Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp cao thuộc kiểm toán nhà nước việt nam trong giai đoạn 2002 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------o0o-----------

NGUYỄN THU HẰNG

NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CẤP
CAO THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2002 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------o0o-----------

NGUYỄN THU HẰNG

NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CẤP
CAO THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2002 - 2020

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ MINH CƢƠNG



HÀ NỘI – 2015


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.....................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ CẤP CAO CỦA KIỂM TOÁN NHÀ
NƢỚC ........................................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan về bộ máy quản lý và năng lực cán bộ quản lý cấp cao của các cơ
quan nhà nƣớc ............................................................................................................ 6
1.1.1. Bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nƣớc .................................................................. 6
1.1.2. Năng lực cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc .............................................. 15
1.1.3. Năng lực cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nƣớc ................................................ 17
1.2. Năng lực cán bộ cấp cao của Kiểm toán Nhà nƣớc ........................................... 22
1.2.1. Năng lực cán bộ quản lý Kiểm toán Nhà nƣớc .......................................................... 22
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cán bộ quản lý cấp cao của Kiểm toán Nhà
nƣớc .......................................................................................................................................... 25
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nguồn nhân lực cán bộ trong ngành kiểm
toán nhà nƣớc ............................................................................................................ 27

1.3.1. Mô hình kiểm toán tối cao trên thế giới ...................................................................... 27
1.3.2. Kinh nghiệm của Kiểm toán nhà nƣớc Trung Quốc ................................................. 30
1.3.3. Kinh nghiệm của Kiểm toán Nhà nƣớc Liên bang Đức ........................................... 30


1.3.4. Kinh nghiệm của Nhà nƣớc Liên bang Nga............................................................... 31
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 36
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ CẤP CAO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC .. 36
2.1 Khái quát về Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc ....................................................... 36
2.1.1. Giới thiệu về Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc.............................................................. 36
2.2. Thực trạng năng lực cán bộ cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ................. 45
2.2.1. Các chức danh của cán bộ quản lý cấp cao của kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ....... 45
2.2.2. Số lƣợng cán bộ quản lý cấp cao của kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ..................... 45
2.2.3. Chất lƣợng cán bộ quản lý cấp cao của kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam.................. 47
2.3. Đánh giá chung về năng lực cán bộ cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam..... 58
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc ........................................................................................... 58
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................................................. 59
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................................... 61
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 66
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ
QUẢN LÝ CẤP CAO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 66
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 66
3.1.1. Định hƣớng phát triển đất nƣớc trong giai đoạn 2002 - 2020 .................................. 66
3.1.2. Xu thế phát triển ngành kiểm toán Thế giới ............................................................... 72
3.1.3. Định hƣớng phát triển của Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc trong giai đoạn 2002 2020 .......................................................................................................................................... 76
3.1.4. Định hƣớng phát triển cán bộ cấp cao của Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc trong giai
đoạn 2002 - 2020 .................................................................................................................... 80
3.1.4. Những khoảng trống về nguồn nhân lực của Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc Việt
Nam so với sự phát triển ngành kiểm toán Thế giới ............................................................ 82
3.1.5 Xác định nhu cầu tăng cƣờng năng lực cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà

nƣớc đến 2020 ....................................................................................................... 8585


3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ cấp cao Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc
trong giai đoạn 2002 - 2020 ................................................................................... 866
3.2.1. Nâng cao năng lực CB cấp cao cơ quan KTNN cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng899
3.2.2. Nâng cao các kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CB quản lý cấp cao kiểm toán nhà
nƣớc .......................................................................................................................................... 91
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực kiểm toán nhà nƣớc .... 94
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
cao kiểm toán nhà nƣớc .......................................................................................................... 95
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 96
3.3.1. Kiến nghị với Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc .................................................................. 96
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc ............................................................................................... 97
KẾT LUẬN……………………………………………………………………… ... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. ASEAN: Cộng đồng các nƣớc khu vực Đông Nam Á.
2. CB: Cán bộ.
3. CBQL: Cán bộ quản lý.
4. CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. CP: Chính phủ.
6. CQNN: Cơ quan nhà nƣớc.
7. KTNN: Kiểm toán Nhà nƣớc.
8. KT-XH: Kinh tế - Xã hội.
9. NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ.
10. QĐ-TTg: Quyết định- Thủ tƣớng.

11. QL: Quản lý.
12. UBTVQH: Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng cán bộ quản lý cấp cao của kiểm toán nhà nƣớc Việt
Nam………………………………………………………………………………...46

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các chức năng quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc ................................. 10
Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực hoạt động của bộ máy quản lý của
các cơ quan nhà nƣớc ................................................................................................ 12
Hình 1.3. Vai trò của cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc ........................... 16
Hình 1.4. Đặc điểm năng lực cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nƣớc trong thời kỳ
đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................. 18
Hình 1.5. Tiêu chí nhận diện, đánh giá năng lực của cán bộ quản lý của các cơ quan
nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................... 21
Hình 1.6. Yêu cầu đối với một cán bộ quản lý cấp cao trong Kiểm toán Nhà nƣớc
trong thời kỳ mới ....................................................................................................... 24
Hình 1.7. Ba mô hình kiểm toán tối cao trên thế giới ............................................... 27
Hình 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam .......................... 44
Hình 2.2. Cơ cấu ngạch công chức kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam quý IV/2014 .... 46
Hình 2.3. Kết quả điều tra từ đối tƣợng nghiên cứu về thực trạng kiến thức chuyên
môn, nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt
Nam ........................................................................................................................... 48
Hình 2.4. Trình độ chuyên môn cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt
Nam quý IV/2014 ...................................................................................................... 49
Hình 2.5. Kết quả điều tra từ đối tƣợng nghiên cứu về thực trạng kiến thức về cuộc

