Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Năng lực lãnh đạo, quản lý của chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.41 KB, 17 trang )

TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Một số khái niệm
1.1. Khái niệm Ủy ban nhân dân
Khoản 1 Điều 114 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ủy ban nhân dân ở cấp
chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.
Khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi bổ
sung năm 2019) quy định: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu,
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng
cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.
Theo đó, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp xã
bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân(HĐND) cấp xã, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, Hội
đồng nhân dân cấp xã và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
1.2. Khái niệm chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã
Hiện nay các văn bản pháp luật ở nước ta chỉ nêu chức năng, nhiệm vụ, vị trí
của Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã mà khơng định nghĩa chính thức thuật
ngữ này. Theo Khoản 2 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
(sửa đổi bổ sung năm 2019) quy định: “Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch UBND các cấp do Chính phủ
quy định”. Khoản 1 Điều 8 Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn (Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
1


16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) thì chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã có
chức trách “Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu trách


nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt động
quản lý Nhà.nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng đã
được phân cơng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Như vậy, trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật có thể khái quát như
sau: Chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo
Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Uỷ ban nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân công trên địa bàn cấp xã. chịu trách
nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cùng với tập thể
UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cấp xã và trước cơ
quan nhà nước cấp trên.
Trong đó, chủ tịchUBND cấp xã là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người
đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã, lãnh đạo phân công công tác của Uỷ ban nhân
dân, các thành viên Uỷ ban nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp xã. Các phó chủ tịch UBND cấp xã (Ủy ban nhân dân cấp xã loại I, loại II có
khơng q 02 Phó Chủ tịch; cấp xã loại III có một Phó Chủ tịch UBND) là cấp
phó của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo khối công
việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hố - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do chủ
tịch Uỷ ban nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
ủy nhiệm khi chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.
2. Vị trí, vai trị của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã
Đối với chủ tịch UBND cấp xã có những vị trí, vai trị: i) vị trí hạt nhân: Chủ
tịch UBND cấp xã là người đứng đầu, có vị trí là hạt nhân trong tập thể UBND
nhân dân cấp xã, có sứ mệnh đồn kết, tập hợp lực lượng đảm bảo thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ đã đề ra; ii) vị trí chủ đạo. Trong quá trình hoạt động, Chủ tịch
2


UBND cấp xã ln đứng ở vị trí chi phối chủ đạo. Vị trí chủ đạo được thể hiện ở
việc quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, quán triệt chỉ thị của lãnh đạo cấp trên; vạch ra phương hướng, xác định mục

tiêu công việc để dẫn dắt cả tập thể cùng chung sức, chung lịng thực hiện nhiệm vụ
có hiệu quả cao nhất; iii) vị trí ảnh hưởng. Chủ tịch UBND cấp xã ảnh hưởng đến
các thành viên của UBND và quần chúng nhân dân thông qua nhân cách và năng
lực lãnh đạo, quản lý.
Đối với các phó chủ tịch UBND cấp xã, vị trí, vai trị được thể hiện chủ yếu
ở các phương diện sau: i) vị trí giúp việc: Chủ tịch UBND cấp xã là người đưa ra
quyết định. Quyết định của chủ tịch UBND cấp xã có khả thi hay không một phần
do chất lượng tham mưu của các phó chủ tịch UBND cấp xã; ii) vị trí chấp hành.
Một trong những vị trí quan trọng của các phó chủ tịch UBND cấp xã là chấp hành
quyết định của chủ tịch UBND cấp xã. Q trình các phó chủ tịch UBND cấp xã
chấp hành quyết định của chủ tịch UBND cấp xã thì quyết sách của UBND cấp xã
được triển khai thực hiện có hiệu quả; iii) vị trí phối hợp: Trong triển khai thực hiện
quyết sách để có chất lượng, hiệu quả cao địi hỏi các phó chủ tịch UBND cấp xã
phải phối hợp nhịp nhàng ở bên trong và bên ngồi đơn vị; iv) vị trí trợ thủ: các phó
chủ tịch UBND cấp xã làm trợ thủ cho chủ tịch UBND cấp xã. Vai trò này được thể
hiện cấp phó phải bám sát ý đồ của chủ tịch UBND cấp xã để triển khai công việc
chứ không được làm theo ý mình hay lựa chọn cách làm khác, phải làm nổi bật chủ
tịch, lấy chủ tịch UBND cấp xã làm trung tâm.
II. YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CHỦ
TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1. Năng lực lãnh đạo, quản lý và mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý
- Năng lực
Theo Đại từ điển Tiếng Việt “Năng lực” là khả năng để thực hiện tốt một công

