Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu phân lập, xác định cấu trúc và thử hoạt tính sinh học của một số dịch chiết từ lá cây kim giao núi đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VĂN QUỐC HOÀNG

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
VÀ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
DỊCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY KIM GIAO NÚI ĐẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VĂN QUỐC HOÀNG

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
VÀ THỬ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
DỊCH CHIẾT TỪ LÁ CÂY KIM GIAO NÚI ĐẤT

Chuyên ngành : Hóa hữu cơ
Mã số

: 60.40.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. GIANG THỊ KIM LIÊN



Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Văn Quốc Hoàng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 4
1.1. GIỚI THIỆU VỀ HỌ PODOCARPACEAE Ở VIỆT NAM ..................... 4
1.1.1. Kim giao (nageia fleuryi) ................................................................ 4
1.1.2. Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) ........................................... 5
1.1.3. Thông tre (Podocarpus neriifolius) ................................................. 7
1.1.4. Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri) .......................................... 8
1.1.5. Thông la hán (Podocarpus macrophyllus) ...................................... 9
1.1.6. Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus) ......................................... 10
1.1.7. Thông vẩy (Dacrydium elatum) ................................................... 12
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC VỀ CÁC

LỒI THUỘC HỌ PODOCARPACEAE ...................................................... 13
1.2.1. Thơng la hán (Podocarpus macrophyllus) .................................... 13
1.2.2. Podocarpus elongatus.................................................................... 15
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 21
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ ............................................. 21
2.1.1. Nguyên liệu ................................................................................... 21
2.1.2. Hóa chất, thiết bị ........................................................................... 21
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 22
2.2.1. Phương pháp chiết mẫu thực vật ................................................... 22


2.2.2. Phương pháp tách và tinh chế chất ............................................... 22
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất .................. 23
2.2.4. Phương pháp thăm dị hoạt tính sinh học...................................... 23
2.2.5. Phương pháp lựa chọn chất hấp phụ và dung mơi chạy cột sắc kí ...... 26
2.2.6. Tỉ lệ giữa lượng mẫu chất cần tách với kích thước cột [9] ........... 27
2.2.7. Cách nạp silicagel vào cột [9] ....................................................... 27
2.2.8. Cách nạp mẫu vào cột [9] ............................................................. 29
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .................................................. 30
2.3.1. Sơ đồ điều chế các cao chiết ......................................................... 30
2.3.2. Chạy cột sắc kí phần cao EtOAc................................................... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 34
3.1. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC CHẤT TÁCH ĐƯỢC ........................... 34
3.1.1. Số liệu phổ của các chất tách được ............................................... 34
3.1.2. Xác định cấu trúc các chất tách được ........................................... 40
3.2. KẾT QUẢ THĂM DỊ HOẠT TÍNH SINH HỌC .................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
br

: Broad (NMR)

COSY

: Correlation Spectroscopy

d

: Doublet (NMR)

δ

: Độ chuyển dịch hoá học (NMR)

DEPT

: Distortionless enhancement by polarisation transfer

DMSO

: Dimethyl sulfoxide

DMSO–d6

: DMSO đã được đơteri hoá

D2O


: Nước đã được đơteri hoá

EI

: Electronic impact

EtOAc

: Ethyl acetate

FT

: Fourier transform

Glc

: β–D–glucose

HMBC

: Heteronuclear multiple bond correlation

HMQC

: Heteronuclear multiple quantum coherence

IR

: Infrared


J

: Hằng số tương tác (NMR)

m

: Multiplet (NMR)

Me

: Methyl

MeOH

: Methanol

MS

: Mass spectrometry

NMR

: Nuclear magnetic resonance

ppm

: Parts per million

Rf


: Retention factor

s

: Singlet (NMR)

t

: Triplet (NMR)

UV

: Ultraviolet


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

3.1.

Kết quả phổ 1H-NMR của NWE.CS1

34


3.2.

Số liệu phổ 13C-NMR và DEPT của chất NWE.CS1

35

3.3.

Kết quả phổ 1H-NMR của NWE.CS2

38

3.4.

Số liệu phổ 13C-NMR và DEPT của chất NWE.CS2

38

3.5.
3.6.

