Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố công nghệ sản xuất ván dăm từ vỏ xe phế liệu và dăm gỗ Cao su sử dụng làm ván cốt pha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ CÔNG HUẤN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÁN DĂM TỪ VỎ XE PHẾ LIỆU VÀ DĂM GỖ CAO SU SỬ
DỤNG LÀM VÁN CỐT PHA

KỸ THUẬT MÁY, THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ GỖ, GIẤY
60.52.24

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ XUÂN PHƯƠNG

Hà Nội - 2012


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rác thải, chất thải từ công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt… ngày càng
chất chồng. Dù có bao nhiêu bãi rác đi nữa thì đến lúc nào đó khơng thể chứa
nổi, cùng với nó là sự ơ nhiễm mơi trường sống, ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của con người. Với sự vượt tải về rác như hiện nay, thì các loại rác khó
phân hủy cần phải có một hướng giải quyết mới để hạn chế mức thấp nhất


xuất hiện và tồn tại của nó trong mơi trường. Vỏ xe phế liệu là một loại rác
khó phân hủy.
Mỗi năm trung bình khoảng 1 tỷ vỏ xe các loại thải ra trên toàn thế giới.
Đây thực sự là thách thức lớn cho môi trường sống của con người. Hầu hết
chất thải từ cao su rất khó phân hủy, phải mất hàng trăm năm nó mới có khả
năng phân hủy vào đất. Và trong q trình phân hủy nó cũng làm ô nhiễm đất.
Dù không mong muốn, nhưng lượng vỏ xe phế thải vẫn tăng lên một cách
đáng kể theo thời gian. Vì hiện nay và trong một tương lai xa sự đi lại của con
người vẫn là các loại xe. Cuộc sống càng hiện đại thì nhu cầu cho sự di
chuyển ngày càng tăng thì vỏ xe bị vứt đi ngày càng nhiều.
Với tình hình vỏ xe phế thải như vậy, khơng thể khơng tìm cách tái chế
vỏ xe. Có nhiều cách khác nhau để tái chế vỏ xe phế liệu nhằm mang lại lợi
ích về kinh tế, đồng thời ngăn ngừa sự thải bỏ những vỏ xe phế liệu ra môi
trường. Những phương pháp tái chế vỏ xe hiện nay hầu hết công nghệ phức
tạp và đầu tư ban đầu lớn để tách lấy cao su tự nhiên, dầu DO và những phụ
phẩm khác. Nhưng vỏ xe phế liệu cịn có những tính chất đặc biệt như độ bền
cao, chịu nước tốt… Nếu tận dụng những ưu điểm sẵn nói trên của vỏ xe, sử
dụng cơng nghệ hiện có, với mức đầu tư ban đầu thấp để tạo ra nhữngvật liệu
có tính mới, đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành kinh tế xã hội là một hướng
cần được nghiên cứu cần được tiến hành. Với suy nghĩ đó, chúng tôi đề xuất
đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố công nghệ tạo ván từ vỏ bánh xe máy
phế liệu và dăm gỗ Cao su sử dụng làm ván Copha xây dựng”.


2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VÁN DĂM
1.1.1. Lịch sử phát triển công nghiệp ván dăm
Ván dăm được tạo ra từ ý tưởng tận dụng phế liệu mạt cưa, gỗ vụn

trong cưa xẻ gỗ, trộn với keo để tạo ra tấm ván lớn đã được hình thành vào
khoảng cuối thế kỷ XIX. Đến đầu thế kỷ XX, các nhà khoa học Anh, Đức đã
đề xuất công nghệ sản xuất ván dăm và tạo ra được sản phẩm dạng tấm với
lớp lõi là gỗ vụn, mạt cưa, lớp ngoài là ván bóc. Tuy nhiên, sản phẩm này lúc
đầu khơng được chú ý lắm. Và phải đến gần giữa thế kỷ XX mới được giới
nghiên cứu quan tâm trở lại. Khoảng năm 1935 – Sansonow nghiên cứu ván
dăm có kích thước dăm dài xếp lớp như ván dán, là cơ sở ban đầu cho ván
dăm định hướng sau này. Năm 1936 – E.C. Loetscher đã tiến hành nghiên
cứu các thông số sản xuất ván dăm và hệ thống thiết bị đồng bộ. Năm 1936 –
37 xưởng ván dăm đầu tiên trên thế giới mới được xây dựng tại Đức, có tên là
Torfit. Nguyên liệu sản xuất là mùn cưa gỗ vụn và keo phenol. Năm 1938
Tiệp Khắc xây dựng xưởng ván dăm Dias. Năm 1941 Thụy Ñiển, Pháp…
cũng phát triển loại hình sản phẩm này. Năm 1942 – Cơng ty Farley –
Loetscher xây dựng nhà máy ván dăm đầu tiên ở Mỹ. Sản phẩm của cơng ty
này có tên Loctex (ván khơng phủ mặt) Và Faloctex (ván có phủ mặt). Khối
lượng thể tích của ván từ 0,7 – 1,8 g/cm3.
Nhưng ngành công nghiệp ván dăm trên thế giới chỉ thực sự phát triển
sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc. Trong vòng 5 năm, từ 1952 đến
1957 sản lượng ván dăm trên thế giới tăng hơn 10 lần. Và phát triển liên tục
từ đó đến nay.
Tại Liên Xơ, sản phẩm ván dăm phát triển chậm. Mãi đến năm 1955 –
một xưởng sản xuất ván dăm nhỏ lần đầu tiên được đưa vào hoạt động tại nhà


3

máy gỗ dán xây dựng UFA. Sản phẩm ván dăm có khối lượng thể tích thấp
(400 kg/m3), khơng đáp ứng các yêu cầu về độ bền. Sản xuất công nghiệp ván
dăm của Nga chỉ thực sự bắt đầu vào năm 1957 khi hai dây chuyền ép ván
kiểu liên tục BARTREV đặt mua của Anh bắt đầu hoạt động. Từ năm 1959

