Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh thái và đề xuất biện pháp phòng trừ sâu đục ngọn lát hoa tại tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.35 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ƢỜ

ỌC

DƢƠ

Ê CỨU
S

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

XU

UẤ

Ộ SỐ ẶC



Á VÀ Ề XUẤ B
S U ỤC



Á

SINH

Á


OA

ỌC,

Ò




A

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

UẬ VĂ

C SĨ QUẢ

ƢỜ

ƢỚ
S.

Ý À

DẪ K OA

UYỄ

S. S. Ê BẢO


à ội, 2019

C Í
A

UYÊ

ỌC:




i

CỘ

ÒA XÃ

Ộ C Ủ

ộc lập - ự do Ờ CA

ĨA V

A

ạnh phúc
OA


Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là q trình điều tra, nghiên cứu hồn tồn trung thực, khách quan. Nội
dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2019

gƣời cam đoan

Dƣơng Xuân uấn


ii
Ờ CẢ

Ơ

Để hồn thành luận văn này trước hết tơi xin gửi đến quý thầy, cô giáo
trong trường Đại học Lâm nghiệp lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, tôi xin gửi
đến TS. Nguyễn Minh Chí và PGS.TS. Lê Bảo Thanh, những người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành luận văn lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi được tìm
hiểu thực tiễn trong suốt q trình thực tập.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu đã qua.
Trong q trình thực tập, hồn thiện luận văn này khơng tránh khỏi

những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2019
ác giả
Dƣơng Xuân uấn


iii
ỤC ỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CẤC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤ

Ề NGHIÊN CỨU.................................... 3

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới......................................................... 3
1.1.1. Các nghiên cứu về sâu đục ngọn gây hại cây họ Xoan .................. 3
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý sâu đục ngọn ....................................... 4
1.1.3. Các nghiên cứu về gây trồng Lát hoa ............................................. 6
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 7
1.2.1. Các nghiên cứu về sâu đục ngọn gây hại cây họ Xoan .................. 7
1.2.2. Các nghiên cứu về quản lý sâu bệnh hại ........................................ 9
1.2.3. Các nghiên cứu về gây trồng Lát hoa ........................................... 11
Chƣơng 2. MỤC
ƢƠ


Á

ÊU,



ƢỢNG, PH M VI, NỘI DUNG VÀ

Ê CỨU ................................................................ 15

2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16
2.3.1. Điều tra bổ sung thành phần loài sâu hại trên cây Lát hoa ......... 16


iv
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, tập tính gây hại và triệu
chứng gây hại của sâu đục ngọn trên cây Lát hoa ................................. 16
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến khả năng
bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa ............................................................ 16
2.3.4. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu đục ngọn Lát hoa ......... 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 16
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ........................................................ 16
2.4.2. Phương pháp điều tra thành phần loài sâu hại trên cây Lát hoa. 16

2.4.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, tập tính gây
hại và triệu chứng gây hại của sâu đục ngọn trên cây Lát hoa.............. 17
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường
đến khả năng bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa ...................................... 18
2.4.5. Phương pháp đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu đục
ngọn Lát hoa .................................................................................. 20
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 20
Chƣơng 3.

ỀU KI N TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ .................... 22

3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................... 22
3.2. Điều kiện kinh tế .................................................................................. 24
3.3. Điều kiện xã hội ................................................................................... 29
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 33
4.1. Kết quả điều tra bổ sung thành phần loài sâu hại trên cây Lát hoa tại
Nghệ An ...................................................................................................... 33
4.2. Đặc điểm hình thái, tập tính gây hại và triệu chứng gây hại của sâu đục
ngọn trên cây Lát hoa .................................................................................. 37
4.2.1. Đặc điểm hình thái ........................................................................ 37
4.2.2. Tập tính gây hại ............................................................................ 38
4.2.3. Triệu chứng gây hại ...................................................................... 39
4.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến khả năng bị sâu đục
ngọn của cây Lát hoa................................................................................... 40


v
4.3.1. Ảnh hưởng của tuổi cây đến khả năng bị sâu đục ngọn của cây
Lát hoa........................................................................................... 40
4.3.2. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng bị sâu đục ngọn

của cây Lát hoa ....................................................................................... 42
4.3.3. Ảnh hưởng của độ cao tuyệt đối đến khả năng bị sâu đục ngọn của
cây Lát hoa .............................................................................................. 43
4.3.4. Ảnh hưởng của đất đai đến khả năng bị sâu đục ngọn của cây
Lát hoa........................................................................................... 45
4.4. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu đục ngọn Lát hoa................. 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52
PHỤ LỤC


vi
DA

ỤC CÁC KÝ

Ký hiệu và
chữ viết tắt

U VÀ C Ữ V Ế



iải nghĩa đầy đủ

ACIAR

Australian Centre for International Agricultural Research

BNN


Bộ nông nghiệp

Bộ NN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thơn
CSIRO

Australian Tree Seed Centre

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân

Fpr

Xác xuất tính

IAA

Indole-3-acetic acid

IBA

Indole-3-butyric acid

KVNC

Khu vực nghiên cứu

Lsd


Khoảng sai dị

NPV

Nucleopolyhedrovirus

OTC

Ơ tiêu chuẩn

P

Xác xuất

P%

Tỷ lệ cây bị sâu đục ngọn



Quyết định

R

Chỉ số bị hại trung bình

TCLN

Tiêu chuẩn lâm nghiệp


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTG

Trung tâm giống

ΔD

Lượng tăng trưởng bình qn đường kính

ΔH

Lượng tăng trưởng bình quân chiều cao


vii

DANH

ỤC CÁC BẢ

Bảng 4.1. Thành phần các lồi cơn trùng trên cây Lát hoa tại Nghệ An ........ 33
Bảng 4.2. Tỷ lệ các nhóm cơn trùng thu được trên cây Lát hoa ..................... 34
Bảng 4.3. Kết quả ảnh hưởng của tuổi cây đến khả năng bị sâu đục ngọn .... 41

Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng Lát hoa .... 42
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao đến khả năng bị sâu đục
ngọn của cây Lát hoa....................................................................................... 44
Bảng 4.6. Một số đặc điểm lý, hóa tính của các loại đất trồng Lát hoa .......... 45
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của loại đất đến khả năng bị sâu đục
ngọn của cây Lát hoa....................................................................................... 47


viii
DA

ỤC CẤC HÌNH

Hình 4.1. Vịi voi (Aclees sp.) đục thân gây hại Lát hoa ở Quỳ Hợp ............. 35
Hình 4.2. Xén tóc (Aeolesthes sp.) đục thân gây hại Lát hoa ở Quỳ Hợp ...... 36
Hình 4.3. Bọ ánh kim (Sagra femorata) đục thân gây hại Lát hoa ở Quỳ Hợp .....36
Hình 4.4. Bổ củi, mối và sâu hại vỏ hại Lát hoa trồng xen ở Con Cng ...... 37
Hình 4.5. Sâu đục ngọn (H. robusta) gây hại lát hoa...................................... 38
Hình 4.6. Triệu chứng gây hại của sâu đục ngọn trên cấy Lát hoa................. 40


1
Ặ VẤ



Cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A. Juss) thuộc họ xoan Meliaceae,
chúng cịn có các tên gọi khác là Lát da đồng và Lát chun. Lát hoa là cây gỗ
lớn, thân trịn, thẳng, có bạnh vè nhỏ. Chiều cao cây đạt tới 35 - 37 m, đường
kính ngang ngực có thể đạt 1,5 - 2 m. Vỏ dày, nứt dọc, có rãnh sâu, màu nâu

nhạt đến nâu đen, có nhiều bì khổng nổi rõ, lớp vỏ trong có màu đỏ tươi. Lá
kép lông chim 1 lần, cây non dưới 4 tuổi có lá kép giả 2 lần. Nách lá có lơng,
khi non có màu tím nhạt (Trần Hợp, 2002; Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2007).
Gỗ Lát hoa rất quý, được xếp vào nhóm 1, có giá trị kinh tế cao. Gỗ có
vân rất đẹp, thớ mịn, ít co giãn cong vênh, khơng bị mối mọt, gỗ giác màu
hồng nhạt, gỗ lõi màu đỏ có ánh đồng, được ưa chuộng để làm đồ mộc cao
cấp ở nước ta (Phạm Đức Tuấn et al., 2002, Nguyễn Hồng Nghĩa, 2007).
Nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu của Đề án tái cơ cấu ngành Lâm
nghiệp theo quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN, Bộ NN&PTNT với kế
hoạch hành động và ưu tiên thực hiện 4 nhiệm vụ trọng tâm, gồm: (1) Nâng
cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất; (2) nâng cao giá trị
gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; (3) phát triển kinh tế hợp tác và liên kết
theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp; (4) phát triển thị trường gỗ và
sản phẩm. Theo định hướng đó, cần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trồng rừng
gỗ lớn đối với các tỉnh miền núi, nơi có thế mạnh về phát triển Lâm nghiệp nói
chung và các tỉnh thuộc khu vực miền núi Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Để phục vụ cho đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT
cũng đã có Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 xác định
Lát hoa là loài cây chủ yếu cho trồng rừng ở bốn vùng sinh thái Tây Bắc,
Trung Tâm, Đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Kết quả kiểm kê
rừng của Tổng cục Lâm nghiệp, giai đoạn 2012 - 2014 có trên 35.000 ha
rừng Lát hoa với 20.388 ha rừng sản xuất và 14.661 ha rừng phòng hộ,


2
trong đó tỉnh Nghệ An là một trong những địa phương có diện tích rừng
trồng Lát hoa rất lớn.
Lát hoa (C. tabularis) là cây bản địa, gỗ lớn, sinh trưởng khá nhanh, có
giá trị kinh tế cao, gỗ có vân đẹp, rất được ưa chuộng để làm đồ mộc cao cấp.
Để rừng trồng có thể phát triển bền vững thì cơng tác chăm sóc, bảo vệ sau

khi trồng là hết sức quan trọng. Do nhu cầu của xã hội, cây Lát hoa được
trồng trên diện tích rộng ở các tỉnh, hiện tại diện tích rừng cây Lát hoa thuần
lồi là khá lớn. Theo đúng quy luật sinh học, khi có nguồn thức ăn là có sâu
hại, có thể thấy rõ điều này khi rừng cây Lát hoa được hình thành, một khối
lượng thức ăn là lá, thân cành rất lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho những lồi
cơn trùng đơn thực và hẹp thực sinh sôi và phát triển. Qua quá trình điều tra
sơ bộ đã phát hiện một số lồi sâu hại, trong đó có sâu đục ngọn cây Lát hoa
là rất nguy hiểm. Sau khi cây Lát hoa bị sâu đục ngọn, ngọn cây bị chết và sẽ
mọc thành cụm chồi mới, gây hiện tượng đa thân, nhiều cành, làm giảm chất
lượng hình thân và ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng.
Cây Lát hoa đã được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam, các nghiên cứu
trước đây tập trung vào mơ tả đặc điểm hình thái, phân bố, đặc điểm sâu hại,
xây dựng các khảo nghiệm xuất xứ và kỹ thuật gây trồng nhưng trở ngại rất
lớn để trồng rừng Lát hoa là sâu đục ngọn. Do đó, việc nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học, sinh thái và đề xuất biện pháp phòng trừ sâu đục ngọn Lát hoa
tại tỉnh Nghệ An là rất cần thiết và có ý nghĩa cao cả về khoa học và thực tiễn.


