trình học tập của mình. Vì vậy, việc tiếp thu và tìm ra cho bản
thân phƣơng pháp học tập chủ động, tích cực khơng những giúp cho học sinh đạt kết quả
học tập tốt mà cịn hình thành cho mình lƣợng tri thức lớn, vững chắc.

Chƣơng trình Địa lí lớp 10 THPT tìm hiểu kiến thức đại cƣơng về tự nhiên và kinh
tế - xã hội. Các kiến thức này có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, nếu lĩnh hội kiến thức
theo các phƣơng pháp cổ truyền thầy đọc trị chép thì học sinh khó có thể tiếp thu bài, nắm
kiến thức tốt hơn cần sử dụng các phƣơng pháp học tập tích cực, tối ƣu.
Qua nghiên cứu lí thuyết về bản đồ tƣ duy chúng tôi thấy bản đồ tƣ duy là phƣơng
tiện tác động trực tiếp đến bộ não để mở rộng và đào sâu các ý tƣởng.Từ một ý tƣởng
trung tâm sẽ đƣợc phát triển ra thành nhiều nhánh chính, từ các nhánh chính lại phát triển
ra thành nhiều nhánh nhỏ và nhờ sự kết nối giữa các nhánh mà các ý tƣởng cũng có sự liên
kết dựa vào mối quan hệ nội bộ của chúng. Điều này khiến bản đồ tƣ duy có khả năng bao
quát các ý tƣởng trên một phạm vi sâu, rộng mà một bản liệt kê ý tƣởng thông thƣờng
không thể làm đƣợc. Bản đồ tƣ duy cũng là một phƣơng tiện tác động mạnh đến khả năng
làm việc, khả năng tƣ duy của bộ não.
3


Chính vì vậy chúng tơi đi sâu vào nghiên cứu phƣơng pháp sử dụng Bản đồ tƣ duy
trong kiểm tra bài cũ, dạy bài mới và củng cố kiến thức trong dạy học Địa lí lớp 10 THPT
, đây là một trong những phƣơng pháp tốt nó giúp học sinh rèn luyện đƣợc kĩ năng ghi
chép sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu một cách chủ động để đạt đƣợc kết quả học tập cao.
Đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đíc của đề tài
Nghiên cứu phƣơng pháp sử dụng sơ đồ tƣ duy trong các khâu của q trình dạy
học địa lí lớp 10 nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học.
2.2. N ệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Bản đồ tƣ duy trong dạy học
Địa lí lớp 10.
- Nghiên cứu đặc điểm chƣơng trình và nội dung sách giáo khoa Địa lí lớp 10.
- Khảo sát tình hình sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học địa lí 10 ở một số trƣờng
THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

- Nghiên cứu phƣơng pháp sử dụng bản đồ tƣ duy trong khâu kiểm tra bài cũ, dạy bài
mới và củng cố kiến thức trong dạy học Địa lí 10.
- Xây dựng một số giáo án, tiến hành thực nghiệm nhằm bƣớc đầu kiểm chứng hiệu
quả của việc sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học Địa lí lớp 10 THPT.
3. Lịc sử n

n cứu đề tài

3.1. Ngoài nƣớc
Trên thế giới, bản đồ tƣ duy (hay Mindmap) ra đời vào thập niên 70, sau đó phát
triển mạnh vào những năm tiếp theo của thế kỉ XX và thu đƣợc những thành công lớn
trong việc vận dụng Bản đồ tƣ duy trong kinh doanh, nghiên cứu, học tập…
Ngày nay, bản đồ tƣ duy đƣợc áp dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực: khóa
học, nghiên cứu, kinh doanh, học tập… nhằm khai thác tối đa khả năng của bộ não và đã
đạt đƣợc nhiều thành công
3.2. Trong nƣớc
Ở Việt Nam, vào những năm đầu của thế kỉ XXI, bản đồ tƣ duy đƣợc sử dụng chủ
yếu trong lĩnh vực kinh doanh, đến năm 2006 bản đồ tƣ duy mới thực sự đƣợc ứng dụng
trong lĩnh vực giáo dục. Đáng chú ý là các công trình nghiên cứu:

4


Dự án “ Ứng dụng công cụ phát triển tư duy – Sơ đồ tư duy”, (2006) của nhóm Tƣ
duy mới, Đại học Quốc gia Hà Nội triển khai thực hiện. Dự án nghiên cứu này đã cung
cấp công cụ phát triển tƣ duy cho hơn 150 sinh viên là thành viên của 11 câu lạc bộc các
trƣờng, khoa thuộc đại học Quốc gia Hà Nội.
Các đề tài nghiên cứu khoa học
+ Đề tài: “ Ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nhóm” của tác giả Nguyễn Thị
Hiền, khoa sƣ phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội

+ Đề tài: “ Ứng dụng sơ đồ tư duy nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Anh” của tác
giả Nguyễn Đặng Nguyệt Hƣơng, Phạm Thu Liên, Đại học sƣ phạm Hà Nội
Chuyên đề“ Giảng dạy và học tập với công cụ bản đồ tư duy” tác giả Trƣơng Tính
Hà trình bày tại hội thảo khoa học “ ứng dụng công nghệ thông tin vào đào tạo giáo viên
tiểu học và dạy học ở tiểu học” của khoa giáo dục tiểu học, Đại học sƣ phạm thành phố Hồ
Chí Minh (2007). Báo cáo đã nêu khái quát vừ mang tính lí luận về bản đồ tƣ duy vừa
mang tính thực tiễn của việc sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học tiểu học và dạy học ở
các khoa giáo dục tiểu học của nhà trƣờng
Cuốn sách “Bản đồ tư duy – Đổi mới dạy học”, tác giả Hoành Đức Duy (2009),
NXB Đại học Quốc gia tp Hồ Chí Minh đã trình bày khái quát về bản đồ tƣ duy và những
biện pháp áp dụng thành công bản đồ tƣ duy trong dạy học môn Ngữ văn ở trung học cơ
sở
Trong những năm gần đây một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành giáo dục học đã
nghiên cứu vận dụng bản đồ tƣ duy vào dạy học một số môn học ở trƣờng phổ thông nhƣ:
Tác giả Lê Thị Kiều Oanh (2009) “ Nghiên cứu tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh
trong dạy học cơ học phần Vật lí 10 nâng cao với sự hỗ trợ của Mindmap và máy tính”,
Đại học sƣ phạm Huế, tác giả Trần Thị Thu Hà (2011) “ Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học địa lí 7 trung học cơ sở” đại học sƣ phạm Huế….
Một số luận văn và khóa luận tốt nghiệp của các anh chị sinh viên đã nghiên cứu
về “ sơ đồ tƣ duy” và dựa trên cơ sở lí luận của bản đồ tƣ duy đã xây dựng đƣợc một số
bản đồ tƣ duy cho một số bài học cụ thể.
Đề tài của tôi đi sâu vào nghiên cứu việc sử dụng Bản đồ tƣ duy trong 3 khâu của
q trình dạy học Địa lí lớp 10 THPT, đó là kiểm tra bài cũ, dạy bài mới và củng cố kiến
thức với mục đích nhằm đổi mới phƣơng pháp học tập, nâng cao chất lƣợng học tập của
học sinh đối với mơn Địa lí 10. Đây là một hƣớng nghiên cứu mới, có ý nghĩa thiết thực
5


đối với việc đổi mới phƣơng pháp học tập theo hƣớng tích cực theo xu hƣớng dạy và học
hiện nay.