đến 1990, có 40 dây chuyền cơng suất 25.000 m3/năm, thiết bị nội địa đã
được chế tạo. Nhưng mãi đến năm 1965, dây chuyền đầu tiên ở Подрезково
(quận Химкински) Москвa, mới đạt cơng suất thiết kế. Sau thời gian đó,
cơng nghiệp ván dăm tại Nga được tổ chức sản xuất trên 51 dây chuyền. Tuy
nhiên, do kỹ thuật lỗi thời, thiết bị dư thừa cũng như tình hình kinh tế Nga
làm cho một vài nhà máy sản xuất không hiệu quả, nên mức sản xuất ván dăm
giảm nhiều và chỉ đạt 2 triệu m3 năm 1998.
Nhưng hiện nay sản xuất ván dăm ở Nga đã khác do kỹ thuật mới được áp
dụng. Năm 2003: có 38 dây chuyền với cơng suất thiết kế: 3.868.000 m3,
công suất thực tế: 3.176.000 m3. Năm 2004: 38 dây chuyềnvới công suất thiết
kế: 4.011.000 m3, công suất thực tế: 3.626.000 m3; Năm 2005: lắp đặt 39 dây
chuyền, công suất thiết kế: 4.098.000 m3, công suất thực tế: 3930.000 m3.
Năm 2006: lắp 44 dây chuyền, công suất thiết kế: 5.275.000 m3, công suất
thực tế: 4.717.000 m3. Năm 2007: 45 dây chuyền, công suất thiết kế:
6.209.000 m3; cơng suất thực tế: 5.170.000 m3 (Tóm tắt theo Wood- Based
and Their Future – A.LEONOVICH & A.VOROPAEV).
Năm 2007 nước Nga đã sản xuất 7,2 triệu m3 gỗ ván nhân tạo, không
kể gỗ dán. Riêng ván dăm sản lượng lên tới 5.170.000 m3, trong khi công suất
thiết kế là 6.209.000 m3. Sở dĩ như vậy vì ván dăm là loại ván nhân tạo hàng
đầu ở Nga. Trong khi trên thế giới sản phẩm ván nhân tạo lại chủ yếu tập
trung vào loại ván OSB và MDF.


4

1.1.2. Sản xuất ván dăm ở Việt Nam
Ván dăm xuất hiện ở Việt Nam vào những năm đầu thập kỷ 70 của thế
kỷ trước, nhưng không phát triển. Năm 1972 một dây chuyền sản xuất ván
dăm có cơng suất 1000m3/năm của Cộng Hòa Dân Chủ Đức viện trợ được lắp
đặt tại Quảng Ninh. Năm 1974 dây chuyền ván dăm do Thụy Điển viện trợ

cũng có cơng suất 1000m3/năm lắp đặt tại Việt Trì. Cả hai dây chuyền này
đều có chung một đặc điểm là không đưa được sản phẩm ra thị trường. Cũng
vào thời điểm này, ở Miền Nam, tại Tân Mai, Biên Hòa một dây chuyền sản
xuất ván dăm theo phương pháp ép đẩy đã lắp đặt nhưng chưa đưa vào hoạt
động. Trên thực tế, đến những năm 80 của thế kỷ 20 ngành sản xuất ván dăm
của Việt Nam vẫn ở mức không. Chỉ từ những năm 1990, ván dăm ở Việt
Nam mới được chú ý sản xuất và liên tục phát triển cho đến nay. Năm 1994,
Nhà máy đường Hiệp Hòa – Long An lắp đặt phân xưởng sản xuất ván dăm
với máy và thiết bị nhập toàn bộ từ Trung quốc. Năm 1995 tổ chức sản xuất
sản phẩm ván dăm từ phế liệu bã mía, sản lượng 5000m3, và đến năm 1998
sản lượng được nâng lên 8500 m3/năm sử dụng thêm nguyên liệu gỗ điều và
bạch đàn. Đến năm 2005 nhà máy đường La Ngà – Đồng Nai, tổ chức lắp đặt
dây chuyền máy thiết bị sản xuất ván dăm từ bã mía nhập đồng bộ từ Trung
Quốc có cơng suất 5000 m3/năm và tiến hành sản xuất vào năm 2007. Cũng
năm 2007, Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam đưa dây chuyền ván dăm
gỗ nhập từ Trung Quốc, lắp đặt tại Phú Xá, Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên đi vào sản xuất. Những nhà máy nêu trên đều hoạt động có hiệu
quả, chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Ngồi ra các công
ty ở nhiều địa phương trong cả nước cũng lắp đặt các dây chuyền sản xuất ván
dăm với quy mô nhỏ từ 1000 – 3500 m3/ năm như: công ty Chế Biến Lâm Sản
Đắc Lắc, công ty Chế Biến Gỗ Hịa Bình (Kon Tum), nhà máy ván dăm
Hương Quỳnh (Bình Dương), cơng ty Hiệp Ngun (Bình Dương), cơng ty


5

Lâm Nghiệp U Minh Thượng (Cà Mau), công ty ván dăm Tân Phú (Đồng
Nai), công ty Chỉ Xơ Dừa 25/8 (Bến Tre)… đưa tổng sản lượng ván dăm Việt
Nam tử 20.000 m3 năm 1995 tăng lên 200.000 m3 năm 2010.
1.1.3. Sản lượng và nhu cầu sử dụng ván dăm trên thế giới (dự báo của

BIS Shrapnel)
Sản lượng ván dăm toàn thế giới dự báo tăng từ 69,9 triệu m3 trong năm
2009 lên 84,1 triệu m3 vào năm 2013. Năm 2009 sản lượng ván dăm sản xuất
tại các khu vực trên thế giới như sau: Châu Âu 62%; Bắc Á 14%; Bắc Mỹ
9%; Nam Á 8%; Nam Mỹ 6%; Úc 1%.
Sản lượng ván dăm của Châu Âu được dự báo giảm nhẹ vào năm 2013
còn khoảng 60% sản lượng ván dăm thế giới. Trong khi đó dự báo tại khu vực
Bắc Mỹ và Nam Á sản lượng ván dăm tăng nhẹ khoảng 9%, còn Nam Mỹ là
7%. Sản lượng ván dăm tại Bắc Á và Úc được dự báo là không thay đổi vào
năm 2013.
Do cuộc khủng hoảng tài chính năm 2009, lượng tiêu thụ ván dăm
giảm 5%; nhưng tăng nhẹ 3% vào năm 2010; dự báo lượng tiêu thụ tăng 8%
năm 2011 và giảm nhẹ xuống còn 5% vào năm 2013. Mức tiêu thụ trung bình
mỗi năm sẽ tăng trưởng 6% trong giai đoạn 2010 – 2013.


