Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá kết quả trồng rừng phòng hộ giai đoạn 2011 2015 tại huyện yên minh, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi Tống Trung Anh xin cam đoan: Công trình nghiên cứu “Đánh giá
kết quả trồng rừng phịng hộ giai đoạn 2011 - 2015 tại huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang” là đề tài của riêng tôi, các số liệu thu thập, kết quả tính tốn
trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ cuộc bảo
vệ học vị nào. Quá trình thực hiện luận văn và các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Tống Trung Anh


ii

LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo cao học chuyên ngành Lâm học tại
trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban giám hiệu nhà trƣờng, khoa Lâm
học đã phân công tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả trồng rừng phòng
hộ giai đoạn 2011 - 2015 tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang”.
Trong quá trình học tập và hồn thành luận văn này, tơi ln nhận đƣợc
sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trƣờng, cơ quan, gia đình, các
thầy giáo cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu nhà trƣờng, Khoa Lâm học, Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Yên
Minh, Chi cục Lâm nghiệp, UBND xã và các hộ gia đình trên địa bàn 2 xã
Du Tiến và Bạch Đích. Đặc biệt cho tơi gửi lời cám ơn chân thành đến
GS.TS Phạm Văn Điển, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi hồn thành luận
văn tốt nghiệp.


Q trình thực hiện luận văn cịn có những khó khăn nên luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý
kiến của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo cùng bạn bè đồng nghiệp để
luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, Ngày 18 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Tống Trung Anh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 2
1.1.1. Các nghiên cứu về đánh giá kết quả trồng rừng ...................................... 2
1.1.2. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng và các mơ hình rừng phòng hộ ........... 7
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 8
1.2.1. Các nghiên cứu về đánh giá kết quả trồng rừng ...................................... 8
1.2.2. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng và các mơ hình trồng rừng phịng hộ ..... 13

1.3. Thảo luận ................................................................................................... 15
1.3.1. Thành quả nghiên cứu ............................................................................ 15
1.3.2. Tồn tại nghiên cứu.................................................................................. 16
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 18
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 18
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................. 18
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 18


iv

2.3.1. Đánh giá một số yếu tố đầu vào cho rừng trồng phòng hộ .................... 18
2.3.2. Đánh giá chất lƣợng rừng trồng phòng hộ ............................................. 18
2.3.3. Đánh giá hiệu quả trồng rừng phòng hộ ................................................ 18
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện kết quả trồng phòng hộ trên
địa bàn nghiên cứu ........................................................................................... 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 19
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp ............................................... 19
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu .................................................... 19
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu...................................................................... 20
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 25
3.1.2. Địa hình, địa thế ..................................................................................... 25
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ................................................................................... 26
3.1.4. Địa chất, thổ nhƣỡng .............................................................................. 27
3.1.5. Tài nguyên rừng ..................................................................................... 29

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 31
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ................................................................... 31
3.2.2. Thực trạng chung về kinh tế của huyện ................................................. 31
3.2.3. Thực trạng xã hội và cơ sở hạ tầng ........................................................ 32
3.3. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu ..... 33
3.3.1. Thuận lợi ................................................................................................ 33
3.3.2. Khó khăn ................................................................................................ 34
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 35
4.1. Một số yếu tố đầu vào cho trồng rừng phòng hộ ...................................... 35
4.1.1. Diện tích và điều kiện lập địa thực hiện trồng rừng phịng hộ .............. 35
4.1.2. Cơ cấu lồi cây trồng rừng phòng hộ ..................................................... 40


v

4.1.3. Biện pháp kỹ thuật đã áp dụng ............................................................... 43
4.2. Chất lƣợng rừng trồng phòng hộ tại 2 xã Du Tiến và xã Bạch Đích ........ 48
4.2.1. Tỷ lệ sống và tỷ lệ thành rừng của rừng trồng phòng hộ ....................... 49
4.2.2. Phẩm chất của rừng trồng phòng hộ tại 02 xã Du Tiến và Bạch Đích .. 49
4.2.3. Sinh trƣởng của lồi Thơng mã vĩ tuổi 4 ............................................... 50
4.3. Hiệu quả trồng rừng phòng hộ .................................................................. 55
4.3.1. Hiệu quả về kinh tế ................................................................................ 55
4.3.2. Hiệu quả về xã hội.................................................................................. 61
4.3.3. Hiệu quả về môi trƣờng ......................................................................... 61
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện kết quả trồng phòng hộ trên địa
bàn nghiên cứu ................................................................................................. 62
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 65
1. Kết luận ........................................................................................................ 65
2. Tồn tại .......................................................................................................... 68
3. Khuyến nghị ................................................................................................. 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

BNN và PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

BQL

Ban quản lý

D0

Đƣờng kính gốc (cm)

DVMTR

Dịch vụ mơi trƣờng rừng


HVN

Chiều cao vút ngọn (m)



Quyết định

QPN

Quy phạm Ngành

BV & PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

ƠTC

Ơ tiêu chuẩn

PTNT

Phát triển nơng thơn

UBND

Ủy ban nhân dân

GEF


Quỹ mơi trƣờng tồn cầu

TTg

Thủ tƣớng Chính phủ

NPV

Giá trị hiện tại của lợi nhuận rịng

IRR

Tỷ lệ hồn vốn nội tại

FAO

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc

WHO

Tổ chức y tế thế giới

WB

Ngân hàng thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

1.1

Tiêu chuẩn đánh giá cấp phẩm chất lơ cây rừng

21

1.2

Phân cấp mức độ tốt, trung bình, xấu

21

4.1

Diện tích rừng phịng hộ đƣợc trồng qua các năm trên địa bàn
huyện

35

4.2

Phân loại cấp xung yếu phục vụ cho trồng rừng phịng hộ trên
địa bàn huyện


36

4.3

Phân loại thực bì trồng rừng phòng hộ trên địa bàn huyện

38

4.4

Độ dốc trồng rừng phịng hộ trên địa bàn huyện

39

4.5

Tỷ lệ các lồi cây đƣợc trồng rừng phòng hộ trên địa bàn huyện

41

4.6

Diện tích lồi cây đƣợc trồng phịng hộ theo vùng xung yếu (ha)