4. Đố tƣợn và p ạm v n
4.1. Đố tƣợn n

n cứu

n cứu của đề tài

Phƣơng pháp sử dụng Bản đồ tƣ duy trong dạy học Địa lí lớp 10 THPT.
4.2. P ạm v n

n cứu của đề tài

- Nghiên cứu việc sử dụng Bản đồ tƣ duy trong 3 khâu của q trình dạy học Địa lí
lớp 10 THPT, đó là kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố kiến thức.
- Thực nghiệm 2 giáo án trong chƣơng trình Địa lí lớp 10. Bài 33: Một số hình thức
chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp và bài 37: Địa lí các ngành giao thơng vận tải.
- Địa bàn thực nghiệm: Một số trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. P ƣơn p
5.1. P ươn p

p n hiên cứu
p t u t ập t ôn t n p ân tíc

tổn

ợp t

l ệu

Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ của đề tài, đây là một trong những phƣơng pháp quan trọng

và cần nhiều thời gian, công suất nhất. Việc thu thập thông tin đƣợc lấy từ nhiều nguồn
tài liệu khác nhau nhƣ: SGK, các sách tham khảo, các khóa luận, luận văn có nội dung
liên quan, khai thác thông tin từ internet, sử dụng các phần mềm tin học, sử dụng các
phần mềm tin học có liên quan… Sau đó, tác giả đã tiến hành cơng tác tổng hợp, phân
tích, đối chiếu các nguồn tài liệu trên để có đƣợc thơng tin phù hợp, súc tích nhất phục vụ
cho đề tài nghiên cứu.
5.2. P ươn p

p đ u tra.

Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện ở các trƣờng phổ thông qua việc soạn giáo án, dự giờ,
đánh giá nhằm thu thập thông tin thực tế và hiện trạng dạy và học hiện nay, về việc ứng
dụng Bản đồ tƣ duy trong dạy học. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá, rút ra những kết
luận về thực trạng sử dụng Bản đồ tƣ duy trong dạy học hiện nay và đƣa ra một số giải
pháp sử dụng hiệu quả Bản đồ tƣ duy để nâng cao chất lƣợng dạy và học hiện nay.
Tiến hành điều tra và khảo sát về các mặt sau:
+ Lấy ý kiến của HS về nhận thức của của học sinh trong việc sử dụng Bản đồ tƣ
duy.
+ Điều tra tình hình sử dụng phƣơng pháp sử dụng Bản đồ tƣ duy trong dạy học
Địa lý.

6


5.3. P ươn p

p t ực n

ệm


Mục đích của việc tiến hành phƣơng pháp này là nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả
của đề tài, thông qua việc soạn giáo án và tiến hành dạy thử nghiệm tại các lớp của
trƣờng phổ thông nhằm so sánh, đối chiếu để tìm ra ƣu nhƣợc điểm, cách khắc phục
những hạn chế.
5.4. P ươn p

p to n ọc t ốn kê.

Phƣơng pháp này cho phép xử lí, phân tích các kết quả điều tra, thực nghiệm thông qua
việc sử dụng các phép toán thống kê để rút ra những kết luận cần thiết về hiệu quả của
các PPDH tích cực đã lựa chọn.

7


B - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
C ƣơn 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ TƢ DUY
1.1.1. Khái n ệm
Bản đồ tƣ duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng
và đào sâu các ý tƣởng.Phƣơng pháp bản đồ tƣ duy này đƣợc phát triển bởi Tony Buzan
vào những năm 1960.
Xuất phát từ thực tế của bản thân khi còn là một học sinh trung học, học giả ngƣời
Anh, Tony Buzan đã nghiên cứu và giới thiệu Bản đồ Tƣ duy (Mind map) vào cuối thập
niên 60 của thế kỷ XX. Đây không chỉ đơn thuần là một cơng cụ ghi chép hồn chỉnh mà
là một phƣơng pháp tƣ duy nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận, ghi nhớ thơng tin và kích
thích khả năng sáng tạo của con ngƣời. Theo Giáo sƣ Tony Buzan, chúng ta phải ghi
chép nhƣng cách chúng ta ghi chép phải phản ánh đúng cách bộ não làm việc. Và dĩ
nhiên là bộ não của con ngƣời không làm việc theo kiểu ghi nhớ từng dòng chữ dài và
đƣợc viết bằng một màu mực đều đều, buồn tẻ. Bộ não ghi nhớ bằng hình ảnh và sự liên

hệ. Đó là cơ sở ban đầu cho sự ra đời của Bản đồ Tƣ duy.
Bản đồ tƣ duy (Mind map) là phƣơng pháp đƣợc đƣa ra để tận dụng khả năng ghi
nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách ghi nhớ chi tiết để tổng hợp hay để phân tích một
vấn đề ra thành một dạng của vấn đề phân nhánh. Khác với máy tính ngồi khả năng ghi
nhớ kiểu tuyến tính ( ghi nhớ theo một trình tự nhất định ) thì bộ não có khả năng tạo sự
liên kết các dữ liệu với nhau. Phƣơng pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não.
Bản đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy, là con đƣờng dễ nhất để chuyển tải
thông tin vào bộ não rồi đƣa thơng tin ra ngồi bộ não. Đồng thời là một phƣơng tiện ghi
chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó là “Sắp xếp ý nghĩ”. Tuy nhiên,
có nhiều khái niệm, nhiều quan điểm khác nhau về Bản đồ tƣ duy.
Tài liệu: “Sử dụng trí tuệ của bạn”, của biên dịch Lê Huy Lâm đã định nghĩa: Bản
đồ tƣ duy là phƣơng tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận định hình ảnh của bộ não.
Đây là cách ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay để phân tích vấn đề thành một dạng của
lƣợc đồ phân nhánh.
Theo cuốn “Lập Bản đồ Tƣ duy” (How to Mind Map) của Tony Buzan do Nhà
XB Lao động - Xã hội giới thiệu, “Bản đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy nền
tảng”. Bản đồ Tƣ duy là phƣơng pháp chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đƣa
8


thơng tin ra ngồi bộ não. Nó cũng là một phƣơng tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu
quả.
Tài liệu: “Bản đồ tƣ duy cho trẻ em”, của biên dịch Thanh Huyền lại quan niệm về
Bản đồ tƣ duy là một công cụ tổ chức tƣ duy, là phƣơng tiện ghi chép hiệu quả thể hiện
sự “sắp xếp” ý nghĩ của bạn. Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách
dung giản đồ ý, tổng thể của vấn đề đƣợc chỉ ra dƣới dạng một hình trong đó các đối
tƣợng thì liên hệ với nhau bằng các đƣờng nối. Với cách thức đó các dữ liệu đƣợc ghi
nhớ, nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều
biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối tƣợng bằng hình ảnh hai chiều.
Quan niệm của nhóm Tư duy mới - New Thinking Group trong cuốn “Sử dụng bản