sống sâu rộng và đa dạng của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc
Việt Nam ................................................................................................................... 51
Hình 2.6. Kết quả điều tra từ đối tƣợng nghiên cứu về thực trạng kiến thức về khoa
học quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ..... 52

ii


Hình 2.7. Kết quả điều tra từ đối tƣợng nghiên cứu về thực trạng kỹ năng quản lý
của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ......................... 54
Hình 2.8. Kết quả điều tra từ đối tƣợng nghiên cứu về thực trạng kỹ năng tạo động
lực lao động của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam .... 55
Hình 3.1. Các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ cấp cao Cơ quan Kiểm toán Nhà
nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................. 87
Hình 3.2. Quy trình triển khai giải pháp nâng cao năng lực cán bộ cấp cao Cơ quan
Kiểm toán Nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ......... 88

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đến năm 2020, nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa thì vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hết sức quan trọng. Trong
đó, vấn đề nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, trƣớc
hết là bộ phận cán bộ cấp cao, có vị trí hàng đầu và tầm quan trọng đặc biệt. Thực
tiễn nƣớc ta cho thấy, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc có
đi vào thực tiễn cuộc sống hay không phụ thuộc vào năng lực, trình độ tƣ duy, nhận
thức và hành động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, mà đặc biệt là đội ngũ cán
bộ lãnh đạo cấp cao trong các Cơ quan nhà nƣớc. Họ là ngƣời lãnh đạo, chỉ đạo việc

triển khai đƣờng lối, chính sách và pháp luật vào thực tế, đánh giá kết quả thực
hiện, và truyền lửa đến đội ngũ nhân viên cấp dƣới.
Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc là một cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm
tra tài chính nhà nƣớc do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật. Hoạt động của Kiểm toán Nhà nƣớc nhằm cung cấp thông tin cho các Cơ
quan nhà nƣớc, các đơn vị, các nhà đầu tƣ và công chúng…phục vụ công tác quản
lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN) và sử dụng nguồn lực tài chính
nhà nƣớc, tài sản công hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời cung cấp thông tin
phục vụ cho cơ quan lập pháp thẩm tra đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội; giám sát và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nƣớc.
Qua gần 20 năm hoạt động và không ngừng đổi mới của Cơ quan Kiểm toán
Nhà nƣớc cho thấy, nhiệm vụ đất nƣớc giao phó ngày càng nhiều và càng nặng nề
qua các giai đoạn, nguồn nhân lực ngày càng phát triển nhanh về số lƣợng và chất
lƣợng. Việc quản lý và điều hành Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc theo hƣớng chuyên
môn hóa đáp ứng yêu cầu của xã hội về một nền tài chính minh bạch – chất lƣợng –
hiệu quả và không ngừng gia tăng giá trị là một thách thức đối với đội ngũ cán bộ
cấp cao tại đây.
Chính vì vậy, mặc dù vấn đề này đã đƣợc khá nhiều sự quan tâm, các tác giả
đã nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, nhƣng với thực tiễn tại Cơ quan Kiểm toán

1


Nhà nƣớc và với mong muốn đóng góp phần nào vào thực tiễn của ngành, tác giả
chọn đề tài: “Năng lực quản lý của cán bộ cấp cao thuộc Kiểm toán Nhà nước
Việt Nam trong giai đoạn 2002-2020” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị
kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu
Năng lực của ngƣời lao động nói chung và năng lực cán bộ cấp cao nói riêng
là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Cho đến nay đã có

nhiều công trình đƣợc công bố với những mức độ thể hiện khác nhau trong đó có
những công trình có liên quan trực tiếp đến năng lực cán bộ nhƣ: Tác giả Nguyễn
Hữu Thân (2001) – Quản trị nhân sự - Nhà xuất bản thống kê; Nguyễn Văn Điềm,
Nguyễn Ngọc Quân (2010) – Giáo trình quản trị nhân lực – Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân; Vũ Thùy Dƣơng, Hoàng Văn Hải (2008) – Giáo trình quản trị
nhân lực – Nhà xuất bản Thống kê… Các tác giả này đã nghiên cứu và đƣa ra
những lý thuyết về quản trị nhân lực bao gồm từ bƣớc hình thành nguồn nhân lực,
sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức, doanh nghiệp. Cùng với đó
là những công trình nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực nhƣ: Đề tài nghiên cứu
của Thạc sỹ Vũ Thị Thu Huyền (2012) – Đổi mới công tác quản lý nhân sự trong
nhà trƣờng phổ thông; công trình nghiên cứu; chuyên sâu về năng lực tƣ duy, trình
độ tƣ duy, tƣ duy lý luận và trình độ tƣ duy lý luận nhƣ: “Tƣ duy lý luận với hoạt
động của ngƣời cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn”, chủ biên: TS. Trần Thành;
“Bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa ở đội ngũ cán bộ nƣớc ta trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội”, chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Đình Cúc, “Xây dựng phong cách
tƣ duy khoa học của ngƣời cán bộ đảng viên theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại” của Lê
Thanh Bình, tạp chí Triết học số 13 năm 1986, Bài: “Mấy ý kiến về đổi mới tƣ duy
lý luận” của tác giả Thái Ninh trong Tạp chí Cộng sản số 03 năm 1988; “Tƣ duy
truyền thống Việt Nam trong quá trình đổi mới tƣ duy ở nƣớc ta” …
Tháng 4/2010, Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc đã đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ
Quốc hội đã phê duyệt Chiến lƣợc Phát triển KTNN đến năm 2020. Trong năm
2010, KTNN đã xây dựng một Kế hoạch Hành động Phát triển (KHHĐ) làm cơ sở

