Tải bản đầy đủ (.pdf) (195 trang)

Đánh giá hoạt động Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Bình Thuận, tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 195 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn ký

Trần Đức Quý
Học viên cao học khóa 24


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào tạo Cao học Lâm
nghiệp, chuyên ngành Lâm học - khoá 24, trường Đại học Lâm nghiệp cơ sở tại
Đồng Nai.
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu này, tơi đã nhận được sự hỗ trợ và giúp
đỡ của Phòng đào tạo Sau đại học, Ban giám hiệu Trường Đại Học Lâm nghiệp,
Ban giám đốc Phân hiệu Đại học Lâm nghiệp tại Đồng Nai và các Thầy Cơ đã tận
tình giảng dạy trong suốt chương trình đào tạo Thạc sỹ.
Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng biết ơn chân thành đến TS. Lê Xuân Trường đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành cuốn luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bình
Thuận, tỉnh Bình Thuận đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình
thực hiện hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn sự ủng hộ nhiệt tình của các đồng nghiệp, cảm ơn sự
động viên chia sẻ của các bạn bè.
Trong quá trình thực hiện luận văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì
vậy tơi rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy cô cùng bạn bè, đồng


nghiệp để luận văn của tơi hồn hảo hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần xa và
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn./.
Phan Thiết, tháng 9 năm 2018
Tác giả

Trần Đức Quý


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................5
1.1. Một số vấn đề cơ bản ...........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững ................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm về chứng chỉ rừng ...........................................................................6
1.2. Tiếp cận chứng chỉ rừng trên Thế giới và ở Việt Nam ........................................7
1.2.1. Chứng chỉ rừng trên thế giới .............................................................................7
1.2.2. Chứng chỉ rừng tại Việt Nam ..........................................................................12
1.3. Thảo luận về tổng quan nghiên cứu ...................................................................14
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 17

2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................17
2.1.2. Địa hình ...........................................................................................................18
2.1.3. Đặc điểm đất đai.............................................................................................. 19
2.1.4. Khí hậu thủy văn ............................................................................................. 20
2.1.5. Tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.................................................................21
2.1.6. Đánh giá tổng quát về đất đai ..........................................................................21
2.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................................22
2.2.1. Đặc điểm chung về kinh tế ..............................................................................22
2.2.2. Đặc điểm xã hội .............................................................................................. 22
2.3. Kết cấu hạ tầng ...................................................................................................24
2.3.1. Giao thông .......................................................................................................24


iv

2.3.2. Các cơng trình hạ tầng cơ sở khác ..................................................................25
2.4. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội .......................................................25
2.4.1.Thuận lợi ..........................................................................................................25
2.4.2. Hạn chế và khó khăn .......................................................................................26
2.5. Đặc điểm tỉnh hình quản lý sản xuất kinh doanh của Cơng ty Lâm nghiệp Bình
Thuận .........................................................................................................................27
2.5.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................27
2.5.2. Nguồn nhân lực ............................................................................................... 28
2.5.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu .........................................................29
2.5.4. Hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty .........................................................29
CHƯƠNG 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................32

3.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 32
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................32
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 32
3.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................32
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................32
3.3.1. Đánh giá quản lý rừng theo tiêu chuẩn QLRBV của FSC .............................. 32
3.3.2. Đánh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩm theo tiêu chuẩn FSC ................32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................33
3.4.1. Quan điểm, phương pháp luận nghiên cứu .....................................................33
3.4.2. Đánh giá quản lý rừng .....................................................................................33
3.4.3. Xây dựng Khung giám sát thực hiện Kế hoạch quản lý rừng .........................41
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................43
4.1. Đánh giá Quản lý rừng của Cơng ty Lâm nghiệp Bình Thuận. .........................43
4.1.1. Kết quả đánh giá quản lý rừng. .......................................................................43
4.1.2. Xác định các lỗi không tuân thủ và cách khắc phục. ......................................52
4.2. Đánh giá Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) ......................................................58
4.3. Lập Kế hoạch Quản lý rừng bền vững giai đoạn 2017 – 2022. .........................62


v

4.3.1. Căn cứ để để lập Kế hoạch QLRBV. .............................................................. 62
4.3.2. Mục tiêu ..........................................................................................................62
4.3.3. Quy hoạch, bố trí sử dụng đất đai. .................................................................66
4.3.4. Cơ cấu bộ máy, tổ chức. ..................................................................................68
4.3.5. Xây dựng kế hoạch quản lý, sản xuất kinh doanh. .........................................70
4.3.6. Hiệu quả đầu tư. .............................................................................................. 99
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................102
5.1. Kết luận ............................................................................................................102
5.1.1. Đánh giá quản lý rừng và xác định lỗi khiếm khuyết ...................................102

5.1.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC ....................................................103
5.1.3. Lập kế hoạch quản lý rừng bền vững giai đoạn 2017 - 2022........................104
5.2. Tồn tại ..............................................................................................................104
5.3. Khuyến nghị .....................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chử viết tắt

Nội dung chử viết tắt

CCR

Chứng chỉ rừng

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm

CTLN

Cơng ty lâm nghiệp

FSC

Hội đồng quản trị rừng


GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới

KHQLR

Kế hoạch quản lý rừng

KTXH

Kinh tế xã hội

NWG

Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam

OTC

Ơ tiêu chuẩn

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

QLRBV


Quản lý rừng bền vững

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân nhân

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên

NPV

Giá trị hiện tại thuần

BCR

Tỷ lệ thu nhập trên chi phí

IRR

Tỷ lệ thu hồi nội bộ

r%

Tỷ lệ chiết khấu (lãi vay ngân hàng)



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê hiện trạng tài nguyên rừng của Công ty ...................................30
Bảng 2.2. Tổng hợp diện tích theo lồi cây .............................................................. 31
Bảng 3.1. Hệ thống chấm điểm .................................................................................37
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả đánh giá .......................................................................50
Bảng 4.2. Tổng hợp các lỗi không tuân thủ trong quản lý rừng và khuyến nghị khắc
phục ........................................................................................................................... 53
Bảng 4.3. Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017-2022 ..........................................67
Bảng 4.4. Biểu tổng hợp diện tích theo lồi cây .......................................................70
Bảng 4.5. Phân bổ lực lượng Quản lý bảo vệ rừng ...................................................72
Bảng 4.6. Dự trù kinh phí PCCCR ...........................................................................74
Bảng 4.7. Chi phí dự trù phòng trừ sâu bệnh hại ......................................................74
Bảng 4.8. Bảng kê thuốc BVTV được phép sử dụng ................................................75
Bảng 4.9. Kế hoạch khai thác diện tích rừng nằm trong phạm vi Chứng chỉ rừng ..79
Bảng 4.10. Kế hoạch khai thác diện tích rừng nằm ngồi phạm vi Chứng chỉ rừng 80
Bảng 4.11. Biểu tổng hợp kinh phí phục vụ kế hoạch khai thác .............................. 82
Bảng 4.12. Kế hoạch chế biến giai đoạn 2017-2022 ................................................83
Bảng 4.13. Kế hoạch trồng rừng mới, trồng lại sau khai thác. ................................ 86
Bảng 4.14. Kế hoạch chăm sóc Bạch đàn TSC .........................................................86
Bảng 4.15. Chi phí chăm sóc Bạch đàn tái sinh chồi cho 1 chu kỳ KD ...................87
Bảng 4.16. Kế hoạch chăm sóc rừng sau khai thác ..................................................87
Bảng 4.17. Chi phí chăm sóc Keo lai ........................................................................88
Bảng 4.18. Thống kê diện tích chi trả DVMTR từ năm 2017 – 2022. .....................89
Bảng 4.19. Kế hoạch trồng xen cây nông nghiệp dưới tán rừng .............................. 90
Bảng 4.20. Kế hoạch nguồn nhân lực trong 6 năm tới .............................................93
Bảng 4.21. Kính phí đào tạo nguồn nhân lực ........................................................... 94



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình1.1: Diện tích rừng có chứng chỉ FSC theo Châu lục tính đến tháng 3/2018 ...10
Hình 1.2: Diện tích rừng các nước ASEAN được FSC cấp chứng chỉ rừng tính đến
tháng 3/2018 ..............................................................................................................11
Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng rừng của Cơng ty LN Bình Thuận ............................... 17
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty ........................................................... 28
Hình 4.1. Sơ đồ cuỗi hành trình sản phẩm chính ......................................................58
Hình 4.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Cơng ty ........................................................... 69
Hình 4.3. Biểu đồ tương quan diện tích khai thác hàng năm Keo và Bạch đàn .......81


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài ngun rừng có vai trị và ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cuộc sống
của con người. Ngoài việc cung cấp các sản phẩm phục vụ cho việc phát triển kinh
tế, xã hội; rừng còn giữ một chức năng quan trọng khác đó là khơi phục môi trường
sinh thái, giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu, bảo vệ nguồn nước và cải tạo đất.
Trong những năm trở lại đây, diện tích và chất lượng rừng tự nhiên của Việt Nam và
thế giới ngày một suy giảm ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống và khả năng
cung cấp sản phẩm rừng cho phát triển bền vững cũng như nhu cầu hằng ngày của
người dân. Theo báo cáo đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu của tổ chức FAO (năm
2015) thì tổng diện tích rừng trên toàn thế giới giảm 3%, từ 4.128 triệu ha vào năm
1990 xuống còn 3.999 triệu ha vào năm 2015, trong đó diện tích rừng tự nhiên giảm
từ 3.961 ha xuống 3.721 ha [11]. Ở Việt Nam, Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, tổng diện tích rừng của cả nước hiện nay là 14,38 triệu ha,

trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10,24 triệu ha, rừng trồng chiếm 4,14 triệu ha, độ
che phủ 41,19% [13]. Tuy diện tích rừng và độ che phủ có tăng lên trong những năm
gần đây do thực hiện các chương trình trồng rừng, khoanh ni xúc tiến tái sinh tự
nhiên... nhưng chất lượng rừng vẫn tiếp tục bị suy giảm, do nhiều nguyên nhân trong
đó có hoạt động khai thác rừng tự nhiên khơng đúng quy trình, khai thác bất hợp
pháp.
Vấn đề cần được giải quyết là làm thế nào quản lý kinh doanh rừng phải vừa
đảm bảo tốt lợi ích kinh tế vừa đem lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng dân cư sinh
sống quanh vùng rừng và yếu tố ngày càng được quan tâm hơn là phải đảm bảo về
mặt môi trường sinh thái, không gây tác động xấu đến mơi trường sống xung quanh
hay cịn gọi là hướng đến quản lý rừng bền vững. Thực tế đã chỉ ra, nếu chỉ có thể
quản lý rừng bằng các biện pháp như luật pháp, cơng ước…thì khó bảo vệ được cả về
diện tích lẫn chất lượng rừng. Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay được
cộng đồng quốc tế cũng như nhiều nước đặc biệt quan tâm đó là cùng với những giải


2

pháp truyền thống đã và đang được thực hiện, cần phải có giải pháp thiết lập quản lý
rừng bền vững(QLRBV) và chứng chỉ rừng(CCR).
Chứng chỉ rừng là cần thiết để xác nhận quản lý rừng bền vững (QLRBV) của
chủ rừng với cộng đồng quốc tế, chính phủ, các cơ quan chính phủ, người tiêu dùng
trong và ngồi nước, các chủ rừng chứng minh được nguồn gốc xuất xứ nguồn
nguyên liệu được lấy từ lô rừng được QLBV và hướng tới sản phẩm xanh sạch đảm
bảo môi trường. Theo Đề án thực hiện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng giai
đoạn 2016 - 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã được phê duyệt;
mục tiêu, nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp đến năm 2020, có ít nhất có 500.000 ha
rừng sản xuất được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững vững, trong đó có 350.000
ha là rừng trồng và 150.000 ha là rừng tự nhiên [16]. Trong chiến lược phát triển lâm
nghiệp Quốc Gia năm 2006 -2020, cần phải quản lý bền vững 8,4 triệu ha rừng sản

xuất trong đó có 4,15 triệu ha rừng trồng bao gồm rừng nguyên liệu công nghiệp tập
trung, lâm sản ngoài gỗ..., 3,36 triệu ha rừng sản xuất là rừng tự nhiên và 0,62 ha
rừng tự nhiên phục hồi sản xuất nơng lâm kết hợp. Bên cạnh đó cịn phải phấn đấu ít
nhất có được 30% diện tích rừng sản xuất có chứng chỉ rừng [2].
Chứng chỉ rừng là một công cụ quan trọng trong việc quản lý bền vững rừng,
đặc biệt là rừng kinh doanh, thực chất tương tự đây là chứng chỉ ISO cung cấp cho
các đơn vị kinh doanh rừng, kinh doanh gỗ và lâm sản. Trên thế giới, có khá nhiều
nước áp dụng mơ hình chứng chỉ rừng và đã góp phần quan trọng trong việc quản lý
rừng bền vững, đặc biệt là các khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng đặc dụng,
bên cạnh đó chứng chỉ rừng cịn mang lại các lợi ích về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường cho con người. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, khái niệm về chứng chỉ rừng
cịn rất mới mẻ, có rất ít các công ty lâm nghiệp, các tổ chức, cá nhân quan tâm đến
nó, có khi có quan tâm nhưng thực tế chưa biết bắt đầu từ đâu.
Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá mơ hình quản lý rừng bền vững (QLRBV) và
chứng chỉ rừng (CCR) thành công để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hỗ trợ các
Công ty, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh rừng đạt hiệu
quả và đảm bảo bền vững trên cả ba yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trường.


3

Mặc dù chứng chỉ rừng vừa có thể tăng khả năng tiếp cận thị trường, vừa đem
lại lợi ích về mặt kinh tế, môi trường và xã hội cho người dân nhưng nó cũng địi hỏi
khung chính sách có tính chất hỗ trợ từ các cấp chính quyền địa phương, trung ương
đến các cộng đồng quốc tế để nó có thể thực tế hóa các tính năng đó. Q trình áp
dụng QLRBV và CCR tại nước ta cần phải xem xét đánh giá lại một cách có hệ thống
đảm bảo giảm thiểu các tác động tiêu cực và đẩy mạnh công tác quản lý rừng, đảm
bảo sự phối hợp chặt chẻ giữa giữa các bên liên quan. Trên cơ sở đó đúc rút kinh
nghiệm để có thể áp dụng đảm bảo QLRBV và CCR là một trong những công cụ
quan trọng trong việc quản lý rừng bền vững, có trách nhiệm và những giải pháp cho

việc xây dựng khuôn khổ pháp lý nhằm khuyến khích cộng đồng, doanh nghiệp tham
gia bảo vệ và phát triển rừng cần được xác lập như thế nào cho phù hợp.
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Cơng ty
Lâm nghiệp Bình Thuận) được thành lập theo quyết định hợp nhất số 3616/QĐ–
UBND, ngày 16 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Bình Thuận trên cơ sở hợp
nhất 2 Cơng ty là Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bình Thuận (cũ) và Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Hàm Tân.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty là quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng
và khai thác rừng trồng, chế biến gỗ và cung cấp dịch vụ lâm nghiệp. Những năm
gần đây, Cơng ty đã hồn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ lâm
nghiệp, kinh doanh có lãi, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đời sống
cán bộ công nhân viên được nâng cao; góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương. Để phát huy các thành quả đã đạt được, quản lý kinh doanh rừng bền vững
là một mục tiêu quan trọng mà công ty cần đạt đến nhằm thực hiện được các thành
tựu về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện Thông tư
38/2014/TT-BNNPTNT, ngày 03/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn về “Hướng dẫn xây dựng phương án quản lý rừng bền vững”, góp phần thực
hiện một trong 3 chương trình trọng điểm của Chiến lược phát triển Lâm nghiệp
quốc gia giai đoạn 2016–2020 là chương trình quản lý rừng bền vững, với mục tiêu
cụ thể là phấn đấu đến năm 2020 phải có ít nhất khoảng 50% diện tích rừng trồng


4

được cấp Chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Công ty là một trong 3 đơn vị lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đã được phê duyệt Phương án QLRBV. Hiện
nay Công ty đã và đang triển khai thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
đúng định hướng bền vững trên cả 3 yếu tố: Kinh tế, xã hội và môi trường [14].
Như vậy, QLRBV và CCR sẽ vừa là cơ hội vừa là thách thức cho Cơng ty khi muốn
đưa các sản phẩm của mình thâm nhập vào thị trường trong nước và thế giới một

cách thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, cũng như thực hiện quản lý rừng có trách
nhiệm hơn. Tuy nhiên, để đáp ứng đầy đủ các Chỉ số, Tiêu chí của Bộ nguyên tắc
QLRBV theo tiêu chuẩn Quốc tế thì Cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, địi
hỏi phải có sự đánh giá khách quan, trên cơ sở thực trạng quản lý của Cơng ty, từ đó
giúp Công ty đạt được Chứng chỉ rừng quốc tế về QLRBV.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, căn cứ vào điều kiện thực tế tại Công ty,
đề tài nghiên cứu: “ Đánh giá hoạt động Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
tại Cơng ty Lâm nghiệp Bình Thuận, tỉnh Bình Thuận” đã được lựa chọn và thực
hiện.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề cơ bản
1.1.1. Khái niệm về quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững là thuật ngữ mới xuất hiện từ cuối thế kỷ XX , khi cả thế
giới nhận thấy sau vài thế kỷ tăng trưởng kinh tế nóng, tốc độ ngày càng cao, đã huỷ
hoại mơi trường, lạm dụng tài nguyên. Các tổ chức quốc tế danh tiếng về lâm nghiệp
như ITTO, IUFRO, FAO, FSC… khởi động, cổ vũ phong trào SFM - FC cùng với
hội nghị thượng đỉnh tồn cầu về mơi trường và phát triển 1992 tại Brazil .
Quản lý rừng bền vững theo tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO):
" QLRBV là quá trình quản lý những lâm phận ổn định nhằm đạt được một
hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề ra một cách rõ ràng, như đảm
bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong muốn mà không làm giảm
đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không gây ra
những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội " [9].
Quản lý rừng bền vững theo Tiến trình Hensinki: : " QLRBV là sự quản lý rừng
và đất rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng

suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá
trình thực hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của
rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia và tồn cầu và khơng gây ra những tác hại đối
với hệ sinh thái khác".
Hai khái niệm này đã mô tả được mục tiêu chung của QLRBV là đạt được sự
ổn định về diện tích, bền vững về tính Đa dạng sinh học, về năng suất kinh tế và
đảm bảo hiệu quả về môi trường sinh thái của rừng. Tuy nhiên, vấn đề QLRBV
cũng phải đảm bảo tính linh hoạt khi áp dụng các biện pháp QLR cho phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng địa phương được các quốc gia và quốc tế chấp nhận. Như
vậy, QLRBV được hiểu là hoạt động nhằm ngăn chặn được tình trạng mất rừng, mà
trong đó việc khai thác lợi dụng rừng không mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và


6

chất lượng của rừng, đồng thời duy trì và phát huy được chức năng bảo vệ môi
trường sinh thái lâu bền đối với con người và thiên nhiên. Mục tiêu của QLRBV là
đồng thời đạt được bền vững trên cả 3 yếu tố: về kinh tế, môi trường và xã hội.
- Về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất, hiệu
quả ngày càng cao (khơng khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát triển diện
tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng).
- Về mơi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng phịng hộ
mơi trường và duy trì được tính Đa dạng sinh học của rừng, đồng thời khơng gây
tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
- Về xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ luật pháp, thực hiện tốt
các nghĩa vụ đóng góp cho xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi cũng như mối
quan hệ tốt với nhân dân, cộng đồng địa phương.
1.1.2. Khái niệm về chứng chỉ rừng
Theo ISO (1998) chứng chỉ là cấp giấy xác nhận một sản phẩm, một quá
trình hay một dịch vụ đã đáp ứng các yêu cầu nhất định. CCR có đối tượng chứng

chỉ là chất lượng QLR. Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng đều bao hàm hai
nội dung cơ bản là: đánh giá độc lập chất lượng QLR theo một bộ tiêu chuẩn quy
định và cấp giấy chứng chỉ có thời hạn.
Như vậy, Chứng chỉ rừng, là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị
quản lý rừng được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do
tổ chức chứng chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Hay nói cách khác
Chứng chỉ rừng là quá trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận rằng chủ rừng đạt
các yêu cầu về quản lý rừng bền vững.
Một trong những động lực quan trọng của CCR là thâm nhập thị trường tiêu
thụ sản phẩm rừng đòi hỏi có chứng chỉ. Vì vậy, CCR thường gắn liền với chứng
chỉ chuỗi hành trình (CoC) - là xác nhận sản phẩm có nguồn gốc từ rừng được
chứng chỉ. Lợi ích của CCR thể hiện ở cả ba mặt kinh tế, môi trường và xã hội.
- Về mặt kinh tế: Sản phẩm được chứng chỉ (được dán nhãn FSC) sẽ được
phép lưu thông trên mọi thị trường quốc tế, được hưởng giá bán cao hơn so với gỗ


7

cùng loại khơng có chứng chỉ khoảng 20 - 30% (với thị trường Việt Nam hiện nay).
- Về mặt môi trường: Bảo đảm cho mọi người tham gia vào thương mại lâm
sản có điều kiện đóng góp vào bảo vệ tài nguyên rừng, bảo tồn Đa dạng sinh học,
bảo vệ các chức năng sinh thái, phòng hộ của rừng,...
- Về mặt xã hội: Bảo đảm sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan đến
tài nguyên rừng trong việc sử dụng rừng. Các hoạt động lâm nghiệp tìm được sự
đồng thuận của các nhóm đối tượng khác nhau, hài hồ được lợi ích cá nhân, lợi ích
cộng đồng và lợi ích của quốc gia, quốc tế. Quyền của con người được tôn trọng.
1.2. Tiếp cận chứng chỉ rừng trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Chứng chỉ rừng trên thế giới
Năm 1992 lần đầu tiên Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) đề ra những tiêu
chí cho quản lý bền vững rừng nhiệt đới. Hiện nay trên thế giới có một số quy trình

cấp chứng chỉ rừng đang hoạt động như Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC),
Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu Âu, Sáng
kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) của Bắc Mỹ, Hội tiêu chuẩn Canada (CSA), Quy
trình chứng chỉ quốc gia CertforChile của Chile, Viện nhãn sinh thái Indonesia
(LEI) và Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC). Hai quy trình đang hoạt động ở
cấp tồn cầu là FSC và PEFS, trong khi đó các quy trình khác chỉ hoạt động ở cấp
vùng hoặc quốc gia.
Trên thế giới chứng chỉ rừng được xem xét từ nhiều khía cạnh nhưng vẫn
được coi là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho chính sách và các hoạt động của chính
phủ nhằm kiểm soát việc khai thác gỗ bất hợp pháp đã bị thất bại, đặc biệt với
những cánh rừng nhiệt đới đồng thời đó cũng là một q trình giúp cho công tác
quản lý phù hợp với môi trường, xã hội mang lại lợi ích kinh tế. Nhìn chung chứng
chỉ rừng có 02 mục tiêu chính: (1) Cải thiện tình trạng thực tiễn của việc quản lý
rừng và (2) tạo ra những thuận lợi về mặt thị trường cho người sản xuất các sản
phẩm được cấp chứng chỉ. Việc sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường
được các chuyên gia về kinh kế và các tổ chức quốc tế lớn trên thế giới (OECD,
hoặc WB) khuyến khích trong gần hai thập kỷ qua. Trong một đánh giá gần đây, tổ


8

chức phát triển quốc tế (OECD) đã coi chứng chỉ làm một khuyến khích kinh tế
gián tiếp với định nghĩa là: “Bất kỳ một cơ chế nào tạo ra hoặc cải thiện các tín hiệu
thị trường và giá cả đối với tài nguyên sinh học, khuyến khích bảo tồn và sử dụng
bền vững tính đa dạng sinh học”.
Tại Đức, chính phủ thơng báo chỉ mua gỗ có nguồn gốc hợp pháp trên cơ sở
quản lý rừng bền vững. Hệ thống cấp chứng chỉ PEFC được sử dụng như một công
cụ chứng minh tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ. Chính phủ liên
bang đã xây dựng bộ quy chế nhằm chống lại việc khai thác gỗ bất hợp pháp và
khẳng định để ngăn chặn sự suy thối của rừng thì việc áp dụng các phương pháp

quản lý rừng bền vững là một việc làm bắt buộc và rất cần thiết.
Tại Thụy Điển, FSC thành lập một nhóm xây dựng bộ chứng chỉ từ năm 1996,
thành phần của nhóm xây dựng bao gồm đại diện các doanh nghiệp lâm nghiệp,
chính quyền, các viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ... và đến năm 1998 nội
dung cơ bản của bộ cơng cụ đã được hồn thành. Hệ thống chứng chỉ rừng ở đây có
thể được đánh giá là nghiêm khắc nhất trong tất các các hệ thống đang áp dụng cấp
chứng chỉ hiện nay trên thế giới. Nó được xây dựng với mục tiêu bảo tồn thiên
nhiên trong cả các khu vực rừng sản xuất vì vậy những chủ rừng lớn và các cơ quan
trong chính phủ phải lồng ghép những quy định bắt buộc đó vào các văn bản hướng
dẫn.
Tại Canada, chính phủ nước này chính thức cam kết quản lý rừng bền vững
bằng việc xây dựng và phê duyệt chiến lược lâm nghiệp quốc gia và quản lý rừng
bền vững vào năm 1992. Hiện nay Canada có tới hơn 20triệu ha rừng đã được cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững lớn nhất trên thế giới
Tại Châu Á, từ những năm 1990, khi thảo luận về các vấn đề về rừng thì việc
quản lý rừng bền vững và cấp CCR luôn được thảo luận sôi nổi hơn cả, việc đưa ra
các tiêu chuẩn cũng được cân nhắc để đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với chính
sách của từng nước khác nhau. Tuy nhiên do ở Châu Á có nhiều kiểu rừng khác
nhau nên việc đưa ra một bộ tiêu chuẩn để áp dụng chung vẫn chưa thực hiện được.
Cấp CCR được khẳng định là cơng cụ quan trọng và là cơng cụ chính sách mạnh mẽ


9

nhất trong quản lý rừng được các nước trong khu vực Châu Á khẳng định. Để tham
gia vào các hoạt động cấp CCR theo các nước trên thế giới, Châu Á cũng dần dần
tham gia vào các hoạt động cho việc cấp CCR như: tham gia vào các cuộc họp
thượng đỉnh trái đất năm 1992 và là thành viên của tổ chức ITTO. Tuy nhiên thành
tựu của các nước Châu Á cịn bị hạn chế nhiều do gặp nhiều khó khăn trong việc cấp
chứng chỉ rừng do tính bền vững chưa có, các khó khăn về chính sách đất đai,cấp quản

lý, nạn khai thác và buôn bán gỗ, động vật hoang dã bất hợp pháp vẫn là vấn đề ảnh
hưởng lớn đến quản lý rừng và cấp CCR.
Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống Quản lý rừng bền vững và Chứng
chỉ rừng là xuất phát từ các nước sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái
lập một lâm phận sản xuất ổn định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong
muốn điều tiết việc khai thác rừng để đáp ứng các chức năng sinh thái toàn thái toàn
cầu. Vấn đề đặt ra là phải phải xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV. Trên quy mô
quốc tế, FSC đã được thành lập để xét công nhận tư cách của các tổ chức xét và cấp
CCR. Với sự phát triển của QLRBV, Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLRBV trong hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Trên thế giới hiện nay đã có nhiều bộ tiêu chuẩn QLRBV cấp quốc gia như: Canada,
Thụy Điển, Malaysia, Indonesia, …; cấp vùng như Bắc Mỹ (SFI), Đông Nam Á
(ASEAN), …; cấp quốc tế như tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal, FSC và ITTO
mặc dù có phạm vi hoạt động khác nhau nhưng đều có mục tiêu chung là hướng đến
QLRBV. Hiện nay “những Tiêu chuẩn và những Tiêu chí QLRBV" của FSC quốc tế
đã được cơng nhận và đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều tổ chức được
FSC uỷ quyền cấp Chứng chỉ rừng, nhiều quốc gia đã và đang dùng bộ tiêu chuẩn này
để xây dựng Bộ tiêu chuẩn cấp vùng hay cấp quốc gia cho việc đánh giá QLR và cấp
CCR [3].
Tính đến tháng 6 năm 2017, tồn thế giới đã có xấp xỉ 500 triệu ha rừng đạt tiêu
chuẩn QLRBV (FM và FM/CoC) và 43.296 chứng chỉ đạt tiêu chuẩn Chuỗi hành
trình sản phẩm (CoC) được cấp bởi 2 hệ thống CCR Quốc tế là PEFC
(The Programme for the Endorsement of Forest Certification – Chương trình xác


10

nhận CCR) và FSC (The Forest Stewardship Council – Hội đồng Quản trị rừng thế
giới).
Theo số liệu tháng 3/2018, chứng chỉ FSC đã cấp cho 85 nước với 1.553 chứng

chỉ FM/CoC tương đương diện tích 199.274.841 ha và 33.759 chứng chỉ CoC cho
122 nước. Nước đứng đầu về diện tích rừng được cấp chứng chỉ QLRBV FSC là
Canada với 54.586.671 ha và đứng thứ hai là Nga với diện tích được cấp chứng chỉ
là 46.021.489 ha; nước đứng đầu về chứng chỉ FSC CoC là Trung Quốc với 5.599
chứng chỉ và xếp thứ hai là Hoa Kỳ với 2.559 chứng chỉ [17].
Chứng chỉ PEFC đã cấp cho 34 nước chứng chỉ FM/CoC với hơn 750.000 chủ
rừng với diện tích là 300.980.324 ha và 11.105 chứng chỉ CoC cho 70 nước. Nước
đứng đầu về diện tích rừng được cấp chứng chỉ QLRBV PEFC FM là Canada với
131.119,991ha và đứng thứ hai là Hoa Kỳ với diện tích được cấp chứng chỉ là
33.371.408 ha; nước đứng đầu về chứng chỉ PEFC CoC là Pháp với 2.029 chứng
chỉ và xếp thứ hai là Đức với 1.707 chứng chỉ [15].

Hình1.1: Diện tích rừng có chứng chỉ FSC theo Châu lục tính đến tháng 3/2018
Qua Hình 1 cho thấy rằng Châu Âu có diện tích được cấp chứng chỉ nhiều
nhất, kế tiếp là khu vực Bắc Mỹ. Lý do chính là: các nước ở hai châu lục này phần


11

lớn là những nước đã phát triển, chất lượng QLR đạt trình độ cao và gần như đã
đạt các tiêu chuẩn CCR; Quy mơ diện tích rừng thường rất lớn, phần lớn là rừng
trồng nên việc đánh giá cấp chứng chỉ dễ dàng và ít tốn kém hơn so với rừng tự
nhiên nhiệt đới; Sản xuất lâm nghiệp có quy mô lớn, hàng năm khai thác hàng
chục triệu m3 gỗ, nhu cầu thâm nhập vào thị trường có chứng chỉ rất lớn do vậy
làm cho động lực thị trường gỗ có CCR cao; Quyền sở hữu rừng tại các quốc gia
này chủ yếu là sở hữu tư nhân, do vậy tính tự chủ, độc lập của chủ rừng trong mọi
hoạt động về quản lý, tái đầu tư, sử dụng tài chính trong kinh doanh và quản lý
rừng rất cao, tạo điều kiện quan trọng cho việc nâng cao và duy trì quản lý rừng đạt
được yêu cầu của CCR.
Các khu vực khác như: Châu Á, Châu Phi, Châu Đại Dương và Nam Mỹ Caribe, diện tích được cấp chứng chỉ cịn thấp (chiếm tỷ lệ 15,9% trong tổng diện

tích do FSC cấp chứng chỉ trên toàn cầu). Nguyên nhân chủ yếu là: Các nước trong
khu vực này phần lớn là kém phát triển, cơng tác quản lý rừng cịn ở trình độ thấp,
các chủ rừng khơng có đủ nguồn lực cải thiện QLR để đạt tiêu chuẩn QLRBV theo
tiêu chuẩn FSC; Đối tượng rừng chủ yếu là rừng tự nhiên, phân bố trên các địa
hình đồi núi phức tạp và chi phí cho CCR cũng là một yếu tố hạn chế cản trở tiến
trình cấp chứng chỉ rừng

Hình 1.2: Diện tích rừng các nước ASEAN được FSC cấp chứng chỉ rừng tính
đến tháng 3/2018


12

Ở khu vực ASEAN, diện tích rừng được FSC cấp chứng chỉ đã tăng lên đáng
kể trong những năm gần đây, hiện tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ là
4.075.738 ha với 104 giấy chứng chỉ cho 6 quốc gia, Indonesia là nước đứng đầu
về diện tích được cấp chứng chỉ với 3.003.251 ha. (trong khi đó, năm 2007, diện
tích được cấp chứng chỉ là 859.983 ha với 15 giấy chứng chỉ cho 5 quốc gia) [17].
1.2.2. Chứng chỉ rừng tại Việt Nam
Việt Nam đã tham gia hoạt động cấp CCR từ những năm 1998 cho tới nay, cụ
thể các giai đoạn như sau:
Từ năm 1998, Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for
Nature - WWF) đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
cục Phát triển Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm và một số cơ quan trong ngành lâm
nghiệp trong việc tổ chức các hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững. Từ đó
đến nay, WWF Đơng dương là tổ chức giúp đỡ chủ yếu về tài chính và kỹ thuật cho
Tổ cơng tác quốc gia Việt Nam trong việc xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia về quản
lý rừng bền vững dựa theo các nguyên tắc và tiêu chuẩn của FSC.
Giai đoạn 1998 - 2003 hoạt động thúc đẩy Quản lý Bảo vệ rừng chủ yếu là do
tổ công tác Quốc gia (NWG) cùng với sự phối hợp của các tổ chức khác như

TFT(Tropical Forest Trust), dự án REFAS, WWF Đơng Dương góp phần đẩy mạnh
q trình cải thiện quản lý rừng thơng qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật cho một số chủ
rừng xây dựng mơ hình Chứng chỉ rừng. Từ năm 2004, các tổ chức này đã đẩy
mạnh các hoạt đông theo từng chương trình riêng trong việc hỗ trợ các đơn vị quản
lý rừng, thường là đơn vị lâm trường tiếp cận các tiêu chuẩn Quản lý bảo vệ rừng
của FSC.
Năm 2002, FSC đã khởi xướng một chương trình gọi là “Tăng khả năng tiếp
cận tới chứng chỉ FSC cho các khu rừng quản lý quy mô nhỏ và kém tập trung”,
được biết như là “Sáng kiến SLIMF”. Và chứng chỉ nhóm được thiết kế nhằm giảm
bớt các chi phí và tăng cơ hội cho các chủ rừng tham gia vào chứng chỉ FSC thơng
qua việc đóng góp các chi phí chứng chỉ giữa các chủ rừng.
Việc cấp chứng chỉ rừng tại Việt Nam ban đầu đã nhận được sự ủng hộ của


13

các cấp chính quyền địa phương, sự hăng hái và tự nguyện của các chủ rừng và tiến
trình đi đến quản lý rừng bền vững để đạt được chứng chỉ rừng đã đạt được một số
tiến bộ nhất định, nhất là tại các khu vực khai thác chế biến xuất khẩu gỗ hoặc các
cơng ty lâm nghiệp có liên quan đến xuất khẩu gỗ. Việc áp dụng chứng chỉ rừng
như một công cụ để quản lý bền vững rừng và tài nguyên thiên nhiên thực sự đang
là vấn đề cần thiết ở các cấp độ chính quyền địa phương, các công ty lâm nghiệp,
các đơn vị cá nhân là các chủ rừng quy mô nhỏ lẻ. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế
chung hiện nay trên toàn thế giới, nếu chúng ta không theo kịp yêu cầu thị trường
thế giới thì sẽ bị loại bỏ, điều đó khẳng địnhnhư sản phẩm lâm sản của chúng ta sản
xuất từ các sản phẩm gỗ khơng có chứng chỉ thì chúng ta khơng thể xuất sang các
thị trường lớn trên thế giới như Châu Âu, Châu Mỹ được. Do vậy việc áp dụng công
cụ hoặc phương pháp/tiêu chuẩn trong quản lý rừng để đạt được đến cấp chứng chỉ
rừng là mục tiêu hàng đầu của các công ty lâm nghiệp của cả khối nhà nước và khối
tư nhân và hộ gia đình trồng rừng.

Về lý luận cũng như thực tiễn, QLRBV và CCR ở Việt Nam vẫn cịn khá mới
mẻ, cịn có nhiều khoảng trống chưa được đề cập. Mặc dù, tính đến tháng 3/2018,
cả nước đã có hơn 234.856 ha rừng được cấp chứng chỉ FSC [17], nhưng diện tích
được cấp chứng chỉ là rừng trồng chiếm 56% và được triển khai một cách tự phát từ
một số doanh nghiệp có tiềm năng. Về quản lý rừng tự nhiên ở Việt Nam cho đến
nay mới chỉ xây dựng được 10 mơ hình thí điểm về QLRBV rừng tự nhiên là rừng
sản xuất. Đến tháng 6 năm 2017, có 5 mơ hình QLRBV đối với rừng tự nhiên với
quy mô lớn của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam (VINAFOR) với 17.549 ha
rừng tự nhiên; Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô, Kon Tum (hơn 15.700 ha rừng tự
nhiên); Công ty lâm nghiệp Nam Trường Sơn (31.800 ha rừng tự nhiên) thuộc Tổng
công ty Lâm Nơng Cơng nghiệp Long Đại, Quảng Bình; Cơng ty Đại Thành, Đắk
Nông (18.590,30 ha rừng tự nhiên) và Công ty lâm nghiệp Hương Sơn, Hà
Tĩnh(19.749 ha rừng tự nhiên) được cấp chứng chỉ FSC [15].
Hiện tại, Việt Nam là một nước xuất khẩu đồ gỗ ngoài trời hàng đầu thế giới
nhưng thị trường cung cấp nguồn nguyên liệu có chứng chỉ rừng hiện nay chưa đáp


14

ứng được yêu cầu xuất khẩu, doanh nghiệp trong nước đang khát nguồn gỗ CCR.
Do vậy việc tìm kiếm các nguồn gỗ có chứng chỉ với giá thành đáp ứng được yêu
cầu ngày càng được các đơn vị kinh doanh về lâm sản quan tâm hàng đầu. Đây
cũng có thể được đánh giá là một động cơ để khuyến khích các cơ sở kinh doanh,
các công ty lâm nghiệp bắt tay làm cầu nối thị trường bền vững với các chủ rừng để
tiến hành thực hiện các hoạt động cấp chứng chỉ rừng, đáp ứng được yêu cầu của
các nước nhập khẩu đề ra và cải thiện được tình trạng quản lý rừng hiện tại của
nước ta cũng như tăng được các lợi ích về mơi trường, kinh tế, xã hội cho các chủ
rừng, các cấp chính quyền địa phương và người dân.
1.3. Thảo luận về tổng quan nghiên cứu
Tổng quan những vấn đề liên quan đến tiến trình xây dựng Quản lý rừng bền

vững và Chứng chỉ rừng trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy nổi lên một số nội
dung như sau:
- Các chính sách lâm nghiệp ở Việt Nam cũng như của các quốc gia khác
trên thế giới được xây dựng từ trước đến nay đều nhằm hướng đến đạt được 3 mục
tiêu chính là: 1. Bảo vệ và phát triển diện tích và chất lượng rừng, bảo tồn ĐDSH và
chống suy thối mơi trường sống; 2. Duy trì và phát triển nguồn cung cấp sản phẩm
rừng cho phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nhân dân; 3. Giải
quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa
đói giảm nghèo, ổn định tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội.
- Xu hướng Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng hiện đang là giải pháp
quan trọng được toàn thể cộng đồng thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đặc
biệt quan tâm nhằm đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng, xây dựng và phát triển rừng
bền vững vì những mục tiêu về kinh tế, môi trường và xã hội.
- Nhiều Doanh nghiệp lâm nghiệp trong nước (Trong đó có các Doanh nghiệp
khu vực từ Bình Thuận trở vào) chưa tích cực tham gia tiến trình này bởi nhiều lý
do: thiếu thông tin, thiếu cơ sở khoa học cũng như hành lang pháp lý, cơ chế chính
sách cho hoạt động này.
- Mặc dù các cơ sở về mặt pháp lý đã cơ bản đầy đủ, song để Quản lý rừng


15

bền vững và Chứng chỉ rừng phát triển ở Việt Nam, địi hỏi Chính phủ, các Bộ
ngành và các cấp chính quyền địa phương cần ban hành các chính sách mới có tác
dụng thúc đẩy Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng, nghiên cứu sửa đổi các
chính sách cũ, loại bỏ các chính sách gây cản trở cho thực hiện tiêu chuẩn Quản lý
rừng bền vững.
- Mặc dù Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tiến triển còn chậm tại
Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay đã có nhiều đơn vị chủ rừng trong cả nước đang triển
khai hoạt động này thơng qua các chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ nhằm đánh giá

trình độ quản lý rừng làm cơ sở để lập kế hoạch cải thiện quản lý rừng tiến tới cấp
Chứng chỉ rừng. Đặc biệt là sự quan tâm của các cấp ban ngành Trung ương liên
quan đến công tác Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng thông qua việc xây
dựng ban hành một sô văn bản chỉ đạo, hướng dẫn liên quan (Thông tư:
38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn về “ Hướng dẫn về Phương án quản lý rừng bền vững”; Quyết định số
2810/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/7/2015 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc “Phê
duyệt kế hoạch hành động về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn
2015 – 2020…), đây là một động lực lớn nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp lâm
nghiệp trong cả nước thực hiện chương trình Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ
rừng.
Qua phân tích tổng quan cho thấy trên thế giới và ở Việt Nam trong giai đoạn
vừa qua đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm để phát triển Quản lý rừng bền vững và
Chứng chỉ rừng. Đã có sự quan tâm kịp thời của các cơ quan ban ngành tư Trung
ương tới địa phương về Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng. Đây là những
cơ sở quan trọng cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm giúp cho các doanh nghiệp
lâm nghiệp, chủ rừng cộng đồng hoặc hộ gia đình từng bước tiếp cận với công tác
quản lý rừng theo hướng bền vững, đảm bảo tuân thủ các tiêu chí quản lý rừng của
quốc tế, tiến tới được cấp Chứng chỉ rừng. Tuy nhiên, chưa có những đánh giá đầy
đủ khả năng đáp ứng và những thiếu hụt của các chủ rừng nhằm thực hiện Quản lý
rừng bền vững và Chứng chỉ rừng. Do vậy, đề tài này tập trung nghiên cứu đánh giá


16

khả năng đáp ứng đó và chỉ ra những tồn tại, vướng mắc, thiếu sót, từ đó đề ra
những giải pháp để cải thiện cả về 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường để tiến đến
quản lý rừng bền vững đáp ứng bộ tiêu chuẩn Quản lý rừng bền vững của quốc tế,
tiến tới cấp chứng chỉ rừng cho các Công ty Lâm nghiệp.



17

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng rừng của Cơng ty LN Bình Thuận
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Tổng diện tích rừng và đất rừng của Cơng ty Lâm nghiệp Bình Thuận quản lý
phân bố trên 4 Xí nghiệp Lâm nghiệp: Xí nghiệp LN Hàm Thuận Bắc (nằm trên địa


×