3

Chƣơng 1


QUA VẤ



Ê CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

1.1.1. Các nghiên cứu về sâu đục ngọn gây hại cây họ Xoan
Các loài sâu đục ngọn Hypsipyla spp. thường gây hại các loài cây họ
xoan, cụ thể như Hypsipyla robusta đục ngọn cây Dái ngựa, Xà cừ, và Xoan
mộc ở Ấn Độ, Sri Lanka, Philippin (Varma, 2001), H. robusta đục ngọn Lát
hoa ở Bangladesh, Lào, Malaysia, Thái Lan (Eungwijarnpanya, 2001;
Samontry, 2001). Nghiên cứu đặc điểm gây hại của sâu đục ngọn trên cây
Hồng xuân (Toona australis) cho thấy vị trí chồi cây có liên quan rất chặt đến
sự tấn công của sâu đục ngọn. Những cành ở độ cao trên 90% so với chiều
cao của cây thường bị hại nặng nhất (Mo et al., 1997).
Rừng trồng Lát hoa thuần lồi, tập trung, khơng che bóng tại 5 địa điểm
ở Thái Lan cho thấy tỷ lệ cây bị sâu đục ngọn Hypsipyla gây hại thấp nhất ở
Ratchaburi, từ 7 - 68%, nơi trung bình (Prachuap Khiri Khan) từ 21 - 77%, và
nơi cao nhất (Kansanaburi) từ 98 - 100% (Pinyopusarerk and Kalinganire,
2003). Lát hoa bị sâu đục ngọn (H. robusta) gây hại nhiều khi trồng nơi chúng
phân bố tự nhiên (Thái Lan, Lào) và bị hại nhẹ hơn ở khi trồng các nước khác
(Australia và Phillipin) (Cunningham et al., 2005).
Ở Malaysia, Lát hoa dễ bị sâu đục ngọn gây hại hơn so với các loài cây
họ xoan khác. Sâu đục ngọn cũng gây hại Lát hoa ở các nước thuộc phía Nam
Châu Phi và ở Trung và Nam châu Mỹ (Ho and Noshiro, 1995). Các nghiên
cứu về đặc điểm sinh học và sinh thái học của sâu đục ngọn đã được thực hiện
khá đầy đủ, qua đó xác định được các đặc điểm phát sinh, vòng đời, thời gian
xuất hiện các pha trong năm, đặc điểm gây hại... góp phần xác định biện pháp
phòng trừ, hạn chế thiệt hại do sâu đục ngọn gây ra đối với rừng trồng các lồi
cây thuộc họ xoan và cho cây Lát hoa nói riêng (Gripjma và Roberts, 1975;
Griffiths, 1996; Griffiths et al., 2004).


4
Thí nghiệm cây Lát 1 năm tuổi tại Australia cho thấy sâu đục ngọn (H.
robusta) thường đẻ trứng ở những khe nứt của vỏ cây, điều kiện ánh sáng ảnh

hưởng đến quá trình đẻ trứng của sâu trưởng thành, trên các cây được che
bóng chỉ có 41% số trứng, trong khi có tới 59% số trứng trên cây trồng trong
điều kiện đủ ánh sáng. Sâu non bắt đầu ăn sau 2 giờ trứng nở tại những vị trí
non như các đỉnh sinh trưởng, nách lá, nách lá chét và gân lá và phá hại mạnh
nhất ở khoảng 8 giờ sau khi trứng nở (Đào Ngọc Quang, 2008). Một nghiên
cứu khác đối với hai loài Khaya anthotheca và K. ivorensis cũng cho thấy
điều kiện ánh sáng ảnh hưởng rõ đến tỷ lệ bị sâu đục ngọn, rừng trồng mở tán
55% có tỷ lệ bị sâu đục ngọn 85%, trong khi ở công thức mở tán 26% và 11%
tỷ lệ bị sâu đục ngọn tương ứng là 11% và 0%. Tuy nhiên, khi mở tán 26% và
11% cây sinh trưởng chậm hơn đáng kể (Opuni-Frimpong et al., 2008a).
Đến nay, sâu đục ngọn được xác định là sinh vật gây hại chính và gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đối với rừng trồng Lát hoa cũng như các loài cây
họ xoan khác. Do vậy, các nghiên cứu trên thế giới đều tập trung vào các
loài sâu đục ngọn mà chưa có nghiên cứu về các loài sinh vật gây bệnh đối
với cây Lát hoa.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý sâu đục ngọn
Sử dụng thuốc hóa học để phịng trừ sâu, bệnh hại cây trồng đã được thực
hiện từ rất lâu và đạt hiệu quả cao, tác dụng nhanh (McGrath, 2009; Blaedow et
al., 2010) nhưng tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nếu sử dụng q mức.

Phịng trừ các lồi sâu đục ngọn Hypsipyla spp. cho rừng trồng các loài
cây thuộc họ xoan nói chung và cho cây Lát hoa nói riêng đã được thử
nghiệm kết hợp giữa các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, sinh học và sử dụng hóa
chất để kiểm soát sâu đục ngọn (Gripjma and Roberts, 1975; Griffiths, 1996).
Việc phịng trừ các lồi sâu đục ngọn Hypsipyla spp. cho các loài cây họ xoan
đã được thử nghệm với 51 loại thuốc hóa học ở nhiều quốc gia từ vùng Nam
Á, Châu Phi đến Nam Mỹ (Wylie, 2001; Griffiths et al., 2004).


