Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Chuyen de Lich Su 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.04 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A/ ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Bác Hồ đã viết :


“ Dân ta phải biết sử ta


Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”


Vậy “Làm sao để dân ta biết sử ta?” đó là nội dung của hội thảo do Trường ĐH KHXH
& NV TP HCM, Sở GDĐT TP HCM….tổ chức.


Mở đầu hội thảo, PGS.TS Ngô Văn Lệ, hiệu trưởng Trường ĐH Khoa học xã hội và
nhân văn TPHCM, khẳng định: "Lịch sử hun đúc cho chúng ta lịng tự hào, tự tơn dân tộc.
Học lịch sử VN thì chúng ta mới hiểu được đạo lý của con người VN, mới yêu quý và trân
trọng những thành quả của cha ông ta trước kia, mới hiểu được thành tựu sáng tạo, những
phẩm giá tinh thần truyền thống. Lịch sử dân tộc không chỉ trang bị vốn kiến thức cơ bản cần
thiết cho thế hệ trẻ mà cịn góp phần hồn thiện nhân cách, bản lĩnh con người Việt Nam".


Rồi ông đặt câu hỏi: "Lịch sử có vai trị to lớn như vậy nhưng hiện nay trong xã hội và
nhà trường, môn Lịch sử bị xem là mơn phụ. HS ít muốn học, nếu có học cũng qua loa, chiếu
lệ. Kết quả chấm thi đại học trong 2 năm gần đây khiến nhiều người không khỏi giật mình vì
"bội thực" điểm 0.


Nhận định trên cho chúng ta biết được về thực trạng học lịch sử hiện nay ở trưịng phổ
thơng rất đáng báo động, đa số các em đều không nhớ đến những kiến thức lịch sử vì cho
rằng đây chỉ là mơn phụ, nên không tập trung học, lơ là, chưa xem trọng quan tâm, yêu thích.
Là một giáo viên Lịch sử, chúng ta khơng khỏi đau lịng khi biết kết quả của một cuộc thăm
dị, khơng ít HS rất khó khăn trong việc nhớ LS dân tộc nhưng lại rất nhạy bén trong việc nhớ
tiểu sử, tính cách, thành tích của một diễn viên, ca sĩ…mà các em u thích.


Vì vậy hầu hết các em học bằng cách đối phó, học thuộc lịng, học vẹt nên nhanh nhớ
rồi cũng chóng qn, khơng tích cực chủ động trong tiếp thu bài, rất thụ động nên bao giờ tiết


học cũng nặng nề, tẻ nhạt dẫn đến chất lượng bộ môn không cao là điều tất nhiên. Vai trị
quan trọng của bộ mơn chưa được nhìn nhận đúng đắn, Đây là vấn đề mà tất cả GV đều quan
tâm, là yêu cầu cấp bách trong giảng dạy và học tập lịch sử hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Qua q trình cơng tác của bản thân, tơi ý thức rõ vị trí bộ mơn mình phụ trách nên tơi
tự đặt ra u cầu cho mình là phải làm sao để các em học lịch sử ln tập trung, với một sự
thích thú, dễ hiểu bài, nắm được điểm cốt lõi, có khả năng phân tích tư duy sự kiện, dễ thuộc
bài, và có thể thuộc ngay tại lớp. Đa số các em đã phải học rất nhiều mơn, có những mơn khơ
khan nặng nề, thì mơn lịch sử sẽ giảm bớt phần nào căng thẳng cho các em.


Tôi không ép buộc, không đốc thúc học sinh phải học mơn của mình, nhưng tôi nhận
thấy nếu GV tạo được sự thú vị trong mỗi tiết học, giảng dạy với tất cả niềm say mê thì các
em sẽ có thái độ tích cực hơn.


Muốn làm được điều này địi hỏi phải có nhiều biện pháp nhưng quan trọng hơn hết là
chúng ta phải đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS.


Làm thế nào để phát huy tính tích cực chủ động, nâng cao hiệu quả bài học LS đó là
một trong những vấn đề địi hỏi chúng ta cần phải thực hiện. Từ đó tơi chọn đề tài là “Sử
dụng kênh hình trong sách giáo khoa nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học
lịch sử lớp 7”.