2


thực hiện Chiến lƣợc đã đƣợc tổng KTNN phê duyệt vào tháng 12 năm 2010.
KHHĐ đƣa ra một chƣơng trình hành động chi tiết và cụ thể theo từng chƣơng, và
nếu đƣợc thực hiện thành công thì sẽ giúp đạt đƣợc tầm nhìn của Chiến lƣợc. Kế
hoạch này xác định rõ đầu ra mong muốn, thứ tự ƣu tiên, biểu thời gian và hoạt

động cho 5 năm tiếp theo đến 2015. Trong đó, một trong những ƣu tiên phát triển
hiện nay là tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo cấp cao có chất
lƣợng, đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng theo hƣớng chuyên sâu, thực chất, đáp ứng nhu cầu
đổi mới của đất nƣớc, đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Đảng, nhà nƣớc và
nhân dân giao phó. Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc đã có nhiều khóa tập huấn, đào
tạo với sự tham gia của các chuyên gia quốc tế cũng nhƣ các giảng viên tại các
trƣờng Đại học danh tiếng đến truyền đạt năng lực quản lý và kinh nghiệm quản trị
nguồn nhân lực cho đội ngũ lãnh đạo cấp cao tại cơ quan, tuy nhiên một công trình
nghiên cứu đồng bộ và cụ thể về nâng cao năng lực đội ngũ này thì vẫn còn thiếu.
Đặc biệt chƣa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến đối tƣợng là đội ngũ cán bộ cấp
cao ở một Cơ quan vừa làm công tác chuyên môn cấp Bộ và công tác quản lý nhà
nƣớc cấp Bộ nhƣ tại Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, năng lực cán bộ cấp
cao tại một cơ quan chuyên môn cấp Bộ vẫn còn là mảng đề tài cần tiếp tục làm
sáng tỏ khi nghiên cứu trong bối cảnh thực tiễn đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập. Vì
vậy, việc lựa chọn nghiên cứu này vừa mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, nhằm góp
phần nâng cao vị thế của ngành, đáp ứng yêu cầu về một nền tài chính minh bạch –
chất lƣợng – hiệu quả và không ngừng gia tăng giá trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn: Trên cơ sở làm rõ yêu cầu và thực trạng năng lực
quản lý của ngƣời cán bộ cấp cao của Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc Việt Nam, đề
xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm từng bƣớc nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ cấp cao tại đây, đáp ứng nhiệm vụ của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân
giao phó về một nền tài chính minh bạch – chất lƣợng – hiệu quả và không ngững
gia tăng giá trị.
Nhiệm vụ của luận văn:

3


- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở và khung lý thuyết

thực hiện đề tài nhƣ lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, lý thuyết lãnh đạo, lý
thuyết về quản trị chiến lƣợc, lý thuyết về văn hóa Doanh nghiệp, các chính sách,
đƣờng lối cán bộ của Đảng...
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cán bộ cấp cao tại Cơ quan Kiểm
toán Nhà nƣớc.
- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng năng lực cán bộ cấp cao đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn 2002 - 2020.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực quản lý
của cán bộ lãnh đạo cấp cao (từ cấp Vụ trở lên, bao gồm từ Phó Vụ trƣởng, Phó
Kiểm toán trƣởng đến Tổng Kiểm toán, qua thực tế tại Cơ quan Kiểm toán Nhà
nƣớc – Cơ quan vừa làm công tác chuyên môn vừa đảm nhận nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực kiểm toán).
Phạm vi nghiên cứu:
Xác định thực trạng năng lực quản lý của cán bộ cấp Vụ cụ thể là lãnh đạo các
Vụ, lãnh đạo các đơn vị thuộc khối tham mƣu, các đơn vị sự nghiệp tƣơng đƣơng
cấp Vụ trực thuộc Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc và cán bộ lãnh đạo ngành, cụ thể là
các chức danh Phó Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc và Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc trong
giai đoạn 2002 đến 2020 và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng năng lực.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế
nhƣ phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp phân tích, phân tích so sánh và tổng
hợp, phƣơng pháp thu thập số liệu từ các nguồn số liệu trung thực và đáng tin cậy,
phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn chuyên sâu các bộ phận, phòng
ban và các công chức trong Cơ quan.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định
tính và định lƣợng, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Cụ thể,
những thông tin dùng trong phân tích đƣợc thu thập từ những nguồn sau:

4



Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã đƣợc đúc rút trong sách
giáo khoa chuyên ngành trong nƣớc và quốc tế; Các số liệu thống kê đã đƣợc báo
cáo, nguồn số liệu về năng lực cán bộ cấp cao của các Cơ quan kiểm toán các nƣớc
thuộc Cơ quan kiểm toán tối cao Thế giới (INTOSAI) và các cơ quan kiểm toán tối
cao Châu Á (ASOSAI SAI).... và xu hƣớng phát triển của các nƣớc trên thế giới, dữ
liệu thống kê về cán bộ cấp cao tại Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc.
Nguồn thông tin sơ cấp: Đƣợc tác giả thu thập thông tin sơ cấp thông qua
phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi tự thiết kế và phƣơng pháp phỏng vấn sâu các
đối tƣợng nghiên cứu là công chức hoặc ngƣời phụ trách vấn đề nhân sự trong Cơ
quan Kiểm toán Nhà nƣớc, có nghĩa là nguồn thông tin sơ cấp do tác giả tự thu thập
đƣợc trong quá trình nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc bố cục thành 03 Chƣơng với các nội dung nhƣ sau:
Chuơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cán bộ cấp cao của kiểm toán
nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Thực trạng năng lực cán bộ cấp cao kiểm toán nhà nƣớc trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ quản lý
cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam đến năm 2020.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ CẤP CAO CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về bộ máy quản lý và năng lực cán bộ quản lý cấp cao của

các cơ quan nhà nƣớc
1.1.1. Bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về quản lý và bộ máy quản lý, có quan niệm
cho rằng: Quản lý là hành chính, là cai trị; có quan niệm lại cho rằng: Quản lý là
điều hành, điều khiển, là chỉ huy. Các quan niệm này không có gì khác nhau về nội
dung mà chỉ khác nhau ở cách dùng thuật ngữ. Do vậy ta có thể hiểu khái niệm
quản lý theo cách thống nhất nhƣ sau:
”Quản lý là sự tác động có hướng của con người nhằm mục đích biến đổi đối
tượng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các phương pháp tác
động khác nhau”. [Website học liệu mở Việt Nam, 2014].
Quản lý có thể là quản lý trong các doanh nghiệp, quản lý trong các cơ quan
nhà nƣớc hoặc các cơ quan, đơn vị khác. Về khái niệm quản lý doanh nghiệp, có thể
hiểu, đây là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy luật xã hội, quy luật tự
nhiên trong việc lựa chọn, xác định những biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ
thuật.... để tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh để đạt đƣợc các
mục tiêu đã xác định.
Công tác quản lý cũng cần có ba yếu tố: nhà quản lý, các công cụ quản lý, đối
tƣợng quản lý. Sản phẩm của quản lý là các quyết định, các biện pháp, các chỉ thị, các
mệnh lệnh để giúp cơ quan đó thực hiện tốt nhất mục tiêu và nhiệm vụ của đơn vị.
Nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều có thể
coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và đối tƣợng
quản lý ( hay nhiều khi còn đƣợc gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý).
Hai bộ phận này có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, tạo nên một chỉnh thể
thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu đã xác định tác động đến đối

6


tƣợng quản lý bằng những quyết định của mình và thông qua hành vi của đối tƣợng

quản lý - mối quan hệ ngƣợc có thể giúp chủ thể quản lý có thể điều chỉnh các quyết
định đƣa ra.
Bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nƣớc là cơ quan điều khiển hoạt động của
cơ quan nhà nƣớc đó. Bộ máy quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc là lực lƣợng vật
chất để chuyển những ý đồ, mục đích, chiến lƣợc hoạt động của cơ quan nhà nƣớc
đó trở thành hiện thực, biến những nỗ lực chủ quan của mỗi thành viên trong cơ
quan nhà nƣớc thành hiệu quả hoạt động, giúp cơ quan đó thực hiện tốt các nhiệm
vụ chính trị cũng nhƣ các mục tiêu hoạt động của cơ quan trong quá trình hoạt
động.
Bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nƣớc thƣờng đƣợc xem xét trên ba mặt
chủ yếu sau: Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý; Cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý; Lực lƣợng lao động quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy.
Trong đó lực lƣợng lao động quản lý có vai trò quyết định. Lao động quản lý
bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào việc thực hiện các chức năng
quản lý. Trong bộ máy thì hoạt động của lao động quản lý rất phong phú và đa
dạng, cho nên để thực hiện đƣợc các chức năng quản lý thì trong bộ máy quản lý
phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
Căn cứ vào việc tham gia trong các hoạt động và chức năng quản lý, ngƣời ta
chia lao động quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc thành ba loại sau:
Một là: Cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nƣớc gồm có giám đốc, các phó
giám đốc của cơ quan nhà nƣớc đó. Các cán bộ này có nhiệm vụ phụ trách từng
phần công việc, chịu trách nhiệm về đƣờng lối chiến lƣợc, các công tác tổ chức
hành chính tổng hợp của cơ quan nhà nƣớc.
Hai là: Cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nƣớc gồm trƣởng, phó các phòng ban chức
năng và các cán bộ nằm trong ban lãnh đạo cơ quan nhà nƣớc. Đội ngũ lãnh đạo này
có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện phƣơng hƣớng, đƣờng lối của lãnh đạo cấp cao đã
phê duyệt cho bộ phận chuyên môn của mình.