Số liệu phổ 1H-NMR của NWE.CS1 và
Podocarpusflavone A
Số liệu phổ 13C-NMR của NWE.CS1 và
Podocarpusflavone A

41
45


3.7.

Số liệu phổ 1H-NMR của NWE.CS2 và Nagilactone B

55

3.8.

Số liệu phổ 13C-NMR của NWE.CS1 và Nagilactone B

59

3.9.

Kết quả thử hoạt tính sinh học của NWE.CS2

67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1.


Nageia fleuryi

5

1.2.

Nageia wallichiana

6

1.3.

Podocarpus neriifolius

8

1.4.

Podocarpus pilgeri

9

1.5.

Podocarpus macrophyllus

10

1.6.


Dacrycarpus imbricatus

11

1.7.

Dacrydium elatum

12

1.8.
1.9.
1.10.

Cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài
Podocarpus macrophyllus
Cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài
Podocarpus elongatus
Cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài
Podocarpus nagi

14
17
20

2.1.

Sơ đồ điều chế các cao chiết

30


2.2.

Sơ đồ tổng quát phân lập các chất từ cao EtOAc

31

3.1.

Phổ 1H-NMR (Acetone-D6) của chất NWE.CS1

42

3.2.
3.3.

Phổ 1H-NMR giãn rộng (6,2-8,2 ppm) (Acetone-D6) của
chất NWE.CS1
Phổ 1H-NMR giãn rộng (1-4 ppm) (Acetone-D6) của
chất NWE.CS1

43
44

3.4.

Phổ 13C-NMR (Acetone-D6) của chất NWE.CS1

47


3.5.

Phổ 13C-NMR (Acetone-D6) của chất NWE.CS1(giãn rộng)

48

3.6.

Phổ DEPT và 13C-NMR (Acetone-D6) của chất NWE.CS1

49

3.7.
3.8.

Phổ DEPT và 13C-NMR (Acetone-D6) của chất
NWE.CS1(giãn rộng)
Phổ HMBC (Acetone-D6) của chất NWE.CS1

50
51


Số hiệu

Tên hình

Trang

3.9.


Phổ HMBC (Acetone-D6) của chất NWE.CS1 (phổ giãn 1)

52

3.10.

Phổ HMBC (Acetone-D6) của chất NWE.CS1 (phổ giãn 2)

53

3.11.

Phổ HMBC (Acetone-D6) của chất NWE.CS1 (phổ giãn 3)

54

3.12.

Phổ 1H-NMR (CDCl3&MeOD) của chất NWE.CS2

56

hình

3.13.
3.14.
3.15.
3.16.
3.17.

3.18.
3.19.
3.20.
3.21.

Phổ 1H-NMR (CDCl3&MeOD) của chất NWE.CS2
(giãn từ 3.2-5.4)
Phổ 1H-NMR (CDCl3&MeOD) của chất NWE.CS2
(giãn từ 1.2-2.4)
Phổ13C-NMR (Pyridine-D5) của chất NWE.CS2
Phổ 13C-NMR (Pyridine-D5) của chất NWE.CS2 (phổ
giãn)
Phổ DEPT và 13C-NMR (Pyridine-D5) của chất
NWE.CS2
Phổ HMBC (CDCl3&MeOD) của chất NWE.CS2
Phổ HMBC (CDCl3&MeOD) của chất NWE.CS2 (phổ
giãn 1)
Phổ HMBC (CDCl3&MeOD) của chất NWE.CS2 (phổ
giãn 2)
Phổ HMBC (CDCl3&MeOD) của chất NWE.CS2 (phổ
giãn 3)