3


việc: có năng lực chun mơn, năng lực tổ chức”(1) hoặc theo một nghĩa khác là
“phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một cơng việc
nào đó với chất lượng cao”(2). Năng lực là “khả năng làm việc tốt”(3), năng lực là “sức

làm việc”(4).
Như vậy, năng lực là khả năng hiện thực, sẵn có của chủ thể để thực hiện một
hoạt động nào đó, khả năng hồn thành một cơng việc hay khả năng biến các yếu
tố, các điều kiện đã có của tư duy thành hiện thực.
- Lãnh đạo
Thuật ngữ “Lãnh đạo” được giải thích “Lãnh đạo là đề ra các chủ trương,
đường lối và tổ chức động viên thực hiện”5. “Lãnh đạo là dẫn dắt tổ chức phong trào
theo đường lối cụ thể”6. Có thể nhận thấy, lãnh đạo là hoạt động mang tính định hướng,
gây ảnh hưởng, tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng lòng thực hiện
đường lối chủ trương hoặc hệ thống mục tiêu nào đó.
- Quản lý: Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì quản lý là:“tổ chức, điều khiển
hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan” 7, “trơng coi, gìn giữ và theo dõi việc
gì”8. Có thể nhận thấy, “Quản lý” là một trong những hoạt động của con người (cá
nhân, tập thể), nhưng đó là một loại hình hoạt động đặc biệt, nó lấy các loại hình
lao động cụ thể làm đối tượng để tác động tới nhằm phối kết hợp chúng lại thành
một hợp lực từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức, đó là quá trình chủ thể
quản lý sử dụng những cơng cụ, phương tiện và các cách thức nhất định để tác
động vào đối tượng quản lý nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Từ những cách tiếp
11.

Nguyễn Như Ý( 1999), Đại từ điển tiếng việt, Nxb Văn hóa- thơng tin, Hà Nội, tr. 1172
. Từ điển Tiếng việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb. Đà nẵng, 1997, tr 693.
23
. Từ điển Tiếng việt thông dụng. Nxb. Giáo dục,HN,1996, tr 67.
34
. Từ điển Tiếng việt. Nxb. Khoa học – xã hội, HN,1997, tr 532.
2

4
5


5,6.Từ điển Tiếng việt, Nxb Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008,tr886.
7,8. Đại Từ điển Tiếng việt (2000) Nguyễn Như ý chủ biên. Nxb Văn hóa – Thơng tin, 2000, tr 1363.
6
7
8

4


cận trên, chúng ta có thể hiểu: quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới
mục tiêu nhất định.
- Mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý
Giữa lãnh đạo và quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điểm chung của
hai hoạt động này là đều đạt đến mục đích mong muốn thơng qua hành động của
người khác. Nói cách khác, lãnh đạo và quản lý là hoạt động điều khiển con người.
Điểm khác biệt giữa lãnh đạo và quản lý là ở chỗ lãnh đạo sử dụng uy tín và sự
thuyết phục nhiều hơn, sử dụng quyền lực ít hơn; quản lý sử dụng quyền lực nhiều
hơn, sử dụng uy tín và thuyết phục ít hơn. Quản lý thường thực hiện theo một quy
chế, chuẩn mực, nguyên tắc rõ ràng. Lãnh đạo không dựa nhiều vào quy chế mà
dựa vào sự thuyết phục, cảm hóa mang tính nhận thức, tình cảm. Trong thực tế,
nhất là phạm vi hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã, khó tách bạch
hai hoạt động này. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã có vai trị lãnh đạo, đồng
thời cũng có vai trị quản lý. Trong vai trị lãnh đạo, chủ tịch, phó chủ tịch UBND
cấp xã là người định hướng các hoạt động thực thi pháp luật; động viên, khích lệ,
tạo động lực cho cán bộ, công chức (CBCC) UBND cấp xã và nhân dân trên địa
bàn; là người đóng vai trị quan trọng trong xây dựng và phát triển văn hóa cơng sở,
phát huy truyền thống ở địa phương. Đối với vai trò quản lý, chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp xã sử dụng các nguồn lực (người, tiền, cơ sở vật chất, thời gian) để

hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương qua sự phát triển kinh tế –
xã hội, ổn định chính trị và đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao. Vì thế trong tài liệu này, chúng tôi gọi chung là năng lực lãnh đạo,
quản lý của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã.
Năng lực lãnh đạo, quản lý chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã, hiểu theo
nghĩa rộng, bao gồm Kiến thức (về lãnh đạo và để lãnh đạo), Kỹ năng và Thái độ
của cá nhân hoặc tập thể lãnh đạo UBND để hoạch định và tổ chức thực hiện các
5


chương trình, kế hoạch nhằm hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp
xã. Theo nghĩa hẹp hơn, năng lực lãnh đạo, quản lý chỉ bao gồm khía cạnh hoạt
động, hành động để tổ chức lao động của cơ quan UBND. Bao gồm: (1) Khả năng
lập kế hoạch; (2) khả năng tổ chức thực hiện; (3) khả năng chỉ đạo, điều hành; (4)
khả năng kiểm tra, giám sát.
2. Các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo, quản lý của chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp xã
Năng lực lãnh đạo, quản lý của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã là sự
tổng hợp kiến thức, kỹ năng và phẩm chất, thái độ/ trách nhiệm mà một chủ tịch,
phó chủ tịch UBND cấp xã cần có trong hoạt động lãnh đạo, quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Cụ thể:
2.1. Kiến thức lãnh đạo, quản lý
Kiến thức lãnh đạo, quản lý là tổng thể tri thức, hiểu biết mà một người lĩnh
hội, tích lũy qua trải nghiệm hoặc học hỏi và có khả năng vận dụng vào cơng việc
lãnh đạo, qua của mình. Đó là những hiểu biết chung của chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp xã về các vấn đề tự nhiên, xã hội và môi trường công tác, về lãnh đạo
điều hành… Kiến thức được xem là cơ sở, là nền tảng của năng lực, là những điều
kiện cơ bản mà một cá nhân cần hội tụ khi tiếp nhận một công việc. Công việc càng
phức tạp thì cấp độ yêu cầu về các năng lực này càng cao. Các năng lực này sẽ
được cụ thể hóa theo đặc thù của từng loại hình cơ quan, đơn vị. Như vậy, chủ tịch,

phó chủ tịch UBND cấp xã cần phải có các kiến thức nền tảng cũng như chuyên
sâu để chỉ đạo, điều hành một địa phương. Kiến thức mà một chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp xã cần có từ kiến thức có bản (tốn, lý hóa...), kiến thức cơ sở (kinh tế
học, luật, quản trị học…) cho đến các kiến thức chuyên sâu như giải quyết vấn đề
và ra quyết định, hoạch định chiến lược, cơng tác động viên, nghệ thuật lãnh đạo…
Bên cạnh đó, chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã cũng cần trang bị cho mình các
kiến thức thuộc về các lĩnh vực khác như văn hóa xã hội, lịch sử, địa lý tự nhiên…
6


