Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng rừng trồng thông ba lá (pinus kesiya) tại huyện di linh, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.35 MB, 88 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MAI HỮU PHÚC

NGHIÊN CỨU SINH TRƢỞNG RỪNG TRỒNG
THÔNG BA LÁ (Pinus kesiya) TẠI HUYỆN
DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MAI HỮU PHÚC

NGHIÊN CỨU SINH TRƢỞNG RỪNG TRỒNG
THÔNG BA LÁ (Pinus kesiya) TẠI HUYỆN
DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG


CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN MINH THANH


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Mai Hữu Phúc xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018

Mai Hữu Phúc


LỜI CẢM ƠN
Đề hồn thành luận văn này tơi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm

nghiệp và quý thầy cô của trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã truyền đạt cho tơi
những kiến thức cần thiết trong q trình tơi học tập và thực hiện đề tài.
- Thầy PGS. TS Nguyễn Minh Thanh đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn


tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
- Lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công chức ở cơ quan Hạt Kiểm lâm
Di Linh, tỉnh Lâm Đồng nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian học tập cũng nhƣ thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
- Gia đình, bạn bè, ngƣời thân đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q
trình học tập.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018

Mai Hữu Phúc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................... vix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1. Một số khái niệm sinh trƣởng của cây và rừng ........................................ 2
1.2. Nghiên cứu về sinh trƣởng và tăng trƣởng cây rừng và Thông ba lá trên
thế giới ........................................................................................................... 3
1.3. Ở trong nƣớc ........................................................................................... 6
1.4. Tổng quan về Thông ba lá ..................................................................... 12
1.4.1. Hình thái ............................................................................................. 12
1.4.2. Các thơng tin khác về thực vật ............................................................ 12
1.4.3. Phân bố ............................................................................................... 13

1.4.3.1. Tại Việt Nam ................................................................................... 13
1.4.3.2. Trên thế giới .................................................................................... 13
1.4.4. Đặc điểm sinh học ............................................................................ 13
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 15
2.2. Đối tƣợng & phạm vi nghiên cứu .......................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 15
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 16
2.4.1. Phƣơng pháp luận ............................................................................... 16
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 16


2.4.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................... 16
2.4.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................... 20
Chƣơng 3 KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 21
3.1. Vị trí, địa hình, khí hậu thủy văn, thổ nhƣỡng khu vực nghiên cứu........ 21
3.1.1. Vị trí ................................................................................................... 21
3.1.2. Địa hình .............................................................................................. 21
3.1.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................ 21
3.1.4. Đất đai, thổ nhƣỡng ............................................................................ 22
3.2. Hiện trạng rừng ..................................................................................... 23
3.2.1. Đa dạng sinh học ................................................................................ 23
3.2.1.1. Đa dạng thực vật rừng ..................................................................... 23
3.2.1.2. Đa dạng động vật rừng .................................................................... 24
3.3. Giao thơng ............................................................................................. 25
3.4. Tình hình dân sinh kinh tế xã hội khu vực ............................................. 25
3.4.1. Dân số - lao động................................................................................ 25
3.4.2. Tình hình sản xuất nơng - lâm nghiệp ................................................. 26
3.4.3. Tình hình định canh định cƣ của đồng bào dân tộc ............................. 26

3.5. Dịch vụ môi trƣờng rừng ....................................................................... 27
3.6.Tình hình sử dụng đất đai ....................................................................... 27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 32
4.1. Thực trạng rừng trồng Thông ba lá tại khu vực nghiên cứu ................... 32
4.1.1. Hiện trạng về diện tích, quy mơ của rừng Thông ba lá trên địa bàn .... 32
4.1.2. Một số biện pháp kỹ thuật trồng & chăm sóc rừng Thông ba lá đã và
đang áp dụng ở khu vực ............................................................................... 33
4.2. Sinh trƣởng (tỷ lệ sống, D1.3, Hvn) của Thông ba lá ở 3 tuổi trồng tại khu
vực nghiên cứu ............................................................................................. 34
4.2.1. Sinh trƣởng của Thông ba lá ở 5 tuổi .................................................. 34
4.2.2. Sinh trƣởng của Thông ba lá ở 10 tuổi ................................................ 38


4.2.3. Sinh trƣởng của Thông ba lá ở 15 tuổi ................................................ 43
4.2.4. Sinh trƣởng ở 3 tuổi khác nhau ........................................................... 46
4.3. Một số đặc điểm lâm phần trồng Thông ba lá tại khu vực ...................... 49
4.3.1. Đặc điểm lớp cây bụi thảm tƣơi và vật rơi rụng ở khu vực ................ 49
4.3.2. Một số đặc điểm của đất ở khu vực nghiên cứu .................................. 50
4.3.2.1. Một số tính chất lý học đất ............................................................... 50
4.3.2.2. Đặc điểm tính chất hóa học đất ........................................................ 53
4.3.3. Đặc điểm khí hậu ................................................................................ 56
4.4. Ảnh hƣởng của điều kiện lập địa đến sinh trƣởng của Thông ba lá trồng
tại khu vực nghiên cứu ................................................................................. 58
4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng rừng trồng Thông ba lá tại
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 60
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 63
Kết luận ........................................................................................................ 63
Tồn tại .......................................................................................................... 64
Kiến nghị ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ............................................................... 66

PHỤ LỤC……………………………………………………………………..70


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU:
A

Tuổi cây (năm)

∆d

Tăng trƣởng đƣờng kính bình qn năm (cm/năm)

∆h

Tăng trƣởng chiều cao bình quân năm (m/năm)

