Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ dạy học thực hành sinh học 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
----------

NGUYỄN THỊ KIM CÚC

XÂY DỰNG BỘ TƯ LIỆU HỔ TRỢ DẠY HỌC
THỰC HÀNH SINH HỌC 11 CƠ BẢN

Đà Nẵng - Năm 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
----------

NGUYỄN THỊ KIM CÚC

XÂY DỰNG BỘ TƯ LIỆU HỔ TRỢ DẠY HỌC
THỰC HÀNH SINH HỌC 11 CƠ BẢN

Ngành: Sư phạm Sinh học

Người hướng dẫn: ThS. Cáp Kim Cương

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Cáp Kim Cương

Nguyễn Thị Kim Cúc


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến thầy Cáp Kim Cương, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi tận
tình trong thời gian thực hiện đề tài và cả trong quá trình phấn đấu, học tập của bản
thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sinh – Môi trường,
trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã giúp đỡ, giảng dạy, truyền thụ cho
tôi những kiến thức, kinh nghiệm học tập, sinh hoạt quý báu trong suốt thời gian
học tập bốn năm vừa qua, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến thầy cô giáo và các em học sinh tại các
trường THPT Sào Nam, Nguyễn Duy Hiệu, Lương Thế Vinh, Lương Thúc Kỳ và
trường Dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên tơi trong q rình
thực hiện đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Cúc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài..............................................................................2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................3
1.1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................................3
1.1.1. Trên thế giới............................................................................................3
1.1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................4
1.2 CƠ SỞ LÍ LUẬN ...........................................................................................5
1.2.1. Cơ sở lí luận về thí nghệm thực hành ......................................................5
1.2.2. Bộ tư liệu hỗ trợ quá trình dạy học ........................................................ 11
1.3.3. Phương pháp xây dưng bộ tư liệu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học thực
hành................................................................................................................ 12
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1 Đối tượng, khách thể nghiên cứu .................................................................. 13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 13
2.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................ 13
2.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 13
2.3 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................ 13
2.3.2. Phương pháp điều tra ............................................................................ 13
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm....................................................... 14
2.3.4. Phương pháp thống kê, phân tích và xử lí số liệu................................... 14

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 15
3.1. Cấu trúc nội dung chương trình sinh học 11 ................................................ 15
3.1.1. Cấu trúc chương trình SGK sinh học 11 cơ bản..................................... 15
3.1.2. Phân tích nội dung kiến thức và mục tiêu của các bài thực hành sinh học
11 – CB .......................................................................................................... 16
3.2. Kết quả điều tra thực trạng dạy thực hành ở các trường THPT trên địa bàn
Tỉnh Quảng Nam................................................................................................ 19


3.3. Kết quả xây dựng bộ tư liệu nhằm nâng cao hiệu quả dạy dạy học trong các
bài thực hành sinh học 11 – CB.......................................................................... 22
3.4. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................. 24
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 30
4.1. Kết luận....................................................................................................... 30
4.2. Kiến nghị..................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 31


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB

Cơ bản

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


PPDH

Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TN

Thí nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 3.1

Bảng 3.2

Bảng 3.3.

Bảng 3.4

Nội dung
Phân tích nội dung kiến thức các bài thực hành

sinh học 11 – THPT
Mức độ nhận thức của giáo viên về việc dạy các
bài thực hành sinh học tại các trường THPT
Kết quả khảo sát học sinh trường THPT Sào
Nam
Thái độ học tập của học sinh trong các giờ thực
hành sinh học

Trang
17

20

22

22

Kết quả xây dựng bộ hỗ trợ trong quá trình rèn
Bảng 3.5

luyện kỹ năng quan sát cho HS qua các bài thực

22

hành
Bảng 3.6

Bảng 3.7

Bảng 3.8


Bảng 3.9

Bảng 3.10

Kết quả các bài kiểm tra trong thực nghiệm sư
phạm
Mức độ hiểu biết của HS trước khi học thực
hành bài 33
Mức độ hiểu biết của HS sau khi học thực hành
bài 33
Mức độ hiểu biết của HS trước khi học thực
hành bài 40
Mức độ hiểu biết của HS sau khi học thực hành
bài 40

