Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Góp phần nghiên cứu đa dạng các loài thuộc họ lan (orchidaceae juss ) nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số loài lan chủ yếu tại khu bảo tồn thiên nhiên đakrông quảng tr

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MẠNH HÙNG

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LOÀI THUỘC HỌ
LAN (ORCHIDACEAE JUSS.) NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, BẢO TỒN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOÀI LAN CHỦ YẾU
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐAKRÔNG - QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, năm 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MẠNH HÙNG

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LOÀI THUỘC HỌ
LAN (ORCHIDACEAE JUSS.) NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, BẢO TỒN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOÀI LAN CHỦ YẾU
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐAKRÔNG - QUẢNG TRỊ


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60-62-60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TIẾN HIỆP

Hà Nội, năm 2008


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong số các họ thực vật của Việt Nam thì họ Lan (Orchidaceae Juss.)
là họ đa dạng nhất về ba phương diện là: thành phần loài, nguồn gen, sinh
thái. Về thành phần loài và nguồn gen, các nhà thực vật đã thống kê được 897
loài thuộc 152 chi. Con số này mới chiếm khoảng 78- 80% trong tổng số
1.000 - 1.100 lồi dự đốn ở đây [1]. Hệ Lan của Việt Nam có 10 chi giàu lồi
nhất là: Dendrobium, Bulbophyllum, Eria, Liparis, Habenaria, Oberomia,
Coelogyne, Cymbidium, Calanthe, và Cleisostoma, mỗi chi có từ 20 tới 107
lồi. Số lồi của 10 chi đó chiếm 49,9% tổng số lồi Lan đã biết ở Việt Nam.
Lan cũng rất đa dạng về sinh thái và thường được chia thành 3 nhóm chính:
nhóm lồi sống bì sinh trên cây (Phong lan), sống trên đất (Địa Lan) và sống
trên đá (Thạch lan).Về mặt giá trị sử dụng thì Lan là nhóm thực vật rất có ý
nghĩa kinh tế và khoa học, hầu hết các loài Lan có hoa đẹp dùng làm cảnh và
là nguồn nguyên liệu để lai tạo ra nhiều lồi lai có ý nghĩa kinh tế; nhiều lồi
dùng làm dược liệu q như: Lan Kim tuyến (Anoectochilus spp.), Hoàng
Thảo (Dendrobium spp.), Lan một lá (Nervillia sp.) và nhiều chi khác như:
Bletilla, Cymbidium, Eulophia, Flickingeria, Goodyera, Habenaria, Ludisia,

Peristylus và Rhomboda. Tất cả các loài Lan hoang dại đều được xếp trong
danh lục đỏ thế giới và hầu hết đều nằm trong các nhóm khác nhau của Cơng
ước về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật hoang dã (CITES) [7].
Chương trình mơi trường của Liên hợp quốc - Trung tâm theo dõi bảo tồn thế
giới ( UNEP- WCMC- World Conservation Monitoring Centre) đã có khuyến
cáo Việt Nam cần phải bảo vệ và sử dụng bền vững 100 lồi Lan q nằm
trong các cấp bậc bảo tồn khác nhau từ hiếm tới gần tuyệt chủng [25]. Chính
những điều nêu trên đã khẳng định vai trị và giá trị nổi bật của các lồi Lan
đối với thế giới thực vật và con người. Trong những năm gần đây, Chính phủ
Việt Nam đã thành lập hệ thống các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên


2

nhiên rộng khắp trên cả nước song tình trạng suy thoái đa dạng sinh học vẫn
là mối lo ngại của các nhà khoa học và toàn xã hội [4], trong đó, họ Lan có số
lồi bị đe doạ cao nhất, có số lồi tuyệt chủng cao nhất. Khu bảo tồn thiên
nhiên (BTTN) Đakrông thuộc vùng Trung Trường Sơn nổi tiếng với kiểu
rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới như một vùng đất giàu có về đa dạng
sinh vật và cịn đầy bí ẩn, cần được tiếp tục khám phá. Nghiên cứu tính đa
dạng thực vật ở Khu BTTN Đakrơng nói chung và nghiên cứu đa dạng các
lồi họ Lan nói riêng có một ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để đánh giá tài
nguyên sinh học trong vùng, chỉ ra được quy luật phân bố của chúng cũng
như mối quan hệ với các hệ thực vật ở các vùng lân cận, từ đó xây dựng các
biện pháp quản lý, bảo vệ và khai thác thích ứng. Hiện nay, theo thống kê thì
KBTTN Đakrơng có khoảng 1.053 lồi thực vật bậc cao có mạch, trong đó
họ Lan có 35 lồi [11]. Nằm trong khu vực được đánh giá là có tính đa dạng
sinh học cao, nhưng so với hệ Lan của VGQ Cúc Phương có 56 chi và 109
lồi [19] và VQG Bạch Mã có 70 chi với 180 lồi [9] thì con số 35 lồi Lan
của Khu BTTN Đakrơng chắc chắn là chưa phải là con số thực [11] . Để góp