∆d t

Tăng trƣởng đƣờng kính tán bình qn năm (m/năm)
Đƣờng kính trung bình (cm)

tb

Chiều cao trung bình (m)

S

Hệ số biến động (%)


D1.3

Đƣờng kính một mét ba (cm)

Hvn

Chiều cao vút ngon (m)

M

Trữ lƣợng cây (m3)

V

Thể tích thân cây (m3)

Hdc

Chiều cao dƣới cành (m)

Dt

Đƣờng kính tán (m)

OM

Hàm lƣợng mùn (%)

W0


Độ ẩm khơng khí (%)


CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
OTC:

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bảng

CBTT&VRR

Cây bụi thảm tƣơi và vật rơi rụng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH MTV LN

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp

TCN

Tiêu chuẩn ngành

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

KVNC

Khu vực nghiên cứu

ST

Sinh trƣởng

QL

Quốc lộ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Phiếu điều tra cây bụi thảm tƣơi và vật rơi rụng

17


2.2

Phiếu điều tra tầng cây cao

19

3.1
3.2
4.1

4.2

4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9

Hiện trạng rừng theo trạng thái tại Công ty TNHH MTV
LN Di Linh
Trữ lƣợng rừng theo trạng thái tại Công ty TNHH MTV
LN Di Linh
Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của Thông ba lá 5 tuổi trồng
dƣới tán rừng tại khu vực nghiên cứu (số trung bình của
từng OTC)
Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của Thông ba lá 10 tuổi trồng
dƣới tán rừng tại khu vực nghiên cứu (số trung bình của
từng OTC)

Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của Thông ba lá 15 tuổi trồng
dƣới tán tại khu vực nghiên cứu (số trung bình của từng
OTC)
Đặc điểm lớp cây bụi, thảm tƣơi và vật rơi rụng
Một số tính chất lí học đất dƣới tán rừng ở khu vực nghiên
cứu (Số liệu trung bình 3 phẫu diện/tuổi cây)
Một số tính chất hóa học của đất tại khu vực (số liệu trung
bình Từ 3 mẫu đơn lẻ/tuổi)
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (0c) ở khu vực
(số liệu trung bình các tháng trong 3 năm 2013-2015)
Độ ẩm trung bình các tháng trong năm (%) ở khu vực (số
liệu trung bình các tháng trong 3 năm 2013-2015)
Một số đặc điểm lâm phần Thông ba lá tại Di Linh

28
30
49

51

53
57
57
35
38
43
58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Số
hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình
vẽ
2.1

Sơ đồ bố trí phẫu diện nghiên cứu

18

4.1

Biểu đồ diện tích trồng Thông ba lá hàng năm tại khu vực

33

4.2

Biểu đồ sinh trƣởng về đƣờng kính của Thơng ba lá 5 tuổi

36

4.3


Biểu đồ sinh trƣởng về chiều cao của Thông ba lá 5 tuổi

36

4.4

Biểu đồ Sinh trƣởng về trữ lƣợng của Thông ba lá 5 tuổi

37

4.5

Biểu đồ phẩm chất của Thông bá 5 tuổi

38

4.6

Biểu đồ hinh trƣởng về đƣờng kính của Thơng ba lá 10 tuổi

39

4.7

Biểu đồ sinh trƣởng về chiều cao của Thông ba lá 10 tuổi

40

4.8


Biểu đồ phẩm chất của Thông bá 10 tuổi

41

4.9

Tƣơng quan Hvn/D1.3 OTC1

41

4.10

Tƣơng quan Hvn/D1.3 OTC2

41

4.11

Tƣơng quan Hvn/D1.3 OTC3

42

4.12

Phân bố N/Hvn OTC3

42

4.13


Biểu đồ phẩm chất của Thông bá 15 tuổi

45

4.14

Tƣơng quan D1.3/Hvn OTC1

45

4.15

Tƣơng quan D1.3/Hvn OTC2

45

4.16

Phân bố N/D1.3 OTC3

46

4.17

Phân bố N/D1.3 OTC2

46

4.18


Biểu đồ so sánh phẩm chất của Thông ba lá 5,10 & 15 tuổi

47


4.19

Rừng Thông ba lá 5 tuổi

48

4.20

Rừng Thông ba lá 10 tuổi

48

4.21

Rừng Thông ba lá 15 tuổi

48

4.22

Hiện trạng CBTT& VRR dƣới rừng Thông ba lá 5 tuổi

49

4.23


Hiện trạng CBTT& VRR dƣới rừng Thông ba lá 10 tuổi

49

4.24

Biểu đồ tỷ lệ cấp cơ giới của đất tại khu vực nghiên cứu

53

4.25

Biểu đồ hàm lƣợng mùn trong đất ở khu vực nghiên cứu
theo tuổi

54

4.26

Biểu đồ hàm lƣợng các chất dễ tiêu trong đất ở khu vực

56


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Thơng ba lá (Pinus keysia) là lồi cây tự nhiên của khu hệ thực vật núi
vừa và cao (Thái Văn Trừng, 1998). Thông ba lá chủ yếu phân bố tự nhiên ở