đồ tƣ duy trong công việc”: Bản đồ tƣ duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc,
hình ảnh để mở rộng, đào sâu các ý tƣởng. Ở giữa bản đồ là một ý tƣởng hay hình ảnh
trung tâm. Ý tƣởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ đƣợc phát triển bằng các nhánh tƣợng
trƣng cho ý chính và đều đƣợc nối với ý trung tâm. Các nhánh chính lại đƣợc phân thành
các nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối giữa các
nhánh mà các ý tƣởng cũng có sự liên kết dựa vào mối liên hệ của bản thân các ý. Điều
này khiến Bản đồ tƣ duy có thể bao quát đƣợc cá ý tƣởng trên một phạm vi sâu rộng mà
một Bản đồ liệt kê các ý tƣởng thông thƣờng không thể làm đƣợc.
Một số nhà nghiên cứu về lí luận dạy học ở các bộ mơn Vật lí, Sinh học cũng quan niệm:
Bản đồ tƣ duy là cơng cụ xây dựng đƣợc một “hình ảnh” thể hiện mối liện hệ giữa các
kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận
thức, tƣ duy, óc tƣởng tƣợng và khả năng sáng tạo…
Tất cả những khái niệm, quan niệm trên về Bản đồ tƣ duy đều đƣợc phát triển trên
cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu hay kiểm nghiệm trực tiếp với cơng cụ này. Tuy cách định
nghĩa có khác nhau, nhƣng về bản chất đều nêu lên: Bản đồ tƣ duy là một sơ đồ để ghi lại
và để thể hiện những ý chính về một vấn đề nào đó nhằm phục vụ cho việc học tập hoặc
cơng tác của mỗi ngƣời. Bản đồ tƣ duy đƣợc thể hiện bằng từ ngữ, hình, tranh ảnh, ý
tƣởng, nhiệm vụ, đƣợc liên kết và sắp xếp quanh một từ, cụm từ, biểu tƣợng, hình ảnh
hoặc một ý tƣởng.

9


1.1.2 Đặc đ ểm cấu trúc của Bản đồ tƣ duy
Bản đồ tƣ duy là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng bản đồ
tƣ duy, tổng thể của một vấn đề đƣợc chỉ ra dƣới dạng một hình vẽ, trong đó các đối
tƣợng liên hệ với nhau bằng các đƣờng nối, với cách biểu diễn nhƣ vậy các dữ liệu đƣợc
ghi nhớ và hấp thu dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều, bản đồ tƣ duy biểu thị toàn bộ cấu
trúc chi tiết của một đối tƣợng bằng hình ảnh hai chiều.Nó chỉ ra dạng thức của một đối

tƣợng, sự quan hệ tƣơng hỗ giữa các khái niệm có liên quan và cách liên hệ giữa chúng
với nhau bên trong một vấn đề.
Không giống nhƣ cách viết thông thƣờng, Bản đồ tƣ duy không xuất phát từ trái sang
phải hay từ trên xuống dƣới theo kiểu truyền thống. Thay vào đó Bản đồ tƣ duy đƣợc vẽ,
viết và đọc theo hƣớng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngồi và sau đó là theo
chiều kim đồng hồ.
Bản đồ tƣ duy có cấu tạo nhƣ một cái cây có nhiều nhánh lớn, nhỏ mọc xung
quanh. “Cái cây” ở giữa Bản đồ là một ý tƣởng chính hay hình ảnh trung tâm. Nối với nó
là các nhánh lớn thể hiện các vấn đề liên quan với ý tƣởng chính.Các nhánh lớn sẽ đƣợc
phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ
đề ở mức độ sâu hơn.Sự phân nhánh cứ thế tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh ln đƣợc
nối kết với nhau. Sự liên kết này tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tƣởng trung tâm
một cách đầy đủ rõ ràng.
Từ đặc điểm trên cho thấy cấu trúc Bản đồ tƣ duy gồm các bộ phận sau:
- Từ khóa: nằm ở vị trí trung tâm từ khóa thể hiện một khái niệm, một chủ đề, nội
dung chính hay một ý tƣởng. Từ khóa đơi khi khơng thể hiện bằng chữ viết mà thể hiện
bằng hình ảnh đặc trƣng nhất.
- Nhánh chính: đây là những tiêu đề chính hoặc các chủ đề cấp 1 liên quan trực
tiếp đến chủ đề, đến khái niệm, đến nội dung từ khóa.
- Nhánh phụ: xuất phát từ các nhánh chính, tiếp tục phát triển đến các tiểu chủ đề
cấp 2, cấp 3,… có liên quan đến nhánh chính.
- Nhánh chi tiết: đây là những nhánh cuối cùng , có nhiệm vụ chứng minh, giải
thích hoặc minh họa, làm rõ cho các nhánh phụ. Nhánh chi tiết góp phần tạo nên sự hoàn
thiện của bức tranh tổng thể.

10


1.1.3. Ý n


ĩa của Bản đồ tƣ duy tron

ọc tập

Thạc sĩ Gabriela Melano, Chuyên gia dịch vụ tƣ vấn giải quyết mâu thuẫn sau khi
sử dụng Bản đồ tƣ duy đã đƣa ra nhận định rằng: “Bản đồ tƣ duy là một cơng cụ vơ giá...
Đó là một cơng cụ có giá trị đặc biệt đối với những nhóm đến từ những nền văn hóa,
ngơn ngữ và trình độ học vấn khác nhau.Bằng cách kết hợp từ khóa với hình ảnh, nó đề
cập đến sự đa trí tuệ, làm cho những cuộc đối thoại giao thoa văn hóa trở nên dễ dành
hơn”.Qua lời nhận định đó, chúng ta đã thấy Bản đồ tƣ duy có cơng dụng rất lớn.
a) Truy n đạt t ơng tin
Bản đồ tƣ duy có chức năng truyền đạt thơng tin rất tốt. Nó có thể chuyển tải một
lƣợng thông tin khổng lồ từ một văn bản viết tay hay một lát cắt của văn bản thành một
sơ đồ rất đơn giản nhƣng có ý nghĩa quan trọng. Thơng tin trên Bản đồ tƣ duy địi hỏi
phải chính xác, ngắn gọn, súc tích, bao hàm tồn bộ nội dung một vấn đề, chúng có mối
liên hệ chặt chẽ, không thể tách rời nhau. Thông tin đƣợc thể hiện theo từng cấp độ, thứ
bậc và có tính minh họa rất tốt. Thông tin trong Bản đồ tƣ duy đƣợc trình bày ở dạng
thức cơ đọng nhất với sự hỗ trợ của hình ảnh, màu sắc.
Những tác dụng của Bản đồ tƣ duy trong truyền đạt thông tin giúp ngƣời đọc tiếp
cận tri thức một cách hứng khởi từ đó hƣớng tới một phƣơng pháp làm việc khoa học,
hiệu quả.
b) Hỗ trợ tr t ức
Trí nhớ đƣợc tạo thành bằng một cách liên cách từng mảng thông tin với nhau.
Hay nói một cách cụ thể hơn, việc ghi nhớ một thông tin mới chỉ đơn giản là liên kết
thơng tin đó với một thơng tin khác chúng ta biết. Bản đồ tƣ duy đã thể hiện ra bên ngồi
cách thức não chúng ta hoạt động , đó là liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong
não bộ của con ngƣời đều cần có các mối liên kết để có thể đƣợc tìm thấy và sử dụng.
Khi có một thơng tin mới đƣợc đƣa vào, để đƣợc lƣu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với
các thơng tin cũ đã tồn tại trƣớc đó.Vì vậy, Bản đồ tƣ duy hỗ trợ đắc lực cho việc ghi nhớ
các kiến thức, đồng thời vận dụng các kiến thức đã học.