25

25

26

28

28


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình vẽ
Biểu đồ 3.1


Tên hình vẽ
So sánh mức độ hiểu biết của học sinh

Trang
27

trước và sau khi học thực hành bài 33
Biểu đồ 3.2

So sánh mức độ hiểu biết của học sinh
trước và sau khi học thực hành

29


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển của các mạng khoa học – công
nghệ đã đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghệ sang kỷ nguyên thông tin và
phát triển tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh
chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội hiện nay. Vì thế mà làm
cho khoảng cách giữa các phát minh khoa học - công nghệ và áp dụng vào thực tiễn
ngày càng thu hẹp; kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú
và tăng theo cấp số nhân.
Sự phát triển này đòi hỏi nhà giáo dục cần có những đổi mới nhất định để
đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực giúp cho xã hội ngày càng phát triển. Vì
vậy, các quốc gia, từ những nước đang phát triển đến những nước phát triển đều

nhận thức được vai trị và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để
có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu
của sự phát triển đất nước.
Để đáp ứng được mục tiêu trên Đảng và Nhà nước ta đã và đang tiến hành
đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực như đổi mới mục tiêu, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI đã xác định "Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hố, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và
"Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân" [14].
Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả giáo dục ở nước ta vẫn còn thấp so với
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trình độ kiến thức, kỹ năng thực
hành của nhiều học sinh vẫn còn yếu. Nhiều học sinh ra trường kỹ năng vận dụng
kiến thức vào đời sống và sản xuất còn hạn chế. Vì vậy, việc hình thành các kỹ năng
cho người học hiện nay là một trong những mục tiêu cơ bản của nền giáo dục và
đào tạo.
Trong chương trình SGK sinh học 11 cơ bản, học sinh được học các kiến
thức về sinh học cơ thể, ngoài những kiến thức về mặt lí thuyết cịn xen lẫn nhiều


2
bài thực hành giúp các em phát huy khả năng quan sát, tìm tịi, học hỏi để có thể
củng cố kiến thức đã học và rèn luyện các kỹ năng, kỷ xảo cho học sinh. Thực hành
có vị trí, vai trò quan trọng giúp học sinh lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, chính
xác, là con đường tốt nhất tiếp cận với hiện thức khách quan, và qua quá trình quan
sát các thí nghiệm thực hành giúp HS vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn cuộc sống. Bởi bộ môn sinh học giải quyết được nhiều vấn đề của thực tiễn
cuộc sống.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ
dạy học thực hành Sinh học 11 cơ bản”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ gồm hình ảnh, video, câu hỏi, mẫu báo cáo nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học thực hành sinh học 11 – CB ở trường THPT
3. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về thí nghiệm thực hành và bộ tư liệu
- Điều tra thực trạng dạy và học thực hành tại một số trường trung học phổ
thơng ở tỉnh Quảng Nam.
- Phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức của các bài thực hành sinh học 11 CB
- Xây dựng bộ tư liệu hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học thực hành sinh
học 11 - CB
- Thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu đánh hiệu quả của bộ tư liệu trong
dạy học thực hành
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Bộ tư liệu hỗ trợ giáo viên phổ thông và sinh viên sư phạm trong quá trình
thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả trong
quá trình dạy học thực hành


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.1. Trên thế giới
Trong giáo dục, việc dạy các bài thực hành đã được nghiên cứu từ rất lâu và
được xem là một trong những vấn đề quan trọng, cơ bản nhất của quá trình dạy học. Nhà giáo dục kiệt xuất J.A Cơmenxki (1592 - 1670) cho rằng: “Sẽ khơng có gì
hết trong trí não nếu như trước đó khơng có gì trong cảm giác” [17]. Dạy học bắt
đầu khơng thể từ sự giải thích về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp chúng.
Nếu chúng ta muốn dạy cho học sinh biết các sự vật một cách vững chắc, đúng đắn,
thì cần phải dạy quan sát và qua chứng minh bằng cảm tính.... Dạy học dựa vào cảm

giác càng nhiều thì kiến thức càng chính xác. Từ đó, Cơmenxki rút ra kết luận: “Lời
nói khơng bao giờ được đi trước sự vật”. Có thể thấy rằng, đóng góp lớn nhất của
Cơmenxki là ở chỗ tổng kết và phát triển kinh nghiệm tích lũy được về trực quan
nói chung, TN thực hành nói riêng và áp dụng nó một cách có ý thức vào q trình
dạy học.
Cũng xuất phát từ chỗ xem quan sát là cơ sở của mọi tri thức, G. Pestalossi
(1746 - 1827), nhà giáo dục học Thụy Sỹ cho rằng: số cơ quan cảm giác tham gia
vào quá trình nhận thức càng lớn thì kiến thức của chúng ta càng chính xác hơn
[17]. Tuy nhiên, khác với Cômenxki, G. Pestalossi cho rằng thực hành được xem là
điểm tựa để biến những biểu tượng chưa rõ ràng thành biểu tượng rõ ràng, chính
xác.
K. Đ. Usinxki (1824 - 1870) cho rằng việc sử dụng các phương tiện trực
quan trong dạy thực hành chính là phương tiện để phát triển tư duy. Trực quan là cái
ban đầu và là nguồn gốc của mọi tri thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động
trí tuệ của con người. Trực quan làm quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh trở nên
dễ dàng, tự giác, có ý thức và vững chắc hơn; tạo ra hứng thú học tập, kích thích
tính tích cực của HS; là phương tiện tốt nhất giúp giáo viên gần gũi với học sinh,