7



Ba là: Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, gồm những ngƣời thực hiện những
công việc rất cụ thể và có tính chất thƣờng xuyên lặp đi lặp lại trong các cơ quan
nhà nƣớc.
Trong bất kỳ một tổ chức nào, trong đó có các cơ quan nhà nƣớc, thì ba loại lao
động quản lý nói trên đều cần thiết và phải có, tuy nhiên tuỳ theo từng quy mô hoạt
động và tình hình hoạt động của cơ quan nhà nƣớc đó mà có một tỷ lệ thích hợp.
Trong đó cán bộ lãnh đạo cấp cao và cán bộ lãnh đạo cấp trung gian có vai trò và vị
trí hết sức quan trọng, là nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại của bộ máy quản lý
trong các cơ quan nhà nƣớc - đây là linh hồn của tổ chức và nó đƣợc ví nhƣ ngƣời
nhạc trƣởng của một giàn nhạc giao hƣởng.
1.1.1.2. Yêu cầu về bộ máy quản lý các cơ quan nhà nước
Có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý để đáp ứng với từng điều kiện cụ
thể của một tổ chức. Tuy nhiên, để đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu về bộ máy quản
lý của các cơ quan nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa thì bộ máy quản lý cần đáp ứng những yêu cầu sau đây:
 Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, toàn diện những chức năng quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu chung đã đề ra: hoàn thành toàn diện kế hoach với chi phí ít và
hiệu quả kinh tế nhiều nhất;
 Phải đảm bảo nghiêm túc và tuyệt đối chế độ một thủ trƣởng chế độ trách
nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động
trong doanh nghiệp;
 Phải tạo đƣợc điều kiện để phát huy tối đa tính tự chủ và sáng tạo của đội
ngũ cán bộ công nhân viên thông qua việc giao quyền và phân quyền;
 Phải phù hợp với quy mô và các đặc điểm hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc. Trong các cơ quan có quy mô lớn, công tác của các phòng chức năng đƣợc
chuyên môn hoá sâu hơn do đó cần thiết và có thiể tổ chức nhiều phòng chức năng
hơn các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ.
 Bộ máy quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc cần phải đƣợc tinh giảm một

cách có hiệu quả; nghĩa là khi tinh giảm bộ vẫn đảm bảo đƣợc tính vững trắc trong
8


việc liên kết các phần tử, sự hoạt động vững trắc của tổ chức... mà không ảnh hƣởng
xấu đến vai trò cũng nhƣ năng lực hoạt động của bộ máy.
1.1.1.3. Vai trò bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nước
Xuất phát từ những đặc điểm quản lý, ta thấy rõ vai trò hết sức quan trọng của
bộ máy quản lý mà nhiều khi quyết định cả sự sống còn của một tổ chức cụ thể,
trong đó có các tổ chức là cơ quan, đơn vị nhà nƣớc. Nếu cơ quan nhà nƣớc có thể
bố trí một bộ máy quản lý phù hợp thì lao động sẽ đạt hiệu quả cao tiết kiệm đƣợc
thời gian và nâng cao năng suất làm việc của các cán bộ. Mặt khác, một bộ máy nhẹ
sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí và có những quyết định nhanh, đúng đắn. Ngoài ra, trong
công tác quản lý, biết bố trí đúng ngƣời đúng việc thì sẽ phát huy hết khả năng tiềm
tàng của cá nhân và tập thể ngƣời lao động, ngƣợc lại sẽ gây ra hậu quả khó lƣờng.
Bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng đối với quá
trình hoạt động của các cơ quan này, nó quyết định đến hiệu quả hoạt động chung
của toàn đơn vị. Với một bộ máy quản lý gọn nhẹ, có trình độ có phƣơng pháp quản
lý phù hợp sẽ giúp cho cơ quan nhà nƣớc đó có hƣớng đi đúng, có sự tổ chức hoạt
động hợp lý, cũng nhƣ có sự chỉ đạo, kiểm tra và điều chỉnh nhanh chóng và chính
xác trong quá trình hoạt động. Nhờ đó, cơ quan nhà nƣớc phát huy đƣợc những
điểm mạnh, khắc phục đƣợc những điểm yếu của mình thích ứng nhanh chóng với
môi trƣờng, thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị và các mục tiêu hoạt động đã đề ra
trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị.
1.1.1.4. Chức năng bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nước
Với vai trò của bộ máy quản lý đã nêu nhƣ trên, có thể kể đến các chức năng
của bộ máy quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc nhƣ sau:

9



Các chức năng quản lý trong các
cơ quan nhà nƣớc
Chức năng quản trị, lập kế hoạch,
định hƣớng

Chức năng tổ chức và phối hợp

Chức năng điều khiển

Chức năng điều chỉnh

Chức năng kiểm tra

Chức năng quản trị nhân sự

Chức năng quản trị tài chính
Hình 1.1. Các chức năng quản lý trong các cơ quan nhà nước
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Theo đó (Hình 1.1), các chức năng quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc bao gồm:
 Chức năng quản trị, lập kế hoạch, định hướng: Định hƣớng là quá trình ấn
định những nhiệm vụ, mục tiêu và các phƣơng pháp tốt nhất để thực hiện những
nhiệm vụ và mục tiêu đó. Việc định hƣớng phải nhằm thiết lập một môi trƣờng tốt
nhất để các cá nhân đang làm việc với nhau trong cơ quan nhà nƣớc thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả. Định hƣớng là việc lựa chọn một trong những phƣơng án
hành động tƣơng lai cho cơ quan nhà nƣớc, trong đó có các phƣơng án để thực hiện
tốt các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao.
 Chức năng tổ chức và phối hợp: Để đạt đƣợc một mục đích nào đó trong
hoạt động của một tổ chức, hay cụ thể là trong cơ quan nhà nƣớc nào đó, khi có
nhiều ngƣời cùng làm việc với nhau trong một nhóm thì mỗi thành viên trong nhóm

phải đóng những vai trò nhất định. Mỗi một vai trò cho biết công việc mà mỗi
ngƣời đang thực hiện đều có mục đích và mục tiêu nhất định. Sự hoạt động của họ
nằm trong một phạm vi mà ở đó họ biết rõ mục tiêu công việc của họ ăn khớp nhƣ
thế nào với hoạt động nỗ lực của nhóm, tại đó họ có nhiệm vụ quyền hạn cần thiết
và có những công cụ thông tin cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Chính thông qua