5

Phịng trừ các lồi sâu đục ngọn Hypsipyla spp. cho các lồi cây họ
xoan bằng các lồi cơn trùng thiên địch đã được thực hiện hiện, qua đó xác
định được các loài ký sinh gồm Anthocephalus renalis, Tetrastichus
spirabilis, Phanerotoma sp., Trichogrammatoidea nana và T. robusta có thể
kiểm sốt sâu đục ngọn ở các nước vùng Caribea (Sands and Murphy, 2001).
Nghiên cứu các cá thể sâu bị chết đã xác định sinh vật ký sinh là Bacillus
thuringiensis, Deuteromycete và nucleopolyhedrovirus (NPV) (Hauxwell et al.,
2001). Thí nghiệm nhiễm ký sinh cho sâu đục ngọn ở các nước Mỹ Latinh đã xác
định Apanteles sp. có khả năng ký sinh, gây chết sâu đục ngọn (Blanco-Metzler et
al., 2001).
Việc trồng Lát hoa hỗn giao với các loài cây khác hoặc trồng dưới tán
rừng trồng để giảm thiểu sự phá hại của sâu đục ngọn đã được thực hiện tại
Ấn Độ và cho kết quả khả quan (Anon, 1974; Boland, 2000). Điều kiện ánh
sáng có ảnh hưởng đến khả năng bị sâu đục ngọn của Lát hoa, các cây được
che bóng thường ít bị hại hơn các cây trồng ở điều kiện ánh sáng đầy đủ (Đào
Ngọc Quang, 2008), kiểm soát mở tán rừng cũng giúp kiểm soát rất tốt sâu
đục ngọn gây hại rừng trồng K. anthotheca và K. ivorensis (OpuniFrimpong et al., 2008a).
Nghiên cứu phịng trừ tổng hợp các lồi sâu đục ngọn cho rừng trồng các
loài cây họ xoan muốn đạt hiệu quả và quản lý thành cơng cần có thêm các
nghiên cứu bổ sung về phân loại sâu hại, các yếu tố liên quan giữa cây chủ và
tác động của sâu hại, kết hợp các biện pháp phịng từ hóa học và sinh học
(Speight and Cory, 2001). Việc sử dụng kết hợp nấm Beauveria bassiana (mật
độ 108 Cfu/mg, liều lượng 4 kg/ha), thuốc trừ sâu và giống kháng sâu để hạn
chế sâu đục ngọn cho rừng trồng cây họ xoan ở Cu Ba (Casanova et al., 2001).
Nghiên cứu phòng trừ sâu đục ngọn cho các cây họ xoan đã được thực
hiện nhưng mới chỉ có một số kết quả mang tính thăm dị. Chưa có nghiên
cứu phịng trừ tổng hợp sâu đục ngọn Lát hoa. Các kết quả nghiên cứu nêu
trên là nguồn thơng tin hữu ích để đề tài tham khảo.



6
1.1.3. Các nghiên cứu về gây trồng Lát hoa
Các nghiên cứu về thu hái và bảo quản hạt giống đã xác định được thời
gian thu hái quả thích hợp ở hầu hết các nước từ tháng 10 năm trước đến tháng
3 năm sau. Thu hái khi quả chuyển màu nâu. Nên xử lý, phơi trong nắng nhẹ 2
- 3 ngày, đập để tách hạt. Cần bảo quản hạt trong điều kiện lạnh, tỷ lệ nảy mầm
trung bình sau 3 năm khi bảo quản ở nhiệt độ trong phòng (23oC) đạt 29% và
79% khi bảo quản lạnh (Kalinganire and Pinyopusarek, 2000).
Kỹ thuật gieo ươm: Gieo từ 7,5 - 30 g hạt/m2 và nên xử lý hạt trước khi
gieo. Hạt thường nảy mầm sau 1 tuần với tỷ lệ từ 80 - 90%. Khi cây mạ có 2
cặp lá thì có thể cấy cây vào bầu. Cây con 6 - 7 tháng tuổi, cao 30 cm có thể
đem trồng (Anon, 1974; Ho and Noshiro, 1995).
Nhân giống hom đã được thử nghiệm, trong đó xử lý hom bằng chất
kích thích ra rễ IAA và IBA (0,5 - 2 mg/l) cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, đạt 96%
với cây 1 năm tuổi và đạt 65 - 70% với hom lấy từ cây 5 năm tuổi đã được trẻ
hóa từ cây 20 năm tuổi (Kalinganire and Pinyopusarek, 2000). Qua đó cho thấy
hồn tồn khả thi để nhân giống các giống Lát hoa có các đặc điểm ưu trội về sinh
trưởng và tính chống chịu sâu, bệnh.
Mật độ trồng đã được thử nghiệm từ 2.500 - 3.000 cây/ha ở Ấn Độ trên
các vùng đất màu mỡ. Tuy nhiên đường kính thân cây thường nhỏ và sẽ
khơng hiệu quả với mật độ này khi khơng có thị trường gỗ nhỏ do đó cần phải
tỉa thưa. Các nghiên cứu cho thấy nên trồng với mật độ được khuyến cáo từ
400 - 1.100 cây/ha, bón lót từ 100 - 150 g NPK (15:15:15)/hố. Trong 3 năm
đầu cần chăm sóc ít nhất 2 lần/năm. Lát hoa sinh trưởng tương đối nhanh
trong những năm đầu, tăng trưởng chiều cao có thể đạt 3m/năm trong điều
kiện thuận lợi và trung bình đạt 0,7 - 1 m/năm ở điều kiện bình thường. Ở Ấn
Độ, tăng trưởng chiều cao đạt từ 2,7 - 5,5 m sau 2 năm, 8,5 - 9,1 m sau 5 năm
và tăng trưởng đường kính trung bình đạt 2,5cm/năm (Kalinganire and
Pinyopusarek 2000, Pinyopusarerk and Kalinganire, 2003).