4
học sinh gần gũi với thực tiễn và là phương tiện quan trọng để phát triển tư duy học
sinh [13].
Môngtenhơ (1533 - 1592), nhà giáo dục Pháp chủ trương giảng dạy bằng
hành động, bằng sự quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc với sự vật trong đời sống
hàng ngày [4].
V.G.Belenxki (1811 – 1848), nhà giáo dục Nga đã phát triển nguyên tắc thực
hành trên cơ sở gắn tư tưởng dạy học thực hành với tư tưởng dạy học phát triển.
K.G. Nojko cũng khẳng định vấn đề không phải chỉ ở chỗ sản xuất, cung cấp
cho nhà trường dụng cụ, phương tiện, nội dung của các TN thực hành mà chủ yếu
làm sao cho các TN thực hành đó được GV sử dụng có hiệu quả cao [17].

1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong giai đoạn gần đây, vấn đề sử dụng TN thực hành đã được
nhiều tác giả quan tâm. Một số tác giả như: Thái Duy Tuyên,Trần Doãn Quới, Vũ
Trọng Rỹ, Võ Chấp, Nguyễn Cương, Đinh Quang Báo, Phạm Hữu Tịng, Nguyễn
Đức Thâm, Trần Quốc Đắc, Tơ Xn Giáp , Cao Xuân Nguyên… đã có những
nghiên cứu về vị trí, vai trị, cấu trúc, mối quan hệ của phương tiện trực quan (trong
đó có các TN thực hành) với các thành tố của quá trình dạy học; phương pháp sử
dụng một số phương tiện trực quan trong các mơn học, cấp học nói chung [2], [4],
[6], [2], [9], [11], [16], [17].
Năm 1999, Trịnh Bích Ngọc và Phan Minh Tiến cũng đã nghiên cứu việc tổ
chức các hoạt động quan sát, thí nghiệm trong dạy học Sinh học ở trường THCS. Từ
đó các tác giả đề xuất qui trình tổ chức cho HS quan sát và tiến hành TN theo hướng
tích cực hóa hoạt động của HS [22].
Năm 2003, Nguyễn Vinh Hiển từ sự phân tích vai trị của hoạt động quan sát,
thí nghiệm trong q trình dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng đã đề
xuất biện pháp, qui trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học kiến thức sinh thái, sinh
lí thực vật Sinh học 6 [12].
Năm 2005, Hoàng Thị Kim Huyền đã xây dựng cấu trúc bài thực hành
phương pháp dạy học SH nhằm nâng cao chất lượng thực hành và bồi dưỡng năng
lực tự học cho sinh viên trường đại học sư phạm [14].


5
Việc sử dụng các thí nghiệm trong thực hành nhằm rèn luyện kỹ năng quan
sát cho học sinh hiện nay là một trong những mục tiêu được nhiều nhà giáo dục
quan tâm, nghiên cứu. Trong chương trình SGK Sinh học THPT do Bộ Giáo dục &
Đào tạo ban hành năm 2006 thì một trong những mục tiêu quan trọng trong việc
phát triển năng lực HS đó là rèn luyện, phát triển kỹ năng quan sát thí nghiệm [5].
Năm 2006, Nguyễn Thị Thắng đã đề xuất một số kinh nghiệm thực hiện
thành công các TN thực hành trong dạy học SH 8 [23].

Năm 2007, Dương Tiến Sỹ trên cơ sở phân tích những khó khăn trong q
trình dạy học SH, đặc điểm tâm lí nhận thức của HS lớp 6, những hạn chế của các
TN thực hành ở trường đã đề xuất biện pháp sử dụng TN ảo đề tích hợp giáo dục
môi trường trong dạy học SH 6 [19].
TN thực hành là phương tiện chứa đựng, chuyển tải thông tin, đáp ứng
những yêu cầu nhận thức, giáo dục, phát triển của q trình sư phạm nhưng bản
thân nó có giá trị dạy học cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình sử dụng
của người GV. Các TN được sử dụng không tốt sẽ dẫn đến hậu quả xấu về mặt sư
phạm và kinh tế. Chúng có thể phá vỡ cấu trúc bài giảng, phân tán sự chú ý của HS,
lãng phí thời gian và ngun liệu, mất lịng tin ở HS.
1.2

CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.2.1. Cơ sở lí luận về thí nghệm thực hành
a. Thí nghiệm
Thí nghiệm được xem là một trong những phương tiện trực quan quan trọng
hàng đầu trong dạy học nói chung và dạy học SH nói riêng. TN giúp HS trực tiếp
quan sát các hiện tượng, q trình, tính chất của các đối tượng nghiên cứu.
Thí nghiệm được hiểu là gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong
điều kiện nhất định để tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh [1], [10],
[21].
Thí nghiệm có thể được tiến hành trên lớp, trong phịng TN, vườn trường,
ngồi ruộng và ở nhà. TN có thể do GV biểu diễn hoặc do HS thực hiện. Hiện nay,
trong thực tế dạy học thí nghiệm thường được sử dụng để giải thích, minh họa, củng
cố và khắc sâu kiến thức lí thuyết. Song GV có thể căn cứ vào nội dung bài học và


