Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SKKN kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giải toán bằng tiếng anh và giải toán bằng tiếng việt trên mạng internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.33 KB, 18 trang )

Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giải Toán bằng tiếng Anh và gi ải
toán bằng Tiếng Việt trên mạng Internet

I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Là một giáo viên Tiểu học đặc biệt là một giáo viên ch ủ nhiệm lớp 4 và
được phân công phụ trách Câu lạc bộ giải toán tiếng Việt và giải toán
Tiếng Anh của khối 4 tôi nhân thấy:
– Học sinh khối 4 do tơi phụ trách các em đang có một t ư duy phát tri ển,
một số em có năng khiếu trong các mơn học thì thích tìm tịi, học h ỏi
những điều hay, những cái mới lạ và thích khám phá những kiến th ức m ới
khó hơn. Đặc biệt là những bài tốn khó và những bài tốn đ ược vi ết bằng
một ngơn ngữ khác như tốn Tiếng Anh. Các em rất dễ nhàm chán v ới
những bài tốn dễ, khơng hứng thú với những bài tốn đơn giản. Mặt khác
các em muốn đạt được giải cao trong các kì thi do các cấp tổ ch ức thì ph ải
có rất nhiều yếu tố: sự tự tin; kiến thức; sự may mắn; sự quan tâm của gia
đình và đặc biệt là sự kèm cặp và hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên
chúng ta không nên chờ đợi bởi sự may mắn. Theo tơi thì chúng ta c ần
trang bị cho các em một vốn kiến thức vững vàng nhất là kiến th ức c ủa
học sinh khối 4 (đặc điểm là rất nhiều dạng toán mới khác h ẳn v ới nh ững
dạng toán mà các em đã được học ở các lớp dưới. Kiến th ức lớp 4 đ ược
đánh giá là khó nhất của chương trình Tiểu học). Do v ậy chúng ta ph ải
trang bị cho các em kiến thức chắc chắn khi đi thi vì nh ững em có ki ến
thức cịn rỗng thì khơng thể thi tốt được. Song song với mơn tốn Tiếng
Việt thì các em lại được tiếp cận với một mơn tốn Tiếng Anh. Đây là năm


đầu tiên các em được tham dự vì thế cịn rất nhiều bỡ ngỡ. Phải làm sao
để giúp các em nắm chắc các kiến th ức đã học? Phải ôn luy ện cho các em
như thế nào? Đó là những câu hỏi luôn đặt ra trong đầu tôi và chắc cũng là
của rất nhiều các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy như tơi. Chính vì vậy tơi
đã chọn đề tài “Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giải Toán ti ếng Anh và


giải tốn Tiếng Việt trên mạng Internet”.
1.

Mơ tả giải pháp:

2.

Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.

Trong những năm gần đây BGD&ĐT đã tổ chức cuộc thi giải Toán ti ếng
Anh và giải toán tiếng Việt trên mạng Internet cho học sinh phổ thông
nhằm đào tạo bồi dưỡng nhân tài; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy và học tại các trường phổ thông; tạo ra sân ch ơi tr ực tuy ến
mơn Tốn cho học sinh phổ thông; tạo điều kiện cho học sinh tiếp c ận và
sử dụng Internet là một phương thức học tập, học sinh được luy ện t ập và
tự đánh giá năng lực học tập mơn Tốn; tạo ra mơi tr ường thân thiện, lành
mạnh để học sinh tích cực giao lưu, học tập; tăng cường đ ầu tư c ơ s ở v ật
chất, thiết bị dạy học, đặc biệt là phịng máy có kết nối Internet.
Đặc biệt trong 3 năm gần đây BGD&ĐT tổ chức thêm cuộc thi gi ải toán
Tiếng Anh nên số lượng các em học sinh tham gia nhiều h ơn.
Để nâng cao chất lượng dạy và học, đồng thời để đào tạo bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước, việc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu trong mơn
tốn ngay từ ở cấp Tiểu học là rất cần thiết đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh
lớp 4. Bản thân luôn được nhà trường tin tưởng giao cho vi ệc ph ụ trách
câu lạc bộ giải toán tiếng Anh và giải toán Tiếng Việt trên mạng nên tôi đã


dành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm tịi, đúc rút kinh nghi ệm đ ể làm sao
việc bồi dưỡng đem lại hiệu quả cao.
a / Thuận lợi :

