Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực trạng rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.95 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
------------------

Đề tài:

THỰC TRẠNG RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH LỚP 2 THÔNG QUA PHÂN MÔN
TẬP LÀM VĂN

Sinh viên thực hiện

: Tạ Thị Ngân

Lớp

: 11STH1

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thúy Nga

Đà Nẵng, tháng 5/2015


Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà
trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng, Ban chủ nhiệm khoa Giáo dục
Tiểu học và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy em trong suốt ba năm qua,
đã giúp cho em có được một nền tảng vững chắc để có thể thực hiện được đề
tài này.
Em xin chân thành cảm ơn cô - Th.S Nguyễn Thị Thúy Nga - người đã
hết lòng động viên khuyến khích và hướng dẫn tận tình để em hoàn thành tốt


đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô cùng các
em học sinh trường Tiểu học Bùi Thị Xuân, trường Tiểu học Duy Tân, trường
Tiểu học Phan Phu Tiên, trường Tiểu học Hồng Quang và trường Tiểu học
Ngô Sĩ Liên đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình khảo sát.
Và xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè - những người đã
ln cổ vụ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kĩ
năng bản thân còn hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa ln này của em khơng
thể tránh khỏi những sai sót, em xin kính mong q thầy cơ góp ý để giúp đề
tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Tạ Thị Ngân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 4
6. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 4
7. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 4
8. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
9. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................. 6
1.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................... 6
1.1.1. Kĩ năng .......................................................................................................... 6
1.1.2. Giao tiếp ........................................................................................................ 6
1.1.3. Kĩ năng giao tiếp............................................................................................ 8
1.2. Các nhân tố của giao tiếp ............................................................................... 8
1.2.1. Nhân vật giao tiếp .......................................................................................... 9
1.2.2. Hiện thực được nói tới (Nội dung giao tiếp) ................................................. 10
1.2.3. Hoàn cảnh giao tiếp ..................................................................................... 11
1.2.4. Mục đích giao tiếp ....................................................................................... 11
1.2.5. Ngơn ngữ được sử dụng ............................................................................... 11
1.3. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học...................................... 12
1.4. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp (KNGT) cho học sinh Tiểu học . 12
1.4.1. Rèn luyện KNGT trong việc hình thành và phát triển nhân cách .................. 12
1.4.2. Rèn luyện KNGT tạo nên giá trị sống tích cực của học sinh......................... 14
1.4.3. Rèn luyện KNGT cho học sinh, giúp học sinh tạo lập các mối quan hệ tốt đẹp
trong cuộc sống ..................................................................................................... 14


1.5. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học ........................................................ 15
1.5.1. Đặc điểm nhận thức ..................................................................................... 15
1.5.1.1. Đặc điểm về tư duy ................................................................................... 15
1.5.1.2. Tưởng tượng ............................................................................................. 15
1.5.1.3. Đặc điểm về cảm giác, tri giác .................................................................. 16
1.5.1.4. Đặc điểm về trí nhớ................................................................................... 16
1.5.1.5. Đặc điểm về tình cảm, cảm xúc................................................................. 16
1.5.1.6. Đặc điểm về ngôn ngữ .............................................................................. 17
1.5.1.7. Đặc điểm về chú ý .................................................................................... 17
1.5.2. Đặc điểm nhân cách ..................................................................................... 18
1.5.2.1. Tính cách .................................................................................................. 18

1.5.2.2. Nhu cầu nhận thức .................................................................................... 18
1.5.2.3. Tình cảm................................................................................................... 18
1.5.2.4. Ý chí ......................................................................................................... 19
1.6. Những vấn đề về dạy học phân môn Tập làm văn ...................................... 19
1.6.1. Vị trí của phân mơn Tập làm văn ở Tiểu học ............................................... 19
1.6.2. Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn ở Tiểu học ........................................ 20
1.6.3. Nội dung của phân môn Tập làm văn lớp 2 .................................................. 20
Chương 2. THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIAO CHO HỌC SINH
LỚP 2 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN ........................................ 24
2.1. Mục đích điều tra.......................................................................................... 24
2.2. Đối tượng điều tra......................................................................................... 24
2.3. Thời gian điều tra ........................................................................................ 23
2.4. Nội dung điều tra .......................................................................................... 24
2.5. Phương pháp điều tra ................................................................................... 25
2.6. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 25
2.6.1. Thực trạng dạy học kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn
Tập làm văn ........................................................................................................... 25
2.6.2. Nhận xét thực trạng dạy học kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua
phân môn Tập làm văn .......................................................................................... 27


2.6.3. Thực trạng rèn kĩ năng giao tiếp của học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập
làm văn .................................................................................................................. 30
2.6.4. Nhận xét thực trạng rèn kĩ năng giao tiếp của học sinh lớp 2........................ 32
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH LỚP 2 ..................................................................................... 36
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................... 36
3.1.1. Dựa vào đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học ........................................... 36
3.1.2. Dựa vào quá trình khảo sát........................................................................... 36
3.1.3. Dựa vào nội dung của phân môn Tập làm văn lớp 2..................................... 36

3.2. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giao cho học sinh lớp 2 ...................... 37
3.2.1. Xây dựng các bài tập tình huống để học sinh thực hành về nghi thức lời nói 37
3.2.1.1. Bài tập luyện nói trao lời- đáp lời .............................................................. 37
3.2.1.2. Bài tập luyện nói theo cặp ......................................................................... 38
3.2.1.3. Bài tập luyện nói theo nhóm ..................................................................... 39
3.2.2. Tích hợp nội dung rèn kĩ năng giao tiếp vào các môn học khác.................... 40
3.2.3. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp ...................................................... 43
3.2.4. Sử dụng trò chơi học tập .............................................................................. 46
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Các phương pháp dạy học được giáo viên sử dụng để rèn luyện kỹ năng
giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn .............. 26
Bảng 2.2. Thực trạng rèn kỹ năng giao tiếp của học sinh lớp 2 thông qua phân môn
Tập làm văn ........................................................................................... 31
Biểu đồ 2.1. Thể hiện các phương pháp dạy học được giáo viên sử dụng để rèn kỹ
năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn . 27
Biểu đồ 2.2. Thể hiện thực trạng rèn kỹ năng giao tiếp của học sinh lớp 2 thông qua
phân môn Tập làm văn ...................................................................... 32