57
58
60
61
62
63
64
65

66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước có khí hậu rất thuận lợi cho sự phát
triển hệ thực vật, và đây là một trong những nguồn tài nguyên cung cấp cho
chúng ta nhiều lồi cây q làm thuốc chữa bệnh có giá trị cao. Những năm
gần đây xu hướng tìm kiếm một số hoạt chất trong các lồi thảo mộc có tác
dụng chữa bệnh ngày một tăng, thu hút các nhà khoa học trong nước và khắp
nơi trên thế giới tìm tịi, nghiên cứu.
Nước ta có nguồn tài nguyên sinh vật rất phong phú và đa dạng, là một
trong 4 vùng có tính đa dạng sinh học lớn nhất thế giới. Theo các số liệu
thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên 12000 lồi, trong số đó có
trên 3200 lồi thực vật được sử dụng làm thuốc trong Y học dân gian [1], [2].
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trị hết sức quan
trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho con người. Ngày nay, những hợp chất
tự nhiên được phân lập từ cây cỏ, đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh học đã
được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp và y học. Chúng
được dùng để trực tiếp sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm
nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm v.v... Chúng còn
được dùng như là nguồn nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp những
chất đầu cho công nghệ bán tổng hợp nhằm tìm kiếm những chất mới, dược
phẩm mới có hoạt tính, tác dụng chữa bệnh tốt hơn, hiệu quả hơn. Các số liệu
gần đây cho thấy rằng, có khoảng 60% dược phẩm được dùng chữa bệnh hiện
nay, hoặc đang thử cận lâm sàng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên [3].
Tuy nhiên, phần lớn các cây được sử dụng làm thuốc trong dân gian
chưa được nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống về mặt hóa học cũng như hoạt

tính sinh học mà chủ yếu dựa trên kinh nghiệm dân gian. Vì vậy chưa phát
huy hết được hiệu quả của nguồn tài nguyên quý giá này.


2

Trong vơ số lồi thực vật ở Việt Nam, có nhiều lồi cây thuộc chi
Nageia của họ Podocarpaceae có giá trị sử dụng cao, được dùng làm thuốc
chữa nhiều bệnh theo kinh nghiệm dân gian. Nhưng các công trình nghiên
cứu về thành phần hố học, hoạt tính của các hợp chất chính trong các cây
thuộc chi nói trên ở trong nước hầu như rất ít, có cây cịn chưa được nghiên
cứu. Cịn các cơng trình nghiên cứu của nước ngồi thì được cơng bố chưa
nhiều. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Nghiên cứu phân lập, xác định cấu trúc
và thử hoạt tính sinh học của một số dịch chiết từ lá cây kim giao núi
đất”. Nhằm cung cấp thêm thơng tin về loại cây này, góp phần vào việc khai
thác, sử dụng cây một cách hợp lí. Đồng thời nghiên cứu thực nghiệm ứng
dụng, thăm dị hoạt tính sinh học của các hợp chất trong lá cây kim giao núi
đất qua đó góp phần làm tăng thêm giá trị sử dụng của loại cây này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu phân lập, xác định cấu trúc và thử hoạt tính sinh học của một
số hợp chất hóa học có trong cao chiết lá cây kim giao núi đất (Nageia
wallichiana)
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Điều tra sơ bộ, thu thập và xử lý nguyên liệu là lá cây kim giao núi đất
(Nageia wallichiana).
- Phân lập, tinh chế một số hợp chất hóa học có trong mẫu cao chiết từ lá
cây kim giao núi đất.
- Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập được.
- Thăm dị hoạt tính sinh học của một số hợp chất được phân lập.
4. Phương pháp nghiên cứu

* Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên.
- Thu thập, xử lí thơng tin trên mạng Internet, tham khảo các cơng trình


3

nghiên cứu trong nước và trên thế giới về các loài cây này.
- Tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hố
học, hoạt tính sinh học và ứng dụng của một số cây thuộc chi Nageia mọc ở
Việt Nam.
* Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Xử lí mẫu: nguyên liệu là lá cây kim giao núi đất đượcrửa sạch, sấy
khô và đem xay nhỏ.
- Nguyên liệu đã xử lí được chiết với các dung môi khác nhau n–hexan,
etylaxetat và metanol thu được các phần dịch chiết.
- Phân lập, tách và tinh chế các chất bằng phương pháp sắc kí cột kết hợp
sắc kí lớp mỏng, các phương pháp kết tinh phân đoạn, kết tinh lại.
- Các phương pháp khảo sát cấu trúc: kết hợp các phương pháp đo phổ
hồng ngoại (FT–IR), phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều
(1D NMR): 1H–NMR, 13C–NMR, DEPT, cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
(2D NMR): COSY, NOESY, HSQC, HMBC và các phương pháp khác để xác
định cấu trúc của các chất phân lập được.
- Các phương pháp thử nghiệm hoạt tính sinh học: thử hoạt tính kháng
khuẩn, kháng nấm, kháng oxi hố, kháng tế bào ung thư.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm:
Chương 1 – Tổng quan
Chương 2 – Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 – Kết quả và thảo luận



