Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết học tin học ở bậc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.14 KB, 27 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
1. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Hiện nay, lĩnh vực khoa học công nghệ thông tin phát triển rất nhanh và
thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực, hay nói cách khác cơng nghệ thơng tin
đã trở thành công cụ hỗ trợ cho các lĩnh vực cơng nghệ khác cùng phát
triển. Chính vì sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nên Đ ảng
và nhà nước ta đã chú trọng trong việc đào tạo nhân lực, đáp ứng yêu c ầu
công nghệ thông tin, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập h ướng đ ến n ền
kinh tế trí thức.Vì vậy trong kỷ nguyên này người ta gọi là kỷ nguyên c ủa
công nghệ thông tin.
Song song với sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ thơng tin, thì việc đ ưa
mơn Tin học vào nhà trường tiểu học là một điều rất cần thiết và hiệu
quả cao, tạo điều kiện cho học sinh làm quen với lĩnh v ực công ngh ệ thơng
tin từ khi cịn nhỏ, tạo nền móng vững chắc cho học sinh tiến d ần đến
công nghệ cao trong các bậc học tiếp theo.
* Công nghệ thông tin đối với bậc Tiểu học.
Khi học Tin học ở bậc Tiểu học bước đầu giúp học sinh nắm được sự hình
thành và phát triển của máy tính, biết được một số bộ phận và ch ức năng
cơ bản của máy tính. Học sinh dần tìm hiểu về thuật ngữ trong máy tính
và rèn kĩ năng sử dụng máy tính thơng qua những trò ch ơi và nh ững bài
thực hành cơ bản…….
Đưa công nghệ thông tin vào bậc Tiểu học, không những bước đầu giúp
các em làm quen với công nghệ hiện đại mà còn giúp các em d ần hoàn
thành một số phẩm chất, kĩ năng làm việc theo công nghệ hiện đại nh ư:
Biết tổ chức xử lý thông tin, biết tư duy, biết vận dụng công nghệ m ới vào
trong học tập, đời sống, xã hội, biết tìm hiểu đến các hoạt đ ộng trên th ế
giới và điều quan trọng là các em biết ý thức bảo vệ máy tính, bảo v ệ s ản
phẩm của mình…….
Để giúp các em ngày càng u thích mơn học này hơn, nâng cao hiệu quả
của nội dung, nắm vững kiến thức bài học. Cũng nh ư góp ph ần giúp các
em có những kỹ năng cơ bản về Cơng nghệ thơng tin ngay t ừ khi cịn h ọc ở


bậc Tiểu học. Vì vậy trong quá trình dạy học và kinh nghi ệm của bản
thân tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết học
Tin học ở bậc Tiểu học” nhằm giúp các em có một tiết học thật thích
thú, hiệu quả và bổ ích.


1. MƠ TẢ GIẢI PHÁP
2. Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.
1.1 Đặc điểm tình hình lớp:
– Năm học 2018-2019, tôi được BGH phân công dạy Tin h ọc khối 3,4,5
với :
+ Tổng số học sinh:

354 học sinh

+ Tổng số học sinh khối 3 : 120 học sinh
+ Tổng số học sinh khối 4 : 118 học sinh
+ Tổng số học sinh khối 5 : 116 học sinh
– Số học sinh bắt đầu làm quen với môn Tin học chiếm tỉ l ệ cao, do là môn
học mới nên luôn tạo hứng thú đối với các em.
1.2 Thuận lợi và khó khăn
1.2.1 Thuận lợi:
– Được sự quan tâm chỉ bảo tận tình của BGH nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi để phục vụ cho việc dạy và học.
– Môn Tin học là môn tự chọn và mới được áp dụng trong trường Tiểu h ọc
nhưng nhà trường đã tạo điều kiện cho học sinh bắt đầu làm quen v ới
môn học này từ lớp 3. Nhà trường tạo điều kiện trang bị máy tính, các
thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của môn Tin học.
– Giáo viên Tin học được đào tạo kiến thức cơ bản và có hệ th ống giáo d ục
sư phạm chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu cho việc dạy và học môn Tin học ở

bậc Tiểu học.


– Môn tin học là môn học trực quan sinh động, môn học giúp học sinh
khám phá lĩnh vực mới nên tạo cho học sinh tính tị mị và s ự h ứng thú
trong quá trình học, nhất là những tiết thực hành.
– Ở trường học sinh được học tập trong mơi trường học tập thống mát,
sạch sẽ, phịng học khang trang, bàn ghế đúng quy cách, phù h ợp v ới đ ộ
tuổi, sân trường rộng rãi, sạch đẹp tạo cho các em một không gian ch ơi
thoải mái sau giờ học căng thẳng.
– Phong trào thi giải toán qua mạng, giải tiếng Anh qua m ạng hàng năm
được tổ chức các giải huyện, tỉnh, quốc gia, học sinh trường tham gia r ất
tích cực và cũng đạt được nhiều thành tích cao nên đã góp phần thúc đ ẩy
cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh.
– Thư viện có nhiều loại sách tham khảo cũng như giảng dạy nên rất
thuận tiện cho việc nghiên cứu tài liệu để dạy học.
– Ngồi ra đó là sự hỗ trợ, giúp đỡ của tập thể GV trong tr ường v ới tinh
thần đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ nên đã tạo điều kiện trong vi ệc d ạy
học.
– Được sự ủng hộ của các cấp ủy, UBND, các ban ngành, ph ụ huynh toàn
trường đã ủng hộ cơ sở vật chất cho tồn trường.
1.2.2. Khó khăn :
– Ở Tiểu học phịng máy tính cịn hạn chế chỉ có một phịng máy v ới 20
máy tính nên chưa tạo điều kiện cho một học sinh sử dụng một máy.
Trong giờ thực hành do mỗi máy có 2 em học sinh ngồi cùng nên th ời gian
thực hành của các em cũng bị giảm. Chưa kể đơi khi có nh ững máy h ỏng có
khi các em phải ngồi đến 3 em một máy tính. Do máy tính cịn h ạn ch ế l ại
thường xuyên bị hỏng hóc, nên ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học
tập của các em.
– Ở Tiểu học môn Tin học là môn học cịn mới mẻ, tài liệu tham khảo cịn