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của lồi người, ngơn ngữ có một vai trò quan trọng
trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy sự phát triển
tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là phương tiện để giao tiếp. Thơng qua
tiếng nói, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã hội. Bởi vì, kĩ năng giao tiếp

khơng phải do bẩm sinh, di truyền mà có được. Nó được hình thành và phát triển
qua quá trình sống, qua hoạt động, trải nghiệm, rèn luyện,…Vì vậy, muốn nâng cao
chất lượng giáo dục thì cần thiết phải phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
Như chúng ta đã biết, giáo dục Tiểu học là cấp học cơ bản và nền tảng trong
toàn bộ hệ thống giáo dục Quốc dân. Nó góp phần hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về nhân cách. Đồng thời phát triển tồn diện
và hài hịa về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản khác để các
em có thể học tập tiếp lên các bậc học cao hơn.
Nội dung giáo dục Tiểu học tập trung vào các mơn văn hóa, giáo dục đạo đức,
kĩ năng sống cho học sinh,…Môn Tiếng Việt ở Tiểu học chú trọng hình thành và
phát triển cho học sinh 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp. Vì thế,
việc rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh là một trong bốn kĩ năng chiếm vị trí, vai trị
quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả của giáo dục Tiểu
học. Bởi mọi hoạt động dạy học, giáo dục, sinh hoạt trong nhà trường đều phải
được thực hiện thông qua giao tiếp. Để giao tiếp thành cơng, hiệu quả địi hỏi thầy
giáo và học sinh phải có kĩ năng giao tiếp.
Trước năm 2000, nội dung dạy học Tiếng Việt nói chung và phân mơn Tập làm
văn nói riêng rèn học sinh 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc , viết nhưng chú trọng rèn cho
học sinh kĩ năng đọc viết và nói độc thoại. Thế nhưng chương trình và sách giáo
khoa Tiếng Việt Tiểu học từ năm 2000 trở lại đây lại chú trọng rèn luyện cho học
sinh cả 4 kĩ năng và đặc biệt rất coi trọng việc rèn luyện kĩ năng nói (nói độc thoại
và nói hội thoại) cho học sinh.
Phân mơn Tập làm văn có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thiện và
nâng cao các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, đặc biệt là kĩ năng sản sinh và tiếp nhận

1


ngơn bản cho học sinh Tiểu học. Như vậy, nó đã thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan
trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng được tiếng Việt để giao

tiếp, tư duy và học tập. Đặc biệt, kĩ năng giao tiếp của học sinh được phát triển và
hồn thiện hơn thơng qua phân mơn Tập làm văn.
Từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài: “Thực trạng rèn kĩ năng giao tiếp
cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn” để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học đã được nghiên
cứu dưới nhiều lĩnh vực khác nhau như: ngơn ngữ học, tâm lí học ngơn ngữ và đã
có nhiều cơng trình được xuất bản.
Sau đây, chúng tơi điểm qua một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu:
Năm 1995, tác giả Lưu Thu Thủy đã nghiên cứu quy trình giáo dục hành vi giao
tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp 4, lớp 5 ở trường tiểu học.
Tác giả đã nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa của học sinh dưới hai góc độ: Các
nét tính cách bộc lộ qua giao tiếp và các kĩ năng giao tiếp của học sinh: thiết kế quy
trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong phạm vi
trường học.
Năm 1998, tác giả Lê Phương Nga và Nguyễn Trí: Phương pháp dạy học Tiếng
Việt ở Tiểu học, các tác giả đã đưa ra các phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu
học. Trong đó, các tác giả đã đề cập đến việc bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng Tiếng
Việt cho học sinh theo quan điểm giao tiếp.
Năm 2003, tác giả Hoàng Thị Phương nghiên cứu một số biện pháp giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 đến 6 tuổi, giao tiếp được khai thác dưới góc
độ hành vi văn hóa sơ đẳng nhưng là cơ bản, phổ biến, đặc trưng cho lứa tuổi mẫu
giáo lớn. Đó là kĩ năng mang tính nền tảng làm cơ sở để giáo dục và phát triển sau
này cho trẻ thơ ở tuổi Tiểu học.
Các tác giả Lê A- Phan Phương Dung- Vũ Thị Kim Hoa- Đặng Thị Kim NgaĐỗ Xuân Thảo trong cuốn Tiếng Việt, tài liệu bồi dưỡng Giáo viên Tiểu học, năm
2007, các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn,
nguyên tắc, nội dung tổ chức dạy học Tập làm văn ở Tiểu học. Trong phần này, các

2



tác giả đã đề cập đến quá trình dạy học phân môn Tập làm văn, cấu trúc và các dạng
bài tập Tập làm văn ở Tiểu học.
Năm 2009, Nguyễn Trí đã cho xuất bản cuốn Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt
theo quan điểm giao tiếp ở Tiểu học. Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề
đang rất được quan tâm trong nhà trường Tiểu học hiện nay- vấn đề dạy học theo
quan điểm giao tiếp. Đó là các vấn đề như xây dựng chương trình Tiếng Việt ở Tiểu
học, dạy sản sinh văn bản nói và viết ở Tiểu học,…theo quan điểm giao tiếp.
Năm 2010, nhóm tác giả do ông Nguyễn Hữu Độ, giám đốc sở GD-ĐT Hà Nội
chủ biên đã biên soạn tài liệu: “Giáo dục nếp sống thanh lịch- văn minh cho học
sinh Hà Nội” và đã thí điểm đối với học sinh lớp 5 qua thực hiện các kĩ năng giao
tiếp ứng xử trong các mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội.
Năm 2011, tác giả Phan Phương Dung và Đặng Kim Nga đã xuất bản cuốn
Hoạt động giao tiếp với dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. Tác giả đã đề cập đến những
vấn đề về giao tiếp trong nội dung mơn Tiếng Việt nói chung nhưng lại khơng đề
cập đến vấn đề giao tiếp cho học sinh thông qua từng phân mơn cụ thể.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu trên đều đã đề cập đến những vấn đề cơ
bản về kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Nhưng vấn đề về rèn luyện kĩ năng giao tiếp
cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn thì chưa có cơng trình nào đề
cập đến một cách cụ thể và có hệ thống. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu
trên là tài liệu tham khảo bổ ích cho chúng tôi thực hiện đề tài này.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 qua phân
môn Tập làm văn tại các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà
Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Giáo viên giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2 và học sinh lớp 2 ở các trường Tiểu
học trên địa bàn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng, gồm các trường sau:
Trường Tiểu học Duy Tân
Trường Tiểu học Hồng Quang

Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân

3


Trường Tiểu học Ngô Sĩ Liên
Trường Tiểu học Phan Phu Tiên
5. Giả thuyết khoa học
Kĩ năng giao tiếp của học sinh lớp 2 tại các trường Tiểu học trên địa bàn Quận
Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng còn một số hạn chế. Nếu đề tài xây dựng được hệ
thống các biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh sẽ góp phần nâng cao
kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng.
6. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học
sinh lớp 2 tại các trường Tiểu học trên địa bàn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà
Nẵng, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học sinh
lớp 2.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
- Khảo sát thực trạng rèn kĩ năng giao tiếp của học sinh lớp 2 thông qua phân
môn Tập làm văn.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp
2.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các
vấn đề liên quan đến đề tài.
8.2. Phương pháp quan sát

Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu thực trạng rèn kĩ năng giao tiếp
thông qua phân môn Tập làm văn. Tiến hành quan sát hoạt động học của học sinh
và hoạt động dạy của giáo viên trong giờ học.
8.3. Phương pháp điều tra bằng Anket
Sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá thực trạng rèn luyện kĩ năng giao tiếp

4


thông qua phân môn Tập làm văn cho học sinh lớp 2 tại các trường Tiểu học trên
địa bàn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng. Phát phiếu điều tra cho các giáo
viên tham gia giảng dạy phân môn Tập làm văn ở lớp 2 để thu thập những thông tin,
tư liệu cần thiết cho đề tài.
8.4. Phương pháp phỏng vấn trị chuyện
Trao đổi, nói chuyện với giáo viên và học sinh nhằm thu thập thêm các thông
tin về việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
9. Cấu trúc đề tài
Phần mở đầu gồm: Lý do chọn đề tài, lịch sử vấn đề, đối tượng nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, giả thuyết khoa học, mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, cấu trúc của đề tài.
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2:Thực trạng rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua phân
môn Tập làm văn
Chương 3: Một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp 2 thông qua
phân môn Tập làm văn
Phần kết luận

5



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Kĩ năng
Cho đến nay, trên thế giới và ở nước ta đã có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ
năng.
Theo Lê Văn Hồng kĩ năng là “khả năng vận dung kiến thức để giải quyết một
nhiệm vụ mới” [9-35].
Tác giả Nguyễn Văn Đồng cho rằng: “ kĩ năng là năng lực vận dụng những tri
thức đã được lĩnh hội để thực hiện có hiệu quả một hoạt động tương ứng trong
những điều kiện cụ thể” [6-18].
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “kĩ năng là năng lực của con người biết
vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình” [15-20].
Các nhà giáo dục Việt Nam quan niệm kĩ năng như là khả năng của con người
thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và điều kiện trong đó hành
động xảy ra.
Một số tác giả khác lại quan niệm, kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một số
thao tác hay một loạt các thao tác phức hợp của hành động bằng cách lựa chọn và
vận dụng tri thức vào quy trình đúng đắn.
Qua trên, chúng tơi thấy có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng nhưng các
quan niệm đó đều có điểm giống nhau, đều nói về khả năng của con người trong
việc giải quyết công việc nào đó.
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu về kĩ năng như sau: Kĩ năng là năng lực hay
khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử
dụng để giải quyết tình huống hay cơng việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
1.1.2. Giao tiếp
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về giao tiếp.
Ở góc độ tâm lý học, giao tiếp được coi như một hoạt động, một quá trình tiếp

xúc tâm lí, tiếp xúc nhân cách, q trình xác lập vận hành quan hệ xã hội, một nhu

6


cầu của con người.
Tác giả Vũ Dũng cho rằng giao tiếp là quá trình thiết lập và phát triển tiếp xúc
giữa cá nhân, xuất phát từ nhu cầu phối hợp hành động. Giao tiếp gồm hàng loạt các
yếu tố như trao đổi thông tin, xây dựng chiến lược hoạt động thống nhất, tri giác và
tìm hiểu người khác. Giao tiếp có ba khía cạnh chính: giao lưu, tác động tương hỗ
và tri giác [5-55] .
Tác giả Nguyễn Khắc Viện cho rằng giao tiếp là truyền đi, phát đi một thông
tin từ một hay một nhóm người cho một hay một nhóm người khác, trong mối quan
hệ tác động lẫn nhau (tương tác). Thông tin hay thông điệp được người phát và
người nhận giải mã, cả hai bên đều vận dụng một mã chung [16-36].
Theo tác giả Diệp Quang Ban, Đinh Trọng Lạc: “Giao tiếp là sự tiếp xúc với
nhau giữa cá thể này với cá thể khác trong một cộng đồng xã hội. Lồi động vật nào
cũng có thể làm thành những xã hội vì chúng sống có giao tiếp với nhau, như xã hội
loài ong, xã hội loài kiến” [2-42].
Cịn tác giả Nguyễn Trí lại cho rằng: “Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa các
thành viên trong xã hội với nhau, dùng ngôn ngữ để bày tỏ tư tưởng, tình cảm, trao
đổi ý kiến, kiến thức, nhận xét về xã hội, con người và thiên nhiên,…Mỗi một cuộc
giao tiếp tối thiểu phải có hai người và phải dùng cùng một ngơn ngữ nhất định”
[13-58].
Bên cạnh đó, cũng có nhiều tác giả cho rằng, giao tiếp là một quá trình tiếp xúc
qua lại giữa con người với con người nhằm mục đích trao đổi thơng tin, tư tưởng,
tình cảm. Giao tiếp là nhu cầu tất yếu, đặc trưng của xã hội loài người, giao tiếp
được tiến hành bằng nhiều hình thức có ngơn ngữ hay phi ngơn ngữ, khả năng giao
tiếp của mỗi người phụ thuộc vào kỹ năng giao tiếp và vốn tri thức, vốn kinh
nghiệm sống của họ.

