Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số giải pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn giáo dục công dân lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.65 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU.
1.1 Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó nhất định phải thực hiện
thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “Truyền thụ một
chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất.
Đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng
chỉ chú ý tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp,
đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường
việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên- học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung
các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các
mơn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
+ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành
và phát triển năng lực tự học: Sử dụng SGK (sách giáo khoa), nghe, ghi chép,
tìm kiếm thơng tin,... Trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập,
sáng tạo của tư duy.
+ Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
+ Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,


học ở ngồi lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
+ Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã
qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với
nội dung học và phù hợp với đối tượng HS. Tích cực vận dụng cơng nghệ thơng
tin trong dạy học.
1


Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh để phát huy được tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, từng môn học là “Nhiệm vụ” cấp
thiết của mỗi người giáo viên. Và việc đổi mới phương pháp dạy học mơn
GDCD (Giáo dục cơng dân) có vị trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển
nhân cách của học sinh thông qua việc cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về
các đức tính tốt đẹp của con người, tình cảm thân thiết với môi trường xung
quanh trở thành người công dân tốt. Môn GDCD trong trường THCS (trung học
cơ sở) có vai trị quan trọng là thế, nhưng mơn GDCD vẫn chưa được coi trọng,
vẫn còn nhiều học sinh, thậm chí một số giáo viên cho rằng GDCD là mơn phụ,
học chỉ để “có học”, học khơng bị kiểm tra nên không cần học … Để mỗi giờ
học môn GDCD được thực hiện theo đúng nghĩa là một tiết “dạy và học” theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh, thì mỗi giáo viên dạy mơn GDCD
cần phải tích cực vận dụng phương pháp thích hợp để dạy học đạt kết quả. Nghị
quyết Hội nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”
đồng thời từ thực tế dạy học trong nhà trường tôi lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp nhằm đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định

hướng phát triển năng lực học sinh trong môn Giáo dục công dân lớp 6”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp.Việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh một cách hợp lí nhằm:
+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh.
+ Tăng cường hiệu quả học tập.
+ Tăng cường trách nhiệm cá nhân.
+ Yêu cầu áp dụng nhiều năng lực khác nhau.
+ Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các giờ dạy môn Giáo dục công dân 6.
- Nghiên cứu thực trạng đạo đức, kĩ năng của học sinh lớp 6.

2


- Tổng kết những kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện và đánh
giá ưu, nhược điểm của việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong môn GDCD.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Trên cơ sở giáo viên nắm vững tâm lí giáo dục học, hướng dẫn tích hợp
nội dung học tập và theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các văn bản hướng
dẫn của Bộ GD&ĐT (Bộ Giáo dục và đào tạo) về đánh giá xếp loại học sinh
THCS.
1.4.2 Phương pháp quan sát

Nhận thức, tìm hiểu thực trạng của hoạt động dạy học môn GDCD trong
các nhà trường.
1.4.3 Phương pháp điều tra khảo sát.
Thu thập thông tin, đánh giá thông tin về việc đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh và kết
quả học tập môn GDCD 6 của các nhà trường: THCS Đơng Á, THCS Đơng
Hồng, THCS Phong Huy Lĩnh trong 4 năm học liền kề từ 2010- 2011 đến năm
học 2013- 2014.
2. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lí luận
Trên con đường tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, phần lớn giáo viên
đã tiếp cận vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực vào từng mơn học.
Trong hoạt động dạy và học, giáo viên và học sinh đã chuyển từ phương pháp
dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy học, vận dụng kiến thức rèn
luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt động dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn
đặc trưng cơ bản sau:
+ Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS
tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến
hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận
dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực
tiễn,...
+ Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để các
em biết cách đọc SGK và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến
thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri
3



thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động,
tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đốn, giả định .
Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố,
khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm
năng sáng tạo của học sinh.
+ Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều
hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa
hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức
mới. Lớp học trở thành mơi trường giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò và trò
nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong
giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
+ Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá
trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của
học sinh. Đánh giá q trình học tập là q trình thu thập thơng tin, phân tích và
xử lý thơng tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên
nhân, ra những quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ.
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát
triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức
như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có
thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
Vì thế Bộ GD&ĐT đã có tài liệu hướng dẫn cụ thể để giáo viên lựa chọn,
vận dụng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong môn GDCD phù hợp trong từng chủ đề, từng
tiết học:
- Phương pháp dạy học nhóm.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình.
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp đóng vai.