rất ít chỉ có bộ sách giáo khoa và sách bài tập nên ch ưa t ạo đ ược đi ều ki ện
cho học sinh tham khảo thêm.
– Bên cạnh đó do địa phương là một vùng thuần nông nên đi ều kiện kinh
tế cịn khó khăn. Vậy nên rất ít học sinh có máy tính tại nhà, các em ch ủ
yếu tiếp xúc với máy tính ở trường. Do đó sự tìm tịi và khám phá máy tính
với các em cịn hạn chế, nên việc học tập của các em vẫn cịn mang tính
chậm chạp và thụ động.


– Tuy có nhiều khó khăn nhưng tơi vẫn cố gắng và mong muốn học sinh
của mình tiếp thu được bài một cách tốt nhất, giúp các em có đ ược vốn
kiến thức cơ bản ban đầu để dần bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên c ủa
khoa học công nghệ.
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Cơ sở lý luận:
– Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận th ức, xã hội, văn hoá do
vậy dạy học phải tổ chức các dạng như tác động đa dạng cho h ọc sinh
tham gia, phải tạo ra các hoạt động dạy học đa dạng nh ư tác động nh ận
thức cá nhân (tự phát hiện, tìm tịi và lĩnh hội); tác động xã hội, văn
hố (như gắn việc học với hoàn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hoá và xã
hội, thời đại); phải tạo ra các tác động tâm lí (sự hợp tác, gắn kết, chia sẽ
trách nhiệm và lợi ích). Để học sinh có thể kết hợp và phát huy da dạng các
kiến thức thì giáo viên phải tạo cho học sinh những ph ương pháp h ọc h ợp
lý, một trong những phương pháp học mà giáo viên tiểu học áp d ụng cho
học sinh ở môn Tin học là phương pháp học trắc nghiệm và th ảo luận
nhóm. Giáo viên sẽ kết hợp giữa học lý thuyết và trắc nghiệm xen kẽ tạo
nên khơng khí học sơi nổi và hiệu quả, cùng với sự k ết h ợp gi ữa th ảo lu ận
nhóm giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học. Học thảo luận nhóm giúp
học sinh tránh được lối học thụ động trên lớp, giáo viên th ường đ ưa ra
nhiều biện pháp để kích thích khả năng tư duy và sáng tạo c ủa h ọc sinh,

đồng thời hình thành cho học sinh tinh thần hợp tác trong nhóm và h ỗ tr ợ
lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
– Như vậy, sự kết hợp giữa các phương pháp trong quá trình h ọc là một
mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính ch ủ đ ộng, sáng t ạo c ủa
học sinh, mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác giữa các h ọc sinh
trong quá trình học tập, cần kết hợp năng lực cạnh tranh và năng l ực h ợp
tác ở học sinh, tạo cho học sinh cảm giác vừa học vừa chơi và cảm th ấy
thích thú hơn trong tiết học. Để sử dụng có hiệu quả, xen kẽ gi ữa các
phương pháp, giáo viên cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân
và trách nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của mỗi học sinh trong nhóm và
trong lớp, hình thành kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh.

2.2 Nội dung, các bước thực hiện các giải pháp c ủa đề tài:
2.2.1 Nội dung:


– Với phương pháp áp dụng trắc nghiệm xen kẽ trong giờ học là ph ương
pháp giúp giáo viên vừa giảng dạy kiến thức mới, vừa củng cố và giúp h ọc
sinh đánh giá kết quả học tập của mình vừa có thể xác đ ịnh mình đạt
được kết quả học tập ở mức độ nào. Với phương pháp này giáo viên có th ể
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
– Giáo viên khi giảng dạy áp dụng bài tập trắc nghiệm cuối gi ờ v ừa c ủng
cố kiến thức cho học sinh, vừa giúp học sinh cảm thấy thoải mái và hào
hứng cho những tiết học sau. Ngoài ra trắc nghiệm cũng giúp giáo viên
đánh giá được kết quả học tập của học sinh một cách khách quan, d ựa
trên sự lựa chọn câu trả lời đúng trên tổng số câu hỏi.
– Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tin học của học sinh ph ải đảm b ảo
được tính tồn diện, tức là kiểm tra được hết các nội dung mà các em đ ược
học. Phải đảm bảo được tính chính xác, tính lượng hoá cao. Nghĩa là vi ệc
kiểm tra đánh giá phải xây dựng được các chỉ số đáng tin cậy, cho phép