c) P

t

ện vấn đ v

ả quyết vấn đ

Phát hiện và giải quyết vấn đề là một trong những cách tiếp cận mới trong lĩnh
vực dạy học.Mục đích của phát hiện và giải quyết vấn đề không chỉ là việc nắm vững hệ
thống tri thức mà còn là con đƣờng, cách thức chiếm lĩnh tri thức, hình thành tính tích
cực, sáng tạo cho ngƣời học. Với việc lập Bản đồ tƣ duy sẽ giúp học sinh phát hiện và
11


giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, từ đó chiếm lĩnh tri thức khoa học, phát triển
khả năng tƣ duy và hình thành thế giới quan học.
Bản đồ tƣ duy cũng giúp ngƣời học có đƣợc cái nhìn tổng qt và có thể nhìn nhận
vấn đề dƣới nhiều góc độ và sự quan trọng của nó. Khi đã có đƣợc cái nhìn tổng quan về
vấn đề đó, ngƣời học sẽ dễ dàng tìm ra đƣợc cách thức, phƣơng pháp để giải quyết vấn đề
một cách tốt nhất.
d) Hìn t

n tư duy tổn

ợp

Ƣu điểm của Bản đồ tƣ duy là giúp ngƣời ta nhìn thấy vấn đề tồn thể hơn, theo
một cách nói khác thì Bản đồ tƣ duy là tƣ duy hệ thống từ khái quát đến cụ thể hoặc từ
chi tiết đến khái quát. Mỗi Bản đồ tƣ duy đều bắt đầu từ hình ảnh hay từ khóa nằm ở vị

trí trung tâm và bao quanh là các nhánh rẽ thể hiện mối quan hệ với vấn đề chính. Vì thế
khi nhìn vào Bản đồ tƣ duy chúng ta nhanh chóng biết đâu là trọng tâm, những ý nào giải
thích cho ý trọng tâm đó.Từ đó, cho phép ngƣời đọc có đƣợc cái nhìn tổng quan về vấn
đề đang nghiên cứu.
Xuất phát từ vấn đề trung tâm, ngƣời học sẽ biết đƣợc mức độ quan trọng của
từng nhánh rẽ xung quanh.Các nhánh rẽ này lại đƣợc phân nhánh thành những nhánh nhỏ
hơn nhằm thể hiện kiến thức ở mức độ sâu hơn.Cứ nhƣ thế sự phân nhánh đƣợc tiếp tục,
các kiến thức hay hình ảnh ln đƣợc kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra
“bức tranh tổng thể” mô tả ý tƣởng một cách đầy đủ và rõ ràng.
e) Kíc t íc sự s n tạo
Bất cứ khi nào chúng ta muốn khuyến khích sự sáng tạo, Bản đồ tƣ duy sẽ giúp giải
phóng cách suy diễn cổ điển theo phƣơng thức ghi chép sự kiện theo dòng, cho phép các
ý tƣởng mới đƣợc hình thành nhanh chóng theo luồng tƣ duy xuất hiện. Khả năng biến
suy nghĩ thành ngơn ngữ và hình ảnh sẽ thúc đẩy những kĩ năng suy nghĩ và tăng cƣờng
trí thơng minh. Lợi ích của Bản đồ tƣ duy khơng chỉ nằm ở tính ứng dụng thực tế của
việc ghi lại những ý tƣởng mà cịn tăng cƣờng tính thông minh, sáng tạo.
Từ trƣớc đến nay, ngƣời ta thƣờng cho rằng kiến thức địa lí chỉ cần học thuộc theo
từng câu từng chữ trong sách giáo khoa, tài liệu. Đây là một quan điểm hoàn toàn sai
lầm. Cũng nhƣ các mơn khoa học khác, khoa học địa lí đi vào tìm hiểu và giải thích các
mối quan hệ địa lí đa dạng và phức tạp, rất cần tƣ duy sáng tạo để giải quyết các mối
quan hệ này. Bản đồ tƣ duy là một công cụ , một phƣơng tiện hữu hiệu để phát huy đƣợc
sự sáng tạo đó. Nhìn vào Bản đồ tƣ duy, ngƣời học dễ dàng nhận biết và giải thích đƣợc
12


các mối quan hệ giữa các đối tƣợng địa lí, nhờ vào cấu trúc đặc biệt của Bản đồ tƣ duy.
Vận dụng Bản đồ tƣ duy trong dạy học địa lí sẽ mang lại lợi ích đáng kể về cả mặt phát
triển nhận thức, tƣ duy, óc tƣởng tƣợng và khả năng sáng tạo.
g) Tạo ứn t ú ọc tập
Trong học tập, sự hứng thú là động lực quan trọng để tạo ra sự tích cực trí tuệ, vì

vậy, hình thành hứng thú học tập, đó là cơ sở để phát huy tính tích cực của ngƣời học.
Một lí do khiến vẽ Bản đồ tƣ duy trở thành một phƣơng pháp học tốt cho mọi lứa
tuổi là vì nó đã làm cho việc học trở nên thú vị hơn và bổ ích hơn. Q trình vẽ, sử dụng
hình ảnh, kí hiệu, màu sắc và việc khuyến khích ghi lại những ý tƣởng theo cách đặc biệt
là một cơ hội để thƣ giãn trƣớc việc quá tải thông tin trên giấy hoặc trên màn hình máy
tính. Vẽ Bản đồ tƣ duy là cách tốt nhất để phân loại cảm xúc, suy nghĩ, giảm bớt sự căng
thẳng. Nếu sử dụng Bản đồ tƣ duy thì kiến thức đƣợc truyền tải bằng hình ảnh, từ khóa,
sự liên kết và cả những yếu tố khác nhƣ màu sắc, hình dạng, kích thƣớc làm cho những
điều quan trọng đƣợc nổi bật lên chắc chắn rằng sẽ thu hút sự tập trung của ngƣời học.
h) T ết k ệm t ờ gian
Từ xƣa tới nay với cách ghi chép thơng tin bằng các kí tự, đƣờng thẳng, con số thì
chúng ta mới chỉ sử dụng nửa bộ não – não trái, mà chƣa hệ sử dụng kĩ năng nào bên não
phải – nơi giúp chúng ta xử lí các thơng tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ
mộng. Cách ghi chép của Bản đồ từ duy khơng chỉ sử dụng kí tự, con số mà cịn sử dụng
màu sắc, hình ảnh nên đã huy động tối đa khả năng của bộ não. Lập Bản đồ tƣ duy bằng
việc lựa chọn hình ảnh biểu trƣng và những từ ngữ quan trọng thể hiện nội dung chính
của vấn đề rồi liên kết chúng lại với nhau một cách rõ ràng, hợp lí sẽ giảm lƣợng thời
gian đáng kể. Nhờ vào việc tận dụng những từ khóa và hình ảnh sáng tạo, một khối lƣợng
lớn kiến thức, có thể ghi chú hết sức cơ đọng trong một trang giấy, mà khơng bỏ sót bất
kì một thơng tin quan trọng nào. Nhƣ vậy, chúng ta đã có thể tiết kiệm đƣợc 60 – 80%
thời gian học một cách hiêu quả.
1.1.4. C c ứn dụn của Bản đồ tƣ duy tron

ọc tập địa lí

Những ứng dụng của Bản đồ tƣ duy bao gồm việc phân tích, giải quyết vấn đề, ghi
nhớ, viết luận, quản lí và hội họp trong phạm vi cá nhân, gia đình, trong các lĩnh vực kinh
doanh, giáo dục và các lĩnh vực chuyên môn khác.
Trong giáo dục, Bản đồ tƣ duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập
tại các trƣờng học cả phổ thông cũng nhƣ các bậc cao hơn vì ý nghĩa to lớn của nó. Trong