– Câu lạc bộ do tôi phụ trách luôn được sự quan tâm của các c ấp lãnh
đạo, của Ban Giám hiệu Nhà trường, của các bậc ph ụ huynh.
– Các em học sinh chăm ngoan, hiếu học, nhiều học sinh là con em nh ững
gia đình hiếu học.
– Bản thân tơi là một giáo viên cịn trẻ, nhiệt tình, tâm huy ết v ới nghề
nghiệp.
b / Khó khăn :
– Khi chưa có kinh nghiệm, tơi soạn thảo chương trình bồi dưỡng hết sức
khó khăn, vất vả.
– Việc truyền thụ kiến thức cho học sinh cịn gượng ép, máy móc. H ọc sinh
tiếp thu bài cịn mang tính thụ động, gị ép.
– Việc tổ chức cho học sinh thực hành trên máy còn lúng túng, m ắc l ỗi, sai
sót nhiều.
– Hiệu quả: Số lượng học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giải tốn
trên mạng cịn thấp.
2.

Giải pháp sau khi có sáng kiến:
a / Xác định rõ vai trị người thầy:


Trước hết, ta phải xác định vai trò của người thầy là hết sức quan tr ọng.
Bởi vì người thầy có vai trị chỉ đạo và hướng dẫn học sinh, g ợi ý, d ẫn d ắt
học sinh để đi đến các phương pháp học nói chung và giải tốn nói riêng.
Nếu học sinh có kiến thức cơ bản tốt, có tố chất thơng minh mà khơng
được bồi dưỡng, nâng cao tốt thì sẽ ít có hiệu quả hoặc khơng có hi ệu qu ả.
Đồng thời giáo viên lại phải lựa chọn đúng đối tượng học sinh vào bồi
dưỡng và phải soạn thảo chương trình bồi dưỡng một cách hợp lí, khoa
học và sáng tạo.
Thực tế cho thấy một số em có tố chất tốt nhưng ý thức học tập không

cao, ẩu thả, thiếu nỗ lực cố gắng thường thi đạt kết quả thấp. Vì th ế, đ ể
học sinh ln cố gắng hết khả năng của mình, tơi thường xuyên tác đ ộng
tới ý thức học tập của học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau, nh ư: Nêu
gương các anh chị những năm trước, kể cho các em nghe một số kì thi tiêu
biểu, tổ chức các trị chơi học tập nằm tạo hứng thú học cho h ọc sinh; cho
các em thấy được nếu nỗ lực cố gắng sẽ đạt giải cao trong các kì thi là
niềm vinh dự tự hào khơng chỉ cho mình mà cịn cho cả bố mẹ, th ầy cô,
bạn bè , trường, lớp,…; ngược lại nếu thiếu cố gắng một chút thôi có th ể
khơng đem lại kết quả gì.
b / Tầm quan trọng trong việc lựa chọn đúng đ ối tượng h ọc sinh :
Giáo viên phải đánh giá học sinh một cách khách quan, chính xác, l ựa ch ọn
đúng đối tượng học sinh để bồi dưỡng. Việc lựa chọn đúng không ch ỉ nâng
cao hiệu quả bồi dưỡng mà cịn tránh được việc bỏ sót những em học giỏi,
hoặc chọn nhầm những em khơng có tố chất theo học sẽ bị quá s ức.
* Những căn cứ để lựa chọn:
+ Lựa chọn các đối tượng học sinh thông qua các giờ h ọc:


– Những học sinh sáng dạ thường chú ý nghe giảng, hăng hái phát bi ểu ý
kiến, ý kiến thường đúng và có sáng tạo.
– Cũng cần phân biệt với những em hăng hái nhưng khơng thơng minh thì
thường phát biểu trệch hướng dẫn dắt của giáo viên, có khi khơng đâu vào
đâu.
– Ngược lại có những em tuy ít phát biểu nhưng khi gọi tên và yêu cầu
trình bày thì những em này thường trả lời chính xác hoặc có nh ững ý hay,
thể hiện sự sáng tạo.
+ Lựa chọn dựa vào việc chấm, chữa bài:
Những em thông minh, chắc chắn thường có ý thức học tập tốt, làm bài
đầy đủ, trình bày bài thường chặt chẽ, khoa học và th ường có ý th ức xung
phong chữa bài tập cũ hoặc có ý kiến hay, góp ph ần cho bài t ập phong phú

hơn.
+ Lựa chọn thông qua các vòng thi kiểm tra:
– Để việc thi, kiểm tra, đánh giá đúng chất lượng học sinh thì ngồi vi ệc
thực hiện đúng quy chế thi cử như: sắp xếp chỗ ngồi (theo th ứ t ự a,b,c),
giám sát chặt chẽ, qn triệt học sinh khơng được nhìn bài c ủa bạn, đ ồng
thời cũng khơng để cho bạn nhìn bài của mình, khơng tr ợ giúp cho bạn khi
làm bài thi; cũng cần chú ý sắp xếp những em hàng ngày ngồi g ần nhau thì
đến khi thi hay kiểm tra phải ngồi xa nhau.
– Khi chấm bài thi, giáo viên cần phải vận dụng linh hoạt. Cần ưu tiên cho
những bài làm có sự sáng tạo, trình bày bài khoa học.
– Tuy nhiên để việc thi cử, kiểm tra đạt hiệu quả, giáo viên cần ph ải ra đ ề
trên cơ sở những dạng bài tập đã được ôn và cần có một bài khó, nâng cao


hơn đòi hỏi học sinh vận dụng những kiến thức đã học để làm bài. Trên c ơ
sở đó, giáo viên đánh giá được những em nào có năng lực th ực sự trong h ọc
tập.
– Để đánh giá một cách chính xác và nắm được mức độ tiếp thu cũng nh ư
sự tiến bộ của học sinh thì cần tổ chức thi, kiểm tra và sàng l ọc qua nhiều
vịng.
c / Lập kế hoạch và xây dựng chương trình bồi dưỡng:
Hiện nay, chương trình bồi dưỡng khơng có sách hướng dẫn chi tiết, c ụ
thể từng tiết, từng buổi học như trong chương trình chính khóa. H ơn n ữa,
hầu hết sách nâng cao, sách tham khảo hiện nay khơng soạn th ảo theo
đúng trình tự như chương trình học chính khóa, mà th ường đi theo các
dạng. Trong khi đó, các trường thường tổ chức học sinh v ừa học chính
khóa vừa phối hợp nâng cao. Vì thế soạn thảo chương trình bồi d ưỡng là
một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu như chúng ta khơng
có sự tham khảo, tìm tịi và chọn lọc tốt.
Điều cần thiết là giáo viên cần phải nắm vững nội dung, ch ương trình h ọc,

cần phải soạn thảo nội dung dẫn dắt học sinh từ cái cơ bản của nội dung
chương trình học chính khóa, tiến tới chương trình nâng cao (t ức là, tr ước
hết phải khắc sâu kiến thức cơ bản của nội dung học chính khóa, t ừ đó
vận dụng để nâng cao dần).
Cần soạn thảo chương trình theo vịng xốy: Từ cơ bản đến nâng cao, từ
đơn giản đến phức tạp. Đồng thời cũng phải có ơn tập, c ủng cố.
Ví dụ: Cứ sau 2 đến 3 tiết củng cố kiến th ức cơ bản và nâng cao thì c ần có
1 tiết luyện tập, củng cố và cứ 6 đến 7 tiết thì cần có 1 tiết ơn t ập hay
luyện tập chung để củng cố khắc sâu.