đánh giá có thể đo được, đếm được, quan sát được, có th ể xác định đ ược
bằng con số cụ thể.
– Ngồi ra giáo viên cịn thực hiện phương pháp thảo luận nhóm trong q
trình học của học sinh. Từ phương pháp thảo luận nhóm giáo viên giúp
học sinh phát huy được tính tích cực, tự giác. Ph ương pháp này đã t ạo
được một môi trường học tập thuận lợi mà ở đó trí tuệ tập th ể đã đ ược
phát huy cũng như vai trò hoạt động xã hội của cá nhân đ ược tr ải nghi ệm.
2.2.2 Các bước thực hiện:
* Giáo viên phải nắm các bước ngun tắc trong việc hình thành nhóm cho
học sinh.
– Nguyên tắc 1 : Xây dựng mối quan hệ giữa giữa giáo viên và các nhóm
khi học tập.
– Nguyên tắc 2: Phải đảm bảo giữa kiến thức cơ bản của học sinh và kiến
thức nâng cao, giữa hình thức dạy và học của giáo viên và h ọc sinh.
– Nguyên tắc 3: Phải đảm bảo tính hệ thống kiến thức, tính tồn diện và
phải gắn liền với thực tế.
* Giáo viên phải nắm được nội dung từng phần phù v ới cách th ực hiện
thành lập nhóm như thế nào. Phần nào nên cho học sinh th ực hiện theo
nhóm, phần nào theo nguyên tắc phát triển trí nhớ của học sinh.Và cách
thực hiện chia các nhóm từ nhỏ đến lớn cho phù hợp. Giáo viên ph ải là


người dẫn dắt và học sinh là người làm chủ trong quá trình học. Trong m ột
tiết dạy giáo viên phải nắm vững được sơ đồ thực hiên.

(Sơ đồ thể hiện tiến trình thực hiện dạy và học theo phương pháp thảo
luận và trắc nghiệm.)

* Giáo viên phải luôn chuẩn bị bài tốt, dự đốn tình huống xảy tra trong
q trình dạy để xử lý kịp thời và đưa ra phương pháp x ử lý nhanh. Nh ư

vậy thì quá trình thực hiện việc dạy và học của giáo viên và học sinh sẽ
đạt hiệu quả cao. Vậy trước khi lên lớp giáo viên phải chuẩn bị nh ững n ội
dung cơ bản sau:
 Mục tiêu của bài học hôm nay là gì?
 Những phần nào nên cho học nhóm, phần nào riêng lẻ và trắc
nghiệm?
 Nên cho học sinh hoạt động theo nhóm mấy?
 Chia thời gian hoạt động của từng loại nhóm như thế nào?
 Hướng dẫn học sinh chia cơng việc cho từng thành viên trong nhóm
như thế nào?
 Sau bài học học sinh sẽ nắm được những gì?
 Dự kiến các tình huống có thể xẩy ra để giải quyết.
 Học sinh phải chuẩn bị những gì?
 Giáo viên chuẩn bị bài giảng thật chi tiết có các hoạt động cụ th ể
của từng nhóm và có cơng việc cho từng nhóm.
 Giáo viên chuẩn bị trị chơi để ơn lại kiến th ức cho học sinh.


2.2.3 Mục tiêu:
– Giúp học sinh cảm thấy tiết học thật thoải mái và gần gũi, không n ặng
quá về kiến thức, học sinh có cảm giác thích thú khi bắt đ ầu tiết h ọc, cũng
như cảm thấy muốn tìm hiểu sâu hơn về mỗi bài h ọc.
– Từ bài học giáo viên có thể đánh giá ngay được hiệu quả mà mình đã
truyền đạt và nắm được mức độ tiếp thu bài của học sinh. T ừ đó giáo viên
đề ra những phương pháp dạy hiệu quả cho môn Tin học ở bậc Tiểu h ọc.
* Đối tượng nguyên cứu
– Môn Tin học lớp 3,4,5.
– Học sinh lớp 3,5 Trường Tiểu học Nam Tiến
2.3. Biện pháp thực hiện:
Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số các cách chia nhóm

và các kiểu trắc nghiệm hoặc trò chơi sau đây (tuỳ theo đặc điểm của lớp
và và nội dung bài học). Bản thân tôi đã áp dụng linh hoạt tùy theo bài theo
các cách như sau:
2.3.1. Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận:
Với phương pháp chia nhóm này, chúng ta có thể chia nhóm 2, 3 h ọc sinh
cùng ngồi một bàn thành một nhóm, cùng thảo luận về bài bài th ực hành
mà nhóm cùng thực hiện. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một
thành viên trình bày phương hướng giải quyết của cả nhóm cho c ả l ớp
nghe (giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày ý kiến của nhóm, nhóm sau
khơng được lặp lại ý của nhóm trước đã trình bày).
Ví dụ: Trong bài 5 SGK trang 35 sách Cùng học Tin h ọc quy ển 2 bài “Thực
hành tổng hợp”; bài thực hành T7 “Vẽ và tô màu bức tranh theo mẫu trên
hình 68b và 68c”. Giáo viên cho các nhóm cùng th ảo luận n ội dung:
– Dùng cơng cụ nào vẽ ngôi nhà?
– Dùng công cụ nào vẽ cây, hoa, mặt trời?
– Dùng công cụ nào vẽ ngăn giữa các bãi cỏ, công cụ nào vẽ đường vào nhà?