13


Bản đồ tƣ duy tri thức đƣợc thể hiện rõ ràng, lô gic, sáng tạo ở cả 2 mạch: từ khái quát
đến cụ thể và từ cụ thể đến khái quát. Học tập thông qua Bản đồ tƣ duy tăng cƣờng khả
năng ghi nhớ và khả năng sáng tạo, đƣa ra ý tƣởng mới… Sau đây là một số ứng dụng cụ
thể của Bản đồ tƣ duy trong học tập địa lí nói chung.
Đối với học sinh Bản đồ tƣ duy đƣợc sử dụng để ghi chép, tóm tắt, hệ thống nội
dung bài học và đƣa ra các ý tƣởng.
Mỗi cá nhân có thể sử dụng Bản đồ tƣ duy để học bài mới hay ghi chép, tóm tắt,
hệ thống hóa nội dung bài học.
- Mục đích của ghi chép là ghi lại những thông tin đã đƣợc cung cấp hoặc đã biết nhằm
tăng cƣờng khả năng ghi nhớ. Những bài ghi chép, nếu chỉ là những từ, cụm từ dài, lan
man sẽ hạn chế nhiều trong q trình ơn tập, ghi nhớ, các kiến thức không thể hiện đƣợc
các mối liên hệ, hơn nữa nếu ghi chép nhƣ vậy học sinh ít có cơ hội bổ sung những ý
tƣởng của mình.
Lập Bản đồ tƣ duy là hình thức ghi chép hiệu quả rất nhiều. Kĩ thuật ghi chép này cho
học sinh nhanh chóng ghi lại các ý tƣởng bằng các từ khóa, các chủ đề, sắp xếp một cách
cơ bản thơng tin khi nó đã đƣợc truyền tải và cho học sinh cơ hội để hình thành những
mối liên hệ và liên tƣởng. học sinh cũng có thể tham gia vào bài học bằng cách bổ sung
những suy nghĩ, quan điểm cà cảm nghĩ của chính mình.
- Khi sử dụng Bản đồ tƣ duy để tự học giúp học sinh phát huy cao độ quá trình làm việc
của bộ não để lựa chọn những vấn đề cơ bản và sắp xếp các vấn đề theo các mạch tri thức
lô gic từ khái quát đến cụ thể theo hƣớng giải quyết vấn đề mà bản thân suy nghĩ. Từ việc
lựa chọn từ khóa, Bản đồ tƣ duy tự động loại bỏ thông tin đƣợc tiếp nhận. Để rút ra các
từ then chốt, học sinh cần phải chú ý và tham gia vào bài học, qua đó nắm đƣợc nội dung
cơ bản của bài học, tăng khả năng hiểu bài và ghi nhớ của học sinh.
- Sử dụng Bản đồ tƣ duy giúp hình thành đƣợc các mối quan hệ địa lý.
- Nhƣ vậy, ƣu điểm của Bản đồ tƣ duy là đem đến cho học sinh những lợi ích cụ thể
trong quá trình học tập: nắm đƣợc nội dung cơ bản của bài học, hệ thống nội dung kiến

thức và biểu thị bằng sơ đồ, ghi nhớ nội dung học tập một cách sâu sắc, rèn luyện kĩ năng
lập dàn bài khi đọc tài liệu. có thể sẽ gặp khó khăn lúc đầu khi tập cho học sinh xây dựng
Bản đồ tƣ duy, nhƣng dần dần khi đã hình thành thói quen, học sinh sẽ rất thích thú sử
dụng trong học tập, và hình thành thói quen làm việc sau này từ việc nắm vững vấn đề,
biểu thị bằng sơ đồ vận hành cho những bài ôn tập, tổng kết chƣơng.
14


Tóm lại, sử dụng thành thạo và hiệu quả Bản đồ tƣ duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều
kết quả tốt và đáng khích lệ trong phƣơng thức học tập của học sinh và phƣơng pháp dạy
của giáo viên. Học sinh sẽ học đƣợc phƣơng pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo
và phát triển tƣ duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, tăng cƣờng linh hoạt trong bài
giảng và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm đƣợc kiến thức thông qua một Bản đồ tƣ
duy thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
1.2. NỘI DUNG, CHƢƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ LỚP 10 VÀ
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY TRONG HỌC TẬP.
1.2.1. Nộ dun , c ƣơn trìn SGK Địa lí lớp 10 ban cơ bản
1.2.1.1. Mục t u của c ƣơn trìn Địa lí lớp 10
- Về kiến thức:Trang bị cho học sinh những kiến thức, những khái niệm chung cơ bản
về các mặt:
+ Môi trƣờng và các loại tài nguyên ( tiền đề vật chất của các hoạt động sản xuất
của con ngƣời trên Trái Đất)
+ Dân cƣ và các nguồn lực kinh tế - xã hội.
Các hoạt động kinh tế của con ngƣời ở các lĩnh vực khác nhau nhƣ công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, thƣơng mại dịch vụ…
-Về kĩ năng:Phát triển ở học sinh các kĩ năng trí tuệ và các kĩ năng thực hành sau:
+ Kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá, giải thích các hiện
tƣợng địa lí.
+ Kĩ năng phân tích các số liệu thống kê, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, lát cắt.
+ Kĩ năng thu thập, xử lí và trình bày các thơng tin địa lí.

-Thái độ tình cảm:Góp phần hình thành cho học sinh:
+Những quan niệm đúng đắn về mối quan hệ giữa thiên nhiên, ý thức và hành
động bảo vệ môi trƣờng xung quanh, bảo vệ quê hƣơng, đất nƣớc.
+ Quan tâm đến những vấn đề quan trọng của xã hội hiện đại nhƣ bùng nổ dân số,
môitrƣờng và phát triển bền vững, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế…
1.2.1.2. Nộ dun c

t ết c ƣơn trìn Địa lí lớp 10

Nhìn tổng thể, chƣơng trình Địa lí lớp 10 THPT gồm 42 bài đƣợc chia làm 10
chƣơng và gồm hai phần chính: Địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội.
-

Phần một: Địa lí tự nhiên gồm 4 chƣơng và 21 bài

15


+ Chƣơng I: Bản đồ; chƣơng này cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản
về bản đồ học nhƣ khái niệm bản đồ, các phép chiếu hình, các phƣơng pháp biểu hiện
cũng nhƣ vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống.
+ Chƣơng II: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất; chƣơng này khá ngắn,
chỉ gồm hai bài, cung cấp cho học sinh cái nhìn khái quát về Vũ trụ, giúp học sinh hiểu
đƣợc các dạng chuyển động của Trái Đất và những hệ quả cực kì quan trọng của các
chuyển động này.
+ Chƣơng III: Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ Địa lí . Đây là chƣơng
quan trọng nhất trong phần tự nhiên Địa lí lớp 10, học sinh sẽ lần lƣợt đƣợc tìm hiểu về
đặc điểm và vai trị của từng quyển trong lớp vỏ Địa lí.
+ Chƣơng IV: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí; bất kì một sự vật, hiện tƣợng nào
cũng tồn tại theo một quy luật nhất định, lớp vỏ địa lí cũng vậy. Ở chƣơng này học sinh

sẽ đƣợc tìm hiểu một số quy luật quan trọng của lớp vỏ địa lí.
-

Phần 2: Địa lí kinh tế - xã hội gồm 6 chƣơng và 21 bài
+ Chƣơng V: Địa lí dân cƣ. Chƣơng này cung cấp cho học sinh những kiến thức