phần kiểm kê số lượng lồi Lan có thực tại khu BTTN Đakrơng, đánh giá tình
trạng bảo tồn và đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn bền vững tính đa dạng
của chúng tại khu BTTN Đakrơng, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Góp
phần Nghiên cứu đa dạng các loài thuộc họ Lan (Orchidaceae Juss.) nhằm
đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số loài Lan chủ yếu tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Đakrông - Quảng Trị"


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Nghiên cứu về Lan ở trong nước và vùng lân cận
Hệ Lan của Việt Nam rất đa dạng về mặt địa lý thực vật, các đại diện

đều gặp trong cả 6 tiểu vùng địa lý thực vật khác nhau của Việt Nam: Tây
Tạng - Vân Nam, Nam Trung Hoa, Bắc Đông Dương, Trung Trường Sơn,
Nam Trường Sơn, Nam Đông Dương [1], từ độ cao mực nước biển lên tới các
độ cao của các đỉnh Phan Si Pang, Chu Yang Sinh, Ngọc Linh. Hệ Lan của
Việt Nam cũng rất đa dạng về môi trường sống và thường được chia thành 3
nhóm chính: nhóm lồi sống bám trên cây (Phong lan), sống trên đất (Địa
Lan) và sống bám trên đá (Thạch lan). Tuy nhiên cũng có lồi sống cả trên đá
và đất hay trên đất và bì sinh v.v…Trong nghiên cứu thành phần lồi Lan của
Việt Nam và khu vực liền kề có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, trong số đó
chúng tơi chỉ đề cập đến một số cơng trình Tiêu biểu. Ngay từ năm 1790, khi
nghiên cứu hệ thực vật Nam Bộ, Joanis Loureiro đã công bố 5 chi: Aerides,
Galeola, Phaius, Renanthera và Thrixspermun thuộc họ Lan của Việt Nam.
Các chi này hiện vần còn nguyên giá trị khoa học [22]. Muộn hơn trên 100
năm, phải kể đến cơng trình lớn “Thực vật chí Đơng dương” (Flore Générale

de l’Indochine) do Lecomte chủ biên. Cơng trình này đã và đang được các
nhà nghiên cứu Thực vật Việt Nam và thế giới đang sử dụng. Trong cơng
trình này, Gagnepain đã mơ tả 485 lồi thuộc 96 chi Lan của Đơng Dương
[21]. Sau đó, năm 1992, Seidenfaden đã cơng bố 800 lồi thuộc 140 chi Lan
ở Đông Dương trong cuốn sách “Lan Đông Dương” (The Orchids of
Indochina) [24]. Đây là 2 cơng trình lớn liên quan đến nghiên cứu Lan của
Việt Nam và Đông Dương. Các năm sau đó cũng có một vài cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến họ Lan của Việt Nam. Như “The Genus
Paphiopedilum” của Phillip Cribb có đề cập mơ tả đến 11 loài và 2 thứ lan hài
ở Việt Nam [20]. Hay “Các chi họ Lan (Orchidaceae) của Thái Lan, Lào,