6
điều kiện cụ thể mà có thể sử dụng các TN nhằm mục đích giúp HS lĩnh hội tri thức

mới , rèn luyện cho các em phẩm chất của một nhà nghiên cứu khoa học và làm cho
HS thêm yêu mơn học.
b. Thí nghiệm thực hành
Trước hết ta cần hiểu “Thực hành” là HS tự mình trực tiếp tiến hành quan
sát, tiến hành các thí nghiệm, tập triển khai các qui trình kĩ thuật chăn ni, trồng
trọt [1], [15].
“Thí nghiệm thực hành” được hiểu là tiến hành các TN trong các bài thực
hành, được HS thực hiện để hiểu rõ được mục đích TN, điều kiện TN. Qua tiến
hành và quan sát TN tại phòng thực hành, HS xác định được bản chất của hiện
tượng, quá trình [1], [15].
Trong dạy học nói chung và dạy học SH nói riêng, TN thực hành ln đóng
vai trị quan trọng, giúp cho HS có điều kiện tự mình tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu
trúc và chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa nguyên nhân và kết quả. Do
đó, HS nắm vững tri thức, phát huy tiềm năng tư duy sáng tạo, tính tích cực, chủ
động trong hoạt động học.
c. Tầm quan trọng của việc sử dụng TN trong dạy học SH
Mục đích giáo dục ở nhà trường khơng những chỉ đào tạo ra những con
người nắm vững các kiến thức khoa học, mà cịn cần giỏi thực hành, có bàn tay
khéo léo thể hiện được những điều mà bộ óc suy nghĩ. Nếu khơng có điều đó thì
những hiểu biết của con người chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức lí thuyết, chưa tác
động vào thực tiễn để tái tạo lại thế giới và cải tạo nó. Nhận thức lí luận và việc vận
dụng lí luận vào thực tiễn là hai mặt của một quá trình nhận thức nhưng giữa chúng
có một khoảng cách rất xa mà chúng ta không thể vượt qua được nếu không thông
qua hoạt động thực hành.
Khi hoạt động với cơng cụ, HS có điều kiện đưa các vật vào nhiều hình thức
tác động tương hỗ. Điều đó làm rõ mối quan hệ nội tại giữa các vật, làm xuất hiện
bức tranh chân thực về thế giới. Trong quá trình TN, thực hành, các kiến thức lí
thuyết mà HS tiếp thu được trên lớp thường ở dạng hỗ trợ làm cho chúng trở lên



7
sinh động, làm lộ rõ bản chất và khả năng của chúng. Nhờ vậy, HS sẽ thấy rõ vị trí,
vai trò của mỗi kiến thức trong hoạt động thực tiễn.
Khi tiếp xúc với thực tiễn, bằng hành động, hứng thú của HS được kích
thích, tư duy của HS ln được đặt trước những tình huống mới, buộc HS phải suy
nghĩ, tìm tịi, phát triển trí sáng tạo, gia tăng hoạt động độc lập trong nhận thức của
HS.
Như vậy, TN thực hành đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình dạy
học và trong dạy học SH cũng vậy, bởi SH là mơn khoa học thực nghiệm, kiến thức
lí thuyết luôn gắn liền với việc giải quyết những vấn đề của đời sống xã hội. Do đó,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng TN trong dạy học SH là hết sức cần thiết, GV cần
coi TN là phương tiện để tổ chức hoạt động nhận thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
vận dụng kiến thức SH vào đời sống sản xuất. TN phải được xem là cầu nối giữa lí
thuyết và thực tiễn.
d. Tổ chức thí nghiệm thực hành trong dạy học sinh học
Thơng thường một q trình dạy học thực hành trải qua 3 giai đoạn: giai
đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực hiện và giai đọan kết thúc. Chính trong giai đoạn thực
hiện, các PPDH thực hành cụ thể mới được bộc lộ rõ nét. Các phương pháp dạy học
thực hành chủ yếu được xây dựng dựa theo quan điểm của thuyết hành vi, lấy việc
lặp đi lặp lại nhiều lần các động tác kết hợp quá trình tư duy để hồn thiện dần các
động tác, từ đó hình thành kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp. Có nhiều cách phân loại
PPDH thực hành; phân loại theo nội dung có thực hành nhận biết, thực hành khảo
sát, thực hành kiểm nghiệm và thực hành theo quy trình sản xuất; nếu phân loại theo
hình thức thì có các lọai như phương pháp 3 bước, phương pháp 4 bước và phương
pháp 6 bước. Trong q trình dạy thực hành, giáo viên khơng chỉ vận dụng khéo léo
các phương pháp dạy học thực hành mà cịn phải có khả năng sáng tạo và linh động
ngay trong từng bước của mỗi phương pháp dạy học thực hành đã chọn, cũng như
tận dụng triệt để các phương pháp, các thủ thuật dạy học để nâng cao hiệu quả dạy
học thực hành.