7
Lát hoa đã được trồng nhiều ở các nước như Australia, Trung Quốc,
Lào, Malaysia, Mianmar và Thái Lan và cũng đã được đưa vào thử nghiệm tại
các nước khác như Cameroon, Nigeria, Nam Phi, Puerto Rico & Costa Rica
và đã đạt được nhiều kết quả khả quan, cây sinh trưởng nhanh (Ho and
Noshiro, 1995). Kết quả trồng thử nghiệm các loài cây gỗ năm 1998 tại
Northern Territory, Australia sau 3 năm tuổi cho thấy Lát hoa tuy có sinh
trưởng chậm hơn các lồi cây khác nhưng có ưu thế về chiều cao và rất có
triển vọng để phát triển trồng rừng gỗ lớn tại Australia (Reilly et al., 2006).
Tuy nhiên, chúng thường bị sâu đục ngọn, gây ra hiện tượng phân cành sớm,
qua đó làm giảm sinh trưởng và giảm chất lượng gỗ (Kalinganire and
Pinyopusarek, 2000; Pinyopusarerk and Kalinganire, 2003).
Các nghiên cứu về Lát hoa ở trên thế giới chưa đầy đủ, chưa đề cập đến
phương thức trồng, mới đề cập đến sâu đục ngọn. Do vậy, rất cần nghiên cứu
xác định các biện pháp gây trồng phù hợp để đảm bảo tăng sinh trưởng, đồng
thời hạn chế sâu hại.
1.2. ình hình nghiên cứu ở Việt am
1.2.1. Các nghiên cứu về sâu đục ngọn gây hại cây họ Xoan
Kết quả điều tra thành phần sâu đục ngọn trên một số lồi cây thuộc họ
xoan cho thấy có hai lồi sâu đục ngọn là Hypsipyla robusta Moore thuộc họ
ngài sáng Pyralidae bộ cánh vảy Lepidoptera và Zeuzera coffea Nietner thuộc họ
ngài sâu đục gỗ Cossidae bộ cánh vảy Lepidoptera. Trong đó Z. coffea vừa hại
ngọn và hại thân cây, còn H. robusta chỉ hại các ngọn cây, ngọn cành, đặc biệt là
ngọn chính nhưng tỷ lệ cây bị hại và mức độ bị hại do H. robusta lớn hơn rất nhiều
so với Z. coffea, tương ứng là 58,8% và 3,6% (Nguyễn Văn Độ, 2002; 2003).
Sâu đục ngọn (H. robusta) được xác định là lồi gây hại chính đối với
rừng trồng Lát hoa ở Việt Nam (Nguyễn Văn Độ, 2002). Các đặc điểm hình
thái, đặc điểm sinh học của lồi này cụ thể như sau:



8
 Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái các pha của Sâu đục ngọn
Lát hoa (H. robusta) đã được Nguyễn Văn Độ (2002; 2003) nghiên cứu, mô
tả, cụ thể như sau:
- Trứng hình ơ van, hơi dẹt theo chiều lưng bụng, trứng mới đẻ có màu
trắng nhạt sau chuyển thành màu đỏ và nâu sẫm;
- Sâu non có thân màu hồng nhạt, có các chấm nâu đen trên mỗi đốt tạo
thành 6 hàng dọc cơ thể. Đầu màu nâu sẫm và có lơng cứng;
- Nhộng nằm trong kén tơ dày, màu trắng, kiểu nhộng màng, nhộng
mới có màu vàng nâu, sau chuyển dần sang màu nâu, nâu sẫm. Mỗi lỗ thở có
2 lơng cứng nhỏ hai bên. Đốt áp chót khơng có lỗ thở nhưng có 6 lơng cứng,
cuối đốt này có 8 móc cứng;
- Trưởng thành: Con đực nhỏ hơn con cái. Tồn thân phủ lơng có màu
ghi xám. Cánh trước có 3 dải dích dắc màu đen to nhỏ không đều nhau. Cánh
sau màu ghi sáng, ở vùng sườn và mép có màu đậm hơn. Các mép cánh trước
và sau đều có lơng riềm.
 Đặc điểm sinh học: Sâu đục ngọn (H. robusta) có phân bố rộng,
chúng gây hại rừng trồng các loài cây thuộc họ xoan từ miền Bắc đến Nam
Trung Bộ. Sâu non ở giai đoạn tuổi 1 - 2 mới chỉ ăn lá non và chồi non, sau
đó chúng thường tấn cơng đầu tiên vào ngọn chính rồi mới đến các ngọn của
cành bên. Mức độ gây hại lớn nhất thường xảy ra với các cây từ 1 - 2 tuổi,
hàng năm xuất hiện một lứa sâu với mật độ cao vào tháng 6, gây hại nghiêm
trọng nhất với cây ở giai đoạn 10 - 12 tháng tuổi (Nguyễn Văn Độ, 2003).
Các nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ cây bị sâu đục ngọn ở rừng
trồng Lát hoa rất cao. Kết quả đánh giá trên rừng trồng Lát hoa tại Ba Vì (Hà
Nội) cho thấy lồi C. velutina có tỷ lệ bị sâu đục ngọn từ 54,8 - 67,3%; lồi C.
tabularis có tỷ lệ bị sâu đục ngọn từ 77,3 - 95,7%. Ngọn chính của những cây
bị sâu đục ngọn bị chết sau đó mọc lên 2 - 3 ngọn phụ, cây trở thành nhiều
thân, làm giảm sinh trưởng, thậm chí ngừng sinh trưởng về chiều cao do bị

sâu hại liên tục (Lê Đình Khả et al., 2003).