Vấn đề này cũng khiến cho nhiều GV còn lúng túng trong việc thực hiện. Có người cịn
ngại sử dụng kênh hình trong SGK vì cho nó mất thời gian, có người coi kênh hình chỉ là để
minh họa, người lại quá xem trọng kênh hình mà xem nhẹ nội dung kiến thức…


Chính vì vậy mà để phát huy tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu kiến thức lịch
sử của học sinh, phát huy tính tích cực học tập của học sinh thì tơi nhận thấy kênh hình trong
sách giáo khoa có một ý nghĩa rất quan trọng trong giảng dạy lịch sử. Kênh hình sẽ giúp cho
học sinh có được những biểu tượng lịch sử, qua đó hình thành các khái niệm lịch sử trên cơ


sở trực tiếp quan sát, khắc phục tình trạng, hiện đại hố lịch sử của học sinh. Qua hệ thống
kênh hình sẽ giúp cho học sinh hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện lịch sử, hiểu sâu kiến thức
lịch sử.


<b>B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>


<i><b>I/ Quan niệm về quá trình dạy học</b></i>



Theo quan niệm hiện nay, quá trình dạy học là một quá trình tương tác ( hợp tác) giữa
thầy và trị trong đó thầy chủ đạo nhờ các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, điều chỉnh hoạt động


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nhận thức của học sinh, cịn trị tự giác, tích cực, chủ động thơng qua việc tổ chức , tự điều
chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân nhằm đạt tới mục đích dạy học.


- Hoạt động học tập của học sinh được tích cực hoá trên cơ sở nội dung dạy học ngày
càng hiện đại hố.


- Thực tiễn q trình dạy học đang tồn tại một mẫu khá phổ biến, một bên là nội dung
dạy học không ngừng đổi mới theo hướng hiện đại hố, nội dung thì q tải- mà thời gian
học tập thì quá hạn, phương pháp, phương tiện dạy học lại lạc hậu, lỗi thời...


- Trong quá trình dạy học hiện nay, học sinh có vốn sống và năng lực nhận thức phát
triển cao hơn so với trẻ cùng độ tuổi.


- Do cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay, được sống trong môi trường tri thức
ngày càng phong phú học sinh thường xuyên được tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin rất đa
dạng.


- So với trẻ cùng độ tuổi ở các thế hệ trước, học sinh ngày nay có năng lực nhận thức và
vốn sống phát triển hơn, thơng minh hơn, năng động hơn...



Vì vậy hoạt động dạy học phải có tác dụng thúc đẩy sự phát triển năng lực và phẩm chất
trí tuệ, tạo nên sự biến đổi về chất trong hoạt động nhận thức.Trong quá trình học tập, học
sinh có xu hướng vượt ra khỏi nội dung tri thức, kỹ năng do chương trình đã qui định.


Nhìn chung đa số học sinh khơng thoả mãn với nội dung những gì các em được học
trong chương trình, các em luôn nhạy cảm với cái mới , muốn học thêm, tự tìm tịi, phát hiện
cái mới muốn liên hệ lí luận với thực tiễn, muốn phát hiện và giải quyết vấn đề bằng nhiều
con đường, cách thức, phương án khác nhau, muốn được học thêm những môn tự chọn, tuỳ
chọn... Quá trình dạy học hiện nay được tiến hành trong điều kiện cơ sở vật chất và các
phương tiện kỹ thuật dạy học ngày càng hiện đại.


Cùng với sự đổi mới nội dung và PPDH nhằm phát huy tính tích cực học tập của học
sinh, các nhà trường hiện nay cũng đã được trang bị khá đầy đủ các phương tiện dạy học, nhờ
vậy mà gây hứng thú cho học tập cho học sinh, giúp họ lĩnh hội nhanh dễ dàng hơn những tri
thức và vận dung linh hoạt sáng tạo tri thức đó vào thực tiễn cuộc sống.


<i><b>II/ Vị trí, ý nghĩa của kênh hình SGK trong dạy học lịch sử</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Xuất phát từ thực tế đổi mới giáo dục hiện nay, SGK lịch sử THCS được biên soạn có
nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp. SGK lịch sử không chỉ là tài liệu giảng dạy của
giáo viên mà còn là tài liệu học tập ở lớp và ở nhà của học sinh . Đó là, học sinh khơng phải
học thuộc lịng SGK mà cần tìm tịi nghiên cứu những sự kiện có trong SGK dưới sự tổ chức,
giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên. Từ đó, các em hình thành cho mình những hiểu biết mới
về lịch sử . Do đó những thơng tin trong SGK một mặt được trình bày dưới dạng nêu vấn đề
để học sinh suy nghĩ, mặt khác kèm theo những thông tin là những câu hỏi, bài tập yêu cầu
học sinh thực hiện các hoạt động học tập khác nhau trong đó đặc biệt là sự giảm tải 25% số
lượng kênh chữ tăng đáng kể số lượng kênh hình.