8
 Phương pháp dạy thực hành 4 bước
Phương pháp 4 bước được xây dựng dựa trên quan điểm của thuyết hành vi
và được cải tiến thành 4 bước, có sự trình diễn của giáo viên. Phương pháp này tuân
thủ theo nguyên tắc giáo viên diễn trình làm mẫu, học sinh làm theo và sau đó tiến
hành luyện tập. Phương pháp 4 bước là một phương pháp quan trọng trong dạy thực
hành ở xưởng, đặc biệt thích hợp để giảng dạy các kỹ năng, kỹ xảo cơ bản. Vận
dụng phương pháp thực hành 4 bước vào dạy thực hành sẽ tạo cho học sinh sự hứng
thú, kích thích óc tị mị khoa học, không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức,
hình thành các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp mà còn giúp nâng cao tay nghề, rèn
luyện cho học sinh ý thức tổ chức quản lí, tác phong cơng nghiệp, thói quen lao
động tốt. Thêm vào đó trong q trình giáo viên diễn trình làm mẫu, học sinh tự
quan sát, tự phân tích, đánh giá và nhờ đó phát triển được năng lực tư duy kỹ thuật.
Tiến trình dạy học thực hành theo phương pháp 4 bước như sau;
- Giai đoạn chuẩn bị
Giáo viên chọn đề tài thực hành, xác định phương án thực hành, chuẩn bị thiết bị
dụng cụ, phân cơng vị trí thực hành, kiểm tra, sắp xếp dụng cụ, nguyên vật liệu.
- Giai đoạn thực hiện
Bước 1: Mở đầu bài dạy. Mục đích chính của bước mở đầu là khơi dậy động
cơ học tập đối với nội dung học, giúp học sinh hiểu được nhiệm vụ học tập. Nhiệm
vụ cụ thể của giáo viên ở bước này là:
+ Ổn định lớp, tạo khơng khí học tập
+ Gây động cơ học tập
+ Xác định nhiệm vụ của học sinh, các tiêu chuẩn chất lượng ( kỹ thuật, thời gian,
số lần thực hiện…)
+ Kiểm tra sự chuẩn bị dụng cụ, vật liệu của học sinh
Bước 2:Giáo viên thuyết trình và diễn trình làm mẫu. Mục đích của bước này
là giáo viên thuyết trình và diễn trình để học sinh quan sát và tiếp thu. Do đó giáo
viên cần chú ý:

+ Phải sắp xếp sao cho tồn lớp có thể quan sát được.
+ Làm mẫu thường tiến hành theo trình tự 3 giai đoạn gồm:


9
(1) Giai đoạn thực hiện theo tốc độ bình thường.
(2) Giai đoạn thực hiện chậm các chi tiết và có giải thích cụ thể.
(3) Giai đoạn diễn trình theo tốc độ bình thường.
+ Thực hiện diễn trình với tốc độ vừa phải, tránh cùng lúc diễn trình nhiều thao tác.
+ Cần kết hợp giảng giải cùng lúc với biểu diễn.
+ Thỉnh thoảng giáo viên đặt các câu hỏi để thúc đẩy học sinh suy nghĩ, thu hút sự
chú ý của họ vào những điểm trọng tâm.
+ Nhấn mạnh những điểm chính, những điểm khóa của thao tác.
+ Lặp đi lặp lại vài lần, nếu cần thiết có thể kiểm tra sự tiếp thu của học sinh.
Bước 3: Học sinh làm lại và giải thích. Mục đích của bước này là tạo cơ hội cho học
sinh triển khai sự tiếp thu thành hoạt động chân tay ở giai đoạn đầu tiên có sự giúp
đỡ, kiểm tra của giáo viên. Nội dung của bước này là:
+ Học sinh nêu lại và giải thích được các bước.
+ Học sinh lặp lại các bước động tác.
+ Giáo viên kiểm tra, điều chỉnh lại các thao tác cho học sinh.
Bước 4: Luyện tập độc lập. Mục đích của bước này là học sinh luyện tập kỹ năng.
Nội dung của bước này là:
+ Học sinh luyện tập
+ Giáo viên quan sát, kiểm tra giúp đỡ học sinh
Sau khi học sinh đã nắm vững về cách thức thực hành, giáo viên có thể cho
học sinh tiến hành thực hành theo nhóm, tổ hay cá nhân và giáo viên tiếp tục theo
dõi để kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn điều chỉnh sửa chữa kịp thời, cũng như giải
đáp những thắc mắc mà học sinh đưa ra trong quá trình thực hành.
- Giai đoạn kết thúc
Khi kết thúc bài thực hành, giáo viên phân tích kết quả thực hiện so với mục