nhằm làm giàu vốn sống của mình. Cụ thể, các yêu cầu về kiến thức của chủ tịch,
phó chủ tịch UBND cấp xã cần có bao gồm:
- Kiến thức phổ thơng. Đó là kiến thức có được thơng qua q trình học các
mơn học cơ bản tại các trường đào tạo trình độ phổ thơng hình thành nên trong con
người đó một thế giới quan khoa học cơ bản để có khả năng nhận thức, phán đốn,
tư duy và quyết định hành động đúng chuẩn mực, đúng mức độ, đúng thời điểm các
hành vi trong cuộc sống của mình.
- Kiến thức chuyên môn. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao thì
người cơng chức cần có kiến thức chun môn, chuyên sâu về lĩnh vực được phân
công phụ trách. Đối với Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã phụ trách điều hành
công việc chung tại UBND cấp xã, vì vậy địi hỏi phải có kiến thức trên các lĩnh
vực kinh tế - xã hội.
- Kiến thức quản lý nhà nước. Tất cả công chức CBCC ở cấp xã sau khi được
tuyển dụng, đều phải qua lớp bồi dưỡng QLNN tương ứng với ngạch, chức danh
đang đảm nhiệm. Đây là yêu cầu và là kiến thức cơ bản, cốt lõi mà người cơng
chức phải có trong q trình thực thi cơng vụ của mình. Vì thế, Chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp xã cũng phải qua lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước tương đương với
ngạch đang đảm nhiệm.
- Kiến thức về lý luận chính trị. Giúp hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học, nhận thức, tư tưởng, bản lĩnh chính trị, niềm tin và năng lực hoạt

động thực tiễn cho đội ngũ công chức cấp xã.
Các kiến thức bổ trợ bao gồm: (1) Để đáp ứng yêu cầu trong công việc
QLNN ngày nay: sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước (QLNN),
thực hiện một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và các
u cầu khác của cơng tác cải cách hành chính, vì vậy, u cầu Chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp xã phải có chứng chỉ tin học văn phịng từ trình độ B trở lên; (2)
Kiến thức về ngoại ngữ. Ngoại ngữ là một trong những kiến thức cần phải có của
7


đội ngũ CBCC để đáp ứng yêu cầu về năng lực chung phục vụ q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước ngày nay. Chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp xã cần phải có kiến thức về ngoại ngữ tối thiểu là tiếng anh
trình độ chứng chỉ A trở lên…Trong bối cảnh kinh tế hội nhập, xu hướng tồn cầu
hóa như hiện nay, những kiến thức bổ trợ này thực sự rất hữu ích đối với chủ tịch,
phó chủ tịch UBND cấp xã. Các kiến thức này sẽ giúp chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp xã chủ động trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.2. Kỹ năng lãnh đạo, quản lý
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã là vị trí lãnh đạo, quản lý trong cơ quan
hành chính nhà nước. Việc yêu cầu kỹ năng phải dựa trên tính chất, đặc điểm và
chức trách, nhiệm vụ của Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã. Bao gồm:
- Kỹ năng lập, phê duyệt kế hoạch. Một trong những công cụ quan trọng đối
với người lãnh đạo, quản lý là kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Đối với Chủ tịch,
phó chủ tịch UBND cấp xã, kế hoạch là cơ sở để chỉ đạo điều hành, đôn đốc, kiểm
tra và đánh giá công việc một cách chủ động, khoa học.
- Kỹ năng phân tích cơng việc. Đây là một hoạt động tư duy, được tiến hành
khi công việc xuất hiện, nhằm xác định một cách cụ thể: mục tiêu mà công việc
hướng hoạt động cần tiến hành để công việc hoàn thành và đạt mục tiêu đã định,
những nguồn lực cần được huy động. Đây là một trong những kỹ năng quan trọng
của Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã trong q trình thực thi cơng vụ.

- Kỹ năng phân cơng, phối hợp. Trong q trình thực hiện cơng việc của
mình, Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã phải có kỹ năng phối hợp, điều hịa
hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong UBND cấp xã, cũng như giữa UBND với
các ban ngành đoàn thể cấp xã và các cá nhân, tổ chức trên địa bàn. Chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp xã phải có kỹ năng điều hành hoạt động để đảm bảo mọi hoạt
động diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ.
- Kỹ năng động viên, khuyến khích nhân viên. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND
8