10


các hoạt động riêng biệt đó đã nảy sinh sự cần thiết phải tổ chức và phối hợp các
hoạt động của từng cá nhân lại với nhau qua đó hình thành nên một cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý phù hợp và một quy chế làm việc có hiệu quả, nhằm giúp các cán
bộ trong các cơ quan nhà nƣớc thực hiện tốt nhất công tác đƣợc giao.
 Chức năng điều khiển: Điều khiển là một trong các chức năng quản lý, đó là
quá trình tác động lên con nguời trong cơ quan nhà nƣớc một cách có chủ định để
họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra của cơ quan
nhà nƣớc đó .Trong quá trình thực hiện chức năng điều khiển thì ban lãnh đạo cơ
quan nhà nƣớc đó phải đƣa ra đƣợc các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện nó
một cách tốt nhất.
 Chức năng kiểm tra: Là một chức năng cơ bản trong chức trách của chủ một
đơn vị. Kiểm tra là đo lƣờng chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu
của cơ quan nhà nƣớc và các kế hoạch vạch ra để đạt tốt mục tiêu này đã và đang
đƣợc hoàn thành. Thực chất của việc kiểm tra trong các cơ quan nhà nƣớc là nhằm
sửa chữa những sai lầm đã phát sinh trong quá trình quản lý.
 Chức năng điều chỉnh: Điều chỉnh là thƣờng xuyên theo dõi sự vận động của
hệ thống để kịp thời phát hiện mọi sự rối loạn trong tổ chức và luôn luôn cố gắng
duy trì các mối quan hệ bình thƣờng giữa các bộ phận điều khiển và bộ phận chấp
hành. Muốn sự điều chỉnh đạt hiệu quả thì phải thƣờng xuyên thu thập tài liệu về sự
chênh lệch của hệ thống và những thông số đã cho thông qua sự kiểm tra.
 Chức năng quản trị nhân sự: Quản trị nhân sự là việc bố trí hợp lý những

ngƣời lao động trong tổ chức (cơ quan nhà nƣớc) nhằm thúc đẩy quá trình làm việc
hiệu quả hơn. Quản trị nhân sự chính là quản lý con ngƣời - đó là những công việc
hàng ngày đối với một cá nhân, tập thể những ngƣời lao động .
 Chức năng quản trị tài chính: Quản trị tài chính sẽ giúp cho các cơ quan nhà
nƣớc biết đƣợc mình đang có bao nhiêu tiền, đã thu đƣợc các món tiền gì, đã tiêu
hao bao nhiêu tiền và tiêu nhƣ thế nào, các nguồn tài chính sử dụng trong các hoạt
động của cơ quan đến từ đâu, kế hoạch chi tiêu có hợp lý và phù hợp với kế hoạch
cấp trên đƣa ra hay không?. Nói cách khác, quản trị tài chính trong cơ quan nhà
11


nƣớc là việc quản trị các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc đó.
1.1.1.5. Năng lực hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến bộ máy quản lý
trong các cơ quan nhà nước
* Khái niệm năng lực hoạt động của bộ máy quản lý trong các cơ quan nhà nước
Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý là khả năng đƣợc thể hiện trong quá
trình bộ máy quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để đạt mục tiêu
chung của tổ chức.
Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc là khả năng
đƣợc thể hiện trong quá trình bộ máy quản lý của cơ quan nhà nƣớc đó thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình để thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao và
giúp cơ quan nhà nƣớc đó đạt đƣợc các mục tiêu chung của tổ chức.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của bộ máy quản lý của các
cơ quan nhà nước
Có thể kể đến các nhân tố sau ảnh hƣởng đến năng lực hoạt động của bộ máy
quản lý của các cơ quan nhà nƣớc:
Nhân tố ảnh hƣởng
đến năng lực hoạt
động của bộ máy quản

lý của cơ quan nhà
nƣớc

Cơ cấu tổ chức

Thể chế

Cán bộ quản lý

Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của bộ máy quản
lý của các cơ quan nhà nước
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Cụ thể:

12


 Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức có ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực hoạt động
của bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nƣớc. Nếu cơ quan nhà nƣớc có một cơ
cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ và tình hình hoạt động của cơ quan, đặc
biệt nếu có một kết cấu hợp lý, xây dựng đƣợc mối liên kết giữa các phần tử thì bộ
máy quản lý sẽ phát huy đƣợc hiệu lực của nó. Tuy nhiên, nếu cơ cấu không hợp lý,
bộ máy quản lý cồng kềnh thì nó không thể phát huy đƣợc tính sáng tạo của các cán
bộ nhân viên và gây ra sự lãng phí tốn kém thậm chí dẫn đến sự sụp đổ của các cơ
quan nhà nƣớc đó.
 Thể chế: Có nhiều quan niệm khác nhau về thể chế. Tại Việt Nam, trong từ
điển Tiếng Việt, do Hoàng Phê chủ biên (1988), thể chế là những ”quy định, luật lệ
của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo( nói một cách tổng quát )”.
[Hoàng Phê, 1988]. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau, nhƣng nói chung các quan
niệm về thể chế đều bao hàm các vấn đề quan trọng nhất: Luật chơi( chính thức và