Từ các khái niệm về giao tiếp trên đây, chúng tơi có thể đưa ra cách hiểu về
giao tiếp như sau: Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người
nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm. Giao tiếp là nhu cầu tất yếu, đặc trưng
của xã hội loài người. Giao tiếp được tiến hành bằng nhiều hình thức: giao tiếp bằng
ngơn ngữ hay phi ngôn ngữ. Khả năng giao tiếp của mỗi người phụ thuộc vào kĩ

7


năng giao tiếp và vốn tri thức, vốn kinh nghiệm sống của họ.
1.1.3. Kĩ năng giao tiếp
Theo Nguyễn Văn Đông: “Kĩ năng giao tiếp là năng lực vận dụng có hiệu quả
những tri thức về quá trình giao tiếp, về những yếu tố tham gia và tác động tới quá
trình này cũng như sử dụng có hiệu quả và phối hợp hài hịa các phương tiện giao
tiếp ngơn ngữ, phi ngôn ngữ và phương tiện kĩ thuật để đạt được mục đích đã định
trong giao tiếp” [6-61] .
Tác giả Nguyễn Bá Minh cho rằng: “Kĩ năng giao tiếp là nhóm kĩ năng giao
tiếp bao gồm các hành động liên quan đến việc hình thành mối quan hệ hợp tác giữa
chủ thể và đối tượng giao tiếp, giữa đối tượng giao tiếp với nhau” [12-28].
Tác giả Ngơ Cơng Hồn lại cho rằng: “Kĩ năng giao tiếp là khả năng tri giác
hiểu được những biểu hiện bên ngoài cũng như những diễn biến bên trong của các
hiện tượng, trạng thái, phẩm chất tâm lí của đối tượng giao tiếp” [8-23].
Từ đó, chúng tơi có thể đưa ra cách hiểu về kĩ năng giao tiếp như là năng lực
tiến hành các thao tác, hành động, kể cả năng lực thể hiện tình cảm, cảm xúc, thái
độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng
giao tiếp. Nói một cách khác, kĩ năng giao tiếp là tồn bộ những thao tác, cử chỉ,
thái độ, ngơn ngữ được phối hợp hài hịa, hợp lí của cá nhân với cá nhân hay cá
nhân với một nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp để thực
hiện mục tiêu của chủ thể giao tiếp.
Kĩ năng giao tiếp của con người trong xã hội bao gồm kĩ năng lắng nghe, thấu

hiểu, chia sẻ, kĩ năng nhận và truyền thông tin, kĩ năng biểu đạt thái độ và cử chỉ
hành vi phi ngôn ngữ, kĩ năng tự nhận thức về bản thân, kĩ năng từ chối lời yêu cầu
đề nghị của người khác, kĩ năng thương lượng và xử lí tình huống, kĩ năng hợp tác,
kĩ năng chào hỏi, nói lời cảm ơn, nói lời xin lỗi, kĩ năng thiết lập mối quan hệ với
đối tượng.
1.2. Các nhân tố của giao tiếp
Nhân tố giao tiếp là những yếu tố có mặt trong hoạt động giao tiếp và ảnh hưởng
đến hoạt động giao tiếp đó…Hiện thực được nói tới, ngơn ngữ được sử dụng, nhân vật
giao tiếp, mục đích giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp… là những nhân tố giao tiếp.

8


1.2.1. Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào hoạt động giao tiếp. Trong giao
tiếp các nhân vật giao tiếp luân phiên đảm nhiệm vai trị người phát (nói/ viết) hoặc
người nhận (nghe/ đọc). Tùy từng tình huống cụ thể, người nhận có thể có mặt (hội
thoại) hay vắng mặt (độc thoại). Ví dụ, người nghe đài truyền thanh, người đọc
báo,…là người nhận vắng mặt. Nhân vật giao tiếp có thể là một hay nhiều người,
tích cực (có thể đáp lời đảm nhận vai người nói, như khi trị chuyện tay đơi) hay
tiêu cực (chỉ nghe, đọc mà không đáp lời ngay tức khắc). Như vậy, để cuộc giao
tiếp thành công, người phát phải điều chỉnh lời nói của mình cho phù hợp với các
tình huống nói trên của người nhận. Tuy nhiên, trong đề tài này chúng tơi chỉ
nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động giao tiếp có mặt trực tiếp của người nghe. Chúng tôi
không nghiên cứu vấn đề giao tiếp vắng mặt người nghe.
Trong các cuộc giao tiếp thường có hai yếu tố của nhận vật giao tiếp ảnh hưởng
đến cuộc giao tiếp là: vai giao tiếp và quan hệ liên cá nhân.
Nói đến vai giao tiếp là nói đến vị trí của nhân vật trong cuộc giao tiếp. Giữa
các nhân vật giao tiếp có quan hệ cùng vai (như quan hệ bạn học, đồng nghiệp với
nhau,…) hoặc quan hệ khác vai (như quan hệ cha mẹ với con, thầy cô giáo và học

sinh,…). Có hàng vạn, hàng triệu cuộc giao tiếp khác nhau nhưng tham gia vào các
cuộc giao tiếp đó chỉ có hai vai, đó là người nói và người nghe. Thơng thường,
người nói đưa ra lời trao cịn người nghe (khi được nói) sẽ đưa ra lời đáp. Sau đó,
người nói (ban đầu) trở thành người nghe. Nghe xong họ đưa ra lời trao. Cuộc giao
tiếp cứ như thế tiếp diễn. Như vậy, ln có sự thay đổi vai trong một cuộc giao tiếp.
Một người có lúc đóng vai người nghe, lúc khác lại đóng vai người nói. Do đó,
muốn cuộc giao tiếp đạt kết quả như mong muốn, người nói cần phải xác định đúng
vai quan hệ vai giữa mình với người nghe để lựa chọn hình thức giao tiếp thích hợp
nhất.
Quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật tham gia hội thoại biểu hiện ở các phạm
vi: vị thế xã hội, vị thế giao tiếp và quan hệ thân cận.
Vị thế xã hội của những người tham gia hội thoại phụ thuộc vào chức quyền,
tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội, địa vị trong gia đình,…của họ. Các yếu tố này

9


thường tác động trực tiếp đến cuộc giao tiếp.
Quan hệ thân cận là quan hệ thiên về tình cảm giữa những người tham gia cuộc
giao tiếp. Quan hệ thân cận biểu hiện trên các mức độ: thân hay sơ, nồng nàn, thắm
thiết hay lạnh nhạt, quý mến hay xa lạ,…Mối quan hệ này có thể có sự biến đổi
trong và sau cuộc hội thoại.
Như phần trên đã nêu, những người tham gia giao tiếp còn bị chi phối bởi vị thế
giao tiếp. Trong một cuộc giao tiếp bao giờ cũng có người ở vị thế mạnh, người ở vị
thế yếu. Người ở vị thế giao tiếp mạnh sẽ chi phối một cách tự giác hoặc ngẫu
nhiên, có chủ đích hoặc khơng có chủ đích cuộc giao tiếp. Ngược lại, người ở vị thế
giao tiếp yếu sẽ bị chi phối, bị lôi theo các nội dung giao tiếp do người ở vị thế giao
tiếp mạnh nêu ra.
1.2.2. Hiện thực được nói tới (Nội dung giao tiếp)
Bất kì một cuộc giao tiếp nào cũng xoay quanh một phạm vi, hiện thực nhất