42

4.7

Cơ cấu nguồn vốn và kết quả thực hiện trên địa bàn huyện


48

4.8

Tỷ lệ cây sống tại xã Du Tiến và Bạch Đích

49

4.9

Tỷ lệ thành rừng của 2 xã Du Tiến và Bạch Đích

49

4.10 Phẩm chất cây rừng tại xã Du Tiến và Bạch Đích

50

4.11 Phân cấp cấp phẩm lơ cây rừng

50

4.12

So sánh sinh trƣởng D0, Hvn của lồi Thông mã vĩ 4 tuổi tại xã
Du Tiến

4.13 So sánh sinh trƣởng D0, Hvn của lồi Thơng mã vĩ 4 tuổi

51

52

4.14

Chỉ tiêu sinh trƣởng và tăng trƣởng về đƣờng kính D 0 của lồi
Thơng mã vĩ tuổi 4 tại 2 dạng lập địa

53

4.15

Chỉ tiêu sinh trƣởng và tăng trƣởng về chiều cao Hv vn của lồi
Thơng mã vĩ tuổi 4 tại xã Du Tiến và Bạch Đích

54

4.16 Suất đầu tƣ trồng rừng cho 1 ha

56

4.17 Nhu cầu lao động trong chù kỳ trồng trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng

57

4.18 Tổng suất đầu tƣ cho 1 ha

58

4.19 Dự báo hiệu quả của chu kỳ sản xuất


59

4.20 Chi phí và thu nhập cho 1 ha

60

TỔNG SỐ: 22 bảng


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT
4.1

Diện tích rừng trồng phịng hộ đƣợc trồng qua các năm trên
địa bàn huyện

Trang
35

4.2

Phân loại cấp xung yếu phục vụ trồng rừng phòng hộ

37

4.3


Phân loại cấp thực bì trồng rừng phịng hộ

38

4.4

Độ dốc trồng rừng phịng hộ

39

4.5

Tỷ lệ các lồi cây đƣợc trồng rừng phịng hộ (ha)

41

4.6

Tỷ lệ các loài cây phân theo vùng xung yếu

42

4.7

4.8

Sinh trƣởng và tăng trƣởng về đƣờng kính (D0) tại 2 xã Du
Tiến và Bạch Đích
Sinh trƣởng và tăng trƣởng về chiều cao vút ngọn (HVn) tại 2

xã Du Tiến và Bạch Đích
TỔNG SỐ: 8 biểu đồ

53

54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Hà Giang có đặc điểm địa lý, địa hình và điều kiện kinh tế - xã hội
đặc thù, nên ngành lâm nghiệp và tài nguyên rừng của tỉnh có ảnh hƣởng rất
lớn đối với cuộc sống và sinh kế của ngƣời dân trong bối cảnh biến đổi khí
hậu. Với phần lớn diện tích đất tự nhiên (788.437 ha chiếm 88,63%) là đất
dốc từ 15 độ trở lên, nên nếu thiếu rừng cây che phủ, điều kiện sinh thái và
sản xuất nông nghiệp của tỉnh sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng với mức độ rủi
ro mùa màng cao. Điều đó cho thấy, tự thân ngành lâm nghiệp mà yếu tố chủ
đạo là rừng trở thành “trụ đỡ” cho nền nơng nghiệp, đồng thời cịn là mái nhà
sinh thái của vùng thƣợng nguồn, nơi tiềm ẩn nhiều thiên tai và rủi ro.
Trong những năm qua, thông qua các chƣơng trình 327, 661 và chƣơng
trình bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020, tỉnh Hà Giang đã đƣợc
Chính phủ hỗ trợ công tác bảo vệ và phát triển rừng đặc biệt là diện tích rừng
phịng hộ. Một trong những huyện đƣợc tỉnh Hà Giang ƣu tiên đầu tƣ phát
triển rừng phòng hộ là huyện Yên Minh, đây là huyện có địa hình bị chia cắt,
độ dốc lớn, là lƣu vực của các sông suối lớn chảy về các dịng sơng chính trên
địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2011 - 2015, huyện Yên Minh đã đƣợc đầu tƣ trồng
4.147,2 ha từ chƣơng trình bảo vệ và phát triển rừng, góp phần nâng cao độ
che phủ rừng lên 35,6%. Tuy nhiên, q trình triển khai thực kế hoạch trồng
rừng phịng hộ còn bộc lộ nhiều hạn chế nhƣ chất lƣợng rừng, diện tích rừng

trồng thành rừng, tỷ lệ cây sống, tình hình sinh trƣởng của các lồi cây... chƣa
đƣợc đánh giá nhằm đƣa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lƣợng
rừng trồng.
Để góp phần giải quyết những tồn tại nêu trên, đề tài “Đánh giá kết
quả trồng rừng phòng hộ giai đoạn 2011 - 2015 tại huyện Yên Minh tỉnh
Hà Giang” đã đƣợc thực hiện. Phƣơng hƣớng của đề tài là tiến hành đánh giá
đầu vào, kết quả đầu ra về chất lƣợng và hiệu quả. Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp nhằm cải thiện kết quả của hoạt động trồng rừng phòng hộ
trên địa bàn huyện Yên Minh.


2

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về đánh giá kết quả trồng rừng
Hoạt động trồng rừng của huyện Yên Minh đƣợc tổ chức thực hiện theo
phƣơng thức của dự án. Vì vậy, dƣới đây tóm tắt một số nét chính có liên
quan đến các nghiên cứu về đánh giá kết quả trồng rừng của dự án.
Theo Cleland và King (1975) [45]: Dự án là sự kết hợp giữa các yếu
tố nhân lực và trí lực trong một thời gian nhất định để đạt đƣợc mục tiêu
cụ thể. Vấn đề quan trọng đƣợc đặt ra là dự án phải có mục tiêu nhất định
và quá trình thực hiện dự án phải hƣớng tới các mục tiêu đó.
Theo Clipdap [dẫn Ngọc Lê Huy, 2002] [20]: Dự án là một tập hợp các
hoạt động để giải quyết một vấn đề hay hoàn thiện một trạng thái đặc biệt nào
đó. Nội dung đƣợc nhấn mạnh ở đây là các hoạt động có tính định hƣớng của
dự án để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Theo tài liệu hội thảo PIMES (Hội chữ thập đỏ, 2002, Chƣơng trình
phịng ngừa thảm họa) [13] đã đƣa ra hai khái niệm: Dự án là quá trình gồm