Kênh hình trong SGK khơng chỉ minh hoạ, làm cơ sở cho việc tạo biểu tượng lịch sử
mà còn là một nguồn cung cấp kiến thức cho học sinh. Bên cạnh đó, một số bài viết trong


SGK cịn có nhiều nội dung để ngỏ, chưa viết hết, yêu cầu học sinh thông qua làm việc với
tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ…. sẽ tìm tịi, khám phá những kiến thức cần thiết liên quan đến nội
dung bài học mà SGK muốn chuyển tải đến học sinh.


Kênh hình trong SGK lịch sử gồm nhiều loại : bản đồ, lược đồ, sơ đồ, hình vẽ, tranh
ảnh lịch sử. Mỗi loại có một phương pháp sử dụng riêng. Song tựu trung lại, có thể sử dụng
trong bài kiến thức mới, củng cố kiến thức đã học, ra bài tập về nhà và trong kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học sinh. Riêng đối với hình vẽ, tranh ảnh lịch sử lại có hai dạng:
dùng để minh hoạ cho kênh chữ hoặc với tư cách là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức cho
người học.


Do đặc điểm của học tập lịch sử là không trực tiếp quan sát các sự kiện nên vì vậy đồ
dùng trực quan nói chung và kênh hình trong sách giáo khoa nói riêng có vai trò ý nghĩa rất
quan trọng.


Trong dạy học lịch sử, phương pháp sử dụng kênh hình góp phần quan trọng tạo biểu
tượng cho học sinh, cụ thể hoá các sự kiện và khắc phục được tình trạng” hiện đại hố” lịch
sử của học sinh .


Kênh hình là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện lịch sử, hình thành khái niệm
lịch sử, nắm vững của sự phát triển của xã hội .


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Kênh hình trong SGK cịn có vai tro to lớn trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu
những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí
nhớ chúng ta là hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan.


Cùng với góp phần tạo biểu tượng và hình thành khái niệm, kênh hình cịn góp phần
vào việc phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy ngơn ngữ của học sinh.


Nhìn vào kênh hình học sinh sẽ hình dung ra được quá khứ lịch sử được phản ánh, minh


hoạ như thế nào . Học sinh suy nghĩ và tìm cách diễn đạt bằng lời nói chính xác có hình ảnh
rõ ràng, cụ thể về bức tranh xã hội đã qua.


Kênh hình cịn góp phần to lớn trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm, cảm xúc thẩm
mĩ trong học sinh.


Với tất cả ý nghĩa giáo dưỡng, giáo dục và phát triển nêu trên, kênh hình góp phần to
lớn nâng cao chất lượng dạy học lịch sử gây hứng thú học tập cho học sinh, nó là chiếc cầu
nối giữa quá khứ và hiện tại.


Do vậy khi sử dụng kênh hình trong SGK lịch sử đòi hỏi giáo viên khi sử dụng phải
linh hoạt, sáng tạo. Vì vậy giáo viên phải chuẩn bị chu đáo và nhất là phải có phương pháp
phù hợp với từng loại kênh hình sao cho phù hợp với từng kiểu bài khi lên lớp .


<i><b>III/ Các loại kênh hình trong SGK Lịch sử 7</b></i>



Kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử lớp 7 gồm các loại sau:

<i><b>1.Bản đồ, lược đồ lịch sử</b></i>



Bản đồ lược đồ lịch sử nhằm xác định địa điểm của sự kiện trong thời gian và không
gian xác định.. Đồng thời bản đồ lược đồ còn giúp học sinh suy nghĩ và giải thích các hiện
tượng lịch sử về mối quan hệ nhân quả, về tính quy luật và trình tự phát triển của quá trình
lịch sử, giúp các em củng cố ghi nhớ những kiến thức đã học.


<b> </b><i><b>Ví dụ:</b></i>


* Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075- 1077)
+ Bản đồ Đại Việt thời Lý- Trần.


+ Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến Như Nguyệt.


* Bài 19: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418- 1427)


+ Lược đồ trận Tốt Động- Chúc Động, trận Chi Lăng- Xương Giang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>2. Sơ đồ lịch sử</b></i>



Sơ đồ nhằm cụ thể hoá nội dung, sự kiện bằng những hình học đơn giản, diễn tả tổ chức
một cơ cấu xã hội một chế độ chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử.


<i><b>Ví dụ:</b></i>


* Bài 12 : Đời sống kinh tế, văn hóa


+ Sơ đồ về cơ cấu các tầng lớp trong xã hội.
* Bài 13 : Nước Đại Việt ở thế kỉ XIII


+ Sơ đồ tổ chức bộ máy quan lại và các đơn vị hành chính thời Trần.