– Sử dụng những màu tô nào?
– Yêu cầu học sinh trang trí thêm cho bức tranh, và yêu cầu học sinh đưa
ra cách trang trí cho bức tranh của mình như thế nào?
Giáo viên có thể chỉ định bất kì nhóm trình bày ý kiến nh ưng nhóm sau
khơng lặp lại ý của nhóm trước sau đó giáo viên nhận xét, kết luận.
2.3.2 Chia nhóm theo hai bàn một:
Với cách chia nhóm này giáo viên sẽ cho hai nhóm quay bàn l ại v ới nhau,
giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện trong th ời gian nhất
định (cho học sinh quan sát hoặc tìm hiểu vấn đề) kết quả sẽ được đại
diện của mỗi nhóm trình bày trong giờ học.
Ví dụ: Trong chương 1 sách “Cùng học Tin học Tiểu học quy ển 2” bài 1 :
Những gì em đã biết, phần hoạt động của học sinh giáo viên sẽ chia nhóm

theo cách cho hai bàn quay lại với nhau và cùng thảo luận nhiệm v ụ của
giáo viên giao. Ở hoạt động T1 giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm th ực
hiện. Mỗi nhóm sẽ làm một nhiệm vụ và không trùng nhau. Ở phần hoạt
động này giáo viên giao nhiệm vụ trước cho các nhóm chuẩn b ị nh ững
cơng việc cần thiết để chuẩn cho nội dung thảo luận trong nhóm ở tiết
học.
 Nhóm 1: Thu thập thơng tin về chủ đề Tết dương lịch 1/1(giáo viên
giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu
thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thơng tin, hình ảnh.
 Nhóm 2:Thu thập thơng tin về chủ đề Vì người tàn tật 18/4 (giáo
viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã
thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thơng tin, hình ảnh.
 Nhóm 3: Thu thập thông tin về chủ đề Quốc tế thiếu nhi ngày 01/06
(giáo viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin
đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thơng tin, hình
ảnh.
 Nhóm 4: Thu thập thơng tin về chủ đề ngày khai trường 05/09 (giáo
viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã
thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thơng tin, hình ảnh.


 Nhóm 5: Thu thập thơng tin về chủ đề vì người nghèo 17/10 (giáo
viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã
thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thơng tin, hình ảnh.
 Nhóm 6: Thu thập thơng tin về chủ đề ngày nhà giáo Việt Nam
20/11 (giáo viên giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại
thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin,
hình ảnh.
2.3.3 Chia nhóm theo cách để học sinh giúp đỡ nhau:
Cách này thực hiện dựa trên việc giáo viên quan sát và tìm nh ững học sinh

có khả năng tiếp thu cao và hiểu bài, có năng khiếu kết hợp v ới học sinh
chưa giỏi để tạo thành một nhóm và giáo viên sẽ giao nhiệm v ụ cho các
nhóm thực hiện trong một thời gian nhất định (có thể quan sát, tìm hiểu
một vấn đề nào đó), kết quả sẽ được đại diện của mỗi nhóm trình bày.
Ví dụ: Trong sách Cùng học Tin học Tiểu học quyển 2 “ bài 5: Vẽ t ự do
bằng cọ vẽ, bút chì”. Giáo viên sẽ chia các bạn có thẩm mĩ và có kh ả năng
sử dụng cơng cụ vẽ tốt, kết hợp với học sinh vẫn còn y ếu trong cách làm
tạo thành nhóm. Trong mỗi nhóm sẽ có một bạn phác họa tranh vẽ phải
thực hiện, một bạn sẽ lại trên phần mềm Paint, Sau khi thực hiện xong thì
các bạn trong nhóm sẽ hướng dẫn cho nhau cùng vẽ những bức tranh mà
giáo viên yêu cầu. Khi thực hiện xong giáo viên sẽ yêu cầu nh ững bạn cịn
yếu lên đại diện nhóm để thực hiện tranh vẽ. Giáo viên sẽ nhận xét cách
giúp đỡ bạn nhóm.
2.3.4 Chia nhóm theo phương pháp một nhóm thực hiện, một nhóm
đánh giá:
Cách này giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho một nhóm chịu trách nhiệm th ảo
luận một chủ đề nào đó và một nhóm khác có trách nhiệm phê bình, nh ận
xét và đánh giá ý kiến trình bày của nhóm kia.
Ví dụ: Trong bài 5 SGK trang 92 “Bài 5: Dấu hỏi, dấu ngã ” sách cùng h ọc
Tin học quyển 1, ở bài T4 gõ đoạn văn bản theo kiểu Telex hoặc Vni. Đ ể
giúp học sinh nắm vững được cách gõ và gõ nhanh, chính xác giáo viên sẽ
giao nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện:
– Nhóm 1: Viết lại cách gõ Telex và thực hiện viết vào vở theo kiểu Telex?
– Nhóm 2: Viết lại cách gõ Vini và thực hiện viết vào vở theo kiểu Vini?


– Nhóm 3: Nhận xét, tìm lỗi sai trong q trình thực hiện viết vào giấy c ủa
1 nhóm. Sau đó giáo viên đánh giá và kết luận cho 2 nhóm.
– Nhóm 4: Nhận xét, tìm lỗi sai và sửa lỗi trong quá trình th ực hiện vi ết
vào giấy của nhóm 2. Sau đó giáo viên đánh giá và kết luận cho 2 nhóm.