các hoạt động đã đƣợc lập kế hoạch nhằm đạt đƣợc những thay đổi mong
muốn hoặc đạt đƣợc một mục tiêu cụ thể nào đó; Dự án là q trình phát triển
có kế hoạch, đƣợc thiết kế nhằm đạt đƣợc mục tiêu cụ thể với khoản ngân
sách xác định trong thời gian xác định.
Thơng thƣờng, trong vịng 3 hoặc 5 năm sau khi kết thúc dự
án các Bộ hay Công ty độc lập sẽ tiến hành đánh giá dự án. Tâm điểm
là đánh giá tác động và tính bền vững của dự án so với mục tiêu ban đầu.
Trong sổ tay hƣớng dẫn Giám sát đánh giá của Ngân hàng thế giới cũng
đã đƣa ra nhiều khái niệm và phƣơng pháp đánh giá tác động cho các dự
án. Tuy nhiên, tất cả chỉ mang tính khái qt chung chung do đó việc áp


3

dụng các lý thuyết và hƣớng dẫn này cũng cần phải linh hoạt [60]. Trong quá
trình thực hiện dự án, hoạt động đánh giá có thể đƣợc tiến hành vào những
giai đoạn quan trọng, thƣờng gọi là đánh giá giai đoạn (Gittinger 1982) [50].
Có nhiều tác giả cho rằng, điều quan trọng là phải tiến hành đánh giá có sự
tham gia của các bên có liên quan mà quan trọng nhất là ngƣời hƣởng lợi từ
dự án (Theo Katherine Warnerm, Auguctamolnar jonh B. Raintree, 19891991) [52].
Trƣớc những năm 1990, thuật ngữ “đánh giá dự án” mới chỉ giới
hạn ở đánh giá hiệu quả dự án trong đó có hiệu lực thực thi. Từ sau năm
1990 các hoạt động đánh giá đƣợc thực hiện đã bao gồm cả đánh giá tác
động dự án, tức là xem xét các hoạt động của dự án đó có bền vững sau
khi dự án kết thúc không (John et al, 2000) [51]. Hiện nay, việc đánh giá tác
động đƣợc coi nhƣ bắt buộc đối với tất cả các hoạt động đánh giá, bao gồm tất
cả các thay đổi về sinh thái, văn hoá - xã hội, kinh tế, kỹ thuật, thể chế và
chính sách đem lại bởi các hoạt động của một chƣơng trình, dự án.
FAO (1979) [48] đã xuất bản tài liệu “Phân tích các dự án Lâm nghiệp”
do Hans M - Gregersen và Amoldo H. Contresal biên soạn. Đây là tài liệu

giảng dạy dùng cho các địa phƣơng mà tổ chức FAO có đầu tƣ dự án trồng
rừng và phát triển lâm nghiệp; tài liệu này tƣơng đối đầy đủ và phù hợp với
điều kiện đánh giá hiệu quả các dự án lâm nghiệp ở các nƣớc đang phát triển,
trong đó có nƣớc ta.
Thành quả đầu tiên về đánh giá hiệu quả phát triển rừng phải kể đến là
sự công bố phần mềm có tên là EVALUE của Cục Nơng nghiệp Mỹ vào năm
1980. Báo cáo đánh giá của Winconsin Woodland, Michael Luedeke và Jeff
Martin (1996) [dẫn Trần Xuân Thiệp, 1996] [38] đây là phần mềm cho phép
ngƣời sử dụng đánh giá đƣợc hiệu quả đầu tƣ cho các Dự án trồng rừng. Tuy
nhiên, chƣơng trình máy tính này chỉ dừng lại ở mức đánh giá hiệu quả tài


4

chính thơng qua các chỉ tiêu NPV, IRR,... Các tác giả cũng khuyến nghị thêm
rằng hoạt động đánh giá tài chính đơn thuần chỉ nên sử dụng cho các cơng ty
kinh doanh mà lợi nhuận kinh tế là yếu tố hàng đầu, còn đối với các Dự án
đầu tƣ mang nhiều yếu tố xã hội thì nên cân nhắc việc đánh giá hiệu quả cả xã
hội và môi trƣờng.
FAO (1990, 1997) [55] [58] cũng nhấn mạnh việc đánh giá hiệu quả xã
hội và môi trƣờng khi đƣa ra các báo cáo tham luận về lâm nghiệp xã hội, lâm
nghiệp cộng đồng. Cũng theo FAO (1996) [57], một Dự án lâm nghiệp dù có
đạt đƣợc hiệu quả tài chính cao (NPV, IRR, BCR,…) nhƣng chƣa đạt đƣợc
hiệu quả xã hội là (giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao
trình độ dân trí,…), và hiệu quả mơi trƣờng (khơng gây ơ nhiễm mơi trường,
xói mịn đất,…) thì khơng đƣợc coi là một Dự án bền vững.
Việc ký kết Nghị định thƣ Kyoto cũng nhƣ việc thành lập Quỹ mơi trƣờng
tồn cầu (GEF) năm 1997 càng đề cao vai trò của việc đánh giá hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trƣờng của một Dự án đầu tƣ, đặc biệt các Dự án trồng rừng.
Theo khuyến nghị của nhiều chun gia thì cần phải có hoạt động đánh giá môi

trƣờng riêng rẽ bao gồm tất cả các chỉ tiêu phản ánh ảnh hƣởng tích cực hay tiêu
cực của các Dự án trồng rừng đến môi trƣờng nhƣ mức độ xói mịn đất, khả
năng ngăn ngừa thiên tai, độ che phủ rừng, sự hấp thụ và phát thải CO2.
Nếu nhƣ việc đánh giá Dự án đƣợc tiến hành sau khi thực hiện Dự án
đƣợc một số năm hoặc đã kết thúc, nhằm đƣa ra những kết quả, làm rõ những
thành công hay thất bại và rút ra những bài học kinh nghiệm để quản lý chu
kỳ tiếp theo trong tƣơng lai của Dự án, thì việc đánh giá hiệu quả Dự án, đặc
biệt là Dự án đầu tƣ lâm nghiệp đƣợc hình thành từ yêu cầu khách quan về sự
phát triển bền vững của Rừng - Môi trƣờng - Con ngƣời. Ngồi hiệu quả kinh
tế - xã hội - mơi trƣờng của q trình đầu tƣ, thơng qua q trình đánh giá
thực trạng và hiệu quả phát triển rừng của Dự án giúp chúng ta định lƣợng