Các cơ quan
Quốc


sử
viện


Thái
y
viện


Tôn
nhân



phủ


<i><b> Lê Hoàng Ngọc Hân Trang 2 </b></i>
<i><b> </b></i>


Các chức quan


đê
sứ


Khuyến
nơng


sứ


Đồn
điền
sứ
Vua- Thái Thượng Hồng


Quan Văn Quan Võ


Lộ
Phủ


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b> 3 </b>

<i><b>. Hình vẽ lịch sử</b></i>



Hình vẽ có giá trị như một tư liệu lịch sử, cung cấp hiểu biết về tư liệu lịch sử.



<i><b>Ví dụ:</b></i>


* Bài 14 : Ba lần kháng chiến chống qn xâm lược Mơng- Ngun (thế kỉ XIII)
+ Hình vẽ quân Mông Cổ.


<i><b>4. Tranh ảnh lịch sử</b></i>



Tranh ảnh lịch sử lấy chủ đề về lịch sử như chân dung các nhân vật lịch sử, quang cảnh
lịch sử..nhằm tạo biểu tượng, khơi phục lại hình ảnh con người, đồ vật, biến cố, sự kiện một
cách cụ thể, sinh động và khá sát thực .


<i><b>Ví dụ:</b></i>


* Bài 12: Đời sống kinh tế, văn hóa


+ Tượng Phật A di đà (chùa Phật Tích, Bắc Ninh).


+ Chùa Một Cột.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Văn miếu- Quốc tử giám.


* Bài 25: Phong trào Tây Sơn


+ Tượng đài chiến thắng trận Rạch Gầm- Xoài Mút.
+ Vua Quang Trung, gò Đống Đa…


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>IV/ Phương pháp sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử nhằm phát</b></i>


<i><b>huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử .</b></i>




<i> 1/ Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ, sơ đồ lịch sử.</i>



Bản đồ, lược đồ, sơ đồ lịch sử là những kênh hình khơng thể thiếu được trong dạy
học lịch sử. Nhờ có bản đồ, lược đồ, sơ đồ mà học sinh có biểu tượng đúng đắn về hình ảnh
địa lí, địa điểm xảy ra sự kiện lịch sử. Vì vậy khi giảng bài, giáo viên có thể khơng trình bày
tất cả nội dung trong SGK mà nên hướng dẫn học sinh nhận biết các sự kiện qua việc quan
sát bản đồ, lược đồ. Giáo viên có thể đặt ra câu hỏi cho học sinh, những câu hỏi mà chỉ có thể
đọc được bản đồ, lược đồ mới trả lời được.


Như vậy bản đồ, lược đồ, sơ đồ giúp học sinh có lựa chọn đúng đắn về khơng gian,
hồn cảnh địa lí xẩy ra sự kiện, ghi nhớ địa danh gắn liền với những đặc điểm điều kiện tự
nhiên, cụ thể hoá sự kiện lịch sử. Bản đồ cịn góp phần phát triển óc quan sát, trí tưởng tượng,
tư duy và ngơn ngữ cũng như tính tích cực hoạt động của học sinh. Nhìn vào bất cứ bản đồ
lịch sử nào học sinh cũng thích nhận xét, phán đốn, hình dung những hiện tượng lịch sử
được phản ánh, suy nghĩ và diễn đạt bằng lời nói chính xác, rõ ràng, cụ thể những hiện tượng
lịch sử đã qua.


<i><b>2/ Phương pháp sử dụng tranh ảnh, hình vẽ lịch sử.</b></i>



Tranh ảnh, hình vẽ lịch sử có ý nghĩa to lớn là nguồn kiến thức lịch sử, có tính giáo dục
tính cách, phát triển tư duy học sinh. Sử dụng tốt loại kênh hình này sẽ phát huy được tính
tích cực học tập của học sinh tạo ra sự hứng thú trong quá trình nhận thức. Vì vậy khi sử
dụng kênh hình tranh ảnh, hình vẽ giáo viên cho học sinh quan sát tranh ảnh, hình vẽ tương
ứng với nội dung kiến thức có liên quan và đồng thời nên sử dụng câu hỏi miêu tả hoặc tường
thuật kiến thức lịch sử biểu hiện trong đó. Tuy nhiên cũng cần dành thời gian để học sinh
quan sát tranh ảnh, hình vẽ và động viên các em nói lên những suy nghĩ, nhận thức của
mình , qua quan sát tranh ảnh qua đó giáo viên uốn nắn, hướng dẫn học sinh nhận thức.
Trong những điều kiện có thể gợi ý, tạo ra các cuộc thảo luận, tranh luận của các em khi quan
sát một bức tranh hay hình vẽ nào đó.