2.3.5 Xoay vịng trắc nghiệm:
Giáo viên sẽ đưa ra một số trò chơi và yêu cầu các nhóm thi nhau ch ơi, các
nhóm sẽ tìm ra câu trả lời nhanh nhất, nhóm này trả lời thì nhóm khác
nhận xét. Giáo viên là người cuối cùng đưa ra kết quả nhóm chi ến th ắng.
Ví dụ: Trong bài “Vì são phải gõ 10 ngón” sách cùng học Tin học quy ển 2.
Để kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài và kiến thức của học sinh, giáo viên
cho học sinh chơi một trò chơi “chọn một số”, khi học sinh ch ọn m ột số sẽ
hiển thị câu hỏi của số đó và các nhóm bắt đầu thi nhau trả lời câu h ỏi.
Giả sử học sinh chọn câu 1 thì sẽ hiển thị câu hỏi
Câu 1: Đặt tay lên hàng phím xuất phát ở hàng phím nào?
1. Hàng phím trên; B. Hàng phím dưới;
2. Hàng phím số; D. Hàng cơ sở.
 Về nội dung và thời gian thảo luận:
Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau.
Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng nh ư đặc đi ểm
của lớp học.
Ví dụ 1: Trong bài 5 SGK trang 35 sách Cùng học Tin học quy ển 2 bài
“Thực hành tổng hợp”; bài thực hành T7 “Vẽ và tơ màu bức tranh theo m ẫu
trên hình 68b và 68c”. Giáo viên cho các nhóm cùng th ảo luận n ội dung:
– Dùng công cụ nào vẽ ngôi nhà?
– Dùng công cụ nào vẽ cây, hoa, mặt trời?
– Dùng công cụ nào vẽ ngăn giữa các bãi cỏ, công cụ nào vẽ đường vào nhà?
– Sử dụng những màu tô nào?


Các nhóm thảo luận trong 3 phút và cử đại diện trình bày (1 phút/nhóm)
các nhóm sau khơng nói lại ý của nhóm trước sau đó Giáo viên ch ốt l ại n ội
dung.
Ví dụ 2: Trong bài “Vì são phải gõ 10 ngón” sách cùng học Tin h ọc quy ển 2.
Để kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài và kiến thức của học sinh, giáo viên

cho học sinh chơi một trò chơi “chọn một số”, khi học sinh ch ọn m ột số sẽ
hiển thị câu hỏi của số đó và các nhóm bắt đầu thi nhau trả lời câu h ỏi.
Giả sử học sinh chọn câu 3 thì sẽ hiển thị câu hỏi
Câu 3: Để luyện gõ với phần mềm Mario khi sử dụng phím Shift em
chọn mục Lessons nào?
1. Lessons/ All Keyboard B. Lessons/ All Number
2. Lessons/ All Symbol D. Lessons/ All Home Row Only
Các nhóm thảo luận trong 01 phút. Đại diện nhóm trả lời (01
phút/nhóm), nhóm khác nhận xét, sau đó Giáo viên nh ận xét, bổ sung ý
kiến cho các nhóm.
 Vai trị của giáo viên và nhóm trưởng:
– Vai trị của giáo viên:
Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển t ừ v ị trí
người hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc
này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có th ể có nh ững
can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát ho ạt
động nhóm giáo viên cần:
Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không đ ược
tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên c ần ph ải di
chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp.
 Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. T ừ đó,
giáo viên có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt c ủa
từng học sinh, hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh k ịp
thời.
 Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động khơng?
Nếu có, giáo viên tìm cách đưa các em vào khơng khí chung của
nhóm.


Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu khơng khí xem

các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”.
Thứ ba: Giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên
đặt ra lại là ngun nhân gây nên sự thay đổi khơng khí hoạt đ ộng c ủa
nhóm. Nếu vấn đề quá khó, học sinh không đủ kh ả năng gi ải quy ết, ho ặc
ngược lại, nếu vấn đề quá dễ sẽ khiến học sinh khơng có gì ph ải làm. C ả
hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu khơng khí
trong lớp.
Thứ tư: Giáo viên cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý cho học sinh trong
quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết.
Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ th ể, và
nhắc thời gian để các nhóm hồn thành phần hoạt động của mình đúng
thời gian quy định.
Thứ sáu: Giáo viên cần đi vịng quanh các nhóm và lắng nghe ý ki ến h ọc
sinh trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng cũng r ất h ữu ích
nếu giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc th ảo luận c ủa một nhóm.
Đối với những vấn đề nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh
sẽ cảm thấy bối rối, ngại ngùng khi phải nói tr ước mặt giáo viên, trong
trường hợp này giáo viên có thể quyết định tránh khơng xen vào hoạt đ ộng
của nhóm khi thảo luận.
– Vai trị của nhóm trưởng:
Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân cơng nhiệm vụ cho các thành
viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên th ảo lu ận
đúng với nội dung đã giao.
Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả
các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào th ảo luận; theo dõi, quan
sát từng người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng
góp thảo luận của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuy ến
khích những bạn ít nói, rụt rè phát huy tính năng động, sáng t ạo c ủa các
bạn trong nhóm.
Như vậy, vai trị của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá gi ảng

dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của t ừng h ọc sinh
để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm tr ưởng
không phải là người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận.