đích yêu cầu; giải đáp các thắc mắc và lưu ý những sai sót mà học sinh mắc phải;
củng cố kiến thức thông qua nội dung thực hành. Sau đó học sinh hồn trả dụng cụ,
làm vệ sinh.
 Phương pháp dạy thực hành 3 bước


10
Phương pháp dạy thực hành 3 bước, cũng gồm có 3 giai đoạn là giai đoạn
chuẩn bị, giai đoạn thực hiệnvà giai đoạn kết thúc, nội dung của từng bước cũng
tương tự như ở phương pháp dạy thực hành 4 bước, tuy nhiên ở giai đoạn thực hiện
của phương pháp dạy thực hành 3 bước khơng có bước giáo viên diễn trình làm
mẫu.
Phương pháp dạy thực hành 3 bước thích hợp khi dạy thực hành các quy trình;
vì trước khi học thực hành các quy trình, học sinh đã được học về các kỹ năng cơ
bản của quy trình đó rồi, cho nên với các bài dạy thực hành quy trình giáo viên
khơng cần phải diễn trình làm mẫu.
 Phương pháp dạy thực hành 6 bước
Sau khi học sinh đã hình thành được kỹ năng thực hành nghề qua quá trình
học tập, giáo viên có thể sử dụng phương pháp 6 bước để giúp cho học sinh tiếp tục
hình thành được kỹ xảo nghề nghiệp dựa trên việc tự lực luyện tập. Phương pháp 6
bước xây dựng trên cơ sở của lý thuyết hoạt động kết hợp với chức năng hướng dẫn
và thơng tin tài liệu để kích thích học sinh độc lập, hợp tác giải quyết nhiệm vụ học
tập. Các bước của phương pháp này gồm:
Bước 1: Thu thập thông tin. Học sinh độc lập thu nhận thông tin để biết nội dung
của công việc cần làm.
Bước 2: Lập kế hoạch làm việc. Học sinh độc lập hoặc hợp tác theo nhóm để tự lập
kế hoạch làm việc cho cơng việc của cá nhân hay của nhóm.
Bước 3:Trao đổi chuyên môn với giáo viên. Học sinh trao đổi chuyên mơn với giáo
viên về việc xác định con đường hồn thành nhiệm vụ, chuẩn bị các phương tiện
máy móc…

Bước 4: Thực hiện nhiệm vụ. Bước này học sinh tự tổ chức lao động để thực hiện
nhiệm vụ của cá nhân hay của nhóm.
Bước 5: Kiểm tra, đánh giá. Học sinh tự kiểm tra, đánh giá về nhiệm vụ được hoàn
thành có đúng như nhiệm vụ đề ra ban đầu.
Bước 6: Tổng kết, rút kinh nghiệm. Học sinh trao đổi chuyên môn để tổng kết kết
quả đạt được, xác định những điểm nào cần phát huy, những điểm nào có thể cải
tiến để làm tốt hơn cho lần sau.


11
Phương pháp 6 bước đã tạo điều kiện cho học sinh hoạt động độc lập, học
sinh đã thực sự trở thành trung tâm của q trình dạy học nên có điều kiện phát huy
tối đa tinh thần tự lực, nỗ lực bản thân. Khi sử dụng phương pháp 6 bước giáo viên
chỉ đóng vai trị người quan sát và tư vấn cho học sinh khi họ có nhu cầu.
Trong dạy học thực hành, phương pháp 6 bước có thể được áp dụng cho dạy
học thực hành nâng cao, thực tập sản xuất và nếu khéo léo có thể sử dụng hiệu quả
trong dạy học thực hành các quy trình.
1.2.2. Bộ tư liệu hỗ trợ quá trình dạy học
a. Khái niệm bộ tư liệu
Tư liệu là thuật ngữ chung chỉ các vật mang thơng tin dưới nhiều hình thức
khác nhau như sách, ấn phẩm định kì, băng ghi âm, ghi hình, phim ảnh, đĩa từ, đĩa
quang,.. Trong QTDH, tư liệu chứa đựng nội dung học tập được thể hiện dưới
phương tiện trực quan, tranh hình, mẫu vật, văn bản, phim hoặc biểu diễn bằng
ngơn ngữ viết, dựa vào đó, học sinh có thể tìm tịi, suy luận đi đến một tri thức”
[14].
Bộ tư liệu hình ảnh, video, mẫu báo cáo, bộ câu hỏi hỗ trợ dạy học chương
trình sinh học 11 cơ bản THPT được coi là công cụ hỗ trợ đa phương tiện, một dạng
phương tiện dạy học mới trong thời đại internet và websites bùng nổ mạnh mẽ. Về
bản chất, bộ tư liệu này là tập hợp các hình ảnh, phim, mẫu báo cáo, một số câu hỏi
được sử dụng trong các bài thực hành sinh học 11 cơ bản.