* Cần soạn thảo 1 tiết học có những nội dung sau:
– Kiến thức truyền đạt (lí thuyết, ví dụ, …)
– Bài tập vận dụng.
– Bài tập về nhà luyện thêm (tương tự như bài ở lớp).
– Cần phải soạn thảo nội dung chương trình cho việc bồi dưỡng đảm bảo
thời lượng: bài; Tuần; Học kì, Cả năm.
Tuy nhiên, việc soạn thảo chương trình cịn tùy thuộc vào m ức độ tiếp thu
của từng học sinh (làm sao cho các em có thể tiếp thu đ ược).
Cần giúp các em tổng hợp các dạng bài, các ph ương pháp gi ải. Vì h ầu h ết
các em chưa tự mình tổng hợp được mà địi hỏi phải có sự h ướng dẫn,
giúp đỡ của giáo viên.
Để các em vững vàng kiến thức, mở rộng được nhiều dạng bài tập thì m ỗi
dạng bài cần phải luyện tập nhiều lần, đưa ra nhiều cách giải. Đ ồng th ời
thỉnh thoảng phải củng cố, tổng hợp lại để khắc sâu.
Giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian, tham khảo nhiều tài liệu, l ập
nich vào thi như học sinh để thấy được những vướng mắc có th ể xảy ra
đối với học sinh. Từ đó giáo viên có những định hướng đúng đắn, đúc rút
và cơ đọng nội dung chương trình bồi dưỡng, phù h ợp v ới đ ối t ượng h ọc
sinh và thời gian ôn luyện.


d / Phải thực hiện dạy như thế nào cho đạt hiệu quả?


Trước hết phải chọn lọc những phương pháp giải dễ hiểu nhất để h ướng
dẫn học sinh. Không nên máy móc theo các sách giải. C ần v ận d ụng và đ ổi
mới phương pháp dạy học, tạo cho học sinh có cách học m ới, khơng gị bó,
khơng áp đặt, tơn trọng và khích lệ những sáng tạo mà học sinh đ ưa ra.
Những bài kiến thức mới, giáo viên cần lấy ví dụ và ra bài tập mang tính
chất vui chơi để gây hứng thú học tập cho học sinh, đồng th ời giúp các em
ghi nhớ được tốt hơn.
Ví dụ: Ra bài tốn vui, bài tốn là một bài th ơ, bài toán lấy tên h ọc sinh hay
đáp số là ngày, tháng có ý nghĩa, đáng ghi nh ớ, hoặc l ấy ví d ụ mang tính
chất thực tiễn, dễ hiểu, …
Có thể dạy cho học sinh theo phương pháp tổ chức trò ch ơi học tập giúp
học sinh hứng thú hơn khi học.
Tuy nhiên những bài tốn như thế, giáo viên cần tìm hiểu kĩ, th ử và ki ểm
tra kết quả nhiều lần.
Giáo viên đưa các bài tập cho học sinh phải luôn theo h ướng “m ở”, có nh ư
vậy mới phát huy và làm phong phú sự sáng tạo của h ọc sinh.
Hầu hết ở các bài luyện tập, giáo viên chỉ nên gợi mở để học sinh t ự tìm ra
cách giải, không nên làm thay học sinh, giải cho học sinh hồn tồn ho ặc
để cho các em bó tay rồi chữa. Ngược lại, khi chữa bài, giáo viên cần ph ải
giải một cách chi tiết, tỉ mỉ (không giải tắt). Đồng th ời uốn nắn nh ững sai
sót và chấn chỉnh cách trình bày của học sinh một cách k ịp th ời. C ần theo
dõi và chấm bài làm của học sinh hàng ngày thật kĩ để kịp th ời phát hi ện,
uốn nắn những thiếu sót cho các em.