6

Hình 1.1. Sản lượng ván dăm trên tồn thế giới năm 2009
1.1.4. Nguyên liệu sản xuất ván dăm
Nguyên liệu sản xuất ván dăm truyền thống và chủ yếu là gỗ. Nhưng
nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng trong khi khả năng cung cấp gỗ từ rừng
ngày càng hạn chế nên từ những năm đầu thế kỷ XX các nhà khoa học đã
thực hiện những nghiên cứu sử dụng thực vật ngoài gỗ để sản xuất ván nhân
tạo. Tổng khối lượng thực vật ngồi gỗ và phế liệu nơng nghiệp được sử dụng
để sản xuất ván nhân tạo và giấy trên thế giới năm 2006 khoảng hơn 2281,4
triệu tấn. Trong đó chủ yếu là nguyên liệu sản xuất giấy và ván sợi. Công
nghệ sử dụng nguyên liệu từ thực vật có sợi và phế liệu nơng nghiệp để sản
xuất ván nhân tạo được nhiều nước nghiên cứu, triển khai ứng dụng. Một số
loại ván dăm sản xuất từ các nguyên liệu thực vật khác nhau của các nước

như sau:


7

Ván dăm bã mía ( Trung Quốc, Brazil, Malaysia, Thái Lan...): Cơng
nghệ sản xuất ván dăm bã mía của các nước hầu hết đều giống nhau, nhưng so
với công nghệ sản xuất ván dăm từ gỗ có một số cơng đoạn khác biệt: Ván
dăm bã mía sử dụng bã mía không cần công đoạn cắt ngắn và xử lý nguyên
liệu thô. Nhưng lại thêm công đoạn khử tủy và ủ cho đường cịn trong bã mía
tự phân hủy. Thơng thường sau giai đoạn ủ, bã mía biến màu hơi sẫm, nhưng
sự biến màu này làm cho ván dăm có ngoại quan đẹp hơn. Sau khi ủ bã từ 1 –
3 tháng chất lượng sợi trong bã mía có giảm, nhưng lượng đường dư khơng
cịn nên thuận lợi cho q trình ép ván.
Ván vỏ lạc (Trung Quốc, Bắc Mỹ, Nhật...): Vỏ lạc được nghiền trên các
máy nghiền dăm gỗ với kích thước lưới thốt dăm được điều chỉnh thích hợp
với kích thước dăm cần sử dụng. Một phần vỏ lạc được tách các sợi thô và xe
lại thành sợi dài, đan lưới để tạo lớp lõi sản xuất vật liệu composit. Trong
trường hợp sản xuất ván dăm thông dụng, công nghệ tiến hành giống như sản
xuất ván dăm gỗ nhưng khi nghiền dăm cần sử dụng lưới thốt dăm hình chữ
nhật để tạo dăm có chiều dài và khơng cần máy băm dăm.
Ván dăm từ trấu: Được các nước Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Trung
Quốc nghiên cứu, nhưng chưa thấy sản phẩm xuất hiện trên thị trường Việt
Nam.
Nhìn chung, cơng nghệ sản xuất ván nhân tạo từ thực vật có sợi và phế
liệu nông nghiệp dựa trên cơ sở công nghệ sản xuất ván nhân tạo từ nguyên
liệu gỗ. Nhưng xử lý kỹ thuật ở từng công đoạn và thông số công nghệ tạo
ván đối với mỗi loại nguyên liệu cụ thể đều có sự khác biệt. Ở các nước có
cơng nghệ ván nhân tạo phát triển như Liên Xơ, Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Hàn
Quốc, Trung Quốc… đều đã có nghiên cứu hồn chỉnh cơng nghệ sản xuất

đối với sản phẩm sản xuất từ mỗi loại nguyên liệu cụ thể. Đối với những
nguyên liệu dạng sợi mềm, máy và thiết bị phải có cấu tạo và đặc tính kỹ


8

thuật phù hợp. Khi phối hợp những nguyên liệu có đặc tính cơng nghệ khơng
giống nhau cần có sự nghiên cứu đầy đủ các yếu tố công nghệ, cũng như máy
và thiết bị đáp ứng những yêu cầu xử lý kỹ thuật và cơng nghệ tạo sản phẩm
từ nhóm ngun liệu cụ thể.
Ở Việt Nam nghiên cứu nguyên liệu ngoài gỗ và phế liệu nông nghiệp
để sản xuất ván dăm được nhiều người nghiên cứu. Nghiên cứu sản xuất ván
dăm từ cọng dừa nước (Nguyễn Trọng Nhân – 1993); Nghiên cứu một số yếu
tố công nghệ sản xuất ván dăm từ xơ dừa (Hoàng xuân Niên – 2003); Nghiên
cứu khả năng tạo ván từ một số phế liệu nông nghiệp (Hồng Xn Niên –
2007); Nghiên cứu cơng nghệ sản xuất ván dăm phối trộn từ trấu và rơm rạ
(Phạm Ngọc Nam – 2009), Nghiên cứu công nghệ sản xuất ván dăm từ trấu
và mụn chỉ xơ dừa (Lâm Trần Vũ – 2009) …Nhưng trên thực tế chỉ có ván
dăm từ bã mía (cơng ty Đường Hiệp Hịa, cơng ty Đường La Ngà) và ván dăm
xơ dừa (công ty Chỉ Xơ Dừa 25/8 – Bến Tre) đưa ra sản phẩm thương mại
tiêu thụ ngoài thị trường. Nguyên nhân là ở chỗ những lồi thực vật ngồi gỗ
và phế liệu nơng nghiệp khác được nghiên cứu sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất ván dăm, hoặc không đủ trữ lượng để sản xuất ở mức quy mơ cơng
nghiệp, hoặc chưa nghiên cứu hịan thiện công nghệ, nên đều chưa thể sản
xuất ván dăm thương phẩm. Tuy nhiên những nghiên cứu đều cho thấy khả
năng tạo được sản phẩm ván dăm của khá nhiều dạng ngun liệu ngồi gỗ và
phế liệu nơng nghiệp có chất lượng đạt yêu cầu sử dụng. Vì vậy nghiên cứu
những nguyên liệu ngoài gỗ để bổ xung cho nguồn nguyên liệu sản xuất ván
ván nhân tạo nói chung và sản phẩm ván dăm nói riêng ln là hướng nghiên
cứu cần được quan tâm.