4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ HỌ PODOCARPACEAE Ở VIỆT NAM
Họ Podocarpaceae ở Việt Nam xuất hiện nhiều với loài kim giao (thuộc
chi Nageia) nên trong văn bản người ta thường có thói quen gọi là họ Kim
giao. Họ này có khoảng 18-19 chi với 170-200 lồi. Ở Việt Nam có ba chi.
- Chi Nageia có 2 lồi: kim giao (nageia fleuryi), kim giao núi đất
(Nageia wallichiana)
- Chi Podocarpus có 2 lồi: thơng tre (Podocarpus neriifolius), thơng tre
lá ngắn (Podocarpus pilgeri)
- Chi Dacrycarpus có 2 lồi: thơng nàng (Dacrycarpus imbricatus),
thơng vẩy (Dacrydium elatum)
Dưới đây là một số lồi có giá trị trong họ Podocarpaceae và công dụng
của chúng.
1.1.1. Kim giao (nageia fleuryi)[6], [7], [8]
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỡ thân thẳng vỏ bong mảng .Tán hình trụ.
Phân cành ngang, cành non màu xanh. Lá dầy hình trái xoan ngọn giáo hoặc
trứng, đầu nhọn dần đuôi nêm, lá dài 7-7cm rộng 1,6-2cm mọc gần đối hơi
vặn ở cuống cùng với cành làm thành mặt phẳng. Gân lá nhiều hình cung.
Nón đực hình trụ dài 2cm, thờng 3-4 chiếc mọc cụm ở nách lá. Nón cái mọc
lẻ ở nách lá.Quả nón hình cầu, đường kính 1,5-2cm khi chín màu đen, cuống
dài 2cm dễ hoá gỗ.
Đặc điểm sinh học và sinh thái học: Kim giao sinh trưởng tương đối
chậm, tái sinh tự nhiên tốt, ra nón tháng 4-5, nón chín tháng 10-11. Mọc rải
rác trong rừng lá rộng thường xanh ở vùng núi đá, cây mọc nhanh quần thụ

gần thuần loài.


5

Phân bố địa lý: Tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Nam, Ninh
Bình ở Cát Bà (Hải Phịng).
Giá trị: Gỗ kim giao màu vàng nhạt, thớ thẳng, mịn khi khơ ít biến dạng
thích hợp làm đồ mỹ nghệ, nhạc cụ. Hạt chứa 30% dầu có thể ép dùng trong
cơng nghiệp. Cây thường xanh, tán dẹp có thể trồng làm cảnh.

Hình 1.1. Nageia fleuryi
( />1.1.2. Kim giao núi đất (Nageia wallichiana) [6], [7], [8]
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ to, thường xanh, cao đến 30-35 m, đường
kính thân 1 -1,2 m. Lá thường mọc đối chéo chữ thập, thưa, hình bầu dục hay
hình bầu dục - mác, đầu có mũi nhọn, gốc hình nêm, chất da, khi trưởng thành
dài 7 -16 cm, rộng 1,5 -5 cm, mang lỗ khí ở cả hai mặt trên và dưới; cuống lá


6

vặn, dẹt, dài 5-10 mm. Nón đực hình trụ, dài 8 -21 mm, đơn độc hay chụm
đến 7cái trên một cuống chung. Nón cái đơn độc hay mọc chụm ở nách lá. Đế
hạt nạc, dài 8-18 mm, đường kính 4 - 5 mm. Hạt gần hình cầu, đường kính
1,7-2,8 cm, màu đỏ tím. Gần giống kim giao (Nageia fleuryi), nhưng phân
biệt chủ yếu bởi: lá mang lỗ khí ở cả mặt trên, mặt dưới và cuống hạt nạc,
khơng hố gỗ.
Đặc điểm sinh học và sinh thái học: Mùa ra nón hiện chưa xác định
được rõ rệt. Tái sinh bằng hạt, mọc rất rải rác trong rừng rậm nhiệt đới ở độ
cao 50 – 1500m.