5

đƣợc những tổn thất, những tái tạo về rừng và môi trƣờng do tác động của Dự
án đem lại, từ đó làm cơ sở cho việc tính tốn mức chi phí cần thiết cho bảo
vệ rừng, điều chỉnh các hoạt động thực tiễn phù hợp, đảm bảo có lợi cho môi
trƣờng từ bảo vệ và phát triển rừng mang lại.
Năm 2003, Tổ chức nghiên cứu cao cấp về phát triển quốc tế Nhật Bản đã
đề xuất việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ Dự án không chỉ tập trung so sánh kết quả
đầu ra với đầu vào của Dự án mà cịn phải xem xét những ảnh hƣởng tích cực và
tiêu cực, hiện tại và tƣơng lai, thậm chí là những ảnh hƣởng gián tiếp phát sinh
từ những ảnh hƣởng trực tiếp. Vì vậy trong quá trình đánh giá hiệu quả Dự án,
việc thiết kế phƣơng pháp và câu hỏi nên chia thành 2 nhóm vấn đề chính: Các
vấn đề đan xen (chính sách, kỹ thuật, mơi trường, văn hóa - xã hội, thể chế quản lý và kinh tế - tài chính) và phân loại tác động thành 4 nhóm: tích cực/tiêu
cực và mong đợi/khơng mong đợi.
Theo FAO (1987) [47], hƣớng dẫn đánh giá hiệu quả kinh tế các Dự án
quản lý lƣu vực, thì đánh giá về mặt kinh tế thƣờng đƣợc dùng để phân tích
các lợi ích và chi phí của xã hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải đƣợc tính

cho suốt thời gian mà chúng cịn có tác dụng, nhất là đối với Dự án trồng
rừng, phải sau khoảng thời gian dài thì chúng mới cho sản phẩm, đồng thời lại
có những tác động về mặt mơi trƣờng có thể cịn có tác dụng trong một thời
gian dài sau khi kết thúc Dự án. Vậy cần vận dụng khoảng thời gian nào để
đánh giá thì thích hợp là câu hỏi đang đƣợc đạt ra.
Theo Lyn Squyre trong tài liệu “Phân tích kinh tế Dự án” [54] đã chỉ
ra rằng, trong trƣờng hợp các chi phí hoặc lợi ích mơi trƣờng kéo dài trong
tƣơng lai thì các lợi ích và chi phí đó phải đƣợc đƣa vào phân tích. Khơng
phải là Dự án đã kết thúc về mặt hành chính mà chúng ta bỏ qua các lợi ích
và chi phí về mơi trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề tỷ suất chiết khấu
và lý do muốn giản đơn việc tính tốn đã làm cho nhiều ngƣời chọn thời hạn


6

phân tích và đánh giá ngắn hơn nhiều. Đối với các Dự án trồng rừng thì thì
thời hạn đánh giá phải đủ lớn (chừng khoảng 10-15 năm) để thấy đầy đủ và
rõ ràng các lợi ích và chi phí kinh tế.
Việc nghiên cứu về ảnh hƣởng của rừng trồng đến môi trƣờng đã đƣợc
nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định
vai trò to lớn của rừng trồng đặc biệt là rừng trồng phòng hộ đầu nguồn. Các
chức năng phòng hộ của rừng bao gồm cả việc giữ đất và do đó kiểm sốt xói
mịn và q trình lắng đọng bùn cát, điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt, cung
cấp nguồn nƣớc, kiểm soát chất lƣợng nƣớc...
Các nghiên cứu của các tác giả cũng quan tâm nhiều tới vai trò của
rừng trong việc phịng hộ mơi trƣờng, đề cập tới vấn đề dinh dƣỡng đất, chế
độ nƣớc, khả năng ngăn cản xói mịn, dòng chảy.
Theo Zhang và cộng sự (2007) [dẫn Trần Trung Thành, 2010] [37] cho
rằng, rừng trồng có ảnh hƣởng đối với dịng chảy mặt và dịng chảy ngầm cho
nên nó gây ảnh hƣởng đối với độ mặn của nƣớc sông suối trong lƣu vực, cần

ƣu tiên lựa chọn vùng trồng rừng cho hợp lý trên quan điểm quản lý nguồn
nƣớc.
Nghiên cứu sử dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn cũng đƣợc quan tâm.
Các mơ hình sử dụng đất đã đƣợc xây dựng có thể kể tới nhƣ: mơ hình du
canh của Conklin, 1975; tiếp đó là phƣơng thức Taungya đƣợc U.Pankle đề
xuất năm 1806. Phƣơng thức Taungya của Pankle là trồng xen cây nông
nghiệp ngắn ngày vào rừng Tếch chƣa khép tán. Đến năm 1977 King đã đề
xuất phƣơng thức nông lâm kết hợp thay thế cho phƣơng thức Taungya [ dẫn
Hà Thị Mừng, 2009] [24].
Các giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn cũng đƣợc
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các tác giả chủ yếu quan tâm tới các vấn
đề nhƣ tái sinh rừng nhiệt đới, tổ thành cây tái sinh có khác biệt hay giống với