- Phương pháp trò chơi.
- Phương pháp dạy học theo dự án.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
2.2.1 Ưu điểm – Nhược điểm:
Ưu điểm:

4


Đơng đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy
học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi
mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh.
Một số giáo viên đã vận dụng các phương pháp dạy học kiểm tra đánh giá
tích cực trong dạy học, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT- TT
(Công nghệ thông tin truyền thông) trong tổ chức các hoạt động dạy học.
Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học trong thời gian qua
được tăng cường. Nhiều dự án của Bộ GD&ĐT đã và đang được triển khai thực
hiện trên phạm vi cả nước, từng bước cải thiện điều kiện dạy và học, áp dụng
CNTT- TT ở các trường trung học tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học và vận dụng linh hoạt trong các giờ học GDCD.
Nhược điểm:
- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS chưa mang lại
hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo
của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động sáng tạo trong việc
phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học
phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều; trong
dạy học một số giáo viên vẫn còn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc
rèn kĩ năng sống; kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông
qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng

dụng CNTT- TT, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi
và hiệu quả các tiết học GDCD lớp 6 nói riêng và các khối lớp nói chung.
- Bên cạnh đó, mơn GDCD vẫn cịn bị xem nhẹ, là môn phụ nên chưa tạo
điều kiện để giáo viên môn GDCD nâng cao chất lượng dạy học. Và bản thân
học sinh chưa xác định mơn GDCD có vai trị quan trong nên học tập còn lơ là,
chưa tiếp cận với phương pháp dạy học mới.
2.2.2 Thành công - hạn chế:
Thành công:
Sự thành công của đề tài thể hiện ở kết quả giáo dục môn GDCD 6 trong
nhà trường được nâng cao. Đặc biệt kết quả khảo sát giữa kì II cho thấy rõ sự
tiến bộ của học sinh khi được tiếp cận với các phương pháp dạy học mới. Các
em năng động, sáng tạo, chủ động hơn trong học tập, kĩ năng sống của các em
tốt hơn. Chất lượng đạo đức cũng được nâng lên rõ rệt.
Hạn chế:
Khi vận dụng phương pháp dạy học tích cực yêu cầu cả hai phía giáo viên
và học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng hơn. Tuy nhiên, giáo viên dạy
bộ môn GDCD đều là giáo viên dạy kiêm nhiệm khơng được đào tạo chính ban
nên khơng có thời gian để đầu tư nghiên cứu sâu về phương pháp dạy học bộ
môn.
5


Không phải giáo viên nào, tiết học nào cũng thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trong mơn GDCD trên bởi vì có những giáo viên dạy mơn GDCD cao tuổi
khơng khai thác được lợi ích của CNTT- TT hoặc cơ sở vật chất kĩ thuật trong
nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học tích cực.
Các em học sinh chưa làm quen được với cách hoạt động nhiều hơn trong
từng tiết học cũng như ở nhà nên sự chuẩn bị chưa đáp ứng được việc đổi mới
phương pháp trong từng tiết dạy. Trên lớp giáo viên vẫn còn phải làm việc