Phân bố địa lý: Hà Tĩnh; Quảng Bình; Quỳ Châu (Nghệ An), Vị Xuyên
(Hà Giang), đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Cúc Phương (Ninh Bình), Di Linh
(Lâm Đồng); Ninh Phước (Ninh Thuận); Tánh Linh (Bình Thuận), Đức Phổ
(Quảng Ngãi); Trà My (Quảng Nam), Chư Pah (Gia Lai); Chư Prông (Gia
Lai); Chư Tờ Mốc (Gia Lai); Đắc Tô (Kon Tum); Mang Yang (Gia Lai).
Giá trị: Tương tự như kim giao (Nageia fleuryi)

a. Thân

b. Lá

c. Quả

Hình 1.2. Nageia wallichiana
( />untze.html)


7

1.1.3. Thơng tre (Podocarpus neriifolius) [6], [7], [8]
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ từ nhỡ hoặc lớn cao tới 25 m với đường
kính ngang ngực tới 80 cm. Cây mọc thẳng, tán trải rộng. Vỏ màu nâu sáng,
mỏng và dạng sợi, bóc tách thành mảng. Lá mọc xen, hình dải mác, thường
cong, dài từ 7 – 15 cm và rộng 2 cm, gân giữa nổi rõ ở cả hai mặt, đỉnh lá
thường nhọn. Cây phân tính khác gốc. Nón mang hạt đơn độc, cuống dài 1-2
cm, đế có đường kính tới 10 mm, gốc dẹt, có 2 lá bắc ở gốc, màu tím đỏ khi
chín, phần quanh hạt màu đỏ hồng. Nón đực đơn độc hay cụm 2-3, ở nách,
thường khơng cuống và dài tới 5 cm. Hạt hình trứng, dài tới 1,5 cm với đầu
nhọn hay tròn.
Đặc điểm sinh học và sinh thái học: Các quần thể thông tre phát triển ở

độ cao từ 800 – 1.500 m trên núi đá vôi và núi đất hình thành trên đá sa phiến
thạch. Cây lá kim thường mọc kèm trên núi đá vơi gồm Thơng pà cị, Bách
xanh, Thơng đỏ bắc, Thông tre lá ngắn, Pơ mu, Dẻ tùng sọc hẹp, trên núi đất
có Thơng xn nha, Thơng nàng, Pơ mu.
Phân bố địa lý: Gặp ở nhiều nơi như Điện Biên, Lào Cai, Lạng Sơn,
Tun Quang, Vĩnh Phúc, Hồ Bình, Hà Nội (Ba Vì), Nghệ An, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận,
Đồng Nai, Kiên Giang. Ở khu vực nghiên cứu của Hòa Bình đã tìm thấy loài
này tại địa phận các bản Pà Cò Lớn, Pà Háng Lớn (xã Pà Cò), Hang Kia 2,
Thung Ẳng, Thung Mặn, Thung Mài, Pà Khôm (xã Hang Kia). Tại Mộc Châu
- Sơn La tìm thấy ở các bản Bò Cang tiểu khu 70, khu vực tiểu khu 72, Lèn đá
- Ba Phách, khu vực xã Phiêng Cành và bản Khò Hồng xã Chiềng Xuân, bản
Cọc Mốc xã Tân Xuân, bản Pa Luông xã Chiềng Sơn.
Giá trị: Lá sắc uống dùng trị thấp khớp và đau khớp xương. Rễ được
dùng trị Thủy thũng.


8

Hình 1.3. Podocarpus neriifolius
( />1.1.4. Thơng tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri) [6], [7], [8]
Đặc điểm hình thái: Thơng tre lá ngắn là lồi cây gỗ nhỏ, đơi khi ở dạng
lùn hoặc dạng cây bụi, thường xanh, ít khi cao đến 10-15 m. Vỏ cây màu vàng
xám, nhẵn. Lá mọc cách, thường mọc chụm ở đầu cành, hình bầu dục-mác,
dài 1,5-5 cm, rộng 0,3-1,2 cm, mép ngun, trịn tù, đơi khi nhọn ở đầu. Cây
khác gốc. Nón đực mọc đơn độc hay chụm 2, hình trụ, gần như khơng cuống.
Nón cái mọc đơn độc ở nách lá, có cuống dài 1 cm. Hạt hình cầu, đường kính
7-10 mm. Hạt chín mỗi năm 2 lần, vụ chính vào tháng 1 và vụ phụ vào tháng
6. Tái sinh chủ yếu bằng hạt.
Đặc điểm sinh học và sinh thái học: Thông tre lá ngắn sinh trưởng và