7

tầng cây cao nhƣ các tác giả: Mibbread, 1930; Richards, 1933, 1939,1965;
Aubrerrille, 1983 [dẫn theo 11]. Các phƣơng thức kỹ thuật lâm sinh xử lý
nhằm xúc tiến tái sinh rừng nhiệt đới cũng đƣợc nghiên cứu bởi nhiều tác giả
nhƣ Kennedy, 1935; Lancaster, 1953 [dẫn Nguyễn Thị Oanh, 2012] [25] v.v..
Trong những năm gần đây, Trung tâm Lâm nghiệp quốc tế (CIFOR) đã
tiến hành nghiên cứu về quản lý lập địa và sản lƣợng rừng cho rừng trồng ở
các nƣớc nhiệt đới. CIFOR đã tiến hành nghiên cứu trên các đối tƣợng là
Bạch đàn, Thơng, Keo trồng thuần lồi tại các dạng lập địa ở các nƣớc Brazil,
Công gô, Nam Phi, Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ và nay bắt đầu nghiên cứu
ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biện pháp xử lý lập địa khác
nhau và các lồi cây trồng khác nhau đã có ảnh hƣởng rất khác nhau đến một
số yếu tố độ phì đất, cân bằng nƣớc, sự phân huỷ thảm mục và chu trình dinh
dƣỡng khoáng.
1.1.2. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng và các mơ hình rừng phịng hộ

Đối với rừng phịng hộ đầu nguồn, một số nƣớc trên thế giới đã áp
dụng phƣơng pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung, bảo vệ ngăn
ngừa các tác động xấu tới rừng.
Tại Malaysia đã xây dựng rừng nhiều tầng với việc sử dụng 2 loài cây
trồng khác nhau [dẫn Ngọc Lê Huy, 2012] [20].
Nhật Bản cũng đã tạo rừng nhiều tầng bằng cách khai thác rừng theo
băng rộng 4-5 m và sau đó trồng mới vào các băng rừng đã chặt. Biện pháp
kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ven biển cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu
[dẫn Ngọc Lê Huy, 2012] [20].
Các cơng trình nghiên cứu của V.A Lơmitcơsku (1809), Dokuchaep
(1982), X. A Timiriazep (1983, 1909, 1911) [ dẫn Nguyễn Thế Hƣng, 2003]
[19] đều cho rằng trên các hoang mạc muốn cải thiện tiểu khí hậu và cải tạo
đất phải trồng rừng phịng hộ thành hệ thống đai theo mạng lƣới ơ vng, có
kết cấu kín, có hỗn giao nhiều tầng.


8

Ở Trung Quốc và các nƣớc Trung Đông, miền Đông và Tây Châu Phi
thì Phi lao đƣợc coi là lồi cây chủ đạo trồng trên các vùng cát thành các hệ
thống đai có chiều rộng ít nhất ít nhất 100 - 200 m. Sau đai rừng Phi lao là
các đai rừng hỗn giao hoặc thuần loài của Bạch đàn, Keo, Thơng nhựa, phía
trong cùng sau các đai rừng dùng để canh tác nông nghiệp [dẫn Ngọc Lê Huy,
2012] [20].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về đánh giá kết quả trồng rừng
Từ những năm 1990 trồng rừng ở nƣớc ta đã đƣợc Chính phủ và ngành
lâm nghiệp hết sức chú trọng, điển hình là chƣờng trình 327 phủ xanh đất
trống đồi núi trọc và đến năm 1998 chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng
đƣợc Quốc Hội thông qua đã đánh giá một bƣớc ngoặt quan trọng trong công

tác phục hồi và phát triển rừng, bên cạnh đó nhiều chƣơng trình, Dự án của
các tổ chức quốc tế đã quan tâm đầu tƣ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng
của Việt Nam. Từ đó, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu, đánh giá về sinh
trƣởng, tăng trƣởng, phát triển rừng trồng ở Việt Nam. Dƣới đây là một số
nghiên cứu tiêu biểu về rừng trồng đã đƣợc thực hiện ở nƣớc ta.
Năm 1983- 1985 Nguyễn Xuân Quát; Vũ Văn Mễ và Đoàn Bổng đã
tiến hành nghiên cứu đề tài “Bƣớc đầu xác định cây trồng cho các vùng kinh
tế lâm nghiệp” [28]. Kết quả đề tài đã tổng hợp cơ cấu cây trồng cho 9 vùng
kinh tế lâm nghiệp, trong đó có một số lồi cây bản địa.
Nguyễn Xuân Quát (1996) [29] đã nghiên cứu “Sử dụng đất tổng hợp
và bền vững”, kết quả đã đƣa ra đƣợc các mơ hình sử dụng đất tổng hợp và
bền vững, khoanh nuôi và phục hồi rừng Việt Nam, bƣớc đầu đề xuất tập
đồn cây trồng thích ứng cho các mơ hình này. Nguyễn Hồng Nghĩa (2003)
[24] cũng đã có nghiên cứu xác định phạm vi phân bố và vùng tiềm năng
trồng rừng của một số loài cây dựa vào nhu cầu khí hậu.


9

Theo Phạm Xuân Hoàn (2000) [dẫn Nguyễn Xuân Quát, Vũ Văn Mễ và
Đoàn Bổng, 1983-1985] [28], mƣời loài cây bản địa, bao gồm: Gội trắng, Re
hƣơng, Nhội, Trám, Sấu, Lát hoa, Lim xanh, Lim xẹt, Dẽ và Kim giao đã
đƣợc đƣa vào trồng dƣới tán các lâm phần Keo lá tràm và Keo tai tƣợng ở
Vƣờn quốc gia Cát Bà theo phƣơng thức trồng hỗn giao thao hàng. Năm 2010
đánh giá kết quả thí nghiệm cho thấy, dƣới tán rừng Keo tai tƣợng các loài
cây bản địa sinh trƣởng kém hơn dƣới tán của Keo lá tràm. Tỷ lệ sống của các
loài cây bản địa trồng hỗn giao dƣới tán Keo tai tƣợng đạt 79,1%, thậm chí
lồi Sấu chết hồn tồn. Trong khi đó dƣới tán Keo lá tràm, tỷ lệ này là
95,3%. Lƣợng tăng trƣởng thƣờng xuyênvà tăng trƣởng bình quân của cây
bản địa dƣới tán Keo lá tràm cao hơn.