4

Campuchia và Việt Nam” (Orchid Genera of Thailand, Laos, Cambodia and
Vietnam) của A.Schuiteman E.F. de Vogel xuất bản năm 2000 có đưa ra
thơng số các lồi Lan của Việt Nam hiện có khoảng 751 lồi thuộc 142 chi
Lan [23]. Một cơng trình lớn phải kể đến là “Cây Cỏ Việt Nam” của GS.
Phạm Hoàng Hộ tái bản năm 2000 đã mơ tả 799 lồi thuộc 142 chi Lan của
Việt Nam [8]. Trong khoảng từ năm 1984 đến nay, một loạt các cơng trình
của GS. L. V.Averyanov được cơng bố liên quan tới nghiên cứu Lan Việt
Nam, đặc biệt là phát hiện những loài Lan mới đối với khoa học, các lồi Lan
có nguy cơ bị đe dọa và các lồi mới bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam. Tuy
nhiên đó chỉ là các cơng trình được cơng bố dưới dạng các bài báo khoa học.
Ngay từ năm 1990 ông đã nêu lên danh lục về Lan Việt Nam với các tên
khoa học cập nhật [15]. Tới năm 1994, ông công bố cuốn sách “Identification
guide to Vietnamese orchids (Orchidaceae Juss.)”. Trong cơng trình này ơng
đã mơ tả một số lồi mới và kiểm kê được 718 loài thuộc 132 chi Lan của
Việt Nam [16]. Đây là cơng trình nghiên cứu lớn đầu tiên về Lan của Việt
Nam trong giai đoạn mới. Năm 2003 trong “Trích yếu được cập nhật hóa về

các loài Lan của Việt Nam” (Updated checklist of the orchids of Vietnam) thì
Leonid V.Averyanov và Anna L.Averyanova mới lên danh lục mới, kiểm kê
được 897 loài thuộc 152 chi Lan đã biết ở Việt Nam [1]. Trong cơng trình
này, ông đã nêu lên tên khoa học chính xác cũng như số lượng của các chi và
loài trong họ Lan của Việt Nam dựa trên các mẫu vật đã thu được và thời gian
nghiên cứu liên tục tại Việt Nam. Con số này mới chiếm khoảng 75 - 80%
trong tổng số 1000 - 1100 lồi dự đốn [1]. Điều này được chứng minh bằng
sự phát hiện một chi mới và 17 loài Lan mới cho khoa học từ những nghiên
cứu về hệ thực vật Việt Nam trong thời gian từ năm 2000 tới 2004 và góp
phần khẳng định Việt Nam là trung tâm đa dạng và đặc hữu Lan quan trọng ở
vùng Đông Nam Á [18]. Hệ Lan của Việt Nam có 10 chi giàu lồi nhất là:


5

Dendrobium,

Bulbophyllum, Eria, Habenaria, Coelogyne, Liparis,

Oberomia, Cymbidium, Calanthe, và Cleisostoma. Mỗi chi có từ 20 tới 107
lồi. Số lồi của 10 chi đó chiếm 49,9% tổng số lồi Lan đã biết ở Việt Nam
[1]. Bên cạnh đó, một cơng trình chun khảo về “Lan hài Việt Nam” đã mơ
tả 18 lồi mọc tự nhiên, 4 lồi lai tự nhiên , cịn 5 loài lai tự nhiên khác vẫn
chưa khẳng định chắc chắn đã được liên tục công bố bằng tiếng Anh và tiếng
việt vào các năm 2003- 2004 [17]. Gần đây nhất Nguyễn Tiến Bân và cộng sự
đã công bố họ Lan của Việt Nam trong “Danh lục các loài Thực vật Việt
Nam” tập 3 và thống kê được 865 loài thuộc 154 chi Lan ở Việt Nam. Rất tiếc
trong danh lục Lan Việt Nam, các tác giả chưa nêu lên được các mẫu nghiên
cứu cho mỗi lồi.
Bên cạnh những cơng trình lớn kể trên, tại Việt Nam cũng xuất hiện

một số cơng trình nghiên cứu về thành phần Lan của các khu vực khác nhau.
Năm 1990, Nguyễn Thiện Tịch & Lê Cơng Kiệt đã liệt kê 29 lồi thuộc 16 chi
trong “Ghi nhận một số loài Lan tại Daklak”, trong đó, có lồi Arides
crassifolia lần đầu tiên ghi nhận cho Việt Nam. Từ năm 1992 – 1999, Nguyễn
Thiện Tịch đã ghi nhận thêm 33 loài Lan mới cho Việt Nam trong cơng trình
“Tìm Hiểu Hoa Lan”, trong đó có 7 loài được đề nghị là mới cho khoa học.
Đến năm 2001, Nguyễn Thiện Tịch, trong cơng trình Lan Việt Nam đã kế
thừa các cơng trình trước đây của tác giả về kỹ thuật trồng Lan, mơ tả các lồi
Lan mới, phổ biến kiến thức hoa Lan và cây cảnh để viết nên cơng trình.
Cơng trình “Lan Việt Nam” khơng chỉ trình bày những hiểu biết khoa học
chuyên sâu về Lan mà còn phổ biến những kiến thức về trồng và chăm sóc
Lan. Đây là cơng trình khơng chỉ dành riêng cho các nhà nghiên cứu về Lan,
mà nó cịn là tài liệu có giá trị cho các nhà kinh doanh hoa Lan, các nhà sưu
tầm Lan [12]. Gần đây nhất cũng đã có hai cơng trình nghiên cứu sâu về khu
hệ Lan của Vườn QG Cúc Phương và Vườn QG Bạch Mã. Tại các cơng trình