Đối với các tranh ảnh về nhân vật lịch sử chúng ta cần hướng cho học sinh khi quan sát
và tạo nên các biểu tượng về nhân vật. Giúp các em không chỉ ở việc miêu tả bề ngồi ( áo


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

quần, hình dáng…) mà cần chú ý phân tích nội dung, tính cách, hành vi, vai trị của nhân vật
đó. Sử dụng chân dung phải nhằm mục đích giáo dưỡng, giáo dục. Đối với các nhân vật
chính diện cần khơi dậy ở các em lịng kính trọng, cảm phục, biết ơn với những cống hiến
cũng như tài trí của họ.


Đối với nhân vật phản diện hướng cho học sinh nhận xét những biểu hiện của tính gian
ác, tham lam, xảo quyệt của nhân vật ấy, không nên để học sinh bị thu hút về hình thức của
nhân vật mà qn đó là nhân vật phản diện.


Trong khi sử dụng chân dung, giáo viên phải phân tích, giải thích, hướng dẫn cho học
sinh khơng những hiểu được vai trị của nhân vật trong lịch sử, qua đó các em tự đánh giá
được nhân vật đó.


<i><b>V/ Thực tiễn việc sử dụng kênh hình SGK trong dạy học lịch sử hiện nay </b></i>



Để dạy học lịch sử ở trường phổ thông đạt hiệu quả cao, đã có nhiều ý kiến về vấn đề
này. Có ý kiến cho rằng chỉ cần sử dụng tốt SGK khi cả giáo viên và học sinh đều hiểu sâu
sắc nội dung của bài (kênh chữ ) cũng như tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ (kênh hình ) của SGK , ý
kiến này đã được hầu hết các nhà nghiên cứu và giáo viên thống nhất.


Song tuy nhiên thực trạng dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay đã có nhiều vấn
đề cần chú ý. Tuy vậy để đảm bảo hiệu quả giờ học lịch sử ở trường phổ thơng, vai trị của
kênh hình trong SGK có ý nghĩa rất to lớn góp phần nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.


Trong SGK đổi mới hiện nay, hệ thống kênh hình đã tăng hơn rất nhiều so với SGK cũ.
Tuy nhiên hiện nay thực trạng sử dụng kênh hình trong SGK lịch sử của giáo viên còn
nhiều vấn đề cần chú ý. Có nhiều giáo viên nhận thấy vai trị ý nghĩa của kênh hình và vận


dụng vào bài giảng đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục. Đã khơng ít giáo viên chưa
hiểu rõ xuất sứ, nội dung , ý nghĩa của kênh hình trong SGK nên chưa vận dụng đúng đắn
vầo trong bài giảng, hiệu quả bài giảng chưa cao. Nhiều giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị ý
nghĩa của kênh hình nhưng lại ngại sử dụng, sợ mất thời gian hoặc sử dụng mang tính hình
thức, minh họa cho bài giảng.


<i><b>VI/ Một số ví dụ minh họa </b></i>



<i><b>1/ Hình 1: Lâu đài và thành quách của lãnh chúa (SGK LS 7 trang 4) </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>



Sau khi cho học sinh quan sát ảnh, giáo viên sẽ hướng cho các em vừa quan sát toàn bộ
bức ảnh và sau đó gợi ý một số câu hỏi để giúp các em nhận thấy được cuộc sống xa hoa, hào
nhoáng của các lãnh chúa phong kiến sống sung sướng trong các lãnh địa của mình. Với
những câu hỏi sau:


+ Quy mô của lãnh địa phong kiến như thế nào? Theo em, những ai được sống trong
các lãnh địa này?


+ Lãnh địa được xây dựng ở địa hình như thế nào? Những bức tường thành và tháp
canh được xây dựng để làm gì?


Sau khi hướng dẫn học sinh tập trung chú ý, vào bức ảnh, giáo viên có thể tiến hành
miêu tả theo nội dung sau:


Sau thế kỷ thứ V, khi chế độ phong kiến ở Tây Âu hình thành và phát triển thì những
lâu đài như thế đã xuất hiện ngày càng nhiều. Mỗi lãnh chúa có một hoặc nhiều lãnh địa để ở,
tập trung rải rác ở mỗi nơi .