khu vực Tây Nguyên. Cây cho gỗ có chất lƣợng tốt và giá trị thƣơng phẩm
cao, nhu cầu thị trƣờng lớn, ngồi ra Thơng cịn có tác dụng phịng hộ, cải tạo
mơi trƣờng, phục vụ quốc phịng, an ninh…Tại Lâm Đồng, Thông ba lá đã
đƣợc đƣa vào trồng rừng từ năm 1978 trên đất đã mất rừng tự nhiên từ 5 -10
năm, rừng đƣợc trồng thành rừng thuần loài đồng tuổi ở các huyện Di Linh,
Đức Trọng, Đơn Dƣơng, thành phố Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt. Mục tiêu
chính của kinh doanh rừng trồng Thơng ba lá là sản xuất gỗ với năng suất cao
và chất lƣợng tốt để đáp ứng nhu cầu về gỗ xây dựng, đồ mộc, gỗ giấy sợi,
kết hợp bảo vệ môi trƣờng, cải thiện đời sống nhân dân…
Trong nhiều năm vừa qua trên địa bàn các đơn vị sản xuất lâm nghiệp
đã chú trọng công tác trồng rừng sản xuất, rừng nguyên liệu phục vụ cho chế
biến gỗ… tuy nhiên phần lớn diện tích rừng trồng này chất lƣợng giống ít
đƣợc cải thiện, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chƣa đƣợc đồng bộ. Đã có
một vài cơng trình nghiên cứu về rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng nhƣ sinh
trƣởng, năng suất và sinh khối rừng Thông ba lá (Nguyễn Ngọc Lung 1988),
(Lê Hồng Phúc, 1996)… tuy nhiên hiện nay ở khu vực vẫn thiếu những
nghiên cứu sinh trƣởng và các yếu ảnh hƣởng đến chất lƣợng rừng trồng
Thông ba lá. Xuất phát từ thực tiễn trên đề tài “Nghiên cứu sinh trưởng
Rừng Thông ba lá (Pinus kesiya) tại huyện Di Linh, Lâm Đồng” đã đƣợc đề
xuất thực hiện. Kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá tình hình sinh trƣởng của loài
cũng nhƣ yếu tố ảnh hƣởng làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật thúc đẩy
sinh trƣởng phát triển của loài.


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm sinh trƣởng của cây và rừng
Sinh trƣởng của cây và rừng là kết quả của q trình đồng hóa những
nguồn năng lƣợng của môi trƣờng dƣới ảnh hƣởng của những quy luật nội tại
cũng nhƣ mối quan hệ giữa các nhân tố nội tại với các nhân tố ngoại cảnh

trong suốt thời gian tồn tại tự nhiên của chúng.
Sinh trƣởng là sự tăng lên về kích thƣớc và trọng lƣợng (hoặc từng bộ
phận) có liên quan đến sự tạo thành mới các cơ quan, các tế bào cũng nhƣ các
yếu tố cấu trúc của tế bào. Sinh trƣởng là q trình khơng đi chiều ngƣợc lại.
Theo Lâm Xn Sanh (1987), sinh trƣởng là một biểu thị động thái của
rừng, là căn cứ khoa học quan trọng để định ra những phƣơng thức kỹ thuật
lâm sinh thích hợp với từng giai đoạn phát triển khác nhau của rừng để áp
dụng với mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp. Sinh trƣởng của quần xã thực vật
rừng và cá thể cây rừng là hai vấn đề khác nhau nhƣng quan hệ chặt chẽ với
nhau. Sinh trƣởng cá thể có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của rừng.
Theo Giang Văn Thắng (2002), sinh trƣởng của cây rừng đƣợc chia
làm 3 giai đoạn: hình thành và phát triển, sinh trƣởng mạnh, thành thục và già
cỗi. Ba giai đoạn sinh trƣởng này sẽ diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc chủ
yếu vào đặc tính sinh vật học của lồi cây, điều kiện hồn cảnh môi trƣờng
xung quanh.
Sinh trƣởng của cây rừng là cơ sở hình thành nên sản lƣợng rừng, vì
vậy muốn nghiên cứu sinh trƣởng của rừng (quần thể) trƣớc hết phải bắt đầu
từ việc nghiên cứu cây cá thể.
Sinh trƣởng của rừng là quá trình sinh trƣởng của quần thể cây rừng, có
quan hệ chặt chẽ với điều kiện mơi trƣờng, trong đó có lập địa. Sinh trƣởng
của rừng là cơ sở chủ yếu để đánh giá sức sản xuất của lập địa, điều kiện tự


nhiên cũng nhƣ hiệu quả của các biện pháp tác động đã đƣợc áp dụng.
Nghiên cứu sinh trƣởng của cây và rừng là tìm hiểu và xác định quy
luật phát triển của chúng thông qua một số chỉ tiêu sinh trƣởng nhƣ: D1,3,
Hvn, V,... theo tuổi. Những quy luật này đƣợc mơ tả và trình bày bằng những
phƣơng trình tốn học cụ thể và đƣợc gọi là các hàm sinh trƣởng hay các mơ
hình sinh trƣởng. Từ những quy luật đã đƣợc phát hiện, ngƣời làm công tác
lâm nghiệp sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách khách quan về ảnh

hƣởng của các yếu tố ngoại cảnh tới quá trình sinh trƣởng của rừng. Từ đó đề
xuất những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của cây rừng, phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra (Dẫn theo Trần Thị
Hiên, 2011).
Trong lâm học, ngƣời ta phân biệt hai khái niệm sinh trƣởng và tăng
trƣởng của quần thể cây gỗ hay lâm phần. Sinh trƣởng là sự tăng lên về kích
thƣớc cây gỗ theo tuổi. Tăng trƣởng của cây cá thể về chiều cao (H, m),
đƣờng kính thân cây (D1.3, cm), thể tích thân (V, m3), hoặc tăng trƣởng của
quần thụ về trữ lƣợng (M, m3) theo tuổi biểu thị sự biến đổi về lƣợng của
chúng sau một năm, nghĩa là chúng ln có đạo hàm bậc nhất theo thời gian.
Vì sinh trƣởng của cây rừng và lâm phần thay đổi theo thời gian, nên ngƣời ta
gọi đó là q trình sinh trƣởng của cây gỗ và lâm phần (Dẫn theo Nguyễn
Văn Thêm, 2002).
1.2. Nghiên cứu về sinh trƣởng và tăng trƣởng cây rừng và Thông ba lá
trên thế giới
Cho đến nay, vấn đề mơ hình hóa sinh trƣởng và sản lƣợng rừng đƣợc
tranh luận rộng rãi và ngày càng hoàn thiện. Sinh trƣởng của cây rừng là sự
thay đổi về kích thƣớc, trọng lƣợng, thể tích theo thời gian một cách liên tục.
Sinh trƣởng của cây rừng và lâm phần phụ thuộc tổng hợp vào các yếu
tố môi trƣờng và những biện pháp tác động. Vì vậy, khơng có những nghiên
cứu thực nghiệm thì khơng thể làm sáng tỏ quy luật của các loài cây. Nhận