6

này đã thống kê VGQ Cúc Phương có 56 chi và 109 lồi [19] và VQG Bạch
Mã có 70 chi với 180 lồi [9]. Nét nổi bật của 2 cơng trình này là các tác giả
đã nêu lên được Danh lục các loài Lan với tên khoa học theo đúng luật Danh
pháp quốc tế, mỗi lồi có nêu lên mẫu vật nghiên cứu làm bằng chứng và
đánh giá tình trạng bảo tồn. Các cơng trình nêu trên rất có ý nghĩa và được sử
dụng làm tài liệu tham khảo để giải quyết những nội dung của đề tài nghiên
cứu.
1.2. Nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học.
Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một chiến lược trên
toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ
chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, đó là Hiệp hội

quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình mơi trường Liên hợp quốc
(UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên di
truyền quốc tế (IPGRI),…Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của con người phụ
thuộc vào tài nguyên của trái đất, nếu những tài nguyên đó bị giảm sút thì
cuộc sống của chúng ta và con cháu của chúng ta sẽ bị đe doạ. Vì vậy lồi
người muốn tồn tại lâu dài trên trái đất này thì phải có một dạng phát triển
mới và phải có cách sống mới, chúng ta đã quá lạm dụng tài nguyên của trái
đất mà khơng nghĩ đến tương lai, nên ngày nay lồi người đang đứng trước
hiểm hoạ. Để tránh sự huỷ hoại tài nguyên chúng ta phải tôn trọng trái đất và
sống một cách bền vững, dù muộn cịn hơn khơng.
Hội nghị thượng đỉnh bàn về vấn đề môi trường và đa dạng sinh học đã
được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992, 150 nước đã ký vào
Công ước về đa dạng sinh học và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều hội thảo được tổ
chức để thảo luận và nhiều cuốn sách mang tính chất chỉ dẫn ra đời. Năm
1990 WWF đã cho xuất bản cuốn sách Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
(The importance of biological diversity) hay IUCN, UNEP và WWF đưa ra


7

Chiến lược bảo tồn toàn cầu (World conservation strategy); Wri, IUCN và
WWF đưa ra chiến lược sinh vật toàn cầu (Global biological strategy).
Năm 1991 Wri, Wcu, WB, WWF xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng sinh
học toàn cầu (Conserving the World's biological diversity) còn IUCN, UNEP,
WWF xuất bản cuốn Hãy quan tâm tới trái đất (Caring for the earth). Cùng
năm, Wri, IUCN và UNEP xuất bản cuốn Chiến lược đa dạng sinh học và
chương trình hành động. Tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn và đề ra
các phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo
tồn và phát triển trong tương lai.
Năm 1992 - 1995 WCMC công bố một cuốn sách tổng hợp Đánh giá đa

dạng sinh học toàn cầu (Global biodiversity assessment) với các tư liệu về đa
dạng sinh học của các nhóm sinh vật khác nhau ở các vùng khác nhau trên
toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn chúng có hiệu quả.
Bên cạnh đó, hàng ngàn những cơng trình khoa học và các tác phẩm
khác lần lượt được đời và hàng ngàn cuộc hội thảo khác nhau được tổ chức
nhằm thảo luận về quan điểm, về phương pháp luận cũng như thông báo các
kết quả đã đạt được trong nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn trên toàn
thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế hay khu vực được nhóm họp tạo thành mạng
lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
Năm 1966, IUCN đã công bố Sách Đỏ thế giới (Red Data Book) trong
đó có phần thực vật. Tài liệu này đã gây được sự chú ý của các chuyên gia,
các chính phủ và các tổ chức phi chính phủ. Sau đó nhiều nước, nhiều vùng
cũng đã xây dựng Sách Đỏ của mình hay những tập hướng dẫn ghi chép các
loài hiếm và nguy cơ tuyệt chủng cao. Một tác phẩm được chú ý tới nhiều và
được dịch ra nhiều thứ tiếng là “Sách Đỏ - Thiên nhiên hoang dã đang bị nguy
hiểm” của D. Fisher, H. Simon và D. Vinsent (1976).