nhiều, học sinh còn lúng túng khi tiếp cận phương pháp dạy học mới.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề.
Để vận dụng hiệu quả một số phương pháp dạy tích cực học hiệu quả,
điều đầu tiên bản thân giáo viên phải nắm vững các phương pháp dạy học tích
cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh và vận dụng có hiệu quả trong
q trình dạy học các phương pháp chủ yếu sau:
2.3.1. Phương pháp dạy học nhóm
Các năng lực có thể hình thành qua phương pháp này:
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ có tác dụng phát triển năng lực
giao tiếp, tăng cường sự tự tin cho học sinh, năng lực hợp tác làm việc nhóm,
năng lực sáng tạo, tự lực và tính trách nhiệm của học sinh.
Cách tiến hành:
Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, luyện tập, củng cố một
chủ đề đã học hoặc cũng có thể tìm hiểu một chủ đề mới được triển khai theo
cách sau:
+ Học sinh của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ.
+ Giáo viên giao nhiệm vụ và xây dựng nhiệm vụ của các nhóm.
+ Mỗi nhóm tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công
và hợp tác làm việc.
+ Trình bày kết quả làm việc của nhóm và đánh giá trước lớp.
Yêu cầu:
+ Số lượng trong nhóm nên từ 4 đến 8 học sinh để đảm bảo tất cả các
thành viên trong nhóm đều được chủ động làm việc và phát huy lợi thế, quan
điểm của từng cá nhân.
+ Nhiệm vụ thảo luận của nhóm có thể độc lập hoặc trùng nhau.
+ Qui định rõ thời gian thảo luận và thời gian trình bày kết quả.
+ Nhận xét chéo giữa các nhóm.

6



+ Khi các nhóm thảo luận, giáo viên đi vịng quanh lớp quan sát, động
viên và hướng dẫn học sinh thảo luận tập trung vào vấn đề.
+ Giáo viên chốt lại đáp án đúng cho từng câu và kết luận.
2.3.2. Phương pháp động não
Các năng lực có thể hình thành qua phương pháp này:
Phương pháp động não (Một số tài liệu gọi là kĩ thuật động não) thường
được sử dụng trong dạy học trước khi giới thiệu bài học mới, giới thiệu nội dung
mới hoặc kết thúc một nội dung nào đấy. Phương pháp này góp phần rèn luyện
năng lực tư duy độc lập, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp cho học sinh.
Cách tiến hành: Giáo viên có thể tiến hành theo các bước sau:
- Nêu câu hỏi hoặc vấn đề, trong đó có nhiều cách trả lời, cần được tìm
hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu.
- Liệt kê các ý kiến lên bảng hoặc giấy to.
- Phân loại các ý kiến; làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ.
- Tổng hợp ý kiến học sinh và rút ra kết luận.
Một số lưu ý:
- Câu hỏi động não phải là câu hỏi tạo ra một số cách trả lời khác nhau.
- Giáo viên chú ý học sinh phát biểu ngắn gọn.
- Giáo viên không nên đánh giá, phê phán trong khi học sinh phát biểu.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
* Các năng lực hình thành qua phương pháp này:
Phương pháp này nhằm phát huy năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề cá
nhân và hợp tác giải quyết vấn đề xã hội; năng lực tu duy sáng tạo; năng lực tự
nhận thức, tự điều chỉnh hành vi và năng lực tự học, tự nghiên cứu….
Phương pháp này được tiến hành bằng cách:
- Giáo viên sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa
trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng
cho một vấn đề hay một số vân đề.

- Giáo viên có thể cho học sinh đọc, hoặc xem, hoặc nghe về trường hợp
điển hình sau đó suy nghĩ về nó.
- Yêu cầu học sinh viết ra giấy suy nghĩ của mình và thảo luận về trường
hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của giáo viên.
Một số lưu ý:
7