Lãnh địa là khu vực đất đai khá rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ, rừng
núi, ao hồ, sông, đầm lầy….Bên trong lãnh địa có lâu đài của quý tộc, có nhà thờ và thơn
xóm của dân- những ngơi nhà tạm bợ, lụp xụp, liêu xiêu. Lâu đài thường nằm ở trung tâm
lãnh địa, được xây dựng trên mỏm đá cao, trông xa như “ tổ chim diều hâu trên đỉnh núi” .
Tất cả các lâu đài có hào sâu và nhiều lớp thành đá dày, cao bao bọc. Muốn vào lâu đài phải
qua cầu bằng gỗ trên treo dây xích gang nặng trịch, bắc qua hào sâu, vì vậy nên người ta gọi
đó là “ pháo đài bất khả xâm phạm “.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trong lâu đài có phịng ở của lãnh chúa và gia đình, phịng tiếp khách và phịng ở của
người tuỳ tùng. Lãnh chúa được coi là những ông vua con, khơng bao giờ phải lao động.
Cơng việc chính của họ là luyện tập cung tên, luyện kiếm, cưỡi ngựa đi săn và tổ chức yến
tiệc thâu đêm, nói chung là họ sống rất xa hoa.


Sau khi miêu tả xong GV đặt câu hỏi: em có nhận xét gì về đời sống của lãnh chúa và
nơng nơ trong lãnh địa? Từ đó học sinh có đựoc biểu tượng cụ thể sinh động về hai bức tranh
sinh động đối lập của hai giai cấp trong xã hội phong kiến Châu Âu . Từ đó hình thành hai
khái niệm lãnh chúa phong kiến và lãnh địa phong kiến .


<i><b>2/ Hình 5: Những cuộc phát kiến địa lí (SGK LS 7 trang 7) </b></i>



<i><b> </b></i>


Luợc đồ này thể hiện những cuộc phát kiến địa lí của những nhà thám hiểm nổi tiếng
Châu Âu cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI.


Trước tiên GV yêu cầu học sinh quan sát lược đồ giúp học sinh phân biệt được những
loại mũi tên chỉ từng cuộc hành trình của các nhà thám hiểm, điểm xuất phát đầu tiên của
từng cuộc thám hiểm, những điểm dừng chân trong cuộc hành trình.


Sau đó GV vừa chỉ lược đồ vừa giới thiệu và mô tả các cuộc phát kiến địa lí, và kèm


theo một số câu hỏi phụ trong q trình chỉ lược đồ để lơi cuốn học sinh chăm chú lắng nghe
và lĩnh hội kiến thức.


Giáo viên miêu tả lược đồ theo nội dung sau: Nhìn vào lược đồ, các cuộc phát kiến địa
lí đều xuất phát từ hai quốc gia : Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha vì hai quốc gia này đều có
những hạm thuyền vào loại mạnh nhất Châu Âu lúc bấy giờ và có nhiều thuỷ thủ gan dạ,


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

thơng minh. Từ đầu thế kỷ XV Ngưịi Bồ Đào Nha đã đem hết sức lực ra khám phá vùng
biển ven Châu Phi.


8/1486 Điaxơ đã tiến hành thám hiểm vùng biển nam Châu Phi, nhưng bị bão thổi bật
xuống phía nam Châu Phi nhờ vậy ơng đã phát hiện ra mũi Hảo Vọng.


7/1497 khi tròn 28 tuổi Vaxcơ đơ Gama đã tổ chức một đồn thám hiểm gồm 4 tàu
Caraven và 160 thuỷ thủ đã đi vòng quanh Châu Phi đến Ca li cút trên bờ biển Tây Nam Ấn
Độ.


Magienlan là nhà hàng hải Bồ Đào Nha, nhưng lại phục vụ trong triều đình Tây Ban
Nha . Được sự giúp đỡ của vua Tây Ban Nha , ơng đã tổ chức một đồn thám hiểm đi vịng
quanh trái đất, đồn gồm 5 tàu Caraven và 265 thuỷ thủ.


Ngày 20/9/1519 đồn bắt đầu cuộc hành trình mạo hiểm từ cảng Xanlucác vượt Đại Tây
Dương đi về phía Tây Nam. Đồn đã vượt qua xích đạo. 10/1519 tới bờ biển Braxin rồi men
theo bờ biển phía đơng Nam Mĩ tới vịnh Xantaluxia ( nay là thủ đô Riôđê Gianêro của
Braxin ) . Do cuộc hành trình quá dài , lại thiếu lương thực, một số thuỷ thủ nổi loạn địi quay
về… nhưng ơng vẫn cương quyết cuộc hành trình, vượt qua eo biển giữa cực nam châu Mĩ và
đảo Đất lửa ( sau này được mang tên Magienlan ) , đoàn thám hiểm tới một đại dương mới ,
thấy gió lặng, biển yên khác hẳn bão tố liên miên của vùng biển Nam Mĩ, nên Magienlan đặt
tên cho nơi này là biển Thái Bình Dương.



6/3/1521 đồn thám hiểm đến đảo Guam


27/4/1521 trong một cuộc đụng độ với thổ dân vùng quần đảo Philíppin, Magienlan
cùng 21 thuỷ thủ đã hy sinh. HoanCơ Encanơ lên thay Magienlan chỉ huy đồn thám hiểm,
chỉ cịn 2 tàu với 113 thuỷ thủ.