9

1.1.5. Lịch sử ngành công nghiệp tái chế cao su
Thế giới
Ngành công nghiệp tái sử dụng cao su phế liệu ra đời hầu như cùng lúc
với ngành sản xuất cao su. Năm 1820, chỉ một năm sau khi bắt đầu làm chiếc
áo mưa đầu tiên bằng vải tráng cao su, Charles Macintosh đã phải cần nhiều
cao su hơn lượng cao su mà ơng ta có thể nhập. Nghiên cứu của người cộng
sự Thomas Hancock, đã đem đến hướng giải quyết cho vấn đề. Hancock đã
tạo ra một chiếc máy để nghiền những miếng cao su bỏ ra trong quá trình tạo
áo mưa. Những miếng nhỏ cao su này sau đó sẽ được trộn với nhau và tạo
thành những khối để đưa ngược trở lại với quá trình sản xuất áo mưa.
Handcock đã gọi chiếc máy này là một cái hàm nhai bởi vì bản chất của nó là
nhai những miếng cao su bỏ đi thành những phần nhỏ hơn nhưng nó được sử
dụng rộng rãi với cái tên “pickle”.
Tuy nhiên, những ngày tái sử dụng cao su đơn giản rất ngắn. Q trình
lưu hóa để tạo ra những sản phẩm cao su chịu được thời tiết, được áp dụng
nhiều hiện nay đã làm khó khăn trong việc tái sử dụng lại cao su. Vì sự lưu
hóa nên cao su khơng thể nóng chảy được và rất khó trong việc tạo ra những
sản phẩm có chất lượng, bởi bản chất của sự lưu hóa chính là sự tạo mạng liên
kết ngang trong các phân tử của cao su, tạo thành một khối vững chắc. Mơ
ước một ngày nào đó các đống lốp xe thải chất cao như núi sẽ được đưa ra tái
chế, tạo ra cao su ở trạng thái cao su tự nhiên, rất mềm và dính có thể trở
thành hiện thực nhờ công nghệ mới của các nhà khoa học Mỹ… Trong sản
xuất lốp xe, cao su tự nhiên phải được lưu hóa - trộn với lưu huỳnh - rồi luyện
(theo công nghệ của Charles Goodyear 160 năm trước) nên cao su lưu hóa trở
nên rất bền chắc.
Vấn đề là làm thế nào mà tách được cao su tự nhiên từ lốp thải để tái sử

dụng. Ở đây các nhà khoa học chỉ mới đạt được thành công chút ít, mặc dù đã


10

áp dụng các phương pháp xử lý khác nhau như vi sóng, nhiệt phân, hạ thấp
nhiệt độ hay dùng các dung môi. Hàng năm, lượng lốp thải khổng lồ chôn tại
các bãi thải đã gây ô nhiễm mạch nước ngầm, cịn nếu như bị đốt cháy thì
chúng lại gây ơ nhiêm bầu khơng khí. Vừa qua cơng ty mang tên nhà phát
minh ra phương pháp lưu hóa cao su Goodyear đã đăng ký sáng chế về cơng
nghệ khử lưu hóa cao su (mới ở phạm vi thí nghiệm). Các nhà khoa học đang
cố gắng tìm ra loại dung mơi nhẹ có khả năng hịa tan các phân tử cao su mà
vẫn giữ được mạch polyme nguyên vẹn. Họ nhận thấy chất butanol - 2 siêu
tới hạn (tại nhiệt độ 150 - 300oC và áp suất 1000- 1500 psi) đúng là loại dung
mơi thích hợp để chiết cao su tự nhiên từ sản phẩm đã qua lưu hóa. Cơng
nghệ mới có khả năng phá vỡ các liên kết ngang giữa C - S và S - S hình
thành trong quá trình lưu hóa, tách riêng các phân tử cao su khỏi muội than
(cacbon đen) dầu và lưu huỳnh trong thành phần lốp xe. Theo giám đốc của
Goodyear, cao su tái chế giống hệt như cao su tự nhiên về trọng lượng phân tử
và cấu trúc, vì thế có thể dùng để sản xuất ra sản phẩm mới. Với công nghệ
này tỷ lệ tái thu hồi đạt 80%, nếu triển khai ở quy mơ lớn mà thành cơng thì
giải pháp tái chế lốp thải sẽ trở nên hiện thực.
Tái sử dụng lại cao su cũng được tiến hành hết sức mạnh mẽ vào đầu
thế kỷ XX, vì lúc đó giá của cao su nguyên liệu (thiên nhiên và tổng hợp) trở
nên đắt đỏ. Năm 1910 giá của 28.35g (1 ounce) cao su tương đương với giá
của 28.35 gam bạc. Đó là lý do cho dự án phát triển tới 50% sự tái sử dụng lại
cao su phế liệu thế kỷ XX.
Nhưng vào năm 1960 thì tốc độ tái sử dụng giảm xuống còn 20%, lý do
là giá dầu mỏ rẻ và ngành công nghiệp sản xuất cao su tổng hợp phát triển
mạnh mẽ làm giá thành của cao su giảm xuống. Vào cuối những năm 1960, sự

phát triển của những vỏ xe radial đã làm cho ngành công nghiệp tái sử dụng
gặp nhiều khó khăn. Năm 1995 chỉ có 2% cao su tái sinh được sử dụng cho