thức đƣợc điều này, từ thế kỷ 18 đã xuất hiện những nghiên cứu của các tác
giả Octtelt, Pauslen, Bause, Borggreve, Breymann, Cotta, Danckelmann,
Draudt, Hartig, Weise...Phần lớn, những nghiên cứu về sinh trƣởng cây rừng
và lâm phần phần lớn đƣợc xây dựng thành các mơ hình tốn học chặt chẽ và
đƣợc cơng bố trong các cơng trình của Meyer, Stevenson (1949), Schumacher
(1960), Alder (1980).
Nhìn chung, các phƣơng trình nghiên cứu về sinh trƣởng và sản lƣợng

rừng của các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới chủ yếu là áp dụng kỹ
thuật phân tích thống kê tốn học, phân tích tƣơng quan và hồi quy, từ đó xác
định trữ lƣợng, sản lƣợng gỗ của lâm phần (Dẫn theo Đặng Thế Trung, 2008).
Theo Alder (1978) [25] độ dốc có ảnh hƣởng tới sinh trƣởng chiều cao
của cây ở tuổi non và độ ẩm khơng khí ảnh hƣởng tới sinh trƣởng chiều cao
Thông ba lá, khi tác giả tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu này tại Lâm Đồng.
Theo Norbert Kolhstock (1980 - 1984) rừng thông ba lá ở Lâm Đồng là rừng
tái sinh tự nhiên, từ trƣớc tới nay chỉ mới khai thác lợi dụng rừng với phƣơng
thức khai thác không hợp lý đã làm cho rừng ngày càng giảm về số lƣợng và
chất lƣợng (Theo đề án Quản lý, sử dụng và phát triển bền vững rừng thông
ba lá tại Lâm Đồng đến năm 2010 - 2008).
Sands (1983) [34] cũng cho rằng sự thay thế rừng Bạch đàn tự nhiên ở
Úc bằng rừng trồng thông (Pinus radiata) với chu kỳ chặt 15 - 20 năm (400
m3/ha) cũng làm giảm độ phì đất do khai thác gỗ. Mặt khác tầng thảm mục
dày và khó phân giải của thơng cũng làm chậm sự quay vịng các ngun tố
khống và đạm ở các lập địa này. Trong điều kiện đất cát, khi mất lƣợng thảm
mục che phủ thì dẫn tới giảm nƣớc trong đất. Năng suất rừng trồng thông
(Pinus radiata) đƣợc ổn định khi mà cành nhánh, lá cây sau khai thác đƣợc
giữ lại tại hiện trƣờng.
Nghiên cứu của Nambiar (1996) [31] cho thấy sự thối hóa lập địa do
khai thác rừng thơng Pinus radiata với chu kỳ ngắn ở Úc. Theo tác giả, có tới


90% chất dinh dƣỡng trong sinh khối bị lấy đi khỏi rừng khi khai thác. Tác
giả cho rằng năng suất rừng giảm dần là do khi canh tác không chú ý nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật phục hồi và nâng cao tiềm năng sức sản suất của
đất.
Theo Nambiar và Brown (1997) [32] quản lý lập địa là tổng hợp các biện
pháp kỹ thuật, bao gồm: Kỹ thuật khai thác rừng, làm đất, kỹ thuật trồng,
chăm sóc rừng nhằm duy trì độ phì của đất và năng suất rừng trồng qua nhiều

chu kỳ khai thác. Trồng rừng có thể đem lại những ảnh hƣởng tích cực khi mà
độ phì đất đƣợc cải thiện. Ngƣợc lại, trồng rừng có thể có tác động xấu khi
chúng làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh dƣỡng trong đất. Nhìn
chung, việc trồng rừng cải thiện các tính chất vật lý đất. Tuy nhiên, việc sử
dụng cơ giới hố trong xử lý thực bì, khai thác, trồng rừng là nguyên nhân
dẫn đến sự suy giảm sức sản xuất của đất. Quản lý độ phì đất là tổng hợp các
biện pháp kỹ thuật về xử lý thực bì trƣớc khi trồng, quản lý vật liệu sau khai
thác, quản lý tầng thảm tƣơi cây bụi và quản lý nguồn dinh dƣỡng trong đất
đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của rừng nhằm ổn định và cải thiện năng suất
rừng trồng qua nhiều chu kỳ khai thác. Rủi ro đối với tính bền vững của việc
trồng rừng tuỳ thuộc vào mức độ kết hợp của những biến số phụ thuộc lẫn
nhau nhƣ: khả năng sinh thái của lập địa, cƣờng độ của quản lý, tác động về
mặt đất đai, nƣớc và những giá trị môi trƣờng khác, lợi ích kinh tế và những
mục tiêu xã hội. Nhƣ vậy, tiềm năng sinh thái gắn trực tiếp với lập địa tác giả
đã chỉ rõ nhƣ là: Những hạn chế vốn có của điều kiện lập địa; phản ứng của
đất đối với những tác động của quản lý; tiềm năng di truyền của lồi và tƣơng
tác của chúng với mơi trƣờng của lập địa.
Cơng trình và ấn phẩm đầu tiên về Thông ba lá ở Việt Nam là của
Consigny (1937), Saurin (1937), Chavalier (1944), Perrot ( 1947) trong đó
cơng trình hồn chỉnh hơn cả là “ Let’s Indochine Forestire” của Maurand.P