quan trọng về dân số, dân cƣ, các loại hình quần cƣ, đơ thị hóa,…
+ Chƣơng VI: Cơ cấu nền kinh tế. Chƣơng này chỉ gồm một bài duy nhất, cung
cấp cho học sinh cái nhìn khái quát về cơ cấu kinh tế của một quốc gia trƣớc khi đi vào
từng ngành cụ thể ở chƣơng sau.
+ Chƣơng VII: Địa lí nơng nghiệp. Chƣơng này cung cấp cho học sinh những kiến
thức về ngành nông nghiệp đại cƣơng bao gồm vai trị, đặc điểm, nhân tố ảnh hƣởng, các
hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp, các phân ngành nhỏ hơn của nơng nghiệp.
+ Chƣơng VIII: Địa lí cơng nghiệp. Tƣơng tự nhƣ chƣơng trƣớc, chƣơng này giúp
học sinh hiểu biết khái qt về vai trị, đặc điểm của cơng nghiệp, các ngành cơng nghiệp,
các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp.
+ Chƣơng IX: Địa lí dịch vụ. Chƣơng này đề cập đến các vấn đề về vai trò, đặc
điểm, các nhân tố ảnh hƣởng đến ngành dịch vụ. Chƣơng này đi sâu vào ba ngành: giao
thông vận tải, thông tin liên lạc và thƣơng mại.
+ Chƣơng X: Môi trƣờng và sự phát triển bền vững. Chƣơng cuối của chƣơng
trình Địa lí lớp 10 – THPT đề cập đến vấn đề môi trƣờng, phát triển bền vững, đây là
những vấn đề mang tính tồn cầu hiện nay.

16


1.2.2. K ả năn sử dụn bản đồ tƣ duy tron

ọc tập Địa lí lớp 10 THPT


Nội dung kiến thức trong chƣơng trình Địa lí lớp 10 THPTtìm hiểu về: Bản đồ, Vũ trụ.
Hệ quả các chuyển động của Trái Đất; Cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ Địa
lí; Một số quy luật của lớp vỏ địa lí; Địa lí dân cƣ; cung cấp cho học sinh cái nhìn khái
quát về cơ cấu kinh tế của một quốc gia; các kiến thức đại cƣơng về các ngành kinh tế
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, các vấn đề môi trƣờng và phát triển bền vững.
Các kiến thức về tự nhiên và kinh tế - xã hội có mối quan hệ rõ rệt với nhau và có
nét đặc trƣng, nổi bật.Những nội dung này rất thuận lợi cho việc sử dụng Bản đồ tƣ duy,
nếu sử dụng Bản đồ tƣ duy sẽ giúp học sinh hình thành đƣợc lƣợng kiến thức cần thiết
thông qua các khâu kiểm tra bài cũ bằng các Bản đồ tƣ duy và tóm gọn đƣợc khối lƣợng
kiến thức một cách ngắn gọn súc tích và đầy đủ trong q trình học tập trên lớp, cũng nhƣ
ơn tập củng cố kiến thức. Ngồi ra sử dụng Bản đồ tƣ duy còn giúp học sinh có thể thấy rõ
đƣợc sự giống nhau, khác nhau giữa các ngành kinh tế một cách rõ ràng.
Nhƣ vậy sử dụng Bản đồ tƣ duy trong kiểm tra bài cũ, học bài mới và củng cố kiến
thức sẽ giúp cho học sinh vừa có cái nhìn cụ thể, vừa có cái nhìn tổng quát về một đối
tƣợng, giúp học sinh dễ học, dễ nhớ, khơng bỏ sót và dễ nhận ra những kiến thức cơ bản,
quan trọng. Hơn nữa việc sử dụng Bản đồ tƣ duy cịn có sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ
thông tin, sẽ làm thay đổi cách học tập, làm việc và tƣ duy của học sinh. Đồng thời sử
dụng Bản đồ tƣ duy trong học tập còn giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng: Phân tích, so
sánh, tổng hợp…Qua đó sẽ tăng cƣờng đƣợc tính chủ động, sáng tạo, và phát triển tƣ duy
cho học sinh.
1.3. Đặc đ ểm tâm sinh lí và trình độ n ận t ức của ọc sinh lớp 10 THPT
1.3.1. Đặc đ ểm tâm s n lí
HS lớp 10 - THPT trong độ tuổi 15 - 16 tuổi thuộc lứa tuổi đầu thanh niên và cuối
thiếu niên. So với HS Trung học cơ sở, ở giai đoạn này các em đã có sự phát triển hồn
thiện hơn về mặt thể chất, đặc biệt là hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu
trúc bên trong của vỏ não phức tạp, chức năng của vỏ não phát triển. Cấu trúc của tế bào
bán cầu đại não có những đặc điểm nhƣ trong cấu trúc tế bào của não ngƣời lớn, số lƣợng
dây thần kinh liên hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại. Điều đó tạo
tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hóa trong hoạt động phân tích, tổng hợp, của vỏ bán cầu
đại não trong quá trình học tập.


17


1.3.2. Đặc đ ểm n ận t ức
Nhận thức của HS THPT có những đặc điểm chính sau:
- Tri giác có mục đích đã đạt đến trình độ rất cao. Quan sát của các em có mục đích, có
hệ thống và hồn thiện hơn. Q trình quan sát đã chịu sự tác động của hệ thống tín hiệu
thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tƣ duy ngôn ngữ. Tuy nhiên quan sát của HS cũng
khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của GV. Do đó GV cần quan tâm để hƣớng quan sát
của các em vào nhiệm vụ nhất định, không vội vàng kết luận khi chƣa tích lũy đầy đủ các
sự kiện.
- Ghi nhớ: HS THPT ghi nhớ chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng
thời vai trị của ghi nhớ logic trừu tƣợng, ghi nhớ ý nghĩa ngày càng tăng rõ rệt (các em
biết sử dụng tốt hơn các phƣơng pháp ghi nhớ, tóm tắt ý chính, so sánh đối chiếu…). Đặc
biệt các em đã tạo đƣợc tâm thế phân hóa trong ghi nhớ.
- Tƣ duy của học sinh THPT có thay đổi quan trọng. Các em có khả năng tƣ duy lí luận,
tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập, sáng tạo trong những đối tƣợng quen biết đã hoặc
chƣa đƣợc học ở trƣờng. Tƣ duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn.
Đồng thời tính phê phán của tƣ duy cũng phát triển. Đặc điểm đó đã tạo điều kiện cho HS
thực hiện các thao tác tƣ duy học phức tạp, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu
tƣợng và nắm đƣợc mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội. Đó là cơ sở để hình
thành thế giới khách quan.
Từ những phân tích trên cho thấy đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm học tập và đặc điểm
nhận thức của học sinh THPT rất thuận lợi cho việc sử dụng BĐTD trong quá trình giảng
dạy nhằm phát triển năng lực tƣ duy, giải quyết vấn đề, phát triển năng lực tƣ duy, giải
quyết vấn đề, phát triển năng lực sáng tạo, phát triển toàn diện nhân cách, thế giới quan
khoa học…
1.3. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ĐỔI MỚI DẠY HỌC VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ
DUY TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 THPT.