Một số bài để khắc sâu kiến thức cho các em, giáo viên có th ể gợi ý đ ể các

em tìm ra nhiều cách giải, hiểu sâu sắc được bản chất c ủa bài toán. Nh ư
thế vừa phát huy được tính độc lập sáng tạo của học sinh, v ừa gây đ ược
hứng thú học tập với các em. Để giúp học sinh học tốt mơn tốn nói chung
và mơn tốn, tốn tiếng Anh ở Tiểu học nói riêng, giáo viên c ần giúp h ọc
sinh nắm bắt và vận dụng quy trình giải một bài tốn, ph ương pháp ki ểm
tra kết quả vào việc làm toán.
* Hướng dẫn học sinh chi tiết các bước giải một bài toán:
– Bước 1. Đọc kĩ đề (3 – 5 lần), xác định dự kiện đã biết và cái ph ải tìm r ồi
tóm tắt bài tốn.
– Bước 2. Xác định bài tốn thuộc dạng nào đã học, tìm tịi cách gi ải và gi ải
ra giấy nháp.
– Bước 3. Thử lại kết quả.
– Bước 4. Ghi vào vở rồi đọc lại bài làm.
* Các phương pháp kiểm tra kết quả:
– So sánh với thực tiễn.
– Làm phép tính ngược lại.
– Giải theo cách khác.
– Thay kết quả vào để kiểm tra.
Tuy nhiên, đối với học sinh Tiểu học đặc biệt là đối t ượng học sinh l ớp 4,
phương pháp trực quan hình ảnh vẫn là quan trọng h ơn cả. Vì thế, đối v ới
những bài có thể minh họa được bằng hình ảnh, hình vẽ, s ơ đồ,…, giáo viên


nên hướng dẫn học sinh vận dụng hình vẽ, sơ đồ hoặc l ấy ví d ụ th ực t ế
đơn giản sẽ đem lại hiệu quả hơn.
Một số bài giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách tính nhanh, tính nh ẩm
như : Đưa về một số nhân với một tổng, một số nhân với một hiệu, nhân
nhẩm với 10; 11; 100; 1000; 0,1; 0,01; 0,001 …
Những bài chọn giá trị bằng nhau có thể hướng dẫn học sinh dự đoán: Ch ữ
số giống nhau, cùng đơn vị, căn cứ chữ số tận cùng,… Còn đối v ới bài ch ọn

theo thứ tự tăng dần thì cần hướng dẫn học sinh ngồi việc tính nhanh,
tính nhẩm cịn cần phải kẻ bảng ra giáy nháp thành hai m ươi ô nh ư trên
máy, tính và ghi kết quả trên giấy nháp để lựa chọn chính xác h ơn.
e / Phương pháp hướng dẫn học sinh thực hành giải toán tiếng Vi ệt
và toán Tiếng Anh trên mạng :
Để giúp học sinh có kĩ năng thực hành giải tốn tiếng Anh và tốn
tiếng Việt trên mạng Internet thì trước hết giáo viên cũng cần truy c ập
mạng và vào giải như học sinh. Từ đó nắm bắt cách thức vào thi, các d ạng
bài, cũng như những kĩ năng cần thiết để hướng dẫn học sinh. Đ ồng th ời
qua đó dự đốn những dạng bài mà học sinh có thể lúng túng ở chỗ nào đ ể
có biện pháp khắc phục.
Điều cần thiết là giáo viên cần thường xuyên tổ chức, theo dõi h ọc sinh
thực hành để nắm bắt những lỗi mà học sinh còn mắc phải để uốn n ắn
kịp thời. Thực tế cho thấy nếu không được uốn nắn kịp th ời thì ngay cả
những em giỏi lại dễ bị rớt ngay từ vòng cấp trường, bởi các em v ẫn
thường giải theo thói quen ở nhà là khơng cần phải tính tốn kĩ, khi thi b ị
điểm thấp thì thốt ra thi lại để đạt điểm cao hơn.
Cần khuyến khích học sinh lập nhiều nich để th ực hành thành th ạo h ơn.