1522 đồn thám hiểm tiến về phía nam và tới Brunây ngày nay, vịng qua nam Inđơnêxia
, vào Ấn Độ Dương, vượt qua mũi Hảo Vọng men theo biển phía tây Châu Phi. 8/9/1522
đoàn thám hiểm về tới cảng Xanlucác và chỉ còn 18 thuỷ thủ với một tàu chở đầy hương liệu
của phương đơng q giá.


Như vậy cuộc hành trình vịng quanh Trái Đất lần đầu tiên được hoàn thành đã làm rạng
rỡ tên tuổi nhà thám hiểm Magienlan và ông đã chứng minh được quả đất là hình trịn.
Magienlan đã tặng cho nhân loại sự khám phá mới và chiến công của ông vượt lên tất cả mọi


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

chiến cơng. Ơng đã biến những gì mà hàng trăm thế hệ trước chỉ coi là giấc mơ thì nay đã trở
thành hiện thực.


Cuối cùng sau khi miêu tả, GV đặt câu hỏi: các cuộc phát kiến địa lí đã có tác động như
thế nào đến nền kinh tế và xã hội ở Châu Âu?


<i><b>3/ Hình Vă n miếu- Quốc tử giám ( trang bìa SGK LS 7).</b></i>



<b>Văn Miếu – Quốc Tử Giám</b> là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của


thành phố Hà Nội, nằm ở phía nam kinh thành Thăng Long thời nhà Lý. Là tổ hợp gồm hai di


tích chính: <b>Văn Miếu</b> thờ Khổng Tử, các bậc hiền triết của Nho giáo và Tư nghiệp Quốc Tử


Giám Chu Văn An, người thầy tiêu biểu đạo cao, đức trọng của nền giáo dục Việt Nam; và



<b>Quốc Tử Giám</b> trường Quốc học cao cấp đầu tiên của Việt Nam, với hơn 700 năm hoạt động
đã đào tạo hàng nghìn nhân tài cho đất nước. Ngày nay, Văn Miếu-Quốc Tử Giám là nơi
tham quan của du khách trong và ngoài nước đồng thời cũng là nơi khen tặng cho học sinh
xuất sắc và còn là nơi tổ chức hội thơ hàng năm vào ngày rằm tháng giêng. Đặc biệt, đây còn
là nơi các sĩ tử ngày nay đến "cầu may" trước mỗi kỳ thi.


<i><b>4/ Hình 25: Chùa Một Cột (SGK LS 7 trang 48)</b></i>



Chùa Một Cột chỉ có một gian nằm trên một cột đá ở giữa hồ Linh Chiểu nhỏ có trồng


hoa sen. Truyền thuyết kể lại rằng, chùa được xây dựng theo giấc mơ của vua Lý Thái Tông


(1028-1054) và theo gợi ý thiết kế của nhà sư Thiền Tuệ. Vào năm 1049, vua đã mơ thấy


được Phật bà Quan Âm ngồi trên tịa sen dắt vua lên tồ. Khi tỉnh dậy, nhà vua kể chuyện đó


lại với bày tơi và được nhà sư Thiền Tuệ khuyên dựng chùa, dựng cột đá như trong chiêm


bao, làm toà sen của Phật bà Quan Âm đặt trên cột như đã thấy trong mộng và cho các nhà sư


đi vòng xung quanh tụng kinh cầu kéo dài sự phù hộ, vì thế chùa mang tên Diên Hựu.


Hằng năm cứ đến ngày 8 tháng 4 Âm lịch, vua lại tới chùa làm lễ tắm Phật. Các nhà sư


và nhân dân khắp Kinh thành Thăng Long cùng dự lễ. Sau lễ tắm Phật là lễ phóng sinh, vua


đứng trên một đài cao trước chùa thả một con chim bay đi, rồi nhân dân cùng tung chim bay
theo trong tiếng reo vui của một ngày hội lớn.



<i><b>5/ Hình 30: Lược đồ diễn biến cuộc kháng chiến lần thứ nhất chống quân</b></i>


<i><b>Mông Cổ (1258) (SGK LS 7 trang56) </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b> </b></i>


êu cầu HS quan sát lược đồ, GV nêu câu hỏi: Em hãy trình bày tóm tắt diễn biến cuộc kháng
chiến chống qn Mơng Cổ?