11

tồn ngành cơng nghiệp cao su. Những lợi nhuận mang lại cho nền kinh tế
trong thời gian ngắn nhưng đồng thời nó mang lại những rủi ro về lâu dài đối
với cuộc sống của con người. Một bằng chứng là ngày qua ngày có càng
nhiều những vỏ xe phế thải bị vứt đầy trên mặt đất và những đống rác vỏ xe
bất hợp pháp mọc lên nhiều nơi.
Những cuộn khói màu đen mang đầy chất độc hại bốc lên bầu trời khi
đốt những vỏ xe phế liệu hay đầy raãy những mầm bệnh quanh những đống
rác này. Như vậy tình trạng ô nhiễm môi trường sống và nguy cơ bệnh tật cho
con người là không thể tránh khỏi. Lượng vỏ xe phế liệu được tái sử dụng chỉ
khoảng 10%, đốt 40%, còn chất đống và vương vãi trên mặt đất 50%. Với
lượng vỏ xe phế thải như hiện nay mà tỷ lệ tái sử dụng lại chỉ chiếm 10%, thì
thực sự là một con số rất nhỏ so với lượng vỏ xe phải đem đi đốt hoặc vứt bỏ
trên những bãi rác. Chỉ riêng ở California mỗi năm thải ra 42 triệu lốp xe đã
qua sử dụng. Ban quản lý chất thải tổng hợp California (California Integrated
Waste Management Board -CIWMB-) đang cố gắng làm giảm số lượng vỏ xe
phế liệu này bằng việc gom các lốp xe đã thải ra và sử dụng chúng trong việc
làm nên các con đường mới, chuyển đổi các sản phẩm phế thải này vào đường
bê tơng nhựa cao su hóa. Sáng kiến trị giá 325.000 USD sẽ sử dụng 21.000
lốp xe thải để lát 10,5 dặm đường thay vì để chúng nằm ngổn ngang trên mặt
đất. Đường bê tơng nhựa cao su hóa có nhiều lợi thế hơn các đường nhựa
thông thường, bao gồm cả việc sử dụng các vật liệu tái chế, êm hơn và bền bỉ
hơn dưới các tác động làm rạn nứt và đổi màu. Thêm vào đó, chúng tiết kiệm
50.000 USD / dặm đường. Ngoài ra, vỏ xe phế thải còn được sử dụng để làm
sân cỏ nhân tạo và một số cơng việc khác, nhưng nhìn chung số lượng không

nhiều.Một hướng nghiên cứu khác là sử dụng vỏ xe phế liệu để sản xuất ra
dầu đốt có chất lượng ngang với dầu FO, đó là những sản phẩm có ích cho xã


12

hội nhất là hiện nay khi giá nhiên liệu lên rất cao. Tuy nhiên, đây vẫn là sản
phẩm của tương lai.
Vì vậy, việc tái sử dụng là vấn đề hiển nhiên và thực sự cần thiết đối
với mỗi quốc gia, chỉ có tái sử dụng lại mới có thể giải quyết được vấn đề vỏ
xe phế thải như hiện nay. Nhiều quốc gia đã ý thức được những tác hại có thể
gây ra từ những vỏ xe bị vứt một cách bừa bãi. Họ đã bắt đầu quan tâm đến
việc tái sử dụng lại những vỏ xe một phần để giải quyết tình trạng quá tải phế
liệu vỏ xe tại các bãi rác như hiện nay và một phần cũng do những lợi nhuận
mà nó có thể mang lại cho nhiều nhà đầu tư nên ngành công nghiệp này đang
từng bước thu hút sự đầu tư. Ngày càng nhiều sản phẩm đã được làm ra từ
nguồn nguyên liệu là nguồn cao su tái sử dụng.
Ở Việt Nam
Vỏ xe phế liệu được tái sử dụng vào vào những công việc khác nhau từ
những năm 70 của thế kỷ trước, nhưng tái sử dụng vỏ xe tại Việt Nam chủ
yếu là các sản phẩm thủ công phục vụ tiêu dùng hàng ngày và chủ yếu do các
làng nghề tự phát thực hiện.
Lốp phế thải sau khi được thu gom về sẽ được phân loại, các loại lốp xe
xúc, xe ủi, xe tải, xe khách và cả lốp xe máy mòn vẹt chất đống trong sân nhà,
trong vườn cây, trên bãi đất trống và hai bên đường. Nếu vỏ xe còn sử dụng
được sẽ để dành bán cho các xe tải công trường, cịn khơng sử dụng được sẽ
đem “xẻ thịt, làm dây su, làm bố chỉ bán cho các cơ sở sản xuất lốp xe. Những
mảnh lốp còn lại được xay nhỏ thành hạt bán sang Trung Quốc. Ngồi ra,
người dân cịn tái chế thành những thùng cho thợ hồ đổ bê tông hay máng cho
heo ăn. Với cách làm này, chẳng có gì từ những phế phẩm này là thứ bỏ đi cả.

Tuy nhiên, người làm công việc tái chế vỏ xe phế thải rất nhọc nhằn: đi thu
gom phải chịu cảnh nắng mưa, ăn ngủ vơ định, cịn khâu “xẻ thịt” vỏ xe lại vô
cùng nặng nhọc, thân thể luôn đen nhẻm vì dính bụi cao su, chưa kể hít phải


13

thức bụi này thường xuyên dễ sinh ra các bệnh đường hô hấp. Tiền công tái chế
5 – 7 vỏ xe/ngày, khoảng 100 - 150 ngàn đồng. Tước bố chỉ gia công, tiền công
mỗi người khoảng 100 ngàn đồng/ngày. Dưới đây là những hình ảnh lao động
hàng ngày của làng tái chế vỏ xe và sản phẩm của họ:

Voû xe phế liệu

Tái chế vỏ xe phế liệu thủ công


14

Một số sản phẩm làm từ vỏ xe phế liệu.