9
Kết quả đánh giá đối với rừng Lát hoa ở giai đoạn 12 tháng tuổi cho
thấy tỷ lệ cây bị sâu đục ngọn (H. robusta) trung bình tại Ba Vì, Hà Nội là
58,8%, tại Kim Bơi, Hịa Bình là 21,8% và Mang Yang, Gia Lai là 1,7%
(Nguyễn Văn Độ và Đào Ngọc Quang, 2001).
Các nghiên cứu đã xác định được các đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh
học, phân bố và tình hình gây hại của sâu đục ngọn đối với rừng trồng Lát
hoa. Tuy nhiên, chưa có hiên cứu về sinh vật gây bệnh Lát hoa và các nghiên
cứu trên cho thấy ở các địa điểm với điều kiện lập địa khác nhau, rừng trồng
Lát hoa bị sâu đục ngọn gây hại rất khác nhau. Do đó, cần nghiên cứu bổ sung
về sự ảnh hưởng của các yếu tố lập địa, địa hình, khí hậu... đến sự gây hại của
sâu đục ngọn đối với rừng trồng Lát hoa.
1.2.2. Các nghiên cứu về quản lý sâu bệnh hại
Phòng bệnh bằng cách bón các chế phẩm sinh học cho một số lồi cây
trồng rất khả quan, bón chế phẩm MF1 đã giúp tăng sinh trưởng của bạch đàn,
thông, keo đồng thời có thể giảm tỷ lệ Hình 1bị bệnh rất hiệu quả (Nguyễn
Hoài Thu et al., 2009; Phạm Quang Nam et al., 2015).
Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật nội sinh để phịng trừ sâu bệnh đã thành
cơng trên một số đối tượng như: phịng trừ bệnh sọc tím trên cây Luồng do
nấm F. equiseti gây ra (Nguyễn Thị Thúy Nga và Phạm Quang Thu, 2006),
phịng trừ bệnh khơ cành ngọn Keo tai tượng do nấm Collectotrichum
gloeosporioides (Vũ Văn Định et al., 2012).
Sử dụng thuốc hóa học để phịng trừ sâu, bệnh hại cây trồng rất phổ
biến và thường cho hiệu quả nhanh, Sâu ăn lá keo đã bị tiêu diệt hồn tồn
sau 1 ngày phun thuốc hóa học (Bùi Quang Tiếp et al., 2016).
Nhiều chế phẩm sinh học đã được sử dụng để phòng trừ sâu hại như:
Chế phẩm Bt (Bacillus thuringiensis) trừ Sâu róm thơng (Đào Xn Trường,

1992); chế phẩm nấm Bạch cương (Beauveria bassiana) để phòng trừ sâu róm
thơng và sâu xanh ăn lá Bồ đề (Phạm Thị Thùy, 1999; Nguyễn Văn Tuất,


10
2006). Trừ sâu ăn lá keo bằng vi khuẩn B. thuringiensis và nấm Bạch cương
rất hiệu quả (Bùi Quang Tiếp et al., 2016). Đặc biệt, tạo nội sinh nhân tạo
nấm Bạch cương cho Bạch đàn camal đã giúp phòng trừ rất hiệu quả ong gây
u bướu (Lê Văn Bình et al., 2016).
Nghiên cứu phòng trừ sâu đục ngọn Lát hoa đã được thử nghiệm ở Việt
Nam và đạt một số kết quả cụ thể: (1) Thông qua chọn giống đã đề xuất sử
dụng các xuất xứ Lát hoa chống chịu tốt (xuất xứ Thanh Hóa, Gia Lai…); (2)
biện pháp lâm sinh, đề xuất trồng xen Lát hoa dưới tán rừng keo 1 tuổi, cắt
nõn diệt sâu và tỉa cành tạo tán; (3) biện pháp sinh học, sử dụng chế phẩm
Metarhizium anisopliae; (4) biện pháp hóa học sử dụng thuốc Ofatox 400EC
(Nguyễn Văn Độ, 2003).
Trong khuôn khổ dự án ACIAR (FST/1996/005) giữa tổ chức CSIRO Australia và Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 28 xuất xứ Lát hoa đã
được khảo nghiệm năm 1999 tại Hịa Bình, Ba Vì - Hà Nội, Gia Lai và Phú
Thọ. Kết quả khảo nghiệm sau 1 năm cho thấy các xuất xứ Lát hoa thu từ Việt
Nam (C. tabularis) có sinh trưởng tương đối nhanh ở nhiều nơi khảo nghiệm
cịn các xuất xứ của lồi C. velutina sinh trưởng chậm hơn. Tuy nhiên, ở giai
đoạn 3 năm tuổi tại Ba Vì cho thấy các xuất xứ của lồi C. velutina có chiều
cao 5 - 6 m, đường kính ngang ngực 6-7cm, trong khi các xuất xứ của loài C.
tabularis chỉ cao 3 - 4 m và đường kính từ 3 - 4,5 cm. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy các xuất xứ thuộc loài C. velutina có tỷ lệ sống thấp hơn các
xuất xứ của lồi C. tabularis, ngun nhân có thể do sự sinh trưởng chậm
trong giai đoạn đầu (Lê Đình Khả et al., 2003).
Kết quả khảo nghiệm xuất xứ ở giai đoạn 5,3 năm tuổi ở Việt Nam cho
thấy các xuất xứ Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa và Tun Quang thuộc lồi C.
tabularis của Việt Nam vẫn sinh trưởng chậm hơn các xuất xứ thuộc loài C.

velutina của Thái Lan và Myanmar. Tuy nhiên, các xuất xứ Lát hoa (C.
tabularis) thu ở Việt Nam có ưu thế hơn về các chỉ tiêu độ thẳng thân, độ nhỏ
cành và tỷ lệ cây đơn thân (Gunn et al., 2006).


11
Các nghiên cứu đã xác định được các biện pháp lâm sinh, hóa học, sinh
học để phịng trừ một số loài sâu, bệnh hại cây trồng lâm nghiệp nhưng
nghiên cứu phòng trừ Sâu đục ngọn Lát hoa mới chỉ được đề cập với một số
biện pháp lâm sinh, biện pháp sinh học, hóa học một cách riêng rẽ mà chưa có
mơ hình phịng trừ tổng hợp.
1.2.3. Các nghiên cứu về gây trồng Lát hoa
Các nghiên cứu đã đề xuất kỹ thuật thu hái và bảo quản hạt gồm: thời
gian thu tốt nhất từ tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm sau. Quả thu về rải
đều và phơi dưới nắng nhẹ, đập lấy hạt, phơi hạt trong khoảng 2 ngày, bảo
quản lạnh ở 0 - 5oC. Hạt mới thu có tỷ lệ nảy mầm trên 80% (Nguyễn Bá
Chất, 1996; Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2010).
Khi gieo ươm cần ngâm hạt trong nước ấm 25 - 35oC trong 2 - 3 giờ,
vớt ra rửa chua rồi ủ, hàng ngày rửa chua, sau 6 - 7 ngày hạt nứt nanh đem
gieo, 1 kg hạt gieo trên diện tích từ 100 - 150 m2, lấp một lớp đất từ 0,3 - 0,5
cm lên bề mặt luống gieo, phủ rơm, rạ và giữ đủ ẩm. Khi cây mạ có 5 - 7 lá
thì cấy vào bầu, cây con ở vườn ươm cần che sáng 30% trong 5 tháng. Cây 78 tháng tuổi, cao 70 - 90 cm, đường kính gốc 0,5 - 0,6 cm, phát triển tốt đủ
tiêu chuẩn xuất vườn (Nguyễn Bá Chất, 1996).
Thí nghiệm giâm hom Lát hoa cho thấy: Với hom lấy từ cây 2 tuổi
(xuất xứ Sơn La), tỷ lệ ra rễ đạt 50% ở công thức đối chứng, 80 - 90% khi xử
lý TTG1. Kết quả thí nghiệm tuổi cây mẹ lấy hom cho thấy hom của cây 6
tháng tuổi có tỷ lệ ra rễ 95,6%, hom của cây 2 tuổi đạt 80%, hom của cây 5
tuổi đạt 75,2% còn hom lấy từ chồi vượt của cây 20 tuổi đạt 70% (Lê Đình
Khả et al., 2003). Lát hoa cũng được nuôi cấy mô thành công với tỷ lệ thành
cây khi cấy ra bầu đạt 82 - 93% (Đoàn Thị Mai và Lê Sơn 2013).