phát triển ở độ cao từ 800 – 1.400m trên sườn và dơng núi đá vơi. Các lồi
cây lá kim mọc kèm gồm Thơng pà cị, Thơng đỏ bắc, Thông tre lá dài, Dẻ
tùng sọc trắng.
Phân bố:Thông tre lá ngắn được tìm thấy ở một số tỉnh phía bắc như
Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Sơn La, Hoà Bình, Quảng Ninh. Ở khu vực


9

nghiên cứu lồi này được tìm thấy tại các bản Pà Cò Lớn, Pà Háng Lớn (xã Pà
Cò), bản Hang Kia 1, Hang Kia 2, Thung Ẳng, Thung Mặn, Thung Mài, Pà
Khôm (xã Hang Kia).
Giá trị: Gỗ màu nâu đỏ có thớ thẳng, mịn, hơi cứng, có vân hoa đẹp,
thích hợp làm đồ gia dụng và làm cây cảnh.

Hình 1.4. Podocarpus pilgeri
( />1.1.5. Thông la hán (Podocarpus macrophyllus)[6], [7], [8]
Đặc điểm hình thái: Cây thường xanh, trong điều kiện tự nhiên có chiều
cao trung bình 10-15 m, đường kính thân 20-30 cm; cành non dày đặc, mọc
vòng; vỏ mỏng, màu vàng xám, nhẵn, bong thành từng sợi, vỏ trong màu nâu
tối. Lá mọc gần đối, dày dần ở đầu cành, hình bầu dục dài dạng lưỡi mác, dài
1,3-3,5 cm, rộng 0,3-0,5 cm, đầu có mũi tù, đáy hình nêm, mép phiến hơi uốn
xuống phía mặt dưới, mặt trên màu lục, mặt dưới màu lục nhạt, gân chính nổi
lên cả 2 mặt, cuống ngắn. Thường thì lá non có màu xanh lá mạ, nhưng nhiều
cây ở vùng Tây Bắc lá non có màu đỏ vỏ cua


10

Phân bố: Có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc thường được trồng

làm cảnh trong công viên, đình chùa, vườn nhà. Ở Việt Nam, cây mọc tự
nhiên trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới và á nhiệt đới thuộc các tỉnh
Quảng Ninh, Hà Tây, Hòa Bình, Lào Cai, Hà Giang,... và được trồng làm
cảnh khắp nước
Giá trị: Đã được nhập trồng rộng rãi ở nước ta và nhiều nước khác trên
thế giới.Một số bộ phận của cây được dùng làm thuốc như quả dùng điều trị
tim hồi hộp do huyết hư, loạn nhịp tim và mất ngủ. Vỏ và rễ trị mụn ghẻ và
nấm ngồi da.

Hình 1.5. Podocarpus macrophyllus
( />v%20=%20186101016)
1.1.6. Thơng nàng (Dacrycarpus imbricatus) [6], [7], [8]
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn cao tới 35 m với đường kính ngang
ngực tới 1 m, thân thẳng, ít cành nhánh, tán lá rộng, hình vòm, các cành dưới
thấp mọc rủ. Vỏ màu nâu đỏ hoặc trắng ở phần trên của cây, bên trong màu da
cam với nhựa màu hơi nâu. Lá có hai dạng lá: trên cây già thực tế trở thành


11

dạng vảy, xếp gối lên nhau, có gờ ở mặt lưng, hình tam giác dài, 1-3 x 0,4-0,6
mm; lá non xếp thành hai dãy, gần hình dải, dài 10-17 mm, rộng 1,2-2,2 mm.
Nón cái đơn độc hay thành cặp 2 ở đỉnh nhánh con với lá biến đổi dạng lá bắc
nhỏ, dài 3 mm ở gốc, chỉ có một hạt hữu thụ, đế màu lục xám, khi chín màu
đỏ. Nón đực hình trụ ở nách lá, dài 1 cm. Hạt hình trứng, dài 0,5-0,6 cm,
bóng, khi chín màu đỏ.
Đặc điểm sinh học và sinh thái học: Loài thường mọc ở độ cao từ 700 –
1.200 m trên núi đất hình thành từ đá Sa phiến thạch. Các cây lá kim mọc
kèm ở đây gồm Thông xuân nha, Thông tre lá dài, Pơ mu.
Phân bố: Loài gặp ở Tuyên Quang, Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình, Quảng