15

1.2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu một số yếu tố công nghệ tạo ván từ vỏ xe phế liệu và dăm gỗ
sử dụng trong điều kiện máy thiết bị và cơng nghệ hiện có tại Việt Nam và

đóng góp những cơ sở khoa học cho việc sản xuất sản phẩm.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm ra các thông số công nghệ (nhiệt độ ép, thời gian ép, lượng keo) hợp
lý, các giải pháp công nghệ tạo ván dăm từ hỗn hợp dăm vỏ xe phế liệu và
dăm gỗ, sử dụng trong điều kiện ẩm của Việt Nam.
1.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các thông số công nghệ tạo ván dăm từ hỗn hợp vỏ xe phế liệu, dăm gỗ
và keo PF (nhiệt độ ép, thời gian ép, tỷ lệ hỗn hợp dăm gỗ/vỏ xe phế liệu).
1.2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định tính chất của dăm từ vỏ lốp xe phế liệu: gồm khối lượng thể
tích và độ hút nước.
- Đánh giá khả năng dán dính của vỏ xe phế liệu với nhau bằng keo PF.
- Đánh giá khả năng dán dính vỏ xe phế liệu với gỗ cao su bằng keo PF.
- Xác định tỷ lệ hỗn hợp dăm gỗ cao su-vỏ xe phế liệu hợp lý.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ép, thời gian ép đến chất lượng ván
dăm từ hỗn hợp vỏ xe phế liệu, dăm gỗ và keo PF.
1.2.4. Phạm vi nghiên cứu
1.2.4.1.Vật liệu nghiên cứu
+ Vỏ xe phế liệu: vỏ xe MôTô.
+ Dăm gỗ cao su.
+ Keo PF.


16

1.2.4.2.Thông số công nghệ
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến chất lượng ván dăm
từ hỗn hợp vỏ xe phế liệu, dăm cao su và keo PF.
1.2.5. Phương pháp nghiên cứu
1.2.5.1. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia được sử dụng khi điều tra, khảo sát nghiên cứu
về hiện trạng công nghệ sản xuất ván dăm, khi tạo ván dăm từ hỗn hợp vỏ xe
phế liệu, dăm cao su và keo PF. Các tư liệu, tài liệu có tính lịch sử, tài liệu
cung cấp các thơng tin tổng quan về kinh tế xã hội, tự nhiên thuộc các vùng
lãnh thổ và các kết quả nghiên cứu có liên quan đã được xuất bản…
1.2.5.2. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về công nghệ sản
xuất ván dăm thông dụng và ván dăm từ hỗn hợp vỏ xe phế liệu, dăm cao su
và keo PF.
- Ngồi ra phương pháp này cịn tìm hiểu và lựa chọn để kế thừa những
yếu tố cơng nghệ thích hợp phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm
rút ngắn được thời gian và kinh phí nghiên cứu.
1.2.5.3. Phương pháp thực nghiệm
Căn cứ vào nội dung luận văn, điều kiện tiến hành luận văn, chúng tôi
chọn phương pháp nghiên cứu thực nghiệm theo lý thuyết quy hoạch thực
nghiệm. Phương pháp thực nghiệm trong luận văn gồm: kế hoạch thực
nghiệm đơn yếu tố và kế hoạch thực nghiệm đa yếu tố.
Trong kế hoạch thực nghiệm đơn yếu tố và đa yếu tố, các số liệu đo đếm
theo mơ hình bố trí thí nghiệm sẽ được xử lý theo phương trình tốn học bậc
nhất trước. Khi xử lý số liệu, nếu các số liệu tính tốn đảm bảo tính tương
thích của mơ hình tốn học thì mơ hình tốn bậc nhất được chấp nhận. Nếu
khơng tương thích thì phải nâng bậc của mơ hình tốn lên bậc hai.


17

Q trình kiểm tra theo thống kê tốn học nếu đảm bảo độ tin cậy của
các yếu tố và tính tương thích của mơ hình thì các phương trình tương quan sẽ
ở dạng bậc 2.
 Kế hoạch thực nghiệm đơn yếu tố

Chúng tơi tiến hành các thí nghiệm theo kế hoạch thực nghiệm đơn yếu
tố nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố riêng lẻ: Thời gian ép, nhiệt độ
ép đến chất lượng ván dăm từ hỗn hợp vỏ xe phế liệu, dăm cao su và keo PF.
Thực nghiệm đơn yếu tố được tiến hành theo các bước sau:
- Thực hiện thí nghiệm với thơng số thay đổi với số mức không nhỏ hơn
4, khoảng thay đổi lớn hơn 2 lần sai số bình phương trung bình của phép đo
giá trị thơng số đó. Số thí nghiệm lặp lại n = 3 (theo tính tốn).
- Sau khi thí nghiệm xong, tiến hành xác định độ tin cậy về ảnh hưởng
của một số yếu tố đến chất lượng ván dăm từ hỗn hợp dăm phế liệu vỏ xe.
- Đánh giá tính thuần nhất của phương sai trong q trình thí nghiệm, để
chứng tỏ ảnh hưởng khác đối với thông số cần xét là khơng có hoặc khơng
đáng kể.
- Kiểm tra độ tương thích của mơ hình theo tiêu chuẩn Fisher.
- Quan hệ giữ các hàm chỉ tiêu Y và các thông số ảnh hưởng xi:
Y = bo + bi xi + bii xi2

(1.1)

Trong công thức: Y - các hàm chỉ tiêu (tỷ lệ co rút, tỷ lệ giãn nở...); xigiá trị mã hóa của các biến số; bo – hệ số tự do; bi – các hệ số tuyến tính; bii : các hệ số bậc hai.
 Kế hoạch thực nghiệm đa yếu tố
Mục đích của kế hoạch đa yếu tố là nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt
độ ép, thời gian ép, đến các tính chất vật lý, cơ học của ván dăm từ hỗn hợp
vỏ xe phế liệu, dăm cao su và keo PF Có rất nhiều yếu tố cơng nghệ tham gia
vào q trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, dựa trên tính điều khiển được,