- Tùy từng nội dung vấn đề song trường hợp điển hình phải phù hợp với
chủ đề bài học, phù hợp với trình độ học sinh và thời lượng cho phép của tiết
học.
- Trường hợp điển hình phải tương đối phức tạp, với các tuyến nhân vật
và những tình huống khác nhau chứ không phải là một câu chuyện đơn giản
nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực.
- Trong từng trường hợp cụ thể, có thể tổ chức cho cả lớp cùng nghiên
cứu một trường hợp điển hình hoặc phân cơng mỗi nhóm nghiên cứu một trường
hợp khác nhau.
- Phần nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ người học cần giải quyết khi
nghiên cứu trường hợp. Các nhiệm vụ cần rõ ràng, vừa sức với người học và
nhằm đạt mục tiêu của bài học.
2.3.4. Phương pháp dạy học qua trải nghiệm và khám phá
Các năng lực có thể hình thành qua phương pháp này:
Phương pháp này góp phần phát triển cho học sinh năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề, năng lực tự nghiên cứu, năng lực sáng tạo và năng lực tự chịu
trách nhiệm.
Phương pháp này được tiến hành thông qua:
- Giáo viên cho học sinh xác định, nhận dạng vấn đề/ tình huống.
- Học sinh thu thập thơng tin có liên quan đến vấn đề/ tình huống đặt ra,
liệt kê các cách giải quyết có thể có.
- Học sinh thơng báo kết quả, cảm tưởng, phản ứng và phát hiện ra cách

giải quyết vấn đề.
- Học sinh và giáo viên cùng nhau phân tích theo hướng 5W1H (ai, cái gì,
ở đâu, khi nào, tại sao …).
- Giáo viên khái quát hóa kiến thức và đúc kết bài học (bài học gì, quy
luật gì, nguyên tắc gì, kết luận gì) và những hướng vận dụng kiến thức vào thực
tế.
Một số lưu ý:
- Các tình huống đưa ra cho học sinh trải nghiệm phải gần gũi với cuộc
sống thực, phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với trình độ nhận thức của học
sinh và có độ dài vừa phải.
- Tình huống/vân đề trải nghiệm phải chứa đựng những mâu thuẫn cần
giải quyết, gợi ra cho học sinh nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách trải nghiệm,
giải quyết vấn đề.
2.3.5. Phương pháp đóng vai và giải quyết tình huống

8


Các năng lực có thể hình thành qua phương pháp này:
Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh phát huy năng lực giải quyết vấn
đề; năng lực sáng tạo; năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp và năng lực tư duy
sâu sắc bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện
hoặc giám sát được.
Cách tiến hành:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử nào đó
trong một tình huống giả định.
- Chia nhóm, quy định thời gian và giao tình huống cho các nhóm.
- u cầu các nhóm phân cơng nhiệm vụ, viết lời thoại, thảo luận cách
giải quyết tình huống và đóng vai giải quyết tình huống.
- Các nhóm thể hiện tình huống, giáo viên và các nhóm khác nhận xét

đánh giá, cho điểm.
Một số lưu ý:
- Tình huống khơng nên q dài, và phức tạp, khơng cho trước lời thoại.
- Tình huống đưa ra cần mở và phải có nhiều cách giải quyết, cách ứng
xử.
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp học.
2.3.6. Phương pháp trị chơi
Các năng lực có thể hình thành qua phương pháp này:
Phương pháp trò chơi được sử dụng trong dạy học giáo dục cơng dân
nhằm kích thích năng lực sáng tạo; năng lực hợp tác giải quyết vấn đề; năng lực
giao tiếp; năng lực tự nhận thức và năng lực tự điều chỉnh hành vi.
Cách tiến hành:
Giáo viên sử dụng phương pháp này bằng cách tổ chức cho học sinh tìm
hiểu một vấn đề hay thể hiện những hành động, những thái độ, những việc làm
thơng qua một trị chơi nào đó sau đó yêu cầu học sinh thảo luận về ý nghĩa
giáo dục của trò chơi.
Một số lưu ý:
- Trò chơi phải phù hợp với chủ đề bài học , với đặc điểm và trình độ học
sinh, với quỹ thời gian, điều kiện thực tế của lớp học.
- Trò chơi phải dễ tổ chức, được thực hiện luân phiên và không gây nguy
hiểm cho học sinh.