định. Phạm vi - hiện thức đó trở thành hiện thực- đề tài của cuộc giao tiếp. Hiện
thực được nói tới bao gồm những sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan,
những tâm trạng, tình cảm,… được đưa vào ngơn bản. Đó là những hiện thực được
đề cập tới trong ngơn bản hoặc những điều người nói, người viết muốn gửi gắm tới
người nghe, người đọc.
Khi thực hiện một cuộc giao tiếp, để xác định hiện thực được nói tới, người nói/
viết phải trả lời câu hỏi: Mình sẽ nói/ viết về vấn đề gì? Mình sẽ gửi gắm điều gì
(thơng điệp nào) tới người nghe/ người đọc?
Bộ phận nào của hiện thực muốn trở thành đề tài giao tiếp phải được các thành
viên tham gia cuộc giao tiếp chấp nhận thông qua thương lượng. Cuộc thương
lượng về đề tài giao tiếp có thể diễn ra dài hay ngắn, thuận lợi hay khó khăn, từ lúc
chuẩn bị hay ngay khi mở đầu cuộc giao tiếp. Việc thương lượng đề tài giao tiếp
thường chiếm thời gian ngắn trong một cuộc giao tiếp nhưng lại có vai trị quan
trọng, nhiều khi có tính chất quyết định đến sự thành bại của cuộc giao tiếp.Nếu
một trong hai bên vì lí do nào đó từ chối đề tài cuộc giao tiếp thì cuộc giao tiếp
không thể tiến hành được và bên nêu đề tài giao tiếp đã thất bại.

10


1.2.3. Hoàn cảnh giao tiếp
Hoàn cảnh giao tiếp là hoàn cảnh diễn ra cuộc giao tiếp. Có hồn cảnh giao tiếp
rộng và hoàn cảnh giao tiếp hẹp. Hoàn cảnh giao tiếp rộng bao gồm: hồn cảnh địa
lí, xã hội, lịch sử, kinh tế,… chung của dân tộc, của đất nước. Hoàn cảnh giao tiếp
hẹp là nơi chốn, thời gian cụ thể diễn ra cuộc giao tiếp.
Mỗi hoàn cảnh giao tiếp sẽ quy định một cách thức sử dụng ngôn ngữ phù hợp
với nó. Các quy định này đều có tính đặc thù so với quy định chung của xã hội.
Những người tham gia giao tiếp tại các hồn cảnh đó phải hiểu và tuân theo các quy
định đặc thù đó mới có thể thành cơng.
1.2.4. Mục đích giao tiếp

Mỗi hoạt động giao tiếp diễn ra đều nhằm một hoặc một số mục đích nào đó
(gọi tắt là đích của giao tiếp). Mục đích giao tiếp có liên quan đến chức năng của
giao tiếp như chức năng thông báo, tạo lập quan hệ, biểu hiện, giải trí, hành động.
Giao tiếp có thể nhằm mục đích làm quen, bày tỏ nỗi vui mừng, lo sợ, thông báo
cho người nghe một tư tưởng, một nhận thức nào đó của mình, đưa ra một lời mời
hay một yêu cầu đòi hỏi người nghe phải thực hiện, đặt ra một câu hỏi về một vấn
đề mà mình chưa rõ để người nghe giải đáp.
Khi đích giao tiếp đạt được thì cuộc giao tiếp đạt hiệu quả: hoặc đạt được hoàn
toàn, hoặc đạt được một phần. Cũng có khi cuộc giao tiếp thất bại hồn tồn vì
khơng hề đạt mục đích được đặt ra từ đầu.
Mục đích giao tiếp là một trong những yếu tố chi phối việc lựa chọn nội dung
và cách thức giao tiếp. Do vậy, những người tham gia giao tiếp rất cần xác định
mục đích giao tiếp ngay từ đầu, từ đó lựa chọn nội dung, cách thức giao tiếp thích
hợp để đạt tới đích đó một cách tốt nhất trong thời gian ngắn nhất.
1.2.5. Ngôn ngữ được sử dụng
Ngôn ngữ được sử dụng là ngơn ngữ được người nói, người viết dùng để tạo
thành ngôn bản. Trong giao tiếp, ngôn ngữ có thể được sử dụng ở dạng nói (giao
tiếp miệng/ khẩu ngữ) hoặc dạng viết (giao tiếp viết/ bút ngữ) và có thể được dùng
theo cách khác nhau. Đã có nội dung, nhưng để lựa chọn hình thức ngơn ngữ giao
tiếp phù hợp nhất, người nói/ người viết cần trả lời các câu hỏi: Nên nói hay viết?

11


Nên sử dụng ngôn ngữ như thế nào (lựa chọn từ xưng hô thế nào, dẫn dắt vấn đề
theo cách nào…)?
Tuy nhiên, mỗi dạng ngơn ngữ lại có những đặc điểm riêng khác nhau. Ngơn
ngữ nói có những đặc thù như: có thể sử dụng tất cả các lớp từ trong vốn từ của một
ngôn ngữ; thường sử dụng các câu trúc ngữ pháp đơn giản, giản lược, các cách diễn
đạt khơng theo quy tắc ngữ pháp chuẩn mực, nói tắt,…; chú trọng sử dụng ngữ điệu