18

khả năng tác động mạnh đến chất lượng, năng suất, giá thành của quá trình
sản xuất của của các yếu tố, chúng tôi lựa chọn các yếu tố nghiên cứu như

sau:
- Nhiệt độ ép T (0C): mã hóa (X1)
- Thời gian ép  (phút): ký hiệu (X2)
Các trị số của 2 thông số này lựa chọn trên cơ sở các trị số đã được chọn
trong các nghiên cứu về phế liệu nơng nghiệp, thực vật có sợi như: cọng dừa
nước, thân cây chuối, xơ dừa, bã mía, rơm rạ... [8]; [9]. Trong đó, nhiệt độ có
các trị số trong khoảng 1800C – 2000C. Thời gian có các trị số từ 60 giây đến
90 giây/1mm chiều dày. Áp suất ép chọn theo khối lượng thể tích ván 0,7
g/cm3 – 0,85g/cm3 là 1.8 – 2,2MPa. [20]
Các chỉ tiêu chất lượng đầu ra của ván dăm chọn trên cơ sở ván dăm cấp
3 loại A sử dụng ở điều kiện ẩm: độ bền uốn tĩnh u=Y114 Mpa, tỷ lệ
trương nở chiều dày TN = Y3 14%.[TCVN 7754: 2007 trang 41 bảng 4]
Có thể diễn tả mơ hình khối mơ hình nghiên cứu thực nghiệm tạo ván
theo sơ đồ ở hình 1.2.
Nhiệt độ ép (0C)
Thời gian ép(phút)

Hộp đen

Độ bền uốn tĩnh MPa
Tỷ lệ trương nở chiều dày (%)

Hình 1.2. Sơ đồ mơ hình tốn học nghiên cứu chế độ công nghệ
Như đã chọn và từ kết quả nghiên cứu cho thấy mơ hình bài tốn tối ưu ở
hình 1.2. thuộc dạng bậc hai.
Quan hệ giữa hàm Y và các thông số x1, x2…xn được mơ tả bằng
phương trình hồi quy đa thức bậc hai [17, tr.46]:


19


k 1

k

k

Y  b0   bi xi   bij xi x j   bii .xi2
i 1

(1.2)

i 1 i 1

Trong công thức (1.2):

xi = (Xi - Xio )/ ∆Xi ;

Xi – giá trị mã hố của các thơng số vào; b0 - hệ số tự do; bi – các hệ số
tuyến tính; bij (i ≠ j) – các hệ số tương tác lặp; bii – các hệ số bậc 2; Xi – giá trị
thực của các thông số vào; Xio - giá trị mức cơ sở của các thông số; ∆Xi bước thay đổi của các thông số; k - số thơng số thí nghiệm; i - các yếu tố, i =
1; 2; ... n.
- Các thí nghiệm của luận văn tiến hành theo kế hoạch thực nghiệm các
yếu tố rút gọn (TYR) [14], [17].
- Tổng số thí nghiệm: N= k(2m + 2m + 1) = 3(22 + 2.2 + 1) = 3.9 = 27
(1.3).
Trong công thức (1.3):
k - số lần lặp lại (theo tính tốn k = 3); m- các biến số thí nghiệm (m =
2). Với 2 biến số thí nghiệm, số thí nghiệm với 01 lần lặp là 9.
Các mức thí nghiệm và bước thay đổi của các thơng số thí nghiệm được

trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Mức, bước thay đổi của các thông số thí nghiệm
Yếu tố tác
động

Ký hiệu

Mức thí nghiệm

Đơn vị
đo



-1

0

+1



Nhiệt độ ép

T

(0C)

150


150

170

190

190

Thời gian ép



(phút)

20

20

30

40

40

Bảng ma trận kế hoạch thí nghiệm được trình bày ở bảng 1.2.


20

Bảng 1.2. Ma trận bố trí thí nghiệm

N0

X1

X2

1

+

+

2

-

+

3

+

-

4

-

-


5

0

0

6



+

7



-

8

-



9

0




Y1

Y2

+ Tiến hành các thí nghiệm theo ma trận đã lập.
 Phương pháp xử lý số liệu
 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp xử lý số liệu được tiến hành theo lý thuyết thống kê toán
học [5], [7], [8], [21], [14], [23].
+ Xác định độ tin cậy của yếu tố nghiên cứu theo tiêu chuẩn Fisher:
F

S yt2
S tn2

(1.4)

Công thức (1.4): S2yt – phương sai do sự thay đổi của các thông số vào
gây nên; S2tn – phương sai do nhiễu thực nghiệm gây ra.
Để kiểm nghiệm “giả định không” so sánh F với Fb, nếu F > Fb thì ảnh
hưởng của các yếu tố là đáng tin cậy. Fb - chuẩn Fisher tra bảng với mức ý
nghĩa α = 0,05 và 2 bậc tự do (k-1), k(m-1).
+ Tính đồng nhất của phương sai đánh giá qua tiêu chuẩn Kohren [17]:


21

G

2

S max
N

S
u 1

(1.5)

2
u

Trong đó: S2max - ước lượng phương sai lớn nhất trong số các S2u;

N

S
u 1

2
u

-

tổng tất cả các ước lượng phương sai; N- số điểm thí nghiệm.
Nếu giá trị G trong công thức (1.5) nhỏ hơn hoặc bằng Gb thì các phương
sai được coi là đồng nhất. Gb – giá trị Kohren tra trong bảng với xác suất ấn
định α = 0,05 và 2 bậc tự do (m-1), k. Nếu giá trị tính tốn: G > Gb thì giả
thuyết bị bác bỏ.
 Phân tích đánh giá mơ hình hồi quy bậc 2
Phần này, chúng tôi sử dụng chương trình phần mềm (OPT) trên máy vi

tính của Viện Cơ Điện Nông Nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, Bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn để xử lý kết quả thực nghiệm bậc hai.
(1) Kiểm tra độ tương thích của mơ hình hồi quy
Độ tương thích của mơ hình hồi quy kiểm tra theo tiêu chuẩn Fisher. Giá
trị tính tốn của tiêu chuẩn Fisher là:
mS a2
Ftt  2
Sb

(1.6)