b. Vai trị bộ tư liệu hỗ trợ q trình dạy học
Bộ tư liệu đóng vai trị quan trọng trong quá trình dạy học. Để bổ sung
nguồn tư liệu cho quá trình giảng dạy và kiểm tra đánh giá, bộ tư liệu chứa nhiều
phương tiện trực quan, cụ thể như hình ảnh, phim, mẫu báo cáo, câu hỏi thuận lợi
cho quá trình thiết kế bài giảng và các câu hỏi kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học.
Giáo viên không tốn nhiều thời gian cho quá trình tìm kiếm tư liệu với một đoạn
phim, hình ảnh, mẫu báo cáo, câu hỏi có thể sử dụng với nhiều mục đích khác nhau
phù hợp với kiến thức bài dạy. Mặc khác, những tư liệu kích thích sự hứng thú, lịng
say mê học tập, phát huy tính tích cực của học sinh, rèn luyện các kỹ năng cho học
sinh.


12
1.3.3. Phương pháp xây dưng bộ tư liệu nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học thực hành
Gồm có 3 giai đoạn:
 Giai đoạn chuẩn bị
Tiến hành nghiên cứu mục tiêu, nội dung kiến thức của bài.
Tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu chọn lọc những câu hỏi, phim, ảnh, mơ hình
sử dụng trong dạy học thực hành sinh học 11 - CB
 Giai đoạn xây dựng bộ tư liệu cho dạy học thực hành
Sau khi nghiên cứu nội dung của các bài thực hành sinh học 11 - CB và các
tài liệu liên quan thì tiến hành xây dựng bộ tư liệu cho các bài thực hành sao cho:
+ Đảm bảo nội dung các kiến thức của bài
+ Có thể sử dụng để nâng cao hiệu quả dạy học thực hành
 Giai đoạn sử dụng bộ tư liệu trong dạy học thực hành nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học thực hành sinh học 11 - CB


13


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, khách thể nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống hình ảnh, video, mẫu báo cáo, hệ thống câu hỏi bài tập hỗ trợ cho
việc dạy và học các bài thực hành trong chương trình sinh học 11 CB - THPT.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học các bài thực hành sinh học 11 - CB
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài, dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tơi tiến
hành xây dựng bộ tư liệu bao gồm hình ảnh, video, câu hỏi bài tập trong các bài
thực hành sinh học 11 CB – THPT. Tiến hành điều tra, khảo sát tại một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tiến hành nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài làm cơ sở lí luận và
cơ sở thực tiễn cho đề tài.
Các tài liệu làm cơ sở lý luận: Các tài liệu về giáo dục học, phương pháp dạy
– học, các tài liệu về sinh học
Các tài liệu làm cơ sở thực tiễn: Tài liệu liên quan đến nội dung và kiến thức
trong các bài thực hành của chương trình sinh học 11 - CB
2.3.2. Phương pháp điều tra
Thiết kế phiếu điều tra, phỏng vấn các giáo viên và học sinh về vấn đề
nghiên cứu
Tham khảo ý kiến của những giáo viên có kinh nghiệm về phương pháp dạy
học sinh học nói chung và phương pháp dạy học thực hành nói riêng để có cách
thức nâng cao sự hứng thú, khả năng quan sát của học sinh khi học thực hành



14
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục đích thực nghiệm: Kiểm tra tính hiệu quả của bộ tư liệu đã xây dựng
Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm tại 4 lớp: 11/4, 11/7,
11/10 và 11/12 trường THPT Sào Nam
+ Cách chọn mẫu: Chọn 2 lớp có học lực khá và 2 lớp có học lực trung bình
Nội dung thực nghiệm: Gửi bộ tư liệu dạy học thực hành cho giáo viên phổ
thông xem xét, nghiên cứu để chỉnh sửa cho phù hợp
Xin phép giáo viên phổ thông cho giảng dạy theo giáo án được thiết kế sẵn
có sử dụng bộ tư liệu trên 4 lớp thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của bộ tư liệu.
2.3.4. Phương pháp thống kê, phân tích và xử lí số liệu
Thống kê các kết quả thu được qua q trình điều tra
Tính toán theo tỉ lệ phần trăm kết quả thu được: Các bài kiểm tra sẽ được
chấm theo cách số bài trả lời đáp án đó trên tổng số bài từ đó ta rút ra tỉ lệ phần trăm
mức độ kiến thức các em đạt được trước và sau khi thực hành
Phân tích và đánh giá các kết quả thu được: Các bài kiểm tra trước và sau khi
thực nghiệm được đánh giá theo 4 mức độ nhận biết: Không biết, biết một ít, biết và
biết rất rõ. Từ đó đánh giá được hiệu quả khi sử dụng bộ tư liệu trong dạy học thực
hành sinh học 11 - CB