1.3.1. T ực trạn đổ mớ dạy ọc

ện nay

Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là một đòi hỏi của thực tế khách quan
và khơng nằm ngồi mục đích nâng cao chất lƣợng đào tạo. Nếu chúng ta quan niệm rằng
đào tạo cũng là một loại hình dịch vụ trong đó sản phẩm là những con ngƣời đáp ứng
đƣợc những yêu cầu về nhân lực có trình độ cao của xã hội thì rõ ràng sản phẩm của đào
tạo phụ thuộc rất nhiều vào những yếu tố nhƣ chƣơng trình đào tạo, mơi trƣờng đào tạo,
18


đào tạo các kỹ năng mềm... nhƣng một điều đóng vai trò quan trọng hàng đầu là phƣơng
pháp đào tạo. Có một thực tế là ở Việt Nam là khả năng tƣ duy và trình độ của học sinh
Việt Nam không thua kém các nƣớc tiên tiến trên thế giới nhƣng khả năng sáng tạo, kĩ
năng thực hành lại không bằng học sinh của các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Điều đó có
rất nhiều nguyên nhân nhƣng có một nguyên nhân khách quan quan trọng là phƣơng
pháp giảng dạy của nƣớc ta chủ yếu là đọc giảng, cách truyền thụ kiến thức một chiều
dẫn đến phƣơng pháp học tập của học sinh rất thụ động, không đào tạo và tập cho học
sinh thói quen tự học, tự nghiên cứu và tƣ duy sáng tạo, một điều cực kỳ quan trọng trong
việc phát triển của học sinh về sau. Nhƣ vậy việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy THPT
là một đòi hỏi của thực tế khách quan đáp ứng đƣợc yêu cầu về phát triển kinh tế, xã hội
và nguồn nhân lực.
Đổi mới giáo dục địi hỏi nhà trƣờng khơng chỉ trang bị cho học sinh những kiến
thức đã có của nhân loại mà cịn phải bồi dƣỡng, hình thành ở học sinh tính năng động,
óc tƣ duy sáng tạo và kĩ năng thực hành áp dụng, tức là đào tạo nguồn lao động khơng
chỉ có kiến thức mà phải có năng lực hành động, kĩ năng thực hành. Để thực hiện những
yêu cầu đó, giáo dục ở Việt Nam đã và đang thực hiện công cuộc cải cách giáo dục từ
những năm đầu của thập niên 80 của thế kỷ XX, đến nay cũng đã gặt hái đƣợc nhiều
thành tựu quan trọng.

1.3.2. Sự cần t ết p ả đổ mớ c c

ọc và sử dụn Bản đồ tƣ duy tron

ọc tập

của ọc s n lớp 10 THPT.
a. Đổ mớ c c

ọc của ọc sinh

Trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, đổi mới phƣơng pháp dạy học đã là
nhu cầu tất yếu, bởi vì đổi mới là sự cải tiến, nâng cao chất lƣợng phƣơng pháp dạy học
đang sử dụng để đóng góp nâng cao chất lƣợng hiệu quả của việc dạy học, là sự bổ sung,
phối hợp nhiều phƣơng pháp dạy học để khắc phục mặt hạn chế của phƣơng pháp đã và
đang sử dụng nhằm đạt mục tiêu dạy học, là thay đổi phƣơng pháp đã và đang sử dụng
bằng phƣơng pháp ƣu việt hơn, đem lại hiệu quả dạy học cao hơn. Để phƣơng thức đào
tạo mới có hiệu quả, việc đổi mới bao gồm đổi mới chƣơng trình, nội dung và phƣơng
pháp dạy học
Nhƣ vậy, sau khi phân tích, học sinh nắm đƣợc thực trạng của việc đổi mới dạy
học và một vấn đề quan trọng đặt ra mà học sinh cần phải chú ý là: đổi mới cách dạy thì
phải đổi mới cách học. Vậy đổi mới cách học nhƣ thế nào để đạt đƣợc hiệu quả học tập
19


cao, có chất lƣợng đối với học sinh lớp 10 theo chƣơng trình và đổi mới phƣơng pháp
dạy nhƣ hiện nay? Đây là câu hỏi luôn đặt ra đối với mỗi học sinh.
Trƣớc khi đƣa ra phƣơng pháp đổi mới cách học, cần có cái nhìn thực tế về cách học của
học sinh hiện nay. Nhiều học sinh hiện nay thụ động trong học tập:
- Khơng tìm tịi thơng tin mở rộng kiến thức của mình. Nhiều học sinh khơng tìm

hiểu bài học trƣớc khi đến lớp.
- Học sinh khơng phát huy hết tiềm năng của các phƣơng tiện học tập.
- Học sinh không vận dụng các phƣơng pháp sáng tạo trong học tập, không vận
dụng hết khả năng tƣ duy của bản thân, thụ động trong các giờ học, kể cả học trên lớp và
học ở nhà.
Trƣớc thực trạng học tập của học sinh nhƣ trên, đổi mới cách học là hết sức cần thiết.
Học sinh cần phải thay đổi cách học theo hƣớng:
- Học cách thức đi tới sự hiểu biết. Coi trọng sự khám phá và khai phá trong học
thuật.
- Học kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn.
- Học phong cách độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động. Biết
mềm hoá tƣ duy và tuỳ cơ ứng biến.
- Học phƣơng pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối tƣợng và mơi trƣờng để tìm giải
pháp đồng bộ giải quyết những tình huống đa chiều.
- Phải sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin… để hỗ trợ học tập.
Để việc đào tạo theo phƣơng thức mới có hiệu quả và chất lƣợng học tập của học sinh
càng đƣợc nâng cao, không chỉ địi hỏi những thay đổi về phía nhà trƣờng, về phía giáo
viên, mà cịn địi hỏi những thay đổi rất lớn về phía học sinh, đặc biệt là tính chủ động,
tích cực rất cao của học sinh:
- Khi đã chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa và nắm rõ thời khóa biểu, mỗi học sinh
sẽ chủ động xây dựng kế hoạch học tập của mình.
- Do đã có kế hoạch học tập rõ ràng, học sinh sẽ chủ động chuẩn bị bài cho từng
buổi học trên lớp cùng với sự có mặt của giáo viên. Ở trên lớp, giáo viên cung cấp hệ
thống câu hỏi trọng tâm của bài học, mỗi học sinh trả lời nhanh các câu hỏi đó trên cơ sở
đã đọc sách giáo khoa ở nhà.
- Học sinh có thể trao đổi những vấn đề này trong nhóm nếu phƣơng pháp dạy học
của giáo viên là học nhóm. Mỗi học sinh sẽ chủ động đƣa ra ý kiến của mình và ghi lại
20