Trong đó: S a2 – phương sai tuyển chọn tạo nên do sự chênh lệch giữa các
giá trị hàm tính theo mơ hình và giá trị thực nghiệm của nó; S b2 – phương sai
do nhiễu tạo ra.
Bậc tự do ở đây bao gồm: ka = N – k*; kb = N(m-1); m - số lần lặp lại của
mỗi thí nghiệm.
Nếu Ftt nhỏ hơn giá trị Fisher tra bảng với bậc tự do ka, kb với mức ý
nghĩa α = 0,05 thì mơ hình tương thích.
(2). Kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy


22

Mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy kiểm tra theo tiêu chuẩn Student.
Chuẩn Student của từng hệ số hồi quy tính theo cơng thức:
t0 

b0
;
S b0


ti 

bi
;
S bi

t ij 

bij
S bij

t ii 

;

bii
S bii

(1.7)

Trong công thức (1.7): Sb0, Sbi,… ước lượng phương sai theo các hệ số
hồi quy; b0, bi,… giá trị các hệ số hồi quy cần kiểm tra.
Nếu tiêu chuẩn Student của các hệ số hồi quy t i nào đó lớn hơn chuẩn
Student tra bảng tb thì hệ số có ý nghĩa. Chuẩn tb được tra bảng với bậc tự do
γ = N(m-1) và mức ý nghĩa α = 0,05.
(3). Chuyển phương trình hồi quy sang dạng chính tắc
Để phương trình hồi quy ở dạng đơn giản hơn và phản ánh rõ tính chất
hình học của nó, cần chuyển phương trình hồi quy từ dạng mã sang dạng
chính tắc bằng cách rời gốc toạ độ O(x1 = 0, x2 = 0, …xk = 0) về điểm đặc

biệt: S(xs1, xs2, …xsk). Ở dạng chính tắc phương trình hồi quy sẽ là:
k

2

i 1

i

y  y   Bii X

(1.8)

Trong công thức (1.8): ys - cực trị của hàm tối ưu; Xi – các thơng số đầu
vào theo giá trị mới; Bii - hệ số của phương trình chính tắc; k - số thơng số.
 Giải bài tốn tối ưu theo phương pháp trao đổi giá trị phụ
Haimes là người đề xướng phương pháp trao đổi giá trị phụ để giải bài
toán tối ưu đa mục tiêu.
Theo Haimes, bài toán tối ưu đa mục tiêu được chuyển về bài toán một
mục tiêu như sau:
Y1 ---→ min
Với điều kiện: Yj(xi) < εj ; j ≠ 1; j = 1, 2, …, m
Hàm mục tiêu được biểu diễn theo phiếm hàm Lagrăngiơ dạng tổng:
F(x, λ) = Y1(x) + ∑ λji[Yj (x) - εj]; j ≠ 1

(1.9)


23


Trong cơng thức (1.9): λji: nhân tử Lagrăngiơ, có ý nghĩa như hàm trao
đổi.
λji = ∂F/∂Yj, với x Є X và εj > 0
Tại điểm tối ưu: Y1(x*, λ*) = F (x*, λ*) và ∂F/∂xi = 0 và ∂F/∂ λji = 0
Từ đó giải hệ (n + m) phương trình:
∂F/∂xi = 0; i = 1, 2, …, n
Yj - εj = 0; j = 1, 2, …, m
Đối với các ẩn xi và λji sẽ tìm được các giá trị x1*, x2*, …, xn* xác định
cực trị của hàm mục tiêu F. Căn cứ giá trị của λji*, chọn các giá trị εj để tìm lời
giải phù hợp.
1.2.5.4. Kiểm tra chất lượng dăm vỏ xe phế liệu và ván dăm hỗn hợp vỏ xe
và dăm gỗ cao su
a. Kiểm tra kích thước dăm
Để kiểm tra kích thước dăm, chúng tơi dùng thước kẹp.
b. Khối lượng thể tích ván dăm

Hình 1.3. Vị trí kiểm tra chiều dày mẫu thử
Mẫu thử để trong điều kiện cho đến khi khối lượng không thay đổi. Xác
định chiều dày ván ở 4 điểm khoanh tròn (hình 1.3), chính xác đến 0,01mm.
Tính giá trị bình qn chiều dày ván ở 4 điểm, chính xác đến 0,01mm. Chiều
dày, chiều rộng mẫu thử đo ở điểm giữa cạnh mẫu, chính xác đến 0,01mm.


24

Khối lượng thể tích mẫu thử được tính theo cơng thức sau, chính xác
đến 0,01g/cm3:


Trong đó:


m
V

γ - khối lượng thể tích mẫu thử (g/cm3)
m - khối lượng mẫu thử (g)
V - thể tích mẫu thử (cm3)

Khối lượng thể tích của một tấm ván là trị số bình qn tốn học của
khối lượng thể tích tồn bộ mẫu thử trong cùng tấm ván đó, chính xác đến
0,01g. Biểu thị chênh lệch % của khối lượng thể tích 1 tấm ván được tính theo
cơng thức sau, chính xác đến 0,1%:

 

 max. min  
x100

Trong đó:

Δγ - chênh lệch khối lượng thể tích (%)
γmax - khối lượng thể tích lớn nhất (g/cm3)
γmin - khối lượng thể tích nhỏ nhất (g/cm3)


- khối lượng thể tích bình qn (g/cm3)

c. Tỷ lệ trương nở theo chiều dày
Dụng cụ: Tủ bảo ôn, phạm vi điều khiển nhiệt độ 20 ± 2 0C. Thước
panme, độ chính xác 0,01mm.

Phương pháp đo: mẫu đặt trong điều kiện chuẩn cho đến khi khối lượng
không thay đổi. Xác định chiều dày ở trung tâm của điểm đo, chính xác đến
0,01mm. Mẫu được ngâm trong bình nước ở nhiệt độ 20 ± 2 0C, ngập trong
nước khoảng 20mm. Mặt dưới mẫu và đáy bình cách nhau một khoảng nhất
định, giữa các mẫu có khe hở nhất định để đảm bảo mẫu trương nở tự do. Sau


×