Ninh, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Khánh Hoà. Ở
Mộc Châu - Sơn La tìm thấy trên địa phận rừng xã Chiềng Xuân, Xuân Nha,
Tân Xuân, Chiềng Sơn, Lóng Sập.
Giá trị: Gỗ Thông nàng đẹp, màu vàng nhạt hay màu nghệ, thớ mịn, có
giá trị, dễ gia cơng chế biến, được khai thác mạnh ở khắp nơi để dùng làm gỗ
xây dựng và trần nhà, sàn nhà. Tỷ trọng đạt 0,56. Không thuộc loại gỗ bền, tốt
nhưng đẹp và hiếm nên vẫn được ưa dùng.

Hình 1.6. Dacrycarpus imbricatus
()


12

1.1.7. Thơng vẩy (Dacrydium elatum) [6], [7], [8]
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn cao trên 30m, đường kính trên 80cm.
Thân thẳng tán hình ơ. Gốc thường có có bạnh thấp, vỏ màu nâu hồng bong
mảng nhỏ, thịt có nhiều sơ, lá, vỏ, gỗ có tinh dầu thơm.Cành mọc hơi vòng,
mang hai loại lá. Lá kình mũi dùi ba cạnh cong dài 0.7-1cm có trên cành
quang hợp và trên cây non. Lá hình vảy hay mũi dùi ngắn mọc xít nhau có
trên cành ra hoa, lá nhỏ dẹt, mặt trên xanh thẫm có rãnh lõm dọc dài 3-6 mm.
Nón đơn tính khác gốc. Nón đực hình trứng trụ mọc đầu cành dài 6-7mm, đơi
nhị hình vẩy. Nón cái mọc lẻ ở đầu cành ngắn xuất phát từ kẽ lá chỉ có 1 nỗn
trên cùng phát triển. Quả nón có 1 hạt hình trứng dài 0,4 cm.
Đặc điểm sinh học và sinh thái học: Hoa ra tháng 3-4, hạt chín tháng
10-11. Cây ưa khí hậu ơn hồ, mưa nhiều, mát ẩm. Cây con cần che bóng nhẹ.
Phân bố địa lý: Lào Cai, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế,
Gia lai, Kon Tum, Đà Lạt, Lâm Đồng. Loài đặc hữu của Việt Nam, gặp rải
rác trong rừng hoặc phân bố thành đám nhỏ ở độ cao 900-2500 m

Giá trị: Gỗ Nhóm I, có giá trị xuất khẩu cao, dùng trong xây dựng, làm
đồ mỹ nghệ hoặc để cất tinh dầu, xếp trong nhóm I.

Hình 1.7. Dacrydium elatum
( />st=species)


13

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC VỀ CÁC
LỒI THUỘC HỌ PODOCARPACEAE
1.2.1. Thơng la hán (Podocarpus macrophyllus)
Hyun-Sun Park đã phân lập được 10 hợp chất từ dịch chiết MeOH của lá
cây Podocarpus macrophyllus: podolactone C, podolactone D, SRpodolactone D, Hallactone B, rakanmakilactone A, rakanmakilactone B,
rakanmakilactone

C,

rakanmakilactone

D,

rakanmakilactone

E,

rakanmakilactone F [23].
Ngoài ra Yuh Pan Chen người Đài Loan cũng đã phân lập được 5 hợp
chất: inumakilactone E, inumakilactone A glucoside, inumakilactone A,
nagilactones C, nagilactones F [37].