để diễn đạt một số nội dung thông tin và nội dung liên quan đến tình cảm, cảm xúc,
biểu đạt thái độ…của người nói; được sự phụ trợ có hiệu quả của các yếu tố phi
ngôn ngữ như cử chỉ, điệu bộ nét mặt,…của người tham gia giao tiếp.
Trong giao tiếp, có những chuẩn mực ngôn ngữ được cả xã hội hoặc cộng đồng
thừa nhận. Đó là căn cứ để xã hội đánh giá ngơn ngữ cá nhân hoặc ngơn ngữ của
của các nhóm người trong xã hội khi giao tiếp. Bên cạnh ngôn ngữ chuẩn mực, lại
có các phương ngữ địa lí, các loại biệt ngữ xã hội,… Sự phân chia này dựa theo đối
tượng sử dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ mỗi cá nhân dùng khi giao tiếp đều có dâu ấn
của ngơn ngữ chuẩn mực, của phươg ngữ, của ngữ vực, thậm chí của cả biệt ngữ xã
hội, đồng thời kèm theo là những sáng tạo của riêng cá nhân.
1.3. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học
Rèn luyện có nghĩa là luyện tập một cách thường xuyên để đạt tới những phẩm
chất hay trình độ ở một mức nào đó. Nó thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của
người khác, nhưng cũng có thể thơng qua q trình tự học. Rèn luyện kĩ năng giao
tiếp cho học sinh Tiểu học là quá trình tổ chức các hoạt động nhằm giúp người học
hình thành và rèn luyện các thao tác, hành động để trao đổi, tiếp nhận, xử lí thông
tin bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong các mối quan hệ của học sinh ở gia đình,
nhà trường, xã hội,…
1.4. Vai trò của việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp (KNGT) cho học sinh Tiểu học
1.4.1. Rèn luyện KNGT trong việc hình thành và phát triển nhân cách
Giao tiếp là nhu cầu bậc cao của con người và là nhu cầu không thể thiếu được
trong sự tồn tại, phát triển của con người. Thông qua giao tiếp, con người mới có
thể hịa nhập vào các mối quan hệ khác nhau trong xã hội để tạo ra hoạt động xã
hội. Từ đó, con người lĩnh hội được các chuẩn mực đạo đức, giá trị xã hội và có sự

12


nhìn nhận, đánh giá về giá trị đạo đức theo quan điểm của mỗi thời đại. Từ cách
nhìn nhận, đánh giá đó, con người tự điều chỉnh, điều khiển bản thân theo các chuẩn

mực xã hội, đồng thời mỗi con người có thể tham gia đóng góp những giá trị phẩm
chất, nhân cách cho sự phát triển chung của xã hội.
Trong cuộc sống, giao tiếp có vị trí vơ cùng quan trọng, đặc biệt là đối với lứa
tuổi học sinh đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách. Bởi vì nhờ có
giao tiếp, các em mới học tập hiệu quả, nhờ có giao tiếp các em mới tự tin tham gia
vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường, gia đình và xã hội, trải nghiệm bản
thân. Vì vậy, nhà trường cần phải quan tâm rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học
sinh. Đó là các kĩ năng: diễn đạt, nghe, hiểu, tự chủ cảm xúc, tạo lập các mối quan
hệ, chủ động điều khiển giao tiếp hay các kĩ năng qua sử dụng ngôn ngữ cơ thể như:
biểu lộ cảm xúc qua nét mặt, cử chỉ, hành động,…nhờ đó, các em học được cách
đánh giá hành vi và thái độ, lĩnh hội được các tiêu chuẩn đạo đức từ cuộc sống,
kiểm tra và vận dụng các tiêu chuẩn đó vào thực tiễn.
Học sinh Tiểu học chuyển từ vui chơi sang học tập là chính, quan hệ xã hội của
học sinh được mở rộng. Vì vậy, việc rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh là việc làm
có ý nghĩa. Trong chương trình các mơn học ở Tiểu học, các em cũng được rèn kĩ
năng giao tiếp. Chẳng hạn, trong môn Đạo đức và môn Tự nhiên xã hội rèn cho các
em cách ứng xử trong cuộc sống hàng ngày. Môn Tiếng Việt, mà đặc biệt là trong
phân môn Tập làm văn của lớp 2 đã chú trọng dạy cho học sinh các nghi thức lời
nói. Qua các bài học đó, các em biết nói lời cảm ơn, lời xin lỗi, biết chia sẻ niềm
vui, nỗi buồn cùng người khác, dạy cho các em biết cách nhận thức đúng đắn về
mình, nhận biết về đối tượng giao tiếp, biết cách tiếp cận với đối tượng giao tiếp và
biết bày tỏ thái độ, quan điểm của mình bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt và
bằng cả những việc làm khi cần thiết. Nó giúp các em tự tin trong học tập, tự chủ
trong quan hệ xã hội, mạnh dạn và tự tin trong khi tham gia hoạt động học tập và
hoạt động tập thể.
Như vậy, kĩ năng giao tiếp giúp cho học sinh biết cách giải quyết những tình
huống trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em nói những điều muốn nói, làm
những việc nên làm, đồng thời biết lắng nghe và thấu hiểu người khác, giúp các em

13



tự tin, mạnh dạn hơn trong cuộc sống.
1.4.2. Rèn luyện KNGT tạo nên giá trị sống tích cực của học sinh
Giao tiếp và năng lực giao tiếp phản ánh trình độ văn hóa, trình độ giáo dục của
con người. Chính năng lực và kĩ năng giao tiếp của học sinh góp phần tạo nên chất
lượng giáo dục, đào tạo.
Phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học sẽ giúp các em hướng tới giá
trị sống tích cực, hành vi ứng xử có văn hóa, đó là giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ,
giá trị về lòng khoan dung, đức độ, giá trị về trí tuệ, sáng tạo,…
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học giữ vai trò rất to lớn trong
việc bắt đầu tạo nên hệ giá trị sống cho các em. Đặc biệt là việc rèn luyện kĩ năng
giao tiếp cho học sinh thông qua phân môn Tập làm văn ở lớp 2 sẽ giúp các em thể
hiện được giá trị bản thân vào cuộc sống. Từ đó, các em trưởng thành với một hệ
giá trị tích cực bởi thành quả của quá trình giáo dục. Bên cạnh đó, việc rèn luyện kĩ
năng giao tiếp cho học sinh thông qua phân môn Tập làm văn lớp 2 còn xây dựng
và tạo nên nét văn hóa trong nhà trường. Đó là văn hóa ứng xử và văn hóa giao tiếp.
1.4.3. Rèn luyện KNGT cho học sinh, giúp học sinh tạo lập các mối quan hệ tốt
đẹp trong cuộc sống
Giao tiếp là một nhu cầu khơng thể thiếu của mỗi con người và có vai trị quan
trọng, tích cực trong hoạt động xã hội, trong hình thành và phát triển nhân cách, tạo
lập các mối quan hệ tốt trong cuộc sống. Nhờ có kĩ năng giao tiếp, con người có thể
chung sống và hịa nhập trong một xã hội không ngừng biến đổi.
Đối với học sinh Tiểu học, giao tiếp giúp cho học sinh trao đổi tri thức, thông
tin trong học tập, rèn luyện, chia sẻ các vấn đề trong cuộc sống…Nhờ có giao tiếp,
học sinh biết cách bày tỏ thái độ và quan điểm của mình trong quan hệ gia đình, nhà
trường và xã hội. Vì vậy, đối với học sinh Tiểu học, chúng ta cần hướng dẫn các
em, giúp các em Biết- Hiểu- Hành động và cộng tác trong quan hệ giao tiếp với
người khác.
Kĩ năng giao tiếp ảnh hưởng trực tiếp tới việc thiết lập các mối quan hệ, đến

công việc ở mọi lứa tuổi. Kĩ năng giao tiếp tốt là một thế mạnh đối với bất cứ ai
trong cơng việc nói chung và đối với học sinh Tiểu học trong học tập, rèn luyện nói