 Trình bày kết quả thảo luận:
Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình th ức: bằng
lời,viết hoặc vẽ lên giấy khổ to…có thể do một người thay mặt nhóm trình
bày, có thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau…Các
nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Giáo viên nh ận xét, bổ sung
và kết luận. Cho HS ghi nội dung bài học vào vở.
 Về đánh giá kết quả học tập của học sinh
Sau mỗi chương học giáo viên sẽ đánh giá lại kết quả học tập c ủa h ọc sinh
thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm và bài kiểm tra thực hành.
Khi ra đề kiểm tra kiến thức của học sinh giáo viên cần phải nắm được
độ khó để điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với từng loại đối t ượng h ọc
sinh và cần phải có khả năng phân loại được trình độ của học sinh theo
nhóm giỏi, khá, trung bình, kém.
 Một số câu hỏi kiểm tra cuối chương.
PHẦN I: Hãy khoanh tròn vào phương án đúng nhất trong các câu sau (2đ)
Câu 1. Các chương trình và thơng tin quan trọng được lưu trên:
1. Đĩa cứng b. Đĩa mềm
2. Khơng có cái nào d. Cả hai đáp án a và b
Câu 2. Để tạo một thư mục tại thư mục gốc, ổ C:\ em chọn cách nào trong
các phương án sau:
1. Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn Microsoft Word
Document
2. Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn New->Shortcut
3. Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn Briefcase
4. Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn New->Folder

Câu 3. Để vẽ được hình trịn khi sử dụng cơng cụ elíp, trong lúc kéo thả
chuột em phải nhấn giữ đồng thời:
1. phím cách b. phím Alt c. phím Shift d. phím Enter


Câu 4. Chọn câu đúng nhất:
1. Nhấn Ctrl+S để di chuyển hình ảnh
2. Nhấn Ctrl+C để sao chép hình ảnh
3. Nhấn Ctrl+V để cắt hình ảnh
4. Cả a, b, c đều đúng
PHẦN II: Em hãy sắp xếp thứ tự đúng để viết chữ lên hình vẽ (1đ)
1. Nháy chuột vào vị trí mà em muốn viết chữ, trên hình vẽ sẽ xuất
hiện khung chữ
2. Nháy chuột bên ngoài khung chữ để kết thúc
3. Chọn công cụ trong hộp công cụ
4. Gõ chữ vào khung chữ
Thứ tự đúng là: ………………………………………………………
PHẦN III: Em hãy sắp xếp thứ tự đúng để sử dụng bình phun màu (1đ)
1. Chọn màu phun
2. Chọn cơng cụ trong hộp công cụ
3. Kéo thả chuột trên vùng muốn phun
4. Chọn kích cỡ vùng phun ở dưới hộp cơng cụ
Thứ tự đúng là: ………………………………………………………
PHẦN IV: Em hãy chọn ghép mỗi cụm từ ở cột 1 với cụm từ ở cột 2 sao cho
chính xác (4đ)
Cột 1
A. Dùng để vẽ hình e-líp
B. Dùng để tơ màu hình vẽ
C. Dùng để vẽ đường thẳng
D. Dùng để phóng to hình vẽ


Cột 2


E. Dùng để tẩy xóa nét vẽ
F. Dùng để vẽ đường cong
G. Dùng để viết chữ lên hình vẽ
H. Dùng để vẽ tự do
1) Công cụ
2) Công cụ
3) Công cụ
4) Công cụ
5) Công cụ
6) Công cụ
7) Công cụ
7) Công cụ

PHẦN V: Dưới đây là các hình được tạo ra bằng cách quay hình gốc ở bên
theo 1 góc nhất định. Em hãy ghép các hình đó với các kiểu lật và góc quay
tương ứng (2đ)

Hình gốc

a

b

c

1. Quay 1 góc 900

2. Lật theo chiều ngang
3. Lật theo chiều thẳng đứng
Phương án ghép đúng là:
1 – ……….

2 – ………

3 – ……….

2.4. Kế hoạch bài dạy môn Tin học lớp 3:
TIẾT 1
Ngày dạy :02 /01/2019
BÀI 5: Di chuyển hình


š&š
1. MỤC TIÊU:
– Học sinh biết cách chọn hình và di chuyển hình.
– Học sinh biết thao tác di chuyển hình.
– Nghiêm túc, ngồi đúng tư thế và thích thú trong giờ h ọc.
1. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
– GV: giáo án, máy tính, phần mềm Paint
– HS: vở, bút, SGK, dụng cụ học tập.
 HOẠT ĐỘNG DẠY HOC:
Hoạt động của giáo viên
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
Y/c học sinh đứng lên trả lời câu hỏi:
– Nêu các bước tẩy hình ảnh?
– Nêu các bước chọn một phần của

hình bằng cộng cụ tự do?
– Gv: nhận xét và ghi điểm.
1. Dạy bài mới:
Giới thiệu bài: Di chuyển hình (tiết
1)
ü Hoạt động 1: Các bước thực hiện
di chuyển hình ảnh:
– Gv: Để chọn một phần của hình các
em phải chọn một trong hai công cụ
nào?