Lát hoa sinh trưởng khá nhanh, cây trồng trong điều kiện thuận lợi, đất
tốt, tầng dày, ẩm có thể đạt lượng tăng trưởng hàng năm về đường kính từ 1,7
- 2,3 cm và 1,5 - 2,1 m về chiều cao. Cây 15 tuổi đường kính đạt từ 30 - 32


12
cm và chiều cao đạt 17 - 22 m. Cây trồng phân tán thường có tốc độ sinh
trưởng nhanh hơn (Nguyễn Bá Chất, 1994). Kết quả nghiên cứu một số
phương thức trồng Lát hoa của Nguyễn Bá Chất tại Nghĩa Đàn, Nghệ An cho
thấy: (1) Có thể trồng theo băng, băng trồng rộng 30 m, băng chừa rộng 20 m;
(2) Trồng xen cây nông nghiệp như lúa chịu hạn, lạc 2 - 3 vụ trong 2 năm, cây
sinh trưởng tốt; (3) trồng Lát hoa hỗn giao với mỡ, keo, bạch đàn... (Nguyễn
Bá Chất, 1996) hoặc trồng trong vườn chè, dứa với mật độ 200 cây/ha
(Nguyễn Văn Định, 1992). Tuy nhiên các nghiên cứu gây trồng Lát hoa với
các loài cây khác cịn mang tính chất thăm dị, cần nghiên cứu tiếp để chọn
cây hỗn loại và phương thức thích hợp nhất (Nguyễn Bá Chất, 1996). Khơng
nên trồng thuần lồi, trồng với mật độ dày và ở những nơi đất xấu, tầng mỏng.
Rừng trồng ở mật độ trên 1.500 cây/ha cần phải tỉa thưa ni dưỡng để kinh
doanh gỗ lớn có chất lượng cao (Nguyễn Bá Chất, 1994). Thời vụ trồng Lát
hoa tốt nhất vào vụ xuân và vụ thu, nên chọn ngày mưa ẩm. Đất trồng còn tốt,
sâu, ẩm, độ pH từ 5 - 6 (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 2010).
Kết quả thử nghiệm trồng dưới tán rừng keo dây (A. difficilis) 3 tuổi có
khoảng cách 4x1 m, trồng Lát hoa giữa hai hàng keo theo khoảng cách 4x3 m,
đánh giá sau 2,5 năm, phương thức này không bị sâu đục ngọn hoặc chỉ bị
7,5% ở công thức mở tán rừng keo dây nhưng phải đào rãnh cắt rễ keo dây và
có bón thúc để hạn chế cạnh tranh dinh dưỡng (Lê Đình Khả et al., 2005). Kết
quả trồng thử nghiệm tại Tuyên Quang và Vĩnh Phúc cho thấy Lát hoa sinh
trưởng khá, chỉ thấp hơn so với Xà cừ (Huỳnh Đức Nhân et al., 2007).
Các dự án KfW3, KfW4 và KfW7 đã đầu tư trồng rừng Lát hoa trên diện
rộng tại nhiều tỉnh, đặc biệt dự án KfW7 trồng rừng Lát hoa ở Hịa Bình và

Sơn La rất thành cơng ở 2 năm đầu nhứng sau đó thường bị sâu đục ngọn. Từ
các nghiên cứu trên có thể thấy, Lát hoa đã được trồng ở nhiều nơi và có sinh
trưởng tốt. Tuy nhiên, khi trồng rừng thuần loài, thường bị sâu đục ngọn gây
ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và chất lượng gỗ (Nguyễn Bá Chất, 1996;


13
Lê Đình Khả et al., 2003). Đây là vấn đề tồn tại cần được nghiên cứu khi triển
khai các nội dung của đề tài này.
Như vậy, các nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng Lát hoa đã cho thấy để
đảm bảo rừng trồng Lát hoa sinh trưởng tốt cần chọn nơi đất tốt, tầng dày, ẩm
với phương thước trồng phù hợp là phương thức hỗn lồi hoặc có cây phù trợ
hoặc theo phương thức làm giàu rừng. Đến nay các nghiên cứu về chọn giống
đã xây dựng được một số khảo nghiệm xuất xứ, đã có đánh giá ban đầu về
tính chống chịu sâu đục ngọn của các xuất xứ, các mơ hình khảo nghiệm đều
do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam quản lý. Các nghiên cứu về đặc
điểm của cây Lát hoa khá đầy đủ nhưng chưa có nghiên cứu về các đặc điểm
sinh học, lâm học và sinh thái của Lát hoa liên quan đến sự gây hại của sâu,
bệnh. Các nghiên cứu đều tập trung vào các lồi sâu đục ngọn thuộc chi
Hypsipyla mà chưa có nghiên cứu về các loài sinh vật gây bệnh đối với cây
Lát hoa. Nghiên cứu phòng trừ Sâu đục ngọn Lát hoa mới chỉ được đề cập với
một số biện pháp nhằm hạn chế sâu hại. Các nghiên cứu về tính chống chịu
của cây đối với sâu, bệnh hại đã và đang được thực hiện và đã đạt được những
thành công ban đầu. Các khảo nghiệm giống trước đây là nguồn vật liệu rất
quan trọng để đề tài kế thừa và tiếp tục nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu
trên là các cơ sở để đề tài xây dựng các nội dung nghiên cứu phù hợp cho việc
chọn giống và kỹ thuật trồng rừng Lát hoa với kháng sâu bệnh, sinh trưởng
nhanh phục vụ trồng rừng cung cấp gỗ lớn ở các tỉnh vùng Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ.
Nhận xét chung:

Lát hoa (C. tabularis) là cây bản địa, gỗ lớn, sinh trưởng khá nhanh, có
giá trị kinh tế cao, gỗ có vân đẹp, rất được ưa chuộng để làm đồ mộc cao cấp.
Cây Lát hoa đã được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam, các nghiên cứu trước
đây tập trung vào mơ tả đặc điểm hình thái, phân bố, đặc điểm sâu hại, xây
dựng các khảo nghiệm xuất xứ và kỹ thuật gây trồng nhưng trở ngại rất lớn để


14
trồng rừng Lát hoa là sâu đục ngọn. Một số vấn đề còn tồn tại cần được
nghiên cứu đối với cây Lát hoa, đặc biệt là chưa có nghiên cứu chi tiết về đặc
điểm lâm học và sinh thái của Lát hoa liên quan đến sự gây hại của sâu, bệnh;
chưa có nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của sâu đục ngọn, đặc biệt là nghiên
cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố lập địa, địa hình, khí hậu... đến sự gây hại
của sâu đục ngọn đối với rừng trồng Lát hoa.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp, công ty lâm nghiệp và hộ gia đình có
nhu cầu trồng rừng Lát hoa cung cấp gỗ lớn trên quy mô lớn như Công ty
TNHH một thành viên Lâm nghiệp Đường 9 - Quảng Trị, Công ty lâm nghiệp
dịch vụ Hương Sơn - Hà Tĩnh, Công ty TNHH một thành viên Lâm Nông
nghiệp Sông Hiếu, Lâm trường Quỳ Hợp, Lâm trường Quỳ Châu - Nghệ An,
Công ty cổ phần Giống cây trồng Thanh Hóa, Tổng cơng ty Lâm nghiệp Việt
Nam, Trung tâm giống cây trồng tỉnh Hịa Bình, Cơng ty TNHH giống cây
trồng Lai Châu, Trung tâm giống cây trồng tỉnh Sơn La, Công ty Cổ phần
giống Nông nghiệp Điện Biên... nhưng đến nay vẫn chưa có hướng xử lý hiệu
qủa sâu đục ngọn.


15
Chƣơng 2
ỤC


ÊU, Ố

ƢỢ G,

ƢƠ

2.1.

Á

V,

Ộ DU



Ê CỨU

ục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung
Xác định được một số đặc điểm hình thái, triệu chứng gây hại và ảnh
hưởng của phương thức trồng, độ cao tuyệt đối, đất đai và tuổi cây đến sâu đục
ngọn Lát hoa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định bổ sung được thành phần phần loài sâu hại cây Lát hoa.
- Xác định được một số đặc điểm hình thái, tập tính gây hại và triệu
chứng gây hại của sâu đục ngọn cây Lát hoa.
- Xác định được ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến khả năng
bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa.

- Đề xuất được một số biện pháp phòng trừ sâu đục ngọn Lát hoa.
2.2. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cây Lát hoa (Chukrasia tabularis).
- Sâu đục ngọn (Hypsipyla robusta).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, đề tài nghiên cứu bổ sung thành phần sâu hại trên cây
Lát hoa và chỉ nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, tập tính gây hại và triệu
chứng gây hại của sâu đục ngọn trên cây lát hoa; nghiên cứu ảnh hưởng của
phương thức trồng, độ cao tuyệt đối, đất đai và tuổi cây đến sâu đục ngọn;
điều tra thành phần loài sâu hại trên cây lát hoa.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2019 đến
tháng 10 năm 2019 tại tỉnh Nghệ An.


16
2.3. ội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra bổ sung thành phần loài sâu hại trên cây Lát hoa
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, tập tính gây hại và triệu
chứng gây hại của sâu đục ngọn trên cây Lát hoa
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của sâu đục ngọn trên cây Lát hoa.
- Nghiên cứu một số đặc điểm tập tính gây hại của sâu đục ngọn trên
cây Lát hoa.
- Nghiên cứu triệu chứng gây hại của sâu đục ngọn trên cây Lát hoa.
2.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến khả năng
bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây đến khả năng bị sâu đục ngọn của
cây Lát hoa.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng đến khả năng bị sâu
đục ngọn của cây Lát hoa.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao tuyệt đối và đất đai đến khả năng
bị sâu đục ngọn của cây Lát hoa.
2.3.4. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu đục ngọn Lát hoa
2.4. hƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu, các kết quả nghiên cứu đã cơng bố. Trên cơ sở kế
thừa, hệ thống hóa lại các kết quả nghiên cứu trước đây, xác định các nội dung
cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện, các nội dung cần nghiên cứu mới, lựa chọn
phương pháp nghiên cứu phù hợp để thực hiện tốt các nội dung cho luận văn này.
2.4.2. Phương pháp điều tra thành phần loài sâu hại trên cây Lát hoa
Điều tra bổ sung thành phần loài sâu hại trên cây Lát hoa theo phương
pháp điều tra trên ô tiêu chuẩn (OTC) để xác định thành phần loài sâu hại.
Căn cứ theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 8927:2013) lập các OTC để điều tra


×