Việc giúp các em vững vàng tâm lý trước và trong khi thi cũng r ất quan
trọng. Bởi các em học sinh Tiểu học thường “ bản lĩnh” thi c ử ch ưa t ốt.
Một số em hồi hộp, lo sợ khi vào phịng thi; có em do tâm lý thi 1 bài ch ưa
tốt đã nghĩ là mình hỏng rồi thế là bng xi, thậm chí bỏ nh ững bài sau
hoặc thốt ra. Vì vậy giáo viên cần giúp các em có tâm lý tho ải mái tr ước
khi vào phòng thi, đồng thời dặn dò các em hết sức bình tĩnh, tính tốn kĩ
càng, thi hết sức mình cho dù điểm có thấp.
f/ Hướng đãn học sinh nắm được từng dạng bài.
Giải toán Tiếng Anh và giải toán Tiếng Việt cùng chung nhau về kiến th ức
toán nhưng khác nhau ở ngơn ngữ vì thế khi tơi được phân cơng ph ụ trách

câu lạc bộ giải tốn tiếng Anh và giải tốn tiếng Việt thì tơi đã chia ra các
biện pháp ơn tập như sau:
* Đối với tốn Tiếng Anh và toán Tiếng Việt
Biện pháp 1: Hệ thống các dạng bài:
Nhằm giúp các em nắm được các dạng bài những năm tr ước đã h ọc để khi
vào thực hành giải đỡ bỡ ngỡ hơn.
Đi vào dạng bài của từng vòng hướng dãn và giúp các em giải quy ết các
dạng bài cịn vướng mắc.
Ví dụ: Khi tơi vào giải thì dự đốn được dạng bài mà h ọc sinh có th ể khơng
hiểu. Tơi sẽ để cho các em tự giải quyết các bài tập bằng các nich ơn luy ện
sau đó tổng hợp lại các bài khó và hướng dẫn cho học sinh. Sau đó cho m ột
số dạng tương tự và dạng mở rộng để các em khắc sâu kiến th ức h ơn.
Cho các em làm các bài test ở các dạng đã học giúp các em c ủng cố ki ến
thức.


Biện pháp 2: Cho học sinh thực hành trên máy:
Đối với đối tượng là học sinh lớp 4 thì các em sở dụng máy tính cũng ch ưa
được thành thạo lắm (vì đây là năm thứ 2 các em được làm quen v ới máy
tính trong trường Tiểu học). Nên tôi phối kết hợp với giáo viên dạy Tin
học trong các buổi thực hành tại phòng máy giúp đỡ và h ướng d ẫn các em
các thao tác sử dụng máy cho thành thạo.
Một số hình ảnh học sinh tham gia giải toán tiếng Việt và toán Tiếng Anh

Biện pháp 3: Hệ thống từ của các dạng tốn
Vì từ ngữ trong mơn tốn Tiếng Anh là các từ ngữ chun ngành nên tôi
phối hợp với giáo viên dạy Tiếng Anh trong trường giúp các em hệ th ống
các từ thuộc từng dạng bài để các em có thể dịch được các dạng tốn và
làm bài như tốn Tiếng Việt.
Ví dụ:

The sum: Tổng
Add: Thêm
Different: Hiệu
Average: Trung bình cộng
Old numbers: Số lẻ
Even numbers: Số chẵn


Sequence: Dãy số
Consecutive number: Dãy số liên tiếp
Pair of numbers: Cặp số
The remainder: Số dư
Divisible by: Chia hết
Missing numbers: Số cịn thiếu
Grades million: Lớp triệu
Grades thousand: Lớp nghìn
Grades unit: Lớp đơn vị
Ten of million: Hàng chục triệu
Right angle: Góc vng
Parallelogram: hình bình hành
Rectangle: Hình chữ nhật
A square: Hình vng
The area: Diện tích
The length: Chiều dài
Width: Chiều rộng
Square edge: Cạnh hình vuông