Năm 1968, S. Imai người Nhật Bản cũng đã phân lập được 7 hợp chất:
Ecdysterone, Ponasterone A, Makisterone A, Makisterone B, Makisterone
C, Makisterone D, Inokosterone [36].
O

O
O

O
H

O

O

O
HO

O
CH3

O
S

O
HO

H

H


O
S

H
O

O

O

O

podolactone C

O

podolactone D

O

rakanmakilactone A

O
O

OH
H

Cl

O
HO

S

O
HO

H
O

O

O
O

O
H

O
S

O
HO

H

O
S


O

O
HO

S
O
O

HO

H

H
O

O

rakanmakilactone E

H
O

O

O
O

rakanmakilactone F


Hallactone B


14

O

O
O

O
O

H

OH

H
S

O
HO

O

O

O

H


OH

H

O

H3C

O

O

CO O

O

rakanmakilactone A

OH

O

O

H3C

O

CH3


O

OH

HO
H3C

CO O

inumakilactone E

OH

CH3

O

O
HO
H3C

inumakilactone E

rakanmakilactone B

O

O


OGlu(OH) 4

H3C

CH3

Ponasterone A

CO O

inumakilactone A
glucoside

OH
H3C

OH
H3C

OH

OH

OH
H3C

CH2 OH

S


O
HO

O

O
CH3

H3C

OH

OH

CH3
OH

CH3
OH

CH3

CH3

H3C

Makisterone C

CH3
H3C


Makisterone A

CH3

Makisterone B
OH

OH
OH

OH
CH3

H3C

HO

CH3

CH3

Makisterone D

H3C

CH3

OH


OH

OH

H3C

CH3
OH
CH3

OH
H3C

OH

H3C
CH3

CH3

HO
O

Ecdysterone

Inokosterone

Hình 1.8. Cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài Podocarpus
macrophyllus
Về hoạt tính sinh học: Một hợp chất biflavonoid 2,3-dihydro-4 ', 4''' - diO-methylamentoflavone, và năm hợp chất được biết, (-) - catechin, quercetin ,



15

2,3- dihydrosciadopitysin, sciadopitysin, và isoginkgetin được phân lập từ
Podocarpus macrophyllus var. macrophyllus (Podocarpaceae). Các hợp chất
này được đánh giá có khả năng ức chế hoạt động của tế bào tyrosinase và ức
chế melanin trong biểu bì hắc tố con người (HEMn). Trong thí nghiệm tổng
hợp melanin, 2,3-dihydro-4 ', 4''' - di-O-methylamentoflavone cho thấy hiệu
quả chống tyrosinase với giá trị IC50 = 0,098 mM trong HEMn, nó cũng ức
chế cả protein và mRNA của tyrosinase (TRP-2). Những phát hiện này cho
thấy rằng các hợp chất mới, 2,3-dihydro-4 ', 4''' - di-O-methylamentoflavone
(5), là thành phần tích cực nhất của P. macrophyllus var. macrophyllus trong
việc ức chế sắc tố và sự ức chế này được tác động thông qua ức chế phiên mã
của các gen mã hóa TRP2 [17].
1.2.2. Podocarpus elongatus
Laura Faiella người Italy đã phân lập được 8 hợp chất từ lá của loài
Podocarpus elongatus: Nagilactone C 7-O-α-L-arabinopyranosyl-(14)-β-Dxylopyranoside (1), nagilactone C 7-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-Dxylopyranoside (2), nagilactone C 7-O-β-D-xylopyranoside (3), nagilactone A
7-O-α-L-arabinopyranosyl-(14)-β-D-xylopyranoside (4), 2b,15S,16,17,19pentahydroxy-isopimar-8(14)-ene

17-O-b-D-glucopyranoside

2b,15R,16,17,19-pentahydroxy-isopimar-8(14)-ene

(5),

17-O-β-D-

glucopyranoside (6), 1-(2,6,6-trimethyl-4-hydroxycyclohexenyl)-1-hydroxybuta-1-en-3-one 4-O-β-D-glucopyranoside (7), vitexin 2’’-O-β-D-(6’’’acetyl)-glucopyranoside (8) [30].



16

O

O
O

O

OH

O

CH3

HO

OR

OR

O

O

1 R=ara-(1-4)-xyl

4 R=ara-(1-4)-xyl


2 R=glc-(1-4)-xyl
3 R=xyl
HOH2C
O
HO
HO

O

OH

R
CH3

CH3

HO

CH2 OH

5 R=α-OH
6 R=β-OH
HOH2C
O
HO
HO

O

OH


OH

O

1-(2,6,6-trimethyl-4-hydroxycyclohexenyl)-1-hydroxy-buta-1-en-3-one 4-Oβ-D-glucopyranoside


×