Hoạt động của học sinh


– Gv: Vậy để di chuyển một hình các
em cũng cần dùng cơng cụ chọn một
phần của hình để di chuyển.
– Để di chuyển một hình các em sẽ
thực hiện 3 bước:
Bước 1: Dùng công cụ hoặc trên
thanh công cụ để chọn vùng bao
quanh phần hình cần di chuyển.
Bước 2: Đưa con trỏ chuột vào vùng
được chọn và kéo thả chuột đến vị trí
mới.
Bước 3: Nháy chuột ra bên ngồi vùng
chọn để kết thúc.
– GV hướng dẫn thao tác.

à

– GV nhận xét
– Gv yêu cầu hs làm theo nhóm 2 nêu
các bước di chuyển hình trịn từ điểm
A đến điểm B. (thực hiện trong 2 phút)


– Gv nhận xét và khen thưởng nhóm
làm nhanh và đúng nhất.
– Gv yêu cầu các 2 nhóm khác nhắc lại
các bước thực hiện di chuyển hình
ü Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
thực hành
– Gv: yêu cầu hs mở tệp di chuyển
hình 1.bmp và làm lại bài.
=>

Bài tập T2: Gv yêu cầu học sinh làm
việc theo nhóm 4 trong vịng 2 phút,
quan sát hai hình, nhận xét về hình và
trả lời câu hỏi: “Vậy để thực hiện ghép
các hình thành ngơi nhà như hình số 2
các em phải làm như thế nào?”
.


– Gv nhận xét.
– Gv: yêu cầu học sinh thực hành
– Gv: quan sát học sinh thực hành và
giúp đỡ học sinh còn yếu.
1. Củng cố -dặn dò:

– GV yêu cầu học sinh chơi trò chơi “Ai
nhanh ai đúng”, giáo viên sẽ giải thích
luật chơi và đưa ra hình ảnh các cơng
cụ trong Paint và u cầu học sinh tìm
đúng công cụ theo trong câu hỏi.Gv sẽ
qui định thời gian chơi và cuối trị chơi
sẽ khen thưởng nhóm làm nhanh nhất
và ít thời gian nhất.
– GV nhận xét tiết học, khen ngợi
những HS học tập tốt.
– Nhắc nhở học sinh về nhà học bài
đầy đủ và chuẩn bị bài “Di chuyển hình
(tiếp theo)”

– H/s thực hiện

– Hs nhận xét


– Hs: Để chọn một phần của hình chúng ta phải chọn công c ụ:
công cụ
trong hộp công cụ.

– Hs lắng nghe và ghi vở.

– Hs quan sát.

Gọi HS xung phong làm mẫu

hoặc



– Hs thực hiện và cử nhóm trưởng trình bày.
– Hs có 3 bước thực hiện:
Bước 1: Dùng cơng cụ hoặc trên thanh công cụ để chọn vùng bao
quanh phần hình trịn cần di chuyển.
Bước 2: Đưa con trỏ chuột vào vùng được chọn từ vị trí A và kéo thả
chuột đến vị trí B.
Bước 3: Nháy chuột ra bên ngồi vùng chọn để kết thúc.
=>
A

B

– Nhóm khác nhận xét.
– 2 nhóm lần lượt thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.


Hs: các nhóm cửa đại diện nhắc lại.


– Hs quan sát hình và nhóm trưởng đứng lên trả lời:
+ Ở hình một là các mảnh ghép rời của hình 2.
+ Hs :Chúng ta cần thực hiện 3 bước:
Bước 1:Dùng công cụ hoặc

trên thanh

công cụ để chọn vùng bao quanh phầ hình cần di chuyển.
Bước 2: Đưa con trỏ chuột vào vùng được chọn và chọn từng phần c ủa

hình để ghép lại giống như hình số 2.
Bước 3: Nháy chuột ra bên ngoài vùng chọn để kết thúc.

– Nhóm khác nhận xét.
– Hs: thực hiện

– Hs: tham gia trị chơi theo nhóm (chia theo hai bàn h ọc).

 Quá trình ghi nhớ kiến thức được thiết kế thành trị chơi với âm
thanh và hình ảnh sống động từ phần mềm Powerpoint trong
Microsoft Office.


Click chuột vào câu hỏi hàng ngang
mình chọn để tới phần câu hỏi

Trả lời câu hỏi của hàng ngang số
1, bấm thời gian suy nghĩ
Sau mỗi câu hỏi giáo viên sẽ bấm
Sau câu trả lời của học sinh giáo viên
thời gian cho học sinh suy nghĩ.
bấm vào hình ngơi sao để hiện kết quả
Học sinh có thể trả lời khi chưa
của hàng ngang.
hết thời gian.
Sau mỗi ô cửa là câu hỏi. Giáo viên bấm
Giáo viên sẽ bấm vào “Bắt đầu” để
vào một ơ cửa học sinh chọn thì sẽ hiển
học sinh suy nghĩ.
thị câu hỏi của ơ cửa đó.

Ơ cửa học sinh chọn sẽ biến mất
Khi hết giờ suy nghĩ đồng hồ thời gian
trên màn hình và học sinh sẽ chọn
sẽ trở về số 0 và học sinh sẽ trả lời.
ô cửa tiếp theo.