Nguyễn Bá Chất (1995) [6] đã nhận thấy việc chọn lồi phối hợp với
Lát hoa đang cịn khoảng trổng cơ sở lý luận và thực tiễn. Thí nghiệm trồng
hỗn giao Lát hoa với loài Trai, Nghiến, Bứa… ở tuổi 5 chƣa thấy có ảnh
hƣởng đến sinh trƣởng của Lát hoa. Khi so sánh sinh trƣởng của 18 loài cây
trồng bản địa và nhập nội (trong đó có Giổi xanh, Lát hoa, cùng với Bạch
đàn) trồng thử nghiệm thuần loài tại 5 tỉnh miền núi phía bắc, Hồng Văn Sơn
(1996) nhận thấy hầu hết các lồi đều có tỷ lệ sống thấp và chúng khơng thích
hợp với việc phát quang thực bì khi trồng.
Năm 2008, Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Trung Trung Bộ đã tiến
hành đề tài “Nghiên cứu đánh giá kết quả trồng rừng cây bản địa lá rộng vùng
Trung Trung bộ - Việt Nam” [26], với các phƣơng thức trồng thuần loài,
trồng hỗn giao cây bản địa với cây bản địa, cây bản địa với các loại Keo, cây
bản địa trồng hỗn giao với Thông, trồng dƣới tán rừng, trồng trên đất trống…
và trồng theo nhiều công thức trồng khác nhau, trên nhiều loại đất khác nhau:
Trồng theo băng, trồng theo rạch, trồng theo đám, trồng theo các công thức và
mật độ khác nhau trên đất trống v.v. Trên cơ sở điều tra và nghiên cứu cụ thể


10

về diện tích, trữ lƣợng, chất lƣợng rừng trồng, tăng trƣởng của rừng để đánh
giá khả năng phòng hộ và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ
trên địa bàn vùng Trung Trung bộ. Đề tài đã kết luận: Bên cạnh những lồi
sinh trƣởng tốt, có triển vọng gây trồng cũng cịn nhiều lồi đã bộc lộ nhiều
nhƣợc điểm, một số cây bản địa không phù hợp, sinh trƣởng kém, khả năng
thành rừng thấp, phƣơng thức trồng chƣa hợp lý, hạn mức đầu tƣ còn nhiều
hạn chế dẫn đến kết quả thành rừng chƣa cao.
Trong cơng trình nghiên cứu “Đánh giá sinh trƣởng và hiệu quả kinh tế,
xã hội của việc trồng Keo lai (Acacia auriculiformis x Acacia mangium) làm
nguyên liệu giấy tại Đăk Lăk và Đăk Nông” của tác giả Đặng Văn Dung đăng

trên tạp chí khoa học lâm nghiệp số 2/2008 [8]; Tác giả khẳng định, trữ lƣợng
trung bình của dịng Keo lai BV10 sau 6 năm tuổi có thể đạt 166,82 m3/ha;
mức lãi cao nhất có thể đạt đƣợc là 32.124.063 đồng/ha. Tuy nhiên, nghiên
cứu này mới chỉ giới hạn ở những điều kiện lập địa hẹp của tỉnh Đăk Lăk và
Đăk Nông.
Bên cạnh các nghiên cứu về phục hồi rừng bằng phƣơng pháp trồng
mới, thì các nghiên cứu về khoanh ni tái sinh rừng đã đƣợc quan tâm
nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ 20. Điển hình và tiêu biểu là nghiên
cứu về tái sinh của Viện Điều tra quy hoạch rừng từ năm 1962 đến năm 1969,
đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ƣu thế" rừng thứ sinh
ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969).
Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (19621964). Với sự trợ giúp của chuyên gia Trung Quốc. Ơ tiêu chuẩn đƣợc lập với
diện tích 2000m2 cho từng trạng thái. Đo đếm tái sinh trên ô dạng bản có diện
tích từ 100 - 125m2, kết hợp điều tra theo tuyến. Từ đó tiến hành phân chia
trạng thái rừng và đánh giá tái sinh. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật
độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [17], đã phân chia khả năng tái sinh rừng


11

thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung nghiên cứu
này mới chỉ chú trọng đến số lƣợng mà chƣa đề cập đến chất lƣợng cây tái
sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) [18], đã tổng kết và
rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc
điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dƣới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây
tái sinh tƣơng tự nhƣ tầng cây gỗ dƣới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây
gỗ mềm kém giá trị và hiện tƣợng tái sinh theo đám đƣợc thể hiện rõ nét tạo
nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả
đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tƣợng rừng
lá rộng, miền Bắc nƣớc ta.

Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp [39], nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lƣợng,
chất lƣợng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận:
Rừng phục hồi vùng Đơng Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn
nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vƣờn,
trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn
diện tích rừng phục hồi sau nƣơng rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện
nhóm cây ƣa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thƣớc nhỏ và nhỡ là chủ yếu và
nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ...
Đặng Kim Vui (2002) [41], khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau
nƣơng rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đối tƣợng là rừng phục
hồi tự nhiên ở các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ
thành loài, cấu trúc dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ phủ,... của các
trạng thái rừng và kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi
giảm dần khi giai đoạn tuổi tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số loài
cây cỏ, cây bụi giảm nhanh. Theo quá trình phục hồi, trạng thái rừng có sự
thay đổi về tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của


12

quá trình phục hồi (từ 10 - 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở
đó tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng sau
nƣơng rẫy.
Nghiên cứu sự biến động về mật độ và tổ thành loài tái sinh trong các
trạng thái thực bì ở tỉnh Quảng Ninh, Nguyễn Thế Hƣng (2003) [19], nhận xét
trong lớp cây tái sinh tự nhiên ở rừng non phục hồi thành phần loài cây ƣa
sáng cực đoan giảm nhƣờng chỗ cho nhiều loài cây ƣa sáng sống định cƣ và
có đời sống dài chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất
hiện một số lồi chịu bóng sống dƣới tán rừng nhƣ Bứa, Ngát. Sự có mặt với