9


- Phải phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện
cho học sinh tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành
trò chơi và đánh giá sau khi chơi.
2.3.7. Phương pháp dạy học theo dự án

Các năng lực có thể hình thành qua phương pháp này:
Phương pháp dạy học này nhằm phát triển năng lực hợp tác; năng lực tự
học, tự quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực tư duy phê
phán; năng lực cơng nghệ và năng lực sáng tạo.
Cách tiến hành:
Q trình thực hiện phương pháp học theo dự án:
+ Xác định một vấn đề, dự án phù hợp với học viên.
+ Liên kết vấn đề với thế giới, môi trường xung quanh của học viên.
+ Xây dựng các chủ đề xung quanh vấn đề, dự án.
+ Tạo cho học viên cơ hội để xác định phương pháp và kế hoạch học tập
để giải quyết vân đề.
+ Khuyến khích sự cộng tác bằng cách tạo ra các nhóm học tập.
+ Yêu cầu tất cả học viên trình bày kết quả học tập dưới hình thức một dự
án hoặc chương trình.
Một số lưu ý:
- Nhiệm vụ dự án cần chứa dựng những vấn đề phù hợp với trình độ và
khả năng của học sinh. Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập
phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân.
- Giáo viên cần tư vấn cho học sinh chọn dự án gắn việc học tập trong nhà
trường với thực tiễn đời sống, xã hội, có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và
vận dụng lí thuyết và hoạt động thực tiễn, thực hành.
- Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Ứng dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy bài 10- GDCD 6:
“Tích cực tự giác trong hoạt động tập thể và trong hoạt động xã hội”.
Mục tiêu:
- Học sinh nắm được thế nào là tự giác, tích cực trong hoạt động tập thể
và trong hoạt động xã hội. Học sinh nêu được các biểu hiện cụ thể của tích cực,
tự giác trong hoạt động tập thể, hoạt động xã hội như: Tham gia đầy đủ nhiệt

tình, có hứng thú, làm tốt nhiệm vụ, khơng cần ai nhắc nhở.
10


- Phân biệt được biểu hiện của tích cực, tự giác với biểu hiện chưa tích
cực tự giác.
- Giáo viên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp trị chơi,
phương pháp dạy học theo dự án.
2.4.1. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong mục tìm hiểu các biểu hiện
của tích cực tự giác
Các bước tiến hành:
- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm lớn tương ứng với hai dãy bàn là:
Nhóm 1, Nhóm 2. Trong mỗi nhóm 1, 2 thì chia thành các nhóm nhỏ (mỗi bàn
một nhóm nhỏ tương ứng với 4 học sinh) số lượng nhóm nhỏ tùy thuộc vào số
lượng học sinh trong lớp.
Nhóm 1: Tìm các biểu hiện Trương Quế Chi hăng hái tham gia các hoạt
động tập thể, xã hội?
Nhóm 2: Tìm các biểu hiện của Trương Quế Chi đã chủ động tham gia
các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội?
- Học sinh trong từng nhóm thảo luận trong 3 phút đảm bảo tất cả các
thành viên đều trả lời được, học sinh đại diện ghi kết quả trả lời ra giấy A4.
- Giáo viên gọi một số nhóm bàn trình bày và nhóm cịn lại nhận xét.
Lưu ý:
- Khi học sinh thảo luận giáo viên quan sát, nhắc nhở giúp đỡ các em hoạt
động nhóm.
- Giữ trật tự tránh gây ồn ào q.
- Những nhóm bàn chưa được trình bày, giáo viên nhắc học sinh tự kiểm
tra đối chiếu và đánh giá kết quả.
2.4.2. Sử dụng phương pháp trò chơi trong mục vận dụng tìm ra những biểu
hiện tích cực và chưa tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xã hội