III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1. Hiệu quả đạt được:
– Học sinh tiếp thu nhanh hơn, khá nhẹ nhàng (cả lý thuy ết và th ực hành)
khơng khí lớp học thoải mái cởi mở giữa thầy và trò.
– Học sinh hứng thú tham gia vào tiết học, tiết ơn tập. Tạo khơng khí h ọc
tập sơi nổi, tích cực, nâng cao tinh thần đồn kết… Các tiết ki ểm tra khơng
cịn nặng nề.
– Củng cố kiến thức của học sinh ở cấp độ nhớ, hiểu một cách h ữu hiệu.
– Bản thân tôi cảm thấy rất hài lòng khi áp dụng phương pháp dạy h ọc
mới vào dạy mơn Tin học. Vì tơi nhận thấy học sinh rất h ứng thú và u
thích tìm tịi trong quá trình học, các em biết vận dụng kiến th ức đã h ọc
vào các môn học khác.
– Qua gần một năm học kết quả học tập môn Tin học của học sinh đ ạt
được kết quả rất khả quan như sau:
Khi chưa thực hiện SKKN thì:
 Mức điểm yếu, kém là: 10,1%.
 Mức điểm trung bình, khá là: 71,1%.
 Mức điểm giỏi là: 18,8%


Sau khi thực hiện SKKN thì:
 Mức điểm yếu, kém cịn:

0,0%.


 Mức điểm trung bình, khá là: 59,0%.
 Mức điểm giỏi tăng: 41,0%
Điều này mang lại niềm khích lệ rất lớn với những giáo viên nh ư tôi.

2. Bài học kinh nghiệm
– Tơi nghĩ mơn học nào có sự chuẩn bị chu đáo thì sẽ mang l ại kết qu ả t ốt
nhất. Ngoài việc chuẩn bị kế hoạch bài học, đồ dùng dạy h ọc còn đòi h ỏi
người giáo viên phải tận tình với học sinh, linh hoạt x ử lý các tình hu ống
sư phạm có thể xảy ra.
– Trong tiết học người giáo viên phải tổ chức kết hợp tốt giữa các hoạt
động học tập, vui chơi… Nhằm giúp cho học sinh tiếp thu bài học đ ược
nhẹ nhàng thoải mái.
– Giáo viên phải nguyên cứu và lựa chọn ra phương pháp phù h ợp v ới đ ối
tượng học sinh. Áp dụng các phương pháp thích hợp để học sinh n ắm
vững kiến thức trọng tâm của bài học.
– Giáo viên phải biết quan sát, nắm vững năng lực của từng đ ối t ượng h ọc
sinh để vận dụng phương pháp phù hợp với từng đối tượng…
– Học sinh u thích mơn học này thì sẽ học tốt, mà h ọc tốt mơn h ọc này
thì sẽ giúp các em có được nền tảng kiến thức cơ bản về lĩnh v ực công
nghệ thông tin, đây là nền tảng đầu tiên giúp các em d ần theo k ịp v ới cu ộc
sống hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa.
– Tin học ở Tiểu học là nền tảng đầu tiên cho các lớp sau và suốt cuộc
đời, nên tập những thói quen tốt, các thao tác cơ bản, cách hi ểu bi ết v ề
công nghệ là một việc không thể coi thường.
– Giáo viên phải tôn trọng và giúp đỡ để học sinh phát huy ý t ưởng sáng
tạo khả thi của học sinh trong quá trình học tập.


– Một yếu tố không thể thiếu được là: tôi ln học hỏi đồng nghiệp, ln

tìm hiểu cơng nghệ mới, trau dồi những hành vi chuẩn mực đ ể mình th ực
sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
1. CAM KẾT
Tôi xin cam đoan trên đây là những kinh nghiệm của bản thân trong quá
trình dạy học đã tích lũy và rút ra để làm nên sáng kiến này. Không sao
chép, không vi phạm bản quyền.
LỜI KẾT
Phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với trị chơi là một trong nh ững
phương pháp giảng dạy có hiệu quả nhằm khơi dậy s ự nhiệt tình, tính
năng động và sáng tạo của học sinh, làm cho quá trình học tr ở nên nh ẹ
nhàng và thoái mái. Nhưng đồng thời học sinh cũng dần dần làm quen v ới
những tình huống phức tạp và có thật trong cuộc sống sau này. Cụ th ể là:
 Xây dựng cho học sinh có được lối sống hịa nhập với cộng đ ồng,
tinh thần hợp tác, kĩ năng giao tiếp, tinh thần đoàn kết, sự ph ối h ợp,
hiểu biết về tinh thần trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau gi ữa các thành
viên. Từ đó, tạo ra những giải pháp mới cho mọi vấn đ ề khó khăn.
 Thu được kết quả học tập cao hơn.
 Kiến thức của học sinh giảm tính chủ quan, phiến diện, và làm tăng
tính khách quan khoa học.
 Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ, nhớ nhanh và lâu h ơn
thơng qua trị các trò chơi.
 Giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của
mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của nh ững thành viên
khác và xây dựng tốt một lớp học thân thiện, học sinh tích c ực.
Trên đây là một số kinh nghiệm đã thường xuyên được thực hiện trong các
giờ dạy tin học cũng như là trong thời gian bồi dưỡng h ọc sinh năng khi ếu
Tin học. Với biện pháp này đã giúp học sinh phát huy đ ược h ết kh ả năng
của mình. Giúp các em có tiết học lí thú, thoải mái, bổ ích, t ạo cho các em
sự ham muốn tìm tịi. Đây cũng là một yếu tố giúp các em h ọc các môn
khác tốt hơn.



×