phi chính thức); cơ chế thực hiện và các tổ chức ( gắn với hành vi của chúng), bao
gồm các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội và các tổ chức giáo dục. Nếu có một thể
chế thông thoáng, phù hợp thì đó sẽ là một điều kiện lý tƣởng để một tổ chức phát
huy sức mạnh của mình và do đó năng lực quản lý của bộ máy tổ chức sẽ đƣợc nâng
lên. Nhƣng nếu một thể chế bất hợp lý thì đó sẽ là một sự cản trở vô cùng lớn đối
với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Trong các cơ quan nhà nƣớc, nhân tố
này cũng có những tác động theo các nội dung nhƣ đã phân tích ở trên.
 Cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý có một vai trò cực kì quan trọng đối với năng lực
hoạt động của bộ máy quản lý trong các tổ chức nói chung và trong các cơ quan nhà nƣớc
nói riêng. Cán bộ quản lý ở đây đƣợc xác định là ngƣời có trách nhiệm tạo ra những điều
kiện cần thiết giúp cho nhân viên xây dựng thực hiện và kiểm tra theo dõi các nhiệm vụ,
các hoạt động. Nhƣ vậy, họ không chỉ chịu trách nhiệm với các hoạt động của đơn vị, với
vấn đề tài chính mà còn có trách nhiệm với các thành viên của tổ chức. Họ phải có trách
nhiệm tổ chức các hoạt động các nhiệm vụ của đơn vị mình, đồng bộ với các hoạt động
khác của cả tổ chức; cùng đơn vị xây dựng tầm nhìn và mục đích đồng thời đảm bảo rằng
các mục đích đó đã đƣợc theo đuổi; các hoạt động của đơn vị phải đƣợc thực hiện tốt,
13


đƣợc phát triển và làm chúng thích ứng các điều kiện, hoàn cảnh nhu cầu, lĩnh vực mới của
hoạt động; có trách nhiệm tạo ra những điều kiện cần thiết để cho nhân viên chủ động
tham gia vào các hoạt động và cố gắng làm cho các hoạt động phát triển; luôn tăng cƣờng
và phát triển và làm thích nghi với các kỹ năng quản lý đáp ứng với tình hình mới.
Mỗi loại hình tổ chức đều có những đặc điểm khác nhau và nó đặt ra những đòi hỏi
có những điểm khác nhau đối với cán bộ quản lý của tổ chức đó, và đối với các cơ
quan nhà nƣớc cũng vậy. Hoạt động trong một môi trƣờng rộng và tƣơng đối phức tạp
nên vai trò của ngƣời quản lý ở đây cũng có những yêu cầu khác. Họ đƣợc xác định có
những vai trò sau:
 Vai trò của ngƣời khai phá: Luôn quan tâm, xem xét nghiên cứu đối với các xu
hƣớng và sự thay đổi của môi trƣờng, có những kết luận cần thiết về đơn vị tổ chức về

hoạt động của tổ chức mình trên cơ sở của sự thay đổi của môi trƣờng này;
 Vai trò của ngƣời thông đạt thông tin, giao tiếp: Luôn đòi hỏi có sự hiểu biết về
cả tình hình bên trong và bên ngoài, thực hiện và giữ các cuộc trao đổi là vấn đề quan
trọng để theo đuổi mục tiêu định hƣớng chung;
 Vai trò của ngƣời huấn luyện: Luôn tạo điều kiện, ủng hộ cho phép nhân viên
đáp ứng đƣợc với yêu cầu của nhiệm vụ, tạo điều kiện cho nhân viên mở rộng hoạt
động và nâng cao kĩ năng nghiệp vụ của họ;
 Vai trò làm xúc tác cho sự thay đổi: Luôn khuyến khích với những ý tƣởng mới,
xây dựng đề xuất để làm cho thay đổi và thực hiện thay đổi;
 Vai trò của ngƣời kiến tạo những cơ hội học tập: Luôn chú trọng vào việc thực
hiện mục tiêu xây dựng một tổ chức học tập;
 Vai trò của ngƣời ra quyết định: Khi đƣợc phân quyền thì họ phải chịu trách
nhiệm đối với các quyết định của họ cũng nhƣ những hậu quả của chúng;
Nhƣ vậy, cán bộ quản lý có một ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển của tổ chức, thực hiện kế hoạch phát triển nhân viên và họ là nhân tố
quyết đến quá trình đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức, đạt năng suất, hiệu quả của tổ chức.
Do vậy, cán bộ quản lý có ý nghĩa quyết định đến năng lực hoạt động của bộ máy quản
lý trong các tổ chức nói chung và trong các cơ quan nhà nƣớc nói riêng.
14


1.1.2. Năng lực cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước
Năng lực là khả năng của một ngƣời để làm một việc gì đó, để xử lý một tình
huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trƣờng xác định. Nói cách
khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con ngƣời nhƣ kiến thức,
kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể trong một điều kiện
xác định. Thông thƣờng ngƣời ta cho rằng năng lực gồm có các thành tố là kiến thức,
kỹ năng và thái độ.
Năng lực cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc là khả năng tổ chức, điều hành