8

Sách Đỏ (Red Data Book), Danh mục Đỏ (Red List) được xem là những
tài liệu có tính chất quốc gia và mang ý nghĩa quốc tế, cơng bố các lồi động
thực vật thuộc loại quí hiếm ở mỗi nước và trên toàn thế giới đang bị đe doạ
giảm sút số lượng hoặc đã có nguy cơ bị tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục
hồi và phát triển. Đây là cơ sở khoa học, tạo cơ sở pháp lý cho việc đề xuất,
quyết định các biện pháp bảo vệ, phục hồi đối với từng đối tượng thuộc loại
này, đồng thời cũng là căn cứ để xử lý các hành vi phá hoại thiên nhiên, gây
tác hại cho sự tồn tại, phát triển của các loài sinh vật cần được bảo vệ trong
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên sinh vật ở mỗi nước...
Tại Việt Nam, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn

các lồi Động , Thực vật hoang dã có nguy cơ bị tuyệt chủng đã và đang được
nhà nước quan tâm. Điều đó thể hiện ở việc trên 100 Vườn Quốc Gia, Khu
Bảo Tồn Thiên Nhiên và khu Lịch sử, văn hoá và mơi trường với tổng diện
tích xấp xỉ 2,5 triệu hecta đã được thành lập [4]. Bên cạnh đó Việt Nam đã
tham gia vào nhiều các công ước Quốc tế về Bảo tồn đa dạng sinh học. Với
các hoạt động nêu trên, hầu hết các lồi động thực vật đang có nguy cơ bị tiêu
diệt của Việt Nam đã được bảo vệ tốt hơn, ý thức bảo vệ thiên nhiên của các
cộng đồng địa phương cũng đã được nâng lên rõ rệt.
Cùng với sự phát triển của đất nước, công tác bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học đã được Đảng và Nhà nước rất chú trọng. Chỉ
thị 36/CT-TW ngày 25/6/1998 về tăng cường công tác bảo vệ mơi trường
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đã ghi rõ: “Mở rộng
diện tích các khu bảo tồn động thực vật hoang dã, các vườn quốc gia, bảo vệ
đa dạng sinh học”. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX đã
chỉ ra phương hướng, nội dung cụ thể về nhiệm vụ quản lý và sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh
học.


9

Để bảo tồn tài nguyên của đất nước, ngay từ năm 1991, Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng được ban hành và đến năm 1993 thì Luật Bảo vệ Mơi trường
ra đời. Tiếp đó một loạt văn bản pháp quy được ban hành để bảo vệ các loài
quý hiếm: Nghị định số 18/HĐBT qui định danh mục động vật, thực vật rừng
quý hiếm và chế độ bảo vệ (1992); Chỉ thị số 130/TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc quản lý bảo vệ động vật, thực vật rừng quý hiếm (1993); Chỉ thị
283/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện biện pháp cấp bách để
quản lý gỗ quý hiếm (1993); Nghị định 48/CP sửa đổi và bổ sung danh mục
động vật, thực vật rừng quý hiếm được ban hành theo Nghị định 18/HĐBT

(2002), sau đó 4 năm, Nghị định 32/2006/NĐ-CP được ban hành trên cơ sở
sửa đổi và bổ sung của NĐ 48/CP. Nghị định 32/2006/NĐ-CP thay thế Nghị
định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy
định danh mục động vật, thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý bảo vệ và
Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm
theo Nghị định số 18/HĐBT. Đây là công cụ pháp luật của nhà nước nhằm
hạn chế, răn đe các hành vi khai thác các lồi động thực vật rừng, trong đó có
các lồi Lan có nguy cơ đe doạ cao. Trong nhóm IA của danh mục đã liệt kê
tất cả các loài Lan kim tuyến (Anoectochilus spp.), các loài Lan hài
(Paphiopedilum spp.). Trong nhóm IIA, danh mục thực vật của Nghị định đề
cập 2 loài cần được bảo vệ: Thạch học (Dendrobium nobile), Lan một lá
(Nervilia sp.) [6]
Năm 1996, với sự nỗ lực của các nhà khoa học, Sách Đỏ Việt Nam
(Phần thực vật) đã được