14


riêng. Thông qua các bài học trong phân môn Tập làm văn lớp 2, học sinh sẽ xây
dựng cầu nối với bạn bè, với các nền văn hóa của nhân loại, với thầy cơ giáo và với
người khác, với chính bản thân mình, thuyết phục người khác chấp nhận ý kiến của
các em để giải quyết các vấn đề học tập, rèn luyện và bày tỏ được nhu cầu của bản
thân. Như vậy, rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh sẽ giúp học sinh tạo lập các
mối quan hệ tốt đẹp trong cuộc sống.
1.5. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học
1.5.1. Đặc điểm nhận thức
1.5.1.1. Đặc điểm về tư duy
Ở giai đoạn lớp 1, 2, 3 tư duy trực quan vẫn chiếm ưu thế. Việc học tập của học
sinh chủ yếu dựa trên việc phân tích, so sánh, đối chiếu các đối tượng và hình ảnh
trực quan cụ thể. Tư duy của học sinh ở lứa tuổi này vẫn còn bị cái tổng thể chi
phối. Tư duy phân tích bắt đầu hình thành nhưng cịn yếu nên các biểu tượng được
hình thành ở học sinh chưa thật chính xác và vững chắc. Học sinh có thể bị nhầm
lẫn, sai sót trong khi lĩnh hội các âm, vần, các quy tắc ngữ pháp đơn giản.
Phán đoán, suy luận của các em thường dựa theo một chiều, dựa vào một dấu hiệu
duy nhất. Trong tư duy, việc phân loại, phân hạng của các em thường dựa vào những
dấu hiệu bề ngoài tác động mạnh mẽ đến các giác quan như màu sắc, hình dạng, kích
thước…
1.5.1.2. Tưởng tượng
Hoạt động học tập có tính hệ thống là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
tưởng tượng của học sinh Tiểu học. Ở lớp 1, 2, tưởng tượng tái tạo của học sinh còn
hạn chế và thường chưa phù hợp với đối tượng. Các em chỉ hình dung được trạng
thái ban đầu và cuối của sự vật, hiện tượng. Lên lớp 3, học sinh mới bắt đầu hình

dung được đối tượng một cách đầy đủ, trọn vẹn hơn các trạng thái trung gian của
nó.
Ở những lớp cuối cấp, tưởng tượng của học sinh ngày càng phát triển theo xu
hướng rút gọn và khái quát hơn. Đặc điểm này được phát triển song song với ghi
nhớ ý nghĩa. Điều khác nhau căn bản giữa tưởng tượng của học sinh Tiểu học và trẻ
mẫu giáo là ở chỗ: học sinh Tiểu học có ý thức một cách rõ rệt về tính thuần túy,

15


quy ước về những điều tưởng tượng của mình. Dần dần những thay đổi và sắp xếp
trong hình ảnh tưởng tượng của học sinh được lý giải và luận chứng một cách hợp
lý hơn dưới hình thức ngơn ngữ đầy đủ hoặc dưới kiểu rút gọn theo kiểu “điều đó
nhất định sẽ xảy ra nếu…”. Đây chính là tiền đề tâm lí quan trọng trong sự phát
triển tưởng tượng sáng tạo của các em. Tuy nhiên tưởng tượng sáng tạo mới bắt đầu
được hình thành ở học sinh Tiểu học và nó sẽ được phát triển mạnh ở lứa tuổi sau.
1.5.1.3. Đặc điểm về cảm giác, tri giác
Học sinh tiểu học là lứa tuổi mới lớn, mới tiếp xúc với mơi trường học tập nên
có những đặc điểm tri thức riêng.
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết, khả năng
phân tích trong tri giác còn yếu. Các em chưa phân biệt được những sự vật hiện
tượng gần giống nhau. Tri giác của các em mang tính khơng chủ định.
Tri giác của học sinh tiểu học thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn.
Các em tri giác sự vật có nghĩa là phải làm cái gì đó với sự vật: cầm, nắm, sờ vào sự
vật đó.
Tính xúc cảm thể hiện rõ trong tri giác của học sinh tiểu học. Những dấu hiệu,
đặc điểm nào của sự vật gây cho các em cảm xúc thì được các em tri giác trước hết.
Vì vậy, những cái trực quan, rực rỡ, sinh động được các em tri giác tốt hơn.
Tri giác không gian thời gian của học sinh tiểu học còn hạn chế. Học sinh gặp
khó khăn khi phải tri giác một sự vật q to hoặc q nhỏ. Các em khó hình dung

được những khoảng thời gian như ngày xửa ngày xưa, kỷ nguyên, thế kỉ,…
1.5.1.4. Đặc điểm về trí nhớ
Loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic.
Giai đoạn lớp 1, 2, 3 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế
hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý
nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay
xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
1.5.1.5. Đặc điểm về tình cảm, cảm xúc
Tình cảm của học sinh Tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và ln gắn liền với
các sự vật hiện tượng sinh động. Lúc này, khả năng kiềm chế cảm xúc của học sinh

16


còn non nớt, học sinh dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là học sinh
dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vơ tư…
Vì thế, có thể nói tình cảm của học sinh chưa bền vững, dễ thay đổi. Tuy vậy,
so với tuổi mầm non thì tình cảm của học sinh Tiểu học đã “người lớn” hơn rất
nhiều.
1.5.1.6. Đặc điểm về ngôn ngữ
Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi học sinh vào lớp 1
bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Đến lớp 5, ngôn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu
hồn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ phát triển, học
sinh có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá
bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau. Như vậy, ngơn ngữ có vai trị hết
sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm tính và lý tính của học sinh, nhờ có
ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng của học sinh phát triển dễ dàng
và được biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ nói và viết của học sinh. Mặt khác,
thơng qua khả năng ngơn ngữ của học sinh, chúng ta có thể đánh giá được sự phát
triển trí tuệ của các em.