tần số khá cao của một số loài ƣa sáng định cƣ và một số lồi chịu bóng là dấu
hiệu chuyển biến tích cực của diễn thế rừng. Tác giả kết luận khả năng tái
sinh tự nhiên của các trạng thái thực vật có liên quan nhiều đến độ che phủ,
mức độ thoái hoá của thảm thực vật, phƣơng thức tác động của con ngƣời và
tổ thành loài trong quần xã. Ở Quảng Ninh rừng thứ sinh có mức độ tái sinh
trung bình với các lồi khá phong phú. Những dạng thảm mới phục hồi hoặc
ở mức độ thái hoá chƣa cao có khả năng tái sinh tự nhiên rất tốt bằng các hình
thức tái sinh phong phú. Tuy nhiên, cây có triển vọng thuộc nhóm lồi ƣa
sáng cịn chiếm tỉ lệ cao trong các quần xã này.
Nghiên cứu về rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau nƣơng rẫy ở
tỉnh Sơn La tác giả Lê Đồng Tấn (2003) [35][36], cho biết kết cấu tổ thành
rừng thứ sinh phục hồi sau nƣơng rẫy khá đơn giản. Đƣợc thể hiện ở hệ số tổ
thành của tổ hợp loài ƣu thế cao, nhiều nơi chỉ 2 đến 3 loài đã chiếm ƣu thế
tuyệt đối. Phân bố cây trên mặt đất là phân bố ngẫu nhiên, nhng đối với từng
lồi cây thì là phân bố cụm.
Phục hồi đất sau canh tác nƣơng rẫy cịn ít đƣợc quan tâm nghiên cứu. Lê
Đồng Tấn (1999) [34], đã nghiên cứu một số tính chất hố học và dinh dƣỡng
của đất qua các giai đoạn diễn thế phục hồi rừng tự nhiên trên đất sau nƣơng rẫy


13

ở Sơn La. Tác giả nhận xét: tính chất hố học và dinh dƣỡng đất đƣợc cải thiện
dần qua các giai đoạn diễn thế từ trảng cỏ đến rừng thứ sinh, hàm lƣợng mùn
tăng, độ chua giảm và các chất dễ tiêu đƣợc tích luỹ nhƣng chậm.
Tái sinh rừng tự nhiên nhiên nhiệt đới là một vấn đề rất đa dạng và
phong phú. Quá trình này bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố, nhƣ vị trí địa lí, đất
đai thổ nhƣỡng, khí hậu thủy văn và các biện pháp tác động đến tầng cây cao,
nguồn gốc hình thành rừng,... Chính vì thế cho dù q trình tái sinh có những
quy luật nhất định, vốn có tồn tại khách quan, nhƣng do các tác động trên làm

cho chúng trở nên rất phức tạp. Thực tế cho thấy, với điều kiện nƣớc ta hiện
nay, nhiều khu vực vẫn phải trông cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân
tạo mới chỉ đƣợc triển khai trên quy mô hạn chế.

1.2.2. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng và các mơ hình trồng rừng phòng hộ
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) thì rừng phịng hộ đầu nguồn
phải đƣợc xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, nhiều tầng. Tại điều 28
Quyết định 186/TTg ngày 14/8/2006 của thủ tƣớng chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý rừng quy định: Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn phải đạt đƣợc
độ tàn che từ 0,6 trở lên để rừng có khả năng duy trì, điều tiết nguồn nƣớc, bảo
vệ đất, giảm xói mịn. Đây là những cơ sở khoa học và pháp lý quan trọng cho
việc xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn nƣớc ta. [3]
Theo Nguyễn Anh Dũng (2009) [9] thì ở nƣớc ta hiện nay có 2 giải pháp
kỹ thuật chủ yếu để phục hồi và phát triển rừng, đó là trồng rừng và khoanh ni
xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung.
Vấn đề khoanh ni phục hồi rừng ở nƣớc ta đã đƣợc đặt ra từ rất sớm,
vào khoảng những năm 1950 sau khi miền Bắc đƣợc giải phóng, vấn đề này
đƣợc đề cập đến trong thuật ngữ “khoanh núi ni rừng”. Tuy nhiên, vì nhiều lý
do mà trong một thời gian rất dài sau đó ngƣời ta chỉ chú ý đến khai thác rừng tự
nhiên là chính.
Mãi đến những năm 1990, cái đƣợc gọi là “khoanh núi nuôi rừng” mới


14

đƣợc định hình và phát triển theo cụm thuật ngữ “phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh”. Điều này đƣợc thể hiện trong 2 quy phạm ngành QPN
14-92 [1] và QPN 21-98 [2].
Võ Đại Hải (2000) [15] trong khi nghiên cứu những giải pháp cho quản lý
và xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên đã đƣa ra một số mơ hình

phục hồi rừng phịng hộ đầu nguồn khá thành cơng là các mơ hình tại Kbang Sơ Pai tiểu vùng Kon Hà Nừng; mơ hình trên quốc lộ 22 gần huyện Kông Plông miền Đông Kon Tum; mơ hình ở Tỉnh Lộ 674 Phú Thiệu - Kơng cho
vùng Đơng Nam Pleiku; mơ hình gần quốc lộ 20 vùng hồ Thuỷ Tiên - Đà Lạt.
Đây đều là các đối tƣợng rừng sau khai thác kiệt và rừng phục hồi sau nƣơng
rẫy. Sau khi áp dụng khoanh ni có trồng bổ sung các đối tƣợng rừng trên đều
phục hồi tốt.
Việc nghiên cứu và xác định cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ làm cơ sở
cho việc xây dựng các khu rừng phịng hộ có chất lƣợng cao cũng đƣợc quan
tâm. Năm 1996, Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải [22] đã cơng bố cơng trình
“Kết quả bƣớc đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn nƣớc của một số thảm
thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phịng hộ nguồn nƣớc”, trong
đó các tác giả đã đánh giá đƣợc năng lực phòng hộ của một số dạng cấu trúc
thảm thực vật rừng về mặt chống xói mịn và điều tiết nguồn nƣớc. Trên cơ sở
đó đề xuất những mơ hình rừng phịng hộ đầu nguồn có cấu trúc hợp lý.
Theo Hồng Liên Sơn và các cộng sự (2005) [32] cho biết Dự án 661 giai
đoạn 1998 - 2004 đã xây dựng đƣợc khá nhiều mơ hình rừng trồng phịng hộ đầu
nguồn. Kết quả tổng hợp số liệu báo cáo của các tỉnh có trồng rừng phịng hộ
đầu nguồn cho thấy các mơ hình khá đa dạng, tổng số có tới 188 mơ hình trồng
rừng phòng hộ đầu nguồn, mật độ trồng rừng rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng
loài cây và kỹ thuật áp dụng trong mỗi mơ hình. Căn cứ vào các lồi cây trồng
rừng phịng hộ đầu nguồn có thể chia các mơ hình trồng rừng phịng hộ đầu