cấp xã phải có kỹ năng động viên, khuyến khích cấp dưới, lắng nghe, nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng của cấp dưới. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã phải tạo ra
được biện pháp để thúc đẩy cấp dưới hồn thành cơng việc. Chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp xã phải thơi thúc được nhân viên của mình làm việc năng động, sáng
tạo, có hiệu quả.
- Kỹ năng ban hành quyết định quản lý giải quyết các vấn đề. Chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp xã phải quyết rất nhiều vấn đề phát sinh. Những vấn đề này có
thể diễn ra trong nội bộ UBND cũng như trên địa bàn. Chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp xã cũng phải có kỹ năng phân tích để tìm ra ngun nhân phát sinh vấn
đề, cũng như đưa ra các phương án và ban hành quyết định một cách nhanh chóng,
kịp thời, chính xác, phù hợp.
- Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tiếp cơng dân. Chủ tịch, phó chủ tịch UBND
cấp xã phải có kỹ năng quan hệ, giao tiếp, bao gồm nhiều kỹ năng như kỹ năng nói,
kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phát ngôn, thiết lập các mối quan hệ với các cá nhân, tổ
chức có liên quan. Kỹ năng tiếp công dân là khả năng ứng xử, tiếp nhận các thông
tin phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và cũng như kỹ năng xử lý
các tình huống trong tiếp cơng dân.
- Kỹ năng kiểm tra, giám sát. Kiểm tra, giám sát của Chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp xã là hoạt động thường xuyên nhằm xem xét, theo dõi hoạt động của cá
nhân, tổ chức trực thuộc trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được

phân công.
- Kỹ năng quản lý sự thay đổi. Trong q trình quản lý thì Chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp xã luôn phải đối diện với những sự thay đổi, do đó, Chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp xã phải có kỹ năng quản lý sự thay đổi. Kỹ năng này giúp cho
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã nhận diện và giải quyết được sự thay đổi
trong tổ chức.
2.3. Thái độ, trách nhiệm lãnh đạo, quản lý
9


Thái độ trách nhiệm của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã là những biểu
hiện, cử chỉ, lời nói, việc làm, sự quan tâm, trách nhiệm xuất phát từ nhận thức, suy
nghĩ, tình cảm đối với chức trách nhiệm vụ được giao. Nói cách khác Thái độ là
cách nghĩ của nội tâm và biểu hiện của bên ngoài. Thái độ gồm: Sự nhiệt tình, lạc
quan, kỷ luật, quyết đốn, ham học hỏi, lịng biết ơn…. Thái độ tích cực là: đạo
đức nghề nghiệp, là nuôi dưỡng niềm đam mê là nhiệt tình, là trung thực, là cầu
tiến vầ được thể hiện ở 5 mức độ: nghĩa vụ, trách nhiệm, tận tụy, tâm huyết, cống
hiến. Đây là yếu tố quan trọng hình thành nhân cách, phẩm giá, uy tín của chủ tịch,
phó chủ tịch UBND cấp xã và theo đó là yếu tố rất quan trọng cấu thành năng lực
lãnh đạo, quản lý của họ.
3. Năng lực lãnh đạo, quản lý cần thiết của chủ tịch, phó chủ tịch UBND
cấp xã
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã và
chức năng của lãnh đạo, quản lý có thể xác định một số năng lực lãnh đạo, quản lý
cần thiết của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã, bao gồm:
(1) Có khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, thẩm định, dự báo; đồng
thời có khả năng nắm bắt, phát hiện những vấn đề mới có liên quan đến lĩnh vực,
nhiệm vụ được phân cơng, lĩnh vực phụ trách;
(2) Có năng lực cụ thể hóa chủ trương của cấp trên thành kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án và các giải pháp thực hiện tại địa phương;

(3) Có khả năng tổ chức thực hiện việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực tiễn để
rút kinh nghiệm chỉ đạo. Có khả năng chủ trì, kết luận các cuộc họp có nội dung
liên quan đến lĩnh vực, vị trí cơng tác được phân cơng; tổ chức thực hiện đúng, có
hiệu quả các chủ trương, quyết định của cấp trên, của tập thể lãnh đạo;
(4) Có khả năng tham mưu đề xuất với lãnh đạo cấp trên về công tác chuyên
môn; khả năng tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch... trong phạm vi, lĩnh vực được phân công;
10