(1943) và “Les Forests de Pinus Kesiya et de Pinus Mekusii du centre Viet
Nam” của Nguyễn Kha (1966), dẫn theo Ngơ Đình Quế, 2010.
Theo Pilger (1926) thì các lồi cây lá kim trƣớc đây thƣờng đƣợc chia
thành 7 họ. Việt Nam có tổng số 33 lồi của 19 chi và đại diện của 6 trên tổng
số 7 họ của cây lá kim. Các lồi thơng bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc tế
chiếm một nửa (16/33 lồi) hệ thơng của Việt Nam. Khi tính cả các lồi cây
bị đe dọa tuyệt chủng ở mức quốc gia thì tỉ lệ này đƣợc nâng lên trên 90%
(31/33 loài).

Oberhuber (2002) [33] đã thiết lập tƣơng quan giữa biến động nhiệt độ
và lƣợng mƣa với biến động của vịng năm của lồi Pinus longaeva. Ơng
nhận thấy rằng bề rộng vịng năm nhỏ là do ảnh hƣởng của nhiệt độ thấp.
Fritts (1972) [14] phát hiện thấy sự sinh trƣởng của loài Picea glauca dọc
theo các con kênh đào và các dòng suối phụ thuộc vào lƣợng mƣa hàng năm.
Vào những năm khô hạn, tăng trƣởng của vòng năm kém hơn nhiều so với
những năm có lƣợng mƣa lớn.
Ở Đơng Nam Á các nghiên cứu của Versoza, J.S (1931), Reyer (1961);
Veracion, V.P (1964); Sharma. R. P và Jain, R. C (1977); Wood, P. J (1974);
Revilla, A.V; Bonita, M.L. và Dimapilis, L.S (1976)] chủ yếu về tăng trƣởng,
biểu thể tích Thơng ba lá
Vùng Châu Phi, các nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Wightman, J.M.
(1968); Shelboure, C.J.A 1963b; Joung, A.D.E (1972); Aldes, L.C. 1973, CP
9/17.
Nam Mỹ là các nghiên cứu Thông ba lá của Anon; Campos (1974) đều
về lập biểu thể tích.
1.3. Ở trong nƣớc
Tài liệu rừng Thông ba lá đƣợc nhiều tác giả khác công bố: Lâm Công
Định (1977); Viện Điều tra quy hoạch (1975-1995), Lâm Xuân Sanh (19821983); Trƣơng Hồ Tố (1996); Nguyễn Minh Đƣờng (1977); Đỗ Đình Sâm,


Ngơ Đình Quế (1991); Chamsoloix (1958); Phó Đức Đỉnh (1991); Phan
Hoàng Đồng (1981); Lƣu Đàm Cƣ (1982); Hoàng Dụng (1983); Quách Đức
Hạnh…
Ngƣời đầu tiên nghiên cứu tăng trƣởng rừng Thông ba lá tự nhiên là Vũ
Đình Phƣơng (1955-1956). Tiếp đến là Trần Dân Thế (1977).
Biểu cấp đất Thông ba lá đƣợc Viên Ngọc Hùng (1985), Nguyễn Ngọc
Lung (1989) giải quyết.
Một số nghiên cứu về phân bố của rừng Thông ba lá (Thái Văn Trừng,
1998), sinh trƣởng và năng suất của rừng Thông ba lá (Nguyễn Ngọc Lung,

1988, Nguyễn Ngọc Lung, 1999), phƣơng thức khai thác - tái sinh rừng
Thông ba lá (Phó Đức Đỉnh, 1995), sinh khối rừng Thơng ba lá (Lê Hồng
Phúc, 1995).
Một số nghiên cứu gần đến sinh trƣởng của Thông ba lá (Phạm Trọng
Nhân, 2001, Nguyễn Văn Thêm, 2003, Nguyễn Văn Thêm, 2004).
Ngơ Đình Quế & Đinh Thanh Giang (2010) đã kết luận rằng sinh
trƣởng rừng Thông ba lá tốt có năng suất >12m3/ha/năm chủ yếu trên các loại
đất phát triển trên đá macma axits chua Fa, thành phần cơ giới là thịt nhẹ và
thịt pha cát, đất dốc thốt nƣớc nhƣng khơng q 25 0. Năng suất khá từ 10- 12
m3/ha/năm phát triển trên đất Fa, độ dốc trung bình đến khá. Năng suất trung
bình từ 8 – 10 m3/ha/năm chủ yếu là đất Fk, đất thịt nặng, thục bì chủ yếu là
cỏ tranh, cỏ thấp… Rừng sinh trƣởn kém có năng suất <8 m3/ha/năm chủ yếu
là đất Fs, Ff đất thịt nặng , thoát nƣớc kém, độ dày tầng đất mỏng – rất mỏng,
thực bì chủ yếu là trảng cỏ thấp [13].
Ngơ Đình Quế (1983) xác định đƣợc sinh khối rừng Thông tại Lâm
Đồng (mật độ 2500 cây/ha, cấp đất II) là 330 tấn/ha (dẫn theo Lý Thu Quỳnh,
2007) [10]
Ngơ Đình Quế (2008 )đã kết luận rằng, Thông ba lá sinh trƣởng & phát
triển tốt có đặc điểm sau: trên đá mẹ Granit, Bazan, tần đất dày trên 1 m, dung