một cơ quan nhà nƣớc cụ thể đi đúng hƣớng và đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Năng lực
của cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc không phải là bất biến, đƣợc sử dụng
trong mọi hoàn cảnh, môi trƣờng. Ở thời điểm hay môi trƣờng này, năng lực đƣợc thể
hiện, phát huy tác dụng, nhƣng ở thời điểm khác thì cần phải có loại năng lực khác. Năng
lực của cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc luôn gắn với mục đích tổng thể, chiến
lƣợc phát triển của cơ quan nhà nƣớc đó và phải gắn với từng lĩnh vực, điều kiện cụ thể.
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phƣơng pháp làm việc hiệu quả và
khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình công việc và nhiệm vụ
thay đổi. Năng lực không phải là bằng cấp, trình độ đƣợc đào tạo chính quy.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước
Cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc là những ngƣời thực hiện các chức
năng quản lý và nhiệm vụ quản lý nhất định trong bộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho
cơ quan nhà nƣớc đạt đƣợc những mục đích của mình với kết quả và hiệu quả cao.
Một cán bộ quản lý trong một cơ quan nhà nƣớc cụ thể đƣợc xác định bởi ba
yếu tố sau:
 Có vị thế trong cơ quan nhà nƣớc với những quyền hạn nhất định trong quá
trình ra quyết định quản lý.
 Có chức năng thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhất định trong quản lý cơ
quan nhà nƣớc.
 Có nghiệp vụ để đáp ứng những đòi hỏi nhất định của công việc.
15


Mọi cán bộ trong một cơ quan nhà nƣớc dù ở vị trí nào đi nữa cũng có tầm quan
trọng nhất định với sự thành bại của cơ quan nhà nƣớc đó. Trong đó, đội ngũ cán bộ
quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển .của đất nƣớc cũng nhƣ hiệu
quả hoạt động của từng cơ quan, đơn vị nói chung và hiệu quả hoạt động trong các cơ
quan nhà nƣớc nói riêng. Trong quản lý một tổ chức ( một cơ quan nhà nƣớc), các nhà
quản lý thƣờng xuyên thực hiện ba vai trò là vai trò liên kết con ngƣời, vai trò thông tin
và là vai trò quyết định.

Nói một cách cụ thể, cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc là một trong
những nhân tố cơ bản quyết định thành công hay thất bại của hệ thống trong hoạt động.
Họ thực hiện những vai trò cụ thể sau:
Vai trò của cán bộ
quản lý trong các cơ
quan nhà nƣớc

Vai trò quản lý

Vai trò chính trị

Vai trò giáo dục

Hình 1.3. Vai trò của cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước
Nguồn: Tác giả tổng hợp
 Vai trò quản lý: liên kết các bộ phận riêng rẽ, tổ chức các mối quan hệ qua lại
một cách nhịp nhàng để tạo thành một hệ thống trọn vẹn. Đồng thời, họ là những ngƣời
trực tiếp vận dụng các quy luật kinh tế khách quan vào hoạt động kinh tế của hệ thống;
 Vai trò chính trị: cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc là những ngƣời
tham gia xây dựng hoạch định các chính sách, chiến lƣợc phát triển của cơ quan. Đồng
thời tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lƣợc đó ở mức độ nhất định, ngƣời cán bộ
đại diện cho quyền lợi của giai cấp họ.
 Vai trò giáo dục: Ngƣời lãnh đạo ở mức độ nào đó là hình mẫu để cấp dƣới noi
theo. Mọi hành vi của họ trong công việc, trong cuộc sống có ý nghĩa giáo dục đối với
mọi ngƣời.

16


Quản lí là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua ngƣời khác, là quá trình lập

kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức nói
chung và trong các cơ quan nhà nƣớc nói riêng, sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt
đƣợc các mục tiêu của cơ quan nhà nƣớc đó. Nhƣ vậy, chức năng cơ bản của quản lí
trong các cơ quan nhà nƣớc là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp và
kiểm tra. Cán quản bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc là những ngƣời làm việc
trong cơ quan nhà nƣớc đó, điều khiển công việc của ngƣời khác và chịu trách nhiệm
trƣớc kết quả hoạt động của họ. Nhà quản lý là ngƣời lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát con ngƣời, tài chính, vật chất và thông tin một cách có hiệu quả để đạt
đƣợc mục tiêu. Nhà quản lí đóng vai trò quan trọng, góp phần chủ yếu quyết định hiệu
quả và sự phát triển bền vững của tập thể. Với chức trách của mình, ngƣời quản lí đảm
đƣơng nhiều vai trò khác nhau, trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung làm rõ ba vai trò
trên đây của cán bộ quản lý trong một cơ quan nhà nƣớc cụ thể.
1.1.3. Năng lực cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm năng lực cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nước trong thời
kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong bối cảnh thế giới ngày nay, quá trình toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng và
mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, ảnh hƣởng đến tất cả các hoạt động của các tổ chức, đơn
vị khác nhau trong nền kinh tế, trong đó, các cơ quan nhà nƣớc cũng chịu ảnh hƣởng từ
quá trình toàn cầu hóa này. Chính vì vậy, đòi hỏi về năng lực cán bộ quản lý của các cơ
quan nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa càng cao hơn và
đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
Về khái niệm năng lực cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy
mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có thể hiểu, nó cũng bao gồm đầy đủ các nội dung
về năng lực của cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nƣớc nhƣ đã nói ở trên, tức là: Năng
lực cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc là khả năng tổ chức, điều hành một cơ
quan nhà nƣớc cụ thể đi đúng hƣớng và đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Năng lực của cán
bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc không phải là bất biến, đƣợc sử dụng trong mọi
hoàn cảnh, môi trƣờng. Ở thời điểm hay môi trƣờng này, năng lực đƣợc thể hiện, phát

17



×