(5) Có uy tín, khả năng tập hợp đồn kết, quy tụ công chức; biết phát huy
dân chủ và phát huy sức mạnh tập thể để xây dựng cơ quan UBND vững mạnh. Có
khả năng bao quát hoạt động của đơn vị, phân công, phân nhiệm công việc cho
công chức, viên chức và người lao động phù hợp với vị trí việc làm và u cầu
nhiệm vụ.
Ngồi những năng lực cơ bản nêu trên, chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã
cần phải có những năng lực cụ thể như: Năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch; Năng lực ra quyết định; Năng lực phân công, phối hợp; Năng lực giải quyết
xung đột; Năng lực dẫn dắt sự thay đổi; Năng lực xây dựng văn hóa tổ chức; Năng
lực sơ kết, tổng kết; Năng lực kiểm tra, đánh giá….
III. CÁCH THỨC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ
1. Một số vấn đề đặt ra trong lãnh đạo, quản lý chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp xã
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế, đặc biệt tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta đã xác định 04 trụ
cột phát triển đất nước: phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là
then chốt; phát triển văn hóa, con người là nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Bám sát vào định
hướng của Đảng, Tỉnh ủy Thanh Hóa đã cụ thể hóa thành 06 chương trình trọng

tâm, 03 khâu đột phá ; 4 trung tâm kinh tế động lực, 05 trụ cột tăng trưởng; 06 hành
lang kinh tế , phấn đấu xây dựng Thanh Hóa đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh
dẫn đầu cả nước, đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2030 và trở thành tỉnh kiểu mẫu như sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh hằng
mong muốn. Để hiện thực hóa các mục tiêu, chỉ tiêu và các chương trình trọng tâm,
các khâu đột phá …mà Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra đòi hỏi phải xây dựng được đội
ngũ cán bộ các cấp trong đó có chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã đủ phẩm chất,
11


năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Chính phủ về cải cách hành
chính với quyết tâm xây dựng một nền hành chính dân chủ, năng động, trách
nhiệm, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu của người dân,
doanh nghiệp và xã hội. Chuyển mạnh từ nhà nước điều hành sang nhà nước kiến
tạo, liêm chính, phục vụ nhân dân đang đặt ra cho đội ngũ cán bộ, cơng chức viên
chức nói chung, chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã nói riêng phải đáp ứng những
yêu cầu, đó là: Nhiệm vụ ngày càng lớn, mới và khó hơn; tiến độ kịp thời hơn, chất
lượng, hiệu quả cao hơn trong điều kiện biên chế ít hơn, tổ chức bộ máy tinh gọn
hơn, đã và đang đặt ra thời cơ và thách thức để chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã
tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp xã
Có nhiều cách tiếp cận về nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của
chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã như: cách tiếp cận theo chức năng lãnh dạo,
quản lý, theo cách tiếp cận này, nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo quản lý bao
gồm: (1) nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch; (2) Nâng cao năng lực tổ chức thực
hiện; (3) nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành; (4) nâng cao năng lực sơ kết, tổng
kết; kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. Cách tiếp cận theo các năng lực cụ thể, nội
dung nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã

gồm: (1) năng lực nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, thẩm định, dự báo; (2) năng lực
cụ thể hóa chủ trương của cấp trên thành kế hoạch, đề án, dự án và biện pháp, cách
thức thực hiện tại địa phương; (3) năng lực tổ chức thực hiện việc kiểm tra, sơ kết,
tổng kết thực tiễn để rút kinh nghiệm chỉ đạo; (4) năng lực tham mưu đề xuất với
lãnh đạo cấp trên về công tác chun mơn; (5) năng lực tập hợp đồn kết…Cách
tiếp cận theo các yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo, quản lý, theo cách tiếp cận
này nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của chủ tịch, phó chủ tịch UBND
12