trọng<1, khả năng thoát nƣớc tốt, độ xốp >60%. Hàm lƣợng mùn từ 5 – 10%,
N% trung bình từ 0,1- 0,3%, pHKcl từ 4- 4,5…[12].
Cơng trình điều tra rừng Thơng ba lá Việt Nam làm cơ sở cho tổ chức
kinh doanh rừng, qua nghiên cứu tác giả đã đƣa ra nhận xét: hàm Gompertz
và một số hàm sinh trƣởng lý thuyết khác có điểm xuất phát khơng phải tại
gốc tọa độ. Tác giả cho rằng, đối với loài cây mọc chậm thì trong 5 đến 10
năm đầu khơng quan trọng, nhƣng ngƣợc lại với lồi cây mọc nhanh. Hàm
Schumacher có ƣu điểm tuyệt đối vì nó xuất phát từ gốc tọa độ, cuối cùng tác
giả đề nghị dùng phƣơng trình Schumacher để mô tả quy luật sinh trƣởng cho

một số đại lƣợng D, H, V của rừng thông ba lá tại Lâm Đồng (Nguyễn Ngọc
Lung và ctv, 1999) [6],.
Võ Đại Hải (2013) [2] đã nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị
thƣơng mại Cacbon của một số dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam. Tác giả
đã tiến hành nghiên cứu cho 8 loài cây gồm Keo lai, Keo tai tƣợng, Keo lá
tràm, Thông mã vĩ, Thông nhựa, Thông ba lá, Mỡ và Bạch đàn Urophylla với
những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ sinh trƣởng nhanh, năng suất cao,… đã nhanh
chóng trở thành lồi cây trồng rừng chính trên khắp các vùng sinh thái Lâm
nghiệp nƣớc ta.
Những nghiên cứu của Phạm Trọng Nhân (2003) [8] và Nguyễn Văn
Thêm (2003) [15] cho thấy, thơng ba lá ở Lâm Đồng có quan hệ tuyến tính
âm khá chặt chẽ với nhiệt độ khơng khí trung bình tháng 2, tháng 3, tháng 4,
tháng 9, tháng 10 và tập hợp 3 tháng 2 – 4. Sự gia tăng số giờ nắng của các
tháng đầu mùa khơ (2-3) và giữa mùa mƣa (7-10) đều có khuynh hƣớng làm
giảm khá rõ rệt chỉ số tăng trƣởng đƣờng kính của thơng ba lá. Biến động của
chỉ số độ ẩm khơng khí hàng tháng cũng nhƣ cả năm có ảnh hƣởng không rõ
rệt đến biến động chỉ số tăng trƣởng đƣờng kính của thơng ba lá. Sự gia tăng
chỉ số thuỷ nhiệt trong các tháng 1 và 2, 6 và 10 – 12 sẽ kéo theo sự suy giảm
chỉ số tăng trƣởng đƣờng kính của thơng ba lá. Ngƣợc lại, sự gia tăng chỉ số


thuỷ nhiệt của tháng 3 – 5 và tháng 9 lại có khuynh hƣớng kéo theo sự nâng
cao chỉ số tăng trƣởng đƣờng kính của thơng ba lá. Biến động chỉ số tăng
trƣởng đƣờng kính thơng ba lá phụ thuộc rất chặt chẽ vào biến động của tổ
hợp chỉ số nhiệt độ tháng 2, chỉ số lƣợng mƣa tháng 2 và chỉ số giờ nắng
tháng 2. Biến động chỉ số tăng trƣởng đƣờng kính thơng ba lá cũng có mối
quan hệ rất chặt chẽ với biến động của tổ hợp chỉ số nhiệt độ tháng 9, chỉ số
lƣợng mƣa tháng 9 và chỉ số giờ năng tháng 9. Giữa biến động chỉ số tăng
trƣởng đƣờng kính thơng ba lá và tổ hợp chỉ số nhiệt độ, chỉ số lƣợng mƣa và
chỉ số giờ nắng của các tháng 2,3 và 9 cũng tồn tại mối quan hệ rất chặt chẽ.

Ngơ Đình Quế (1985) [11] đã nghiên cứu về ảnh hƣởng của rừng
Thơng ba lá đến tính chất đất ở Lâm Đồng cho thấy, sau 8 - 10 năm trồng
rừng Thông ba lá, tính chất hóa học của đất bƣớc đầu có sự thay đổi khơng
nhiều, khả năng tích lũy mùn của đất thấp, độ chua thủy phân tăng, hàm
lƣợng mùn tăng. Tuy nhiên tính chất lý học của đất đƣợc cải thiện rõ rệt, cụ
thể độ xốp tầng đất mặt 0 - 20cm tăng từ 2 - 4%, độ ẩm tăng từ 1 - 3% so với
đất trống.
Năm 1985 tác giả Ngơ Đình Quế [11] khi đánh giá tác động đến môi
trƣờng dƣới đất rừng Thông 21 tuổi so sánh với nơi đất trống cho thấy: lƣợng
vi sinh vật tổng số đã tăng đáng kể (7,94 x 105) so với nơi đất trống (trảng cỏ,
cây bụi ) (0,76 x 105). Số lƣợng vi khuẩn cố định đạm khoảng 1,3 x 103, trong
khi nơi đất trống thì khơng tìm thấy vi sinh vật này.
Nguyễn Ngọc Lung và Trƣơng Hồ Tố (1986) đã nghiên cứu đặc điểm
cấu trúc rừng thông ba lá ở Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ở
rừng thuần loại đều tuổi, các phân bố có dạng một đỉnh lệch trái. Ông đã xây
dựng đƣợc các quy luật phân bố một đỉnh của hàm Pearson cho số cây theo
cấp kính. Với kiểu rừng kín thƣờng xanh có kết cấu phức tạp nhƣ: thảm thực
vật có cấu trúc về loài phong phú và phân bố nhiều tầng. Ngoài hai hay ba
tầng gỗ lớn, cịn có những tầng cây bụi thấp gồm những cây mọc rãi rác,