15

nguồn thành 4 nhóm chính là cây bản địa trồng hỗn giao với nhau và cây bản địa
hỗn giao với cây phù trợ; các lồi Thơng trồng thuần lồi và Thơng trồng hỗn
giao với các lồi cây khác; các lồi Keo trồng thuần loài và Keo trồng hỗn giao
với các loài cây khác; các loài Tre, luồng trồng thuần loài. Trong những năm gần
đây, các mơ hình này đa dạng và đƣợc phát triển rộng hơn ở nhiều tỉnh. Ngoài
ra, rừng tre luồng có khả năng chống xói mịn tốt do lá rụng nhiều và khó phân

huỷ, rễ cây nhiều chủ yếu phân bố ở bề mặt đất nên che phủ đất tốt.
1.3. Thảo luận
1.3.1. Thành quả nghiên cứu
Rừng phòng hộ (đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn) rất đƣợc quan
tâm nghiên cứu ở nhiều nƣớc trên thế giới. Các cơng trình nghiên cứu đƣợc
tiến hành khá đồng bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau, chủ yếu là tập trung
vào đánh giá kết quả trồng rừng, xói mịn đất, xác định cấu trúc hợp lý của
rừng, thủy văn rừng, cơ cấu các loài cây trồng, các biện pháp kỹ thuật xây
dựng rừng và các chính sách tổ chức quản lý rừng, hiệu quả kinh tế - xã hội môi trƣờng,...
Đã đƣa ra đƣợc các mơ hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững, khoanh
nuôi và phục hồi rùng Việt Nam. Bên cạnh đó, xác định đƣợc phạm vi
phân bố và vùng tiềm năng trồng rừng của một số lồi cây dựa vào nhu
cầu khí hậu.
Phân viện điều tra quy hoạch rừng cũng đánh giá đƣợc bên cạnh những
loài sinh trƣởng tốt, có triển vọng gây trồng cũng cịn nhiều loại đã bộc lộ
nhƣợc điểm. Một số cây bản địa không phù hợp, sinh trƣởng kém, khả năng
thành rừng thấp, phƣơng thức trồng chƣa hợp lý, hạn mức đầu tƣ còn nhiều
hạn chế dẫn đến kết quả thành rừng không cao.
Việc đánh giá sinh trƣởng, hiệu quả kinh tế, xã hội của việc trồng Keo
lai cũng đã có những kết quả nhất định: trữ lƣợng trung bình của dịng Keo lại


16

BV10 6 năm tuổi có thể đạt 166,82 m3/ha với mức lãi cao nhất có thể đạt là
32.124.063 đồng/ha.
Các nghiên cứu cũng cho kết luận: việc rừng trồng có ảnh hƣởng đối
với dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm, cho nên nó gây ảnh hƣởng đối với độ
mặn của nƣớc sông suối trong khu vực, cần ƣu tiên lựa chọn vùng trồng rừng
cho hợp lý trên quan điểm quản lý nguồn nƣớc. Các mơ hình đã đƣợc sử dụng

trong đất rừng phịng hộ đầy nguồn nhƣ: mơ hình du canh của Conklin,
phƣơng thức Taungya.
Về đánh giá dự án, đặc biệt là về hiệu quả kinh tế - xã hội - mơi trƣờng
cũng có nhiều nghiên cứu thực hiện ở các mức độ khác nhau. Tập chung đánh
giá chủ yếu qua các chỉ tiêu NPV, IRR,... Nghiên cứu cũng khuyến nghị rằng
các hoạt động đánh giá tài chính đơn thuần chỉ nên sử dụng cho các công ty
kinh doanh mà lợi nhuận kinh tế là yếu tố hàng đầu. Còn đối với các Dự án
đầu tƣ mang nhiều yếu tố xã hội thì nên cân nhắc việc đánh giá hiệu quả cả xã
hội và mơi trƣờng.
Nhìn chung, đã xây dựng đƣợc phƣơng pháp luận, nội dung đánh giá
các tác động của dự án, đặc biệt chú trọng về hiệu quả kinh tế, môi trƣờng và
xã hội. Kết quả nghiên cứu này là những tài liệu có giá trị, định hƣớng cho đề
tài nghiên cứu của tác giả.
1.3.2. Tồn tại nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của rừng trồng đến môi
trƣờng đã đƣợc nhiều nhà khoa học đề cập đến. Nhiều nghiên cứu đã khẳng
định vai trò to lớn của rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng phòng hộ. Tuy nhiên,
cịn thiếu một vài điểm nhƣ sau:
- Cịn ít đánh giá về chất lƣợng rừng của rừng trồng phòng hộ đƣợc tạo
ra nhƣ tỷ lệ sống, tỷ lệ thành rừng, phẩm chất của rừng,...
- Cịn ít nghiên cứu về các giải pháp để cải thiện kết quả trồng rừng
phòng hộ.


17

Dự án bảo vệ và phát triển rừng đƣợc triển khai thực hiện trên địa bàn 4
huyện vùng cao núi đá Hà Giang trong một giai đoạn khá lâu: Thực hiện khối
lƣợng cơng việc rất lớn từ khâu rà sốt điều kiện lập địa, trồng, chăm sóc và bảo
vệ rừng rừng trồng phòng hộ. Tuy nhiên những nghiên cứu, đánh giá về vấn đề

này cịn rất ít hoặc nếu có thì mới chỉ dừng lại việc sơ kết, tổng kết ở các xã,
huyện; Thiếu những nghiên cứu cụ thể cho từng vùng, từng địa phƣơng. Huyện
Yên Minh, tỉnh Hà Giang là một trong những đơn vị tham gia thực hiện Dự án
bắt đầu từ năm 2011 và đã đạt đƣợc nhiều kết quả nhiều kết quả khả quan. Cho
đến nay chƣa có một đề tài đánh giá nào có hệ thống và toàn diện về kết quả của
dự án trên địa bàn. Xuất phát từ yêu cầu đó đề tài: “Đánh giá kết quả trồng
rừng phòng hộ giai đoạn 2011 - 2015 tại huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang”
là rất cần thiết.


×