cấp xã chính là nâng cao mức độ của các yếu tố kiến thức; phương pháp, kỹ năng
và thái độ, trách nhiệm lãnh đạo, quản lý của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã.
Trong tài liệu này chúng tôi tiếp cận theo cách thứ ba, cụ thể:
Thứ nhất, về kiến thức: Xét về mức độ kiến thức, không chỉ dừng ở biết việc
(biết) mà còn hiểu sâu sắc về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ (hiểu); vận dụng
được kiến thức học tập vào công tác (vận dụng); có tư duy phân tích, phân cơng
cơng việc (phân tích); tổng hợp và khái quát hóa các vấn đề thực tiễn đang đặt ra
trong đổi mới (tổng hợp) để từ đó có các biện pháp, cách thức xử trí, giải quyết
cơng việc và các mối quan hệ có hiệu quả (xử trí). Sự khác biệt về năng lực lãnh
đạo, quản lý của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã không chỉ ở bậc thang kiến
thức (biết - hiểu - vận dụng - phân tích - tổng hợp - xử trí) mà cịn ở sự phát triển
tồn diện tư duy, am hiểu về các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phịng, an ninh... Theo đó, để thực hiện tốt vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ địi
hỏi chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã phải hội tụ tố chất, năng lực tư duy của:
(1) nhà quản lý (điều khiển và sắp xếp); (2) nhà lãnh đạo (năng lực ảnh hưởng và
truyền cảm hứng); (3) chuyên gia (tư vấn về cách thức lãnh đạo, quản lý).
Thứ hai, về phương pháp, kỹ năng quản lý, điều hành: khắc phục bằng được
thói quen làm theo lối mịn, xử lý tốt 3 mối quan hệ, trong đó đối với công việc: (1)
nguyên tắc nhưng phải mềm dẻo, linh hoạt; (2) nhiệt tình cách mạng nhưng phải
khoa học, trí tuệ; (3) tồn diện nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm;(4) coi trọng

quy trình, tiến độ nhưng nhưng phải đảm bảo về chất lượng; (5) giữ gìn, phát huy
được giá trị truyền thống đồng thời thích ứng, tạo dựng những giá trị mới chưa có
trong tiền lệ. Trong quan hệ, ứng xử với cán bộ, công chức và nhân dân địi hỏi
chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã phải: (1) lắng nghe nhưng không theo đuôi;
(2) dân chủ nhưng phải quyết đoán và chịu trách nhiệm cá nhân; (3) bao quát mọi
người, mọi việc nhưng phải sâu sát, cụ thể đến từng người, từng việc; (4) công
bằng nhưng không được cào bằng; (5) phát huy phải gắn liền với chăm lo. Đối với
13


bản thân phải thực sự cầu thị: nỗ lực học tập, làm giàu trí tuệ; biết nắm bắt quy luật.
Đặc biệt, nhằm thực hiện mục tiêu lãnh đạo, quản lý địi hỏi chủ tịch, phó chủ tịch
UBND cấp xã phải có: sức kiên trì; sức tập trung; sức chịu đựng; sức thích ứng;
sức sáng tạo và đổi mới.
Thứ ba, về thái độ/ trách nhiệm đối với công việc: (1) phải khắc phục được
tư tưởng, thái độ cầm chừng (nghĩa vụ); (2) khẳng định hoàn thành tốt nhiệm vụ
(trách nhiệm); (3) vươn lên chủ động, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong công việc (tự
giác); (4) phấn đấu tận tâm, tận lực và tồn tâm, tồn ý (tận tụy); (5) ni dưỡng
đam mê, khát vọng cống hiến để lại dấu ấn và giá trị tốt đẹp (cống hiến) trong thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Cách thức nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của chủ tịch, phó chủ
tịch UBND cấp xã
Năng lực lãnh đạo, quản lý của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã chỉ
được hình thành thơng qua q trình học tập và rèn luyện thực sự nghiêm túc và
trách nhiệm của mỗi cá nhân. Đó là quá trình học tập qua trường lớp, học từ thực
tiễn và tự học tập và rèn luyện
3.1. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
Việc tích cực tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng là cách thức phổ biến
được lựa chọn để phát triển năng lực lãnh đạo, quản lý một cách bài bản, khoa học.
Thông qua các lớp bồi dưỡng chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã được cung cấp