trong đó có những cây con, cây mạ và những loại cây chịu bóng dƣới tán
rừng. Nhận định rằng khơng có sự khác biệt nào đáng kể về sinh trƣởng chiều
cao ở hai vùng sinh thái khác nhau là Đà Lạt và Bảo Lộc, sự khác nhau về
tăng trƣởng đƣờng kính cây thơng ba lá theo từng tháng trong năm là rất lớn.
Theo Nguyễn Ngọc Lung (1989) [5] các điều kiện ngoại cảnh ở Đà
Lạt và Bảo Lộc có ảnh hƣởng giống nhau tới sinh trƣởng của Thông ba lá,
nhƣng sự khác nhau về tăng trƣởng đƣờng kính thân cây theo từng tháng
trong năm là rất lớn. Từ tháng 5 đến tháng 9, lƣợng tăng trƣởng hàng tháng
gấp 2 đến 5 lần các tháng cịn lại trong năm. Do đó, mùa sinh trƣởng của

Thông ba lá kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10; trong đó hơn 70% lƣợng tăng
trƣởng của Thơng ba lá hình thành trong mùa sinh trƣởng.
Trƣơng Hồ Tố (1995) [18] sau khi nghiên cứu và nhận xét rằng: Thông
ba lá sinh trƣởng trên đất dạng tốt có mật độ thấp hơn thơng sinh trƣởng trên
đất dạng xấu ở cùng cấp tuổi, nhƣng năng suất sinh trƣởng cao hơn thông sinh
trƣởng trên đất hạng xấu ở cùng cấp tuổi. Tƣơng quan giữa mật độ, cấp tuổi
và hạng đất: trên mỗi hạng đất, ở mỗi cấp tuổi thì thơng ba lá có mật độ và
cấp sinh trƣởng tƣơng ứng.
Phó Đức Đỉnh (1996) [1] nghiên cứu về khả năng tái sinh của rừng tự
nhiên thông ba lá tại Lâm Đồng. Kết quả cho thấy tỷ lệ tái sinh là rất cao ở
những nơi đƣợc tác động.
Cơng trình “Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất
rừng Thông ba lá (Pinus Keysia Roileex Gordm) vùng Đà Lạt - Lâm
Đồng” của Lê Hồng Phúc (1996) [9] đã tìm ra quy luật tăng trƣởng sinh khối,
cấu trúc thành phần tăng trƣởng sinh khối thân cây. Tỷ lệ sinh khối tƣơi, khô
của các bộ phận thân, cành, lá, rễ, lƣợng rơi rụng, tổng sinh khối cá thể và
quần thể. Sau khi nghiên cứu tác giả đã lập đƣợc một số phƣơng trình nói lên
tƣơng quan giữa sinh khối và các bộ phận cây rừng với đƣờng kính D1.3.
Lê Hồng Phúc (1996) [9] tiến hành nghiên cứu đánh giá sinh trƣởng,


tăng trƣởng, sinh khối năng suất rừng trồng thông ba lá vùng Đà lạt, tỉnh Lâm
Đồng.Tác giả thông qua biểu thể tích, biểu sinh khối với các phƣơng trình
tƣơng quan đƣợc áp dụng cho thơng ba lá.
Tính tốn thể tích toàn cây: V= -0,0030967 + 0,0008951*H +
0,3350833 * D2*H/104 với: r = 0,9979
Phạm Trọng Nhân (2003) [8] đã nghiên cứu ảnh hƣởng của khí hậu đến
tăng trƣởng của thơng ba lá trên cơ sở phƣơng pháp niên đại thực vật
(Dendrochronology) và khí hậu thực vật (Dendroclimate). Khẳng định những
tháng có nhiệt độ cao, nhiều nắng hoặc những tháng có mƣa lớn đều có

khuynh hƣớng làm giảm chỉ số tăng trƣởng đƣờng kính. Điều đó chứng tỏ
thơng ba lá địi hệ thủy nhiệt thấp.
Ngơ Đình Quế và cộng sự (2010) [13] khi nghiên cứu về rừng thông tác
giả cho thấy: lƣợng rơi rụng của rừng từ 6 - 26 tuổi là 3 - 14,2 tấn/ha. Rừng
Thông 6 tuổi trở lên đã có nhiều tác động tích cực đến mơi trƣờng. Trong
cuốn phân hạng đất trồng rừng sản xuất một số loài cây chủ yếu ở các vùng
trọng điểm, nhóm tác giả đã xây dựng các tiêu chí phân chia và mức độ ảnh
hƣởng của các yếu tố đến sự xác định rừng phịng hộ thối hóa. Theo đó, các
yếu tố này đều liên quan đến các chu trình dinh dƣỡng của rừng nhƣ: độ tàn
che, tổ thành, tầng tán, thảm tƣơi, thảm mục; về hồn cảnh tự nhiên là địa
hình, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới, lƣợng mƣa; tác động của con ngƣời
và phƣơng thức quản lý…
Từ kết quả tổng hợp các nghiên cứu trong nƣớc & ngoài nƣớc cho thấy:
tình hình nghiên cứu về lồi đã đƣợc thực hiện khá lâu, các nghiên cứu khá
đầy đủ, tập trung giải quyết nhiều vấn đề từ khâu chọn giống, trồng…Tuy
nhiên, việc nghiên cứu sâu về sinh trƣởng theo tuổi đặc biệt tại Di Linh chƣa
đƣợc qua tâm nhiều. Do vậy, đề tài đề xuất nghiên cứu tại khu vực nhằm cung
cấp kết quả đánh giá sinh trƣởng của loài theo tuổi là cơ sở đề xuất giải pháp
phát triển loài theo hƣớng trồng rừng gỗ lớn, nâng cao chất lƣợng rừng trồng.