Height: Chiều cao
Botton length: Độ dài đáy

Midpoint: Trung điểm
Long: Dài
Longer: Dài hơn
Metter: Mét
Spending: Mua, sử dụng
Centimeter: Xăng-ti-mét
Each: Mỗi
Triangular: Hình tam giác
Quadrangle: Hình tứ giác
Circle: Hình trịn
Rhombus: Hình thoi
Digit number: Chữ số
Use: Sử dụng
Greatest: Lớn nhất
Smalleast: Nhỏ nhất
Numerator: Tử số


Denominator: Mẫu số
Epuivalent: Tương đương
Subtract: Hiệu
Express: Trừ
Quotient: Thương
Dividing: Chia
Among: Trong
Line: Đường thẳng
Polyline: Đường gấp khúc
Pairs of parallel: Cặp song song
Half primeter: Nửa chu vi
Increases: Tăng

Decrease: Giảm
Doubles: Gấp đôi
Adfacent: Liền kề
Hours: Giờ
Minutes: Phút
Second: Giây


Product: Tích
Times: Lần
Between: Giữa
Decade: Thập kỉ
Century: Thế kỉ
Less than: Ít hơn
Equal: Ngang bằng
Change: Chuyển
Ratio: Tỉ số
Fraction: Phân số
In how many ways: Bao nhiêu cách

Biện pháp 4: Sử dụng các trang tự luyện toán Tiếng Việt và toán Tiếng
Anh, trang giải toán VMA (giải toán quốc tế) cho học sinh n ắm được các
dạng bài và mở rộng thêm các dạng kiến thức mới giúp các em có ki ến
thức vững vàng hơn.
Biện pháp 5: Phối kết hợp với gia đình
Hầu hết các gia đình đều có sử dụng máy tính, máy điện thoại cấu hình
cao vì thế có thể vào giải trực tiếp trên các phương tiện đó giúp các em
thao tác tốt hơn.



III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
Qua những biện pháp cụ thể của tôi đã thu được những kết quả cụ th ể
như sau:
Năm học: 2015 – 2016:
+ Học sinh tham gia giải toán tiếng Việt trên mạng cấp trường đạt 18
học sinh.
+ Học sinh tham gia giải toán tiếng Anh trên mạng cấp trường đạt 15
học sinh.
+ Học sinh tham gia giải toán tiếng Việt trên mạng cấp huyện đạt 7 học
sinh trong đó có nhiều học sinh đạt giải cao (300 điểm) đứng trong tốp
đầu của Huyện. Có 1 giải Nhì và 6 giải khuyến khích.
+ Học sinh tham gia giải toán tiếng Anh trên mạng cấp huyện đạt 6 học
sinh (trong đó có 1 giải Nhì và 5 giải khuyến khích).
Năm học: 2016 – 2017:
+ Học sinh tham gia giải toán tiếng Việt trên mạng cấp trường đạt 31
học sinh.
+ Học sinh tham gia giải toán tiếng Anh trên mạng cấp trường đạt 28
học sinh.
+ Học sinh tham gia giải toán tiếng Việt trên mạng cấp huyện đạt 11 học
sinh trong đó có nhiều học sinh đạt giải cao đứng trong tốp đầu c ủa
Huyện. Có 1 giải Ba và 10 giải khuyến khích.


+ Học sinh tham gia giải toán tiếng Anh trên mạng cấp huyện đạt 7 học
sinh (trong đó có 1 giải Nhất và 6 giải khuyến khích).
1.

Cam kết khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Trong hai năm qua tôi đã nghiên cứu qua tài liệu và áp dụng th ực tế ở


lớp 4B trong trường tôi và đã đạt được kết quả như trên t ừ đó tơi đã hồn
thành được sáng kiến của mình và khơng sao chép và vi ph ạm bản quy ền
của ai. Kính mong các đồng chí đóng góp ý kiến để sáng ki ến c ủa tơi hồn
thiện hơn.
TÁC GIẢ SÁNG
KIẾN

(Ký tên)

Đặng Thị Thanh



×