Cách tiến hành:
- Giáo viên chuẩn bị 2 bảng phụ, bút dạ.
- Giáo viên giới thiệu trò chơi: “Trò chơi tiếp sức”.
+ Nêu yêu cầu: Điền vào cột tương ứng các biểu hiện tích cực, tự giác và
chưa tích cực, tự giác tham gia các hoạt động tập thể và xã hội?
Các biểu hiện

Tự giác,
tích cực

Chưa tự
giác, tích
cực

1. Hăng hái tham gia dọn vệ sinh nơi công cộng
11


2. Tham gia văn nghệ chào mừng ngày 20/11
3. Trời mưa nên không đến sinh hoạt Đội
4. Xung phong lên tham gia trò chơi tiếp sức
5. Hưởng ứng ủng hộ đồng bào lũ lụt
6. Viết bài thi: “Em yêu lịch sử Việt Nam”
7. Xem bạn thực hiện một phút sạch trường
8. Đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy
+ Hướng dẫn:
- Chia lớp thành 2 nhóm ( Nhóm 1 và nhóm 2).
- Các bạn trong nhóm lần lượt lên thực hiện, mỗi bạn chỉ được lên một lần.
- Nhóm nào hồn thành trước và có đáp án đúng sẽ đạt được một phần
thưởng.

- Thời gian thảo luận cho mỗi nhóm là 1 phút và hồn thành trong 2 phút.
+ Các tổ lần lượt cử 8 cá nhân lên bảng theo thứ tự và tích vào bảng phụ.
+ Giáo viên gọi lần lượt 2 nhóm nhận xét chéo kết quả.
+ Giáo viên kết luận và trao thưởng cho đội chiến thắng.
2.4.3. Sử dụng phương pháp Dạy học theo dự án trong tiết 2 để tìm nội dung ý
nghĩa của tích cực, tự giác tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xã hội
Cách tiến hành:
+ Giáo viên nên dự án:
- Nhóm 1: Lập kế hoạch tham gia các hoạt động chào mừng ngày Nhà
giáo Việt Nam 20/11 của nhóm em?
- Nhóm 2: Xây dựng kế hoạch học tập theo tấm gương anh bộ đội Cụ Hồ
và các hoạt động sẽ tham gia với cộng đồng dân cư trong đợt kỉ niệm ngày thành
lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12 và ngày hội Quốc phịng tồn dân.
+ Cụ thể:
a. Xây dựng nội dung dự án:
- Các nhóm thảo luận, đề xuất nội dung công việc.
- Thời gian dự kiến.
- Cách tiến hành mỗi công việc.
- Phân công người phụ trách từng công việc.

12


b. Học sinh về nhà thực hiện các bước dự án:
- Thực hiện kế hoạch dự án theo kế hoạch đã phân công.
- Thu thập số liệu, viết báo cáo kết quả.
- Trình bày , báo cáo trước lớp về sản phẩm của dự án.
* Hiệu quả sáng tạo đổi mới
Những kết quả việc vận dụng một số phương pháp tích cực theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trong giảng dạy môn GDCD lớp 6:

- Từ việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương
pháp thảo luận nhóm, phương pháp động não, phương pháp trị chơi, phương
pháp dạy học theo dự án… đã góp phần tích cực trong việc đổi mới phương
pháp dạy học để phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh,
phù hợp với đặc điểm của học sinh.
- Chất lượng giáo dục môn GDCD 6 trong năm học đã đạt được những kết
quả phấn khởi. Kết quả kiểm tra cuối năm môn GDCD 6 được nâng cao hơn rõ
rệt so với năm trước.
- Các em đã hiểu và nắm vững những đức tính tốt đẹp mà con người cần
có và phải trau dồi rèn luyện là:
+ Siêng năng kiên trì, lễ độ , biết ơn, lịch sự, tế nhị.
+ Các kĩ năng sống cơ bản trong quan hệ với mọi người xung quanh với
môi trường tự nhiên, với các hoạt động tập thể, xã hội.
- Học sinh hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của công dân đối với học tập, an tồn
giao thơng và ngược lại cũng hiểu được sự quan tâm của gia đình, cộng đồng đối
với trẻ em. Tham gia tích cực, tự giác các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội ở
trường học và trên địa bàn dân cư. Trong 4 năm học vừa qua, các Liên Đội tổ
chức được nhiều hoạt động phong trào lớn, nhiều sân chơi trí tuệ như: Hội vui
học tập, Đường lên đỉnh Olympia, Hội thi em yêu lịch sử Việt Nam, Thi tiếng hát
dân ca .... Qua các cuộc thi, góp phần bồi dưỡng cho các em lịng say mê các
hoạt động tập thể ngoài giờ lên lớp đồng thời rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng
tìm hiểu các giá trị truyền thống của lịch sử dân tộc.
* Các ý kiến phản hồi
Chúng tôi tiến hành khảo sát lấy ý kiến của giáo viên dạy môn GDCD của
các nhà trường sau quá trình thử nghiệm, kết quả như sau:
- Có 6/7 giáo viên dạy mơn GDCD nhất trí cao với việc đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
bởi hiệu quả dạy học được nâng lên rõ rệt, chất lượng giáo dục đạo đức học sinh
có chuyển biến tích cực; các em hào hứng tích cực tham gia các hoạt động tập


13


thể, hoạt động xã hội và các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, hoạt động
Đội….
- Có 1/7 giáo viên chưa thực sự hào hứng với việc đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh đồng
thời nêu lên một số khó khăn, hạn chế khi thực hiện như: học sinh còn rụt rè,
nhút nhát trong thể hiện năng lực cá nhân trước tập thể, giáo viên cao tuổi nên
khả năng vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học chưa thường xuyên…
Kết quả môn GDCD khối 6 trước khi áp dụng phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Đánh giá, xếp loại

Kém
Giỏi
Khá
TB
Yếu
TT Lớp
số
(< 3
(9-10 điểm) (7-8.5 điểm) (5-6.5 điểm) (3-4.5 điểm)
HS
điểm)
SL
%
SL
%
SL

% SL % SL %
1

6A1

38

18

47,3

17

44,8

3

7,9

0

0

0

0

2

6A2


43

14

32,6

13

30,2

13

30,2

3

7,0

0

0

3

6A3

39

8


20,5

11

28,2

16

41,1

4

10,2 0

0

4

6A4

33

6

18,2

7

21,2


15

45,5

5

15,1 0

0

Kết quả môn GDCD khối 6 sau khi áp dụng phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Đánh giá, xếp loại

Yếu
Kém
Giỏi
Khá
TB
TT
Lớp
số
(3-4.5
(< 3
(9-10 điểm) (7-8.5 điểm) (5-6.5 điểm)
HS
điểm)
điểm)
SL