các ý kiến thống nhất và ý kiến chƣa thống nhất. Sau khi các nhóm thảo luận xong, giáo
viên sẽ tổ chức trao đổi chung trong lớp. Học sinh ghi chép lại các kiến thức thống nhất
chung của giáo viên với cả lớp.
- Trong quá trình trao đổi, giáo viên thƣờng đƣa ra các câu hỏi khác nhằm giúp
học sinh mở rộng kiến thức hoặc hiểu sâu kiến thức; hoặc đƣa ra câu hỏi để giúp học sinh
nhớ lại kiến thức đã học để hiểu đúng câu hỏi mà các học sinh đã trao đổi nhƣng chƣa
chính xác. Học sinh phải chủ động đóng góp ý kiến trong các câu hỏi gợi mở của giáo
viên, tƣ duy đƣa ra các ý kiến của mình và sau đó ghi chép các câu trả lời đã thống nhất.
- Tham gia trao đổi trong nhóm hay trƣớc lớp, tất cả học sinh đều phải chủ động
ghi chép nhằm kiểm tra thông tin, điều chỉnh và tự bổ sung thông tin xung quanh bài học.
- Cách tổ chức nhóm theo phƣơng pháp dạy học tích cực hay theo các phƣơng
pháp dạy học đổi mới tích cực khác, u cầu mỗi học sinh có ý thức chủ động chuẩn bị
bài ở nhà, theo dõi chăm chú và tham gia tích cực. Bởi nếu học sinh không đọc trƣớc
sách giáo khoa và một số tài liệu tham khảo giáo viên u cầu, khơng tập trung tích cực
làm việc trên lớp các học sinh sẽ tách mình ra khỏi hoạt động chung của lớp và sẽ không
bắt kịp nhịp điệu chung với các học sinh khác.
Nhƣ vậy khi nắm đƣợc những đổi mới trong dạy học ở cấp THPT, học sinh THPT
nói chung và học sinh lớp 10 nói riêng từ đó hình thành cách học phù hợp, hay học sinh
cũng phải đổi mới cách học theo hƣớng tích cực, chủ động, tƣ duy và sáng tạo để kết quả
học tập đạt hiệu quả.
b. Sự cần t ết sử dụn Bản đồ tƣ duy tron qu trìn

ọc tập của ọc s n lớp 10.

Đứng trƣớc việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, đổi mới chƣơng trình và nội
dung sách giáo khoa, sự cần thiết buộc học sinh phải đổi mới phƣơng pháp học tập theo
hƣớng tích cực. Với hệ thống kiến thức rộng lớn, nhƣng khả năng tiếp nhận của con
ngƣời thì có hạn, vì vậy địi hỏi ngƣời học cần biết cách phân tích, so sánh, liên kết các
vấn đề để tìm ra các kiến thức trọng tâm, chọn lọc các kiến thức cơ bản cần thiết cho việc
học đạt hiệu quả cao. Phù hợp với đổi mới đào tạo và giảng dạy, học sinh phải chủ động,

tích cực, tƣ duy trong học tập, phải tìm ra phƣơng pháp học tập tốt nhất.Trong các
phƣơng pháp học hiện nay, phƣơng pháp sử dụng Bản đồ tƣ duy trong học tập đƣợc đánh
giá cao.
Nhƣ đã nêu ở phần đầu, Bản đồ tƣ duy còn gọi là sơ đồ tƣ duy, là hình thức ghi
chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, hệ thống hoá một chủ đề hay một mạch
21


kiến thức,… bằng cách kết hợp đồng thời việc sử dụng hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ
viết với sự tƣ duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
chặt chẽ nhƣ bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt nhánh, mỗi ngƣời vẽ một kiểu khác
nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhƣng mỗi
ngƣời có cách thể hiện nó dƣới các dạng riêng. Do đó việc lập Bản đồ tƣ duy phát huy
đƣợc tối đa khả năng sáng tạo ở học sinh.
Những chứng cứ khoa học đã chứng minh đƣợc ƣu điểm, tính năng của Bản đồ tƣ
duy giúp học sinh học tập một cách tích cực và tạo điều kiện cho học sinh làm chủ quá
trình học tập và sáng tạo không ngừng:
- Bản đồ tư duy giúp học sinh học được phương pháp học tập chủ động, tích cực.
Thực tế cho thấy, một số học sinh có xu hƣớng học tập theo phƣơng pháp thụ động, cùng
với đặc trƣng của mơn học, học sinh có xu hƣớng lƣời ghi chép, ỷ lại vào giáo viên và
sách giáo khoa, trong khi theo phƣơng pháp đổi mới giáo dục hiện nay, việc ghi chép một
cách chủ động là rất cần thiết đối với mỗi học sinh. Theo cha đẻ của Bản đồ tƣ duy, Tony
Buzan, “Tôi muốn chia sẻ cùng các bạn bí quyết để tƣ duy nhanh chóng, linh hoạt, qua
đó bạn có thể sáng tạo và đổi mới không ngừng trong công việc và cuộc sống”. Nhƣ vậy,
việc sử dụng Bản đồ tƣ duy trong học tập là rất cần thiết, nó sẽ giúp học sinh học đƣợc
phƣơng pháp học nắm kiến thức nhanh và chắc, tăng tính độc lập, chủ động sáng tạo và
phát triển tƣ duy trong quá trình học tập.
- Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ
não. Việc học sinh vẽ và sử dụng Bản đồ tƣ duy có ƣu điểm là phát huy tối đa tính sáng
tạo của học sinh. Học sinh đƣợc tự do chọn màu sắc, đƣờng nét, học sinh tự “sáng tác”

nên các Bản đồ tƣ duy thông qua cách hiểu của mình, cách trình bày kiến thức địa lí của
từng học sinh, và Bản đồ tƣ duy do học sinh tự thiết kế nên bản thân học sinh sẽ trân
trọng, yêu quý “tác phẩm” của bản thân.
- Bản đồ tư duy giúp học sinh ghi chép hiệu quả. Do đặc diểm của bản đồ tƣ duy
nên việc thiết kế bản đồ tƣ duy phải chon lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp bố cục để ghi
thông tin cần thiết và lôgic nhất. Vận dụng bản đồ tƣ duy học sinh có thói quen tự tay ghi
chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đáng đọc, đã học theo cách hiểu của bản thân
đồng thời giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và tƣ duy khoa học, đặc biệt ghi nhớ vấn đề
một cách sâu sắc mà khơng sa vào lối học vẹt, thuộc lịng một cách máy móc.

22


1.3.3. T ực trạn sử dụn Bản đồ tƣ duy tron

ọc tập Địa lí lớp 10 THPT

Chúng tơi đã tiến hành điều tra 90 học sinh lớp 10 của trƣờng THPT Phan Châu
Trinh và trƣờng THPT Nguyễn Trãi - TP. Đà Nẵng về thực trạng sử dụng Bản đồ tƣ duy
trong học tập, kết quả điều tra cho thấy:
+ Mức độ hiểu biết về Bản đồ tƣ duy:
Bảng1.3 : Mức độ hiểu biết về Bản đồ tư duy
Mức độ

Số lƣợn (ý k ến)

Tỷ lệ (%)

Biết nhiều


29

32,2

Biết khá nhiều

25

27,8

Biết ít

34

37,8

Chƣa biết

2

2,2

+ Mức độ biết xây dựng Bản đồ tƣ duy:
Bảng 1.4: Mức độ biết xây dựng Bản đồ tư duy
Mức độ

Số lƣợn (ý k ến)

Tỷ lệ (%)


Thành thạo

7

7,8

Biết

47

52,2

Biết ít

34

37,8

Chƣa biết

2

2,2

+ Mức độ sử dụng Bản đồ tƣ duy trong học tập mơn Địa lí
Bảng1.5: Mức độ sử dụng Bản đồ tư duy trong học tập mơn Địa lí
Mức độ

Số lƣợn (ý k ến)


Tỷ lệ (%)

Thƣờng xuyên

9

10,0

Thỉnh thoảng

40

44,4

Ít khi

24

26,7

Chƣa bao giờ

17

18,9

+ Mức độ cần thiết của việc sử dụng Bản đồ tƣ duy trong học tập: 35 học sinh (38,9 %)
cho rằng rất cần thiết và 50 học sinh (55,5 %) cho rằng cần thiết.

23



×