15

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Cấu trúc nội dung chương trình sinh học 11
3.1.1. Cấu trúc chương trình SGK sinh học 11 cơ bản
Chương trình sinh học 11 THPT hiện nay đi sâu vào nghiên cứu phần “Sinh
học cơ thể” gồm 4 chương, trình bày các đặc điểm, quy luật và các mối quan hệ xảy
ra trong toàn bộ chu trình sống của cơ thể động, thực vật bao gồm nhiều quá trình

liên quan mật thiết với nhau, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể.
Chương I. Chuyển hoá vật chất và năng lượng
Chương II. Cảm ứng
Chương III. Sinh trưởng và phát triển
Chương IV. Sinh sản
Trong mỗi chương đều tách làm 2 phần tương ứng với đối tượng thực vật và
động vật. Việc tách riêng như vậy để dễ nghiên cứu những đặc điểm riêng về các
hoạt động sống của mỗi đối tượng vì cơ thể thực vật và động vật trong q trình tiến
hố thích nghi với mơi trường đã phân hố rất đa dạng và khác nhau. Tuy nhiên,
giữa chúng vẫn có những điểm chung đại diện cho cấp độ cơ thể đa bào, vì vậy cần
ln nhấn mạnh đến quan điểm đa dạng nhưng thống nhất giữa chúng.
Chương I đề cập đến sự chuyển hoá vật chất và năng lượng ở mức độ cơ thể.
Chương gồm 14 bài giới thiệu về chuyển hoá vật chất và năng lượng ở cơ thể thực
vật và 7 bài giới thiệu về chuyển hoá vật chất và năng lượng ở cơ thể động vật.
Chương II đề cập tới tính cảm ứng của cơ thể, gồm 3 bài giới thiệu về vận
động và cảm ứng của thực vật thông qua hướng động và ứng động; 8 bài giới thiệu
về cảm ứng và tập tính ở động vật.
Chương III đề cập tới sinh trưởng và phát triển của cơ thể, trong đó có 3 bài
giới thiệu về sinh trưởng và phát triển ở thực vật, hoocmôn thực vật và tác động của
chúng, đề cập tới sự phát triển ở thực vật có hoa; 4 bài giới thiệu về sinh trưởng và
phát triển ở động vật, vai trị của hoocmơn cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển ở động vật.


16
Chương IV đề cập đến sinh sản của cơ thể, gồm 3 bài giới thiệu sinh sản vơ
tính và sinh sản hữu tính ở thực vật, các vấn đề sinh sản sinh dưỡng nhân tạo, nuôi
cấy mô tế bào và ứng dụng trong chọn giống cây trồng; 4 bài giới thiệu về sinh sản
vơ tính, sinh sản hữu tính, cơ chế điều hoà sinh sản, điều khiển sinh sản ở động vật
và sinh đẻ có kế hoạch ở người.

Nội dung các bài học trong chương trình được xây dựng theo hướng đổi mới
PPDH, từ thơng báo tri thức đã có sẵn sang tổ chức các hoạt động học tập, HS tự
phát huy nội lực tự học để chiếm lĩnh kiến thức mới. Do đó, GV phải nghiên cứu
nội dung chương trình, chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để có thể dạy học một cách
có sáng tạo và đạt hiệu quả cao nhất.
Cuối mỗi chương có sự xen kẽ các bài thực hành giúp học sinh hiểu được sâu
sắc, toàn diện bản chất của các vấn đề sinh học, củng cố các kiến thức lí thuyết đã
học, rèn luyện các thao tác tư duy, kỹ năng, kỹ xảo thực hành, hình thành và phát
triển tư duy kĩ thuật, giúp học sinh u thích mơn học.
3.1.2. Phân tích nội dung kiến thức và mục tiêu của các bài thực hành
sinh học 11 – CB
Nội dung kiến thức và mục tiêu dạy học của các bài thực hành được thể hiện
trong bảng 3.1
Bảng 3.1. Phân tích nội dung kiến thức các bài thực hành sinh học 11 – THPT
Bài học

Mục tiêu
Kiến thức

Kỹ năng

Thái độ

Bài 7. Thực

- Làm được thí

- Rèn luyện kỹ năng

-Biết cách trình bày


hành: Thí

nghiệm phát hiện

quan sát, phân tích,

thí nghiệm

nghiệm thoát

thoát hơi nước ở 2

so sánh.

- Biết ứng dụng

hơi nước và

mặt lá.

thí nghiệm về - Làm được các thí

những kiến thức
quan sát được đó

vai trị của

nghiệm để nhận biết


vào thực tiến cuộc

phân bón

sự có mặt của các

sống

ngun tố khống


×