%
SL
%
SL
% SL % SL %
6A1
1
38
24 63,2 12 31,6 2
5,2 0
0
0
0
2

6A2

43

21

48,9

14

32,5

8

18,6


0

0

0

0

3

6A3

39

14

35,9

12

30,8

13

33,3

0

0


0

0

14


4

6A4

33

12

36,4

12

36,4

9

27,2

0

0


0

0

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
3.1.1 Đối với giáo viên:
Qua nghiên cứu và thử nghiệm đề tài trên đã giúp cho bản thân giáo viên
dạy môn GDCD đã nắm vững hơn về phương pháp dạy học tích cực và hiệu
quả của việc vận dụng phương pháp đó một cách linh hoạt trong từng tiết dạy.
Bản thân tôi cũng như đồng nghiệp đã thay đổi được quan niệm chưa đúng đắn
về môn GDCD mà ngược lại môn GDCD được đánh giá một mơn học có vị trí,
vai trị như các môn học khác trong nhà trường. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm
vụ giáo dục đạo đức cho học sinh THCS đang được các nhà trường quan tâm thì
việc giảng dạy mơn GDCD góp phần khơng nhỏ vào việc hình thành nhân cách,
phát triển năng lực và hình thành phẩm chất học sinh. Đồng thời đây cũng là cơ
hội để giáo viên tiếp cận với phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, tạo tâm thế chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.
3.1.2 Đối với học sinh:
Sau khi được học những tiết học GDCD sử dụng phương pháp tích cực,
các em đã tích cực, tự giác hơn trong các hoạt động của lớp, của trường và ngoài
xã hội. Bản thân các em đã chủ động trong xây dựng kế hoạch học tập, đặc biệt
hứng thú với các bài tập dự án, tình huống khi giáo viên giao về nhà. Các em
chia sẻ khi được tham gia nhiều hoạt động nhóm hay tham gia các trị chơi.
Quan hệ giữa bạn bè ln đồn kết, thân ái; mơi trường học tập trở lên thân
thiện, tích cực.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1 Đối với giáo viên:
Giáo viên dạy mơn GDCD cần tích cực tự nghiên cứu, vận dụng linh hoạt

những phương pháp dạy học tích cực để vận dụng một cách thành thạo và có
hiệu quả vào q trình dạy học. Trong quá trình kiểm tra đánh giá học sinh, giáo
viên phải chú ý đánh giá năng lực vận dụng tri thức trong việc giải quyết các vấn
đề của thực tiễn.
3.2.2 Đối với nhà trường:
Cần có sự hỗ trợ tích cực về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại,
chỉ đạo tổ chun mơn tích cực thực hiện các buổi sinh hoạt chuyên môn đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
15


3.2.3 Đối với các cấp lãnh đạo:
Mở thêm nhiều cuộc hội thảo, chuyên đề đổi mới về giảng dạy môn
GDCD để giáo viên được trang bị các kĩ năng trong tổ chức giờ dạy được sinh
động và hiệu quả. Quan tâm đến hiệu quả của phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh từ phía các nhà trường.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu hẹp chỉ là
một khối lớp trong trường THCS ở địa bàn vùng nơng thơn nên có nhiều vấn đề
chưa được phân tích một cách đầy đủ, các biện pháp đưa ra có thể cịn chưa triệt
để, song ít nhiều đề tài này cũng giúp cho chúng ta thấy được thực trạng của
việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
trong giảng dạy mơn GDCD 6. Rất mong được sự đóng góp tham gia ý kiến của
các cấp lãnh đạo, ý kiến trao đổi kinh nghiệm của các đồng nghiệp để đề tài
được hồn thiện hơn, có hiệu quả cao hơn khi áp dụng vào thực tế giảng dạy ở
các môn thuộc lĩnh vực khoa học xã hội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN

Nguyệt Ấn, ngày 20 tháng 04 năm 2021


CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Thế Đạt

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo Giáo dục kĩ năng sống trong Môn GDCD ở
trường THCS- NXB Giáo dục Việt Nam 2010.
2. Nguyễn Hữu Khải Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng Môn
GDCD Trung học cơ sở- NXB giáo dục Việt Nam 2009.
3. Phạm Văn Hùng Bài tập Giáo dục công dân 6- Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội 2002.
4. Sách giáo khoa công dân lớp 6, sách giáo viên công dân lớp 6- NXB
Giáo dục
5. Lưu Thu Thủy Bài tập thực hành Kĩ năng sống lớp 6- Nhà xuất bản Đại
học sư phạm 2014.
6. Vụ giáo dục trung học Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lực học sinh- Hà Nội 2014

17


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1.1 Lí do chọn đề tài............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................3

2. NỘI DUNG....................................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.........4
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề..............................................................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.........................................................................10
* Hiệu quả sáng tạo đổi mới.............................................................................................13
* Các ý kiến phản hồi........................................................................................................13

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................15
3.1. Kết luận......................................................................................................................15
3.2. Kiến nghị....................................................................................................................15

18


PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

HS

Học sinh


GDCD

Giáo dục công dân

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và đào tạo

CNTT- TT

Công nghệ thông tin- truyền thông

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

19




×