một các toàn diện, hệ thống những kiến thức về lãnh đạo, quản lý; bên cạnh đó, chủ
tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã được luyện tập nhiều kỹ năng: Kỹ năng thu thập,
xử lý thông tin; kỹ năng xây dựng kế hoạch; kỹ năng nhận dạng tình huống; kỹ
năng xác định mục tiêu. kỹ năng phân tích...thơng qua việc giải quyết một hệ thống
các bài tập tình huống mẫu được lựa chọn, bao trùm được tất cả các chức năng,
nhiệm vụ của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã; đồng thời cũng là biện pháp
quan trọng để hình thành thái độ, trách nhiệm tích cực trong công tác của chủ tịch,
14


phó chủ tịch UBND cấp xã.
Tuy nhiên, việc chuyển hóa kiến thức, tri thức thành những năng lực trên
thực tế của chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã phụ thuộc vào nhiều yếu tố (Bản
thân, tổ chức, cơ hội áp dụng...) Theo đó, chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã cần
phải thường xuyên học tập, rèn luyện và tích cực áp dụng kiến thức vào thực tế và
thực hiện tốt phương châm: học – làm - học, để ngày càng hoàn thiện, phát triển
năng lực lãnh đạo, quản lý cho bản thân.
3.2. Học tập từ hoạt động thực tiễn
Đây là hình thức học tập nhanh nhất để hình thành năng lực lãnh đạo, quản
lý, theo đó chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã phải chủ động, cầu thị trong nghiên
cứu, tìm hiểu, quan sát; học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, từ cấp trên ở các
địa phương khác nhau. Từ đó, rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
3.3. Tự học tập, rèn luyện
- Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã cần phải nghiêm túc rà sốt đánh giá
năng lực của mình trong q trình thực hiện nhiệm vụ, từ đó phát hiện những hạn
chế, yếu kém của mình (về thái độ, kiến thức, kỹ năng) dẫn đến việc quản lý, điều
hành công việc hiệu quả chưa cao, từ đó chủ động xây dựng kế hoạch, xác định mục
tiêu tự học, tự rèn luyện để lấp đầy những khoảng trống về năng lực của bản thân.
- Trong quá trình thực hiện nhiêm vụ cần phải thường xun rút kinh
nghiệm, trên cơ sở đó phân tích thấu đáo những ưu điểm, hạn chế để nỗ lực rèn

luyện phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế, yếu kém hướng tới hoàn thiện năng
lực lãnh đạo, quản lý.
CÂU HỎI THẢO LUẬN, ƠN TẬP
1. Câu hỏi thảo luận
Đồng chí hãy làm rõ sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý và mối quan hệ
giữa lãnh đạo và quản lý?
15


2. Câu hỏi ơn tập
- Phân tích những yếu tố cấu thành năng lực lãnh đạo, quản lý của chủ tịch,
phó chủ tịch UBND cấp xã.
- Trình bày nội dung nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của chủ tịch, phó
chủ tịch UBND cấp xã.
- Trình bày những biện pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của
chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
XIII, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, H. 2021.
2. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương
“Về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
3. Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ về ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn.
4. Luật số: 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015, Luật Tổ chức chính
quyền địa phương.
5. Nghị định Số: 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2013, Nghị định về
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
6. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về

tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
7. Bộ Nội vụ - Dự án ADB, Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng quản lý hành chính
nhà nước cho Chủ tịch UBND cấp xã (tài liệu dành cho học viên), H.2007.
8. TS. Phạm Đức Chính, TS. Ngơ Thành Can, Kỹ năng quản lý hành chính,
Nxb CTQG, H.2014.
16


9. Nguyễn Thị Minh Thanh (2017), Năng lực chủ tịch UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sỹ quản lý cơng, Học viện Hành chính quốc
gia. Hà Nội.
10. Nguyễn Như Ý (2019), Từ điển tiếng Việt thơng dụng. NXB Giáo dục.
11. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: Các kỹ năng
lãnh đạo, quản lý, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2013
12. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich: Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1994
13. David T. Kyle. (2012), Bốn sức mạnh của nhà lãnh đạo, NXB Lao động

17



×