1.5.1.7. Đặc điểm về chú ý
Chú ý có chủ định của học sinh còn yếu, nhất là học sinh lớp 1,2,3 . Khả năng
điều chỉnh chú ý một cách có ý chí chưa mạnh.
Chú ý khơng chủ định phát triển mạnh ở học sinh Tiểu học trong giai đoạn đầu
(lớp 1,2,3). Vì vậy, việc sử dụng mơ hình, biểu đồ, tranh vẽ, sự vật thật với màu sắc
rực rỡ dễ thu hút được sự chú ý của các em. Tuy vậy, học sinh Tiểu học có sự mẫn
cảm. Những ấn tượng trực quan quá mạnh có thể tạo ra một trung khu hưng phấn
mạnh ở vỏ não, kết quả là sẽ kiềm hãm khả năng phân tích và khái quát tài liệu học
tập.
Hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý khơng chủ định. Vì vậy, muốn học sinh
chú ý giáo viên cần tìm cách làm cho sự vật trở nên lý thú. Mặt khác, giáo viên cần rèn
luyện cho học sinh chú ý đến những sự vật, hiện tượng không gây được sự chú ý trực
tiếp.

17


1.5.2. Đặc điểm nhân cách
1.5.2.1. Tính cách
Tính cách của học sinh mới được hình thành cịn chưa ổn định, có thể dễ thay
đổi dưới tác động của giáo dục gia đình, nhà trường. Hành vi của học sinh tiểu học
có tính xung động cao. Các em có xu hướng hành động ngay lập tức dưới ảnh
hưởng của kích thích bên ngồi hoặc bên trong. Do đó, hành vi của các em dễ có
tính tự phát.
Tính cách của học sinh tiểu học có đặc điểm là bướng bỉnh và thất thường. Đặc
biệt là học sinh lớp 1,2,3. Phần lớn các em có nhiều nét tính cách tốt như lịng vị
tha, sự hồn nhiên, tính chân thực, lịng thương người,…Tính hay bắt chước cũng là
một điểm quan trọng của lứa tuổi này, chúng ta nên xem tính bắt chước là điều kiện
thuận lợi cho việc giáo dục học sinh bằng những tấm gương cụ thể nhưng cũng cần
chú ý đến khả năng tiêu cực của sự bắt chước.

Học sinh Tiểu học sớm có thái độ và thói quen tốt với lao động. Nhà trường
cũng như gia đình nên có sự tổ chức lao động cho các em.
1.5.2.2. Nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học phát triển rất rõ nét đặc biệt là nhu cầu
tìm hiểu thế giới xung quanh. Đầu tiên là nhu cầu tìm hiểu các sự việc riêng lẻ (lớp
1, 2), sau đó đến nhu cầu phát hiện nguyên nhân, quy luật, các mối quan hệ, liên hệ
mang tính phụ thuộc giữa các hiện tượng (lớp 3, 4, 5)
Nhu cầu nhận thức có vai trị quan trọng trong việc phát triển trí tuệ của học
sinh tiểu học. Nếu các em khơng có nhu cầu nhận thức thì các em cũng khơng có
tính tích cực trí tuệ. Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học được hình thành và
phát triển nhờ các hoạt động đa dạng của gia đình, nhà trương và xã hội.
1.5.2.3. Tình cảm
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý nói chung và nhân
cách nói riêng. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm cịn có vai trị đặc biệt quan
trọng vì nó là khâu quan trọng gắn liền nhận thức với hành động của các em. Xúc
cảm, tình cảm của học sinh tiểu học giai đoạn lớp 1, 2, 3 có những đặc điểm sau:
Đối tượng gây ra xúc cảm cho học sinh tiểu học thường là những sự vật hiện

18


tượng cụ thể, sinh động.
Học sinh tiểu học rất dễ xúc cảm và khó kìm hãm cảm xúc của mình.
Tình cảm của học sinh tiểu học mong manh, chưa bền vững, chưa sâu sắc như
dễ dàng thay đổi ý thích, tình bạn chưa sâu sắc, chưa ổn định,…
1.5.2.4. Ý chí
Việc hình thành năng lực hành động ý chí được bắt đầu từ tuổi thơ khi mà đứa
trẻ tiến hành những hành động có sự khắc phục khó khăn. Học sinh tiểu học chưa có
khả năng đạt mục đích xa và phức tạp cho hành động của mình. Chưa có khả năng
tự lập chương trình hành động. Do ý chí chưa được phát triển đầy đủ, nên trẻ chưa

biết theo đuổi một mục đích lâu dài được đề ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn và
trở ngại.
Các phẩm chất ý chí như tính độc lập, tính tự kiềm chế cịn thấp nên trẻ trông
chờ nhiều vào sự giúp đỡ của người khác khi thực hiện hành động.
Tính khí thất thường và bướng bỉnh của học sinh làm các em khó thực hiện đến
cùng mục đích hành động. Học sinh tiểu học dễ bắt chước những hành động của
người khác kể cả những hành động vượt q sức của mình. Tính bột phát ngẫu
nhiên đôi khi thể hiện trong hành động ý chí của các em.
1.6. Những vấn đề về dạy học phân mơn Tập làm văn
1.6.1. Vị trí của phân môn Tập làm văn ở Tiểu học
Tiếng Việt ở trường Tiểu học được dạy và học thông qua các phân mơn khác
nhau, trong đó phân mơn Tập làm văn dạy cho học sinh các kiến thức và kĩ năng
giúp học sinh tạo lập, sản sinh ra ngơn bản. Nó có vai trị, vị trí quan trọng trong
việc dạy và học Tiếng Việt.
Phân môn Tập làm văn sử dụng các hiểu biết và kĩ năng về Tiếng Việt do các
phân môn khác rèn luyện hoặc cung cấp; đồng thời góp phần hồn thiện cả bốn kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết.
Phân mơn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sản sinh ngơn bản
(nói và viết). Nhờ vậy, Tiếng Việt không chỉ là một hệ thống cấu trúc xem xét từng
phần, từng mặt qua từng phân môn mà trở thành một cơng cụ lao động trong q
trình giao tiếp, tư duy, học tập. Nói cách khác, phân mơn Tập làm văn đã thực hiện

19


×