HS trình bày, GV nhận xét, tường thuật lại: Tháng 1/ 1258, quân Mông Cổ tiến vào nước ta
theo đường sơng Thao xuống Bạch Hạc rồi đến Bình Lệ Nguyên và bị chặn lại, tại đây một
phòng tuyến do vua Trần Thái Tông chỉ huy và đánh một trận quyết liệt. Do thế giặc mạnh, ta
lui về Thiên Mạc để bảo tồn lực lượng, theo lệnh triều đình nhân dân Thăng Long thực hiện
kế hoạch “vườn không nhà trống” gây cho chúng nhiều nguy khốn. Nhân cơ hội này, ta phản
công và giành thắng lợi lớn ở Đông Bộ Đầu. Bị bất ngờ, ngày 29/1/1258, quân Mông Cổ phải
rút chạy khỏi Thăng Long về nước, trên đường rút chạy bị dân binh tập kích ở Quy Hóa đánh
cho tan tác. Ta giành thắng lợi hoàn toàn.


<b>* KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC NĂM HỌC 2009- 2010 </b>



<i><b>TSHS</b></i> <i><b>GIỎI</b></i> <i><b>KHÁ</b></i> <i><b>TBÌNH</b></i> <i><b>YẾU</b></i> <i><b>KÉM</b></i> <i><b>TBÌNH TRỞ</b></i>


<i><b>LÊN</b></i>


<i><b>156</b></i>


SL % SL % SL % SL % SL % SL %


28 <b>17.9</b> 48 <b>30.7</b> 55 <b>35.2</b> 8 <b>5.1</b> 17 <b>10.8</b> 131 <b>84</b>


<b>C/ KẾT LUẬN CHUNG</b>




Với trách nhiệm của một người GV lịch sử, mỗi GV lịch sử hãy làm cho mình hiểu rõ
sâu sắc về chức năng, nhiệm vụ, nội dung, đặc trưng của lao động giảng dạy lịch sử. Trong
thời đại hiện nay đòi hỏi người GV lịch sử cần có chun mơn sâu hơn, tinh tế hơn, sâu sắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

hơn. Vì vậy người GV lịch sử cần nắm vững vai trị, vị trí giáo dục nói chung và giáo dục
lịch sử nói riêng, nắm vững phương pháp dạy học, có thế giới quan, nhân sinh quan, nhân
cách đúng đắn.


Giảng lịch sử là giảng về q khứ xã hội lồi ngưịi, q khứ dân tộc, quá khứ đó lại có
liên quan mật thiết với hiện tại và tương lai. Vì vậy để giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cho HS mỗi giáo viên phải là tấm gương sáng để HS luôn noi theo.


Khi vấn đề đổi mới giảng dạy nói chung và đổi mới dạy học lịch sử nói riêng nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh thì phương pháp sử dụng kênh hình SGK lịch sử càng đóng
góp một phần rất to lớn trong việc đổi mới giảng dạy lịch sử.


Trên đây là vài kinh nghiệm trong giảng dạy trong bộ môn Lịch Sử lớp 7 chắc chắn sẽ
cỏn nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý kiến từ BGH và các đồng nghiệp
để nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.


Phường 4, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Tổ Sử Địa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>MỤC LỤC</b></i>


A/ Đặt vấn đề


B/ Giải quyết vấn đề



I/ Quan niệm về q trình dạy học


II/ Vị trí, ý nghĩa của kênh hình SGK trong dạy học lịch sử
III/ Các loại kênh hình trong SGK LS 7


1. Bản đồ, lược đồ lịch sử
2. Sơ đồ lịch sử


3. Hình vẽ lịch sử
4. Tranh ảnh lịch sử


IV/ Phương pháp sử dụng kênh hình trong SGK LS
1. Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ, sơ đồ LS
2. Phương pháp sử dụng tranh ảnh, hình vẽ LS
V/ Thực tiễn việc sử dụng kênh hình SGK hiện nay
VI/ Một số ví dụ minh họa


C/ Kết luận chung


<i><b> TÀI LIỆU THAM KHẢO</b></i>


1/ Phương pháp dạy học lịch sử ( Phan Ngọc Liên- Trần Văn Trị )
2/ Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường THPT ( Nguyễn Thị Côi)
3/ Tài liệu hội nghị đổi mới PP giảng dạy và học tập môn LS ( Hội GD LS)
4/ Một số vấn đề về đổi mới PPDH ở trường THCS ( Bộ Giáo Dục)


5/ Sử dụng kênh hình SGK trong dạy lịch sử thế giới (Nguyễn Văn Hào)
6/ SGK LS 7


7/ Phát huy tính tích cực của HS trong dạy học LS ở trường THCS (Phan Ngọc Liên- Trịnh


Đình Tùng)


</div>

<!--links-->
<a href=' /><a href=' /> Chuyên đề lịch sử ngoại khoá
  • 2
  • 985
  • 3
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×