1.4. Tổng quan về Thông ba lá
Tên thƣờng gọi: Thông ba lá
Tên khoa học: Pinus kesiya Royle ex Gordon
Ngành:

Pinophyta

Phân ngành:


Piniace

Lớp:

Pinopsida

Phân lớp:

Pinidae

Họ:

Piniaceae

1.4.1. Hình thái
Cây gỗ lớn, thân thẳng đứng, cao 20 - 45 m, đƣờng kính thân có thể tới
50 - 100 cm, vỏ dày, nứt thành những rãnh sâu, màu nâu đen. Cành nhỏ
thƣờng có màu vàng nhạt, màu phấn trắng. Lá hình kim, họp thành từng túm
3 lá (ít khi có 2 hoặc 4 lá), dài 10 - 25 cm, mảnh, mềm, màu xanh sáng.
Nón đơn tính cùng gốc. Nón cái hình trứng, dài 4 - 10 cm, gần nhƣ
khơng cuống hoặc có cuống rất ngắn (dài nhất chỉ khoảng 10 mm).
Hạt nhỏ có cánh mỏng, dài 1,5 - 2,5 cm.
1.4.2. Các thông tin khác về thực vật
Thông ba lá là lồi có vùng phân bố rộng, nên rất đa dạng về các đặc
điểm hình thái, sinh thái cũng nhƣ năng suất và phẩm chất nhựa. Cũng vì vậy
mà trƣớc đây Thông ba lá đã bị mô tả dƣới 2 tên gọi khác nhau: Pinus
insularis Endl và Pinus khasya Royle ex Hook. f. Thực ra chúng chỉ là một
loài duy nhất - Pinus kesiya Royle ex Gordon. Việc tu chỉnh tên khoa học
chính xác của lồi Thơng ba lá mang tính khoa học, nên đã đƣợc hầu hết các
nhà phân loại thừa nhận.

Thơng ba lá là lồi có nguồn gen q, đa dạng; vì vậy, việc nghiên cứu
tính đa dạng trong lồi ở Thơng ba lá (Pinus kesiya) khơng chỉ mang ý nghĩa
khoa học mà cịn có giá trị thực tiễn cao.


1.4.3. Phân bố
1.4.3.1. Tại Việt Nam
Theo Lê Mộng Chân và Vũ Văn Dũng (1992), Thông ba lá phân bố tự
nhiên ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai và Kontum. Tổng diện tích rừng Thơng
ba lá khoảng 150.000ha. Do phân bố ở vùng cao, nên rừng Thơng ba lá có tác
dụng phịng hộ đầu nguồn cho các sơng lớn, bảo vệ các hồ thuỷ lợi, thuỷ điện;
đồng thời còn tạo các danh lam thắng cảnh và phục vụ nghỉ dƣỡng.
Năm 1988, dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên và sinh trƣởng của Thông
ba lá, Nguyễn Ngọc Lung (1988), đã phân chia rừng Thơng ba lá thành 3
vùng – đó là phạm vi thích hợp với độ cao từ 1.000 – 1.800 m; phạm vi mở
rộng với độ cao dƣới 1.000 m và trên 1.800 m và phạm vi giới hạn với độ cao
dƣới 600 m. Phạm vi thích hợp là trung tâm phân bố của rừng Thơng ba lá
thuần lồi; trong đó Thơng ba lá chiếm ƣu thế ở tầng ƣu thế sinh thái. Phạm vi
mở rộng là vùng ngoại vi ở độ cao dƣới 1.000 m và trên 1.800 m. Khi phân
bố ở độ cao dƣới 1.000 m, Thông ba lá mọc hỗn giao với Thông 2 lá (Pinus
merkusii) và dầu trà beng (Dipterocapus obtusiforlius). Nếu phân bố ở độ cao
trên 1.800 m, Thông ba lá mọc chung với những loài cây thuộc họ Fagaceae
và thƣờng hỗn giao theo đám. Ở phạm vi giới hạn (dƣới 600 m), Thông ba lá
sinh trƣởng kém.
1.4.3.2. Trên thế giới
Cây phân bố ở miền Nam Trung Quốc, Lào, Bắc Thái Lan, Philippin,
Myanmar và miền Đông Ấn Độ. Hiện Thông ba lá đã đƣợc đƣa trồng ở khắp
các khu vực nhiệt đới trong vùng Đông Nam Á.
1.4.4. Đặc điểm sinh học
Cây ƣa mát, ẩm và ƣa sáng. Trong tự nhiên chúng thƣờng sinh trƣởng ở

các khu vực có độ cao từ 300m đến 2.700 m, song thích hợp nhất là ở các độ
cao từ 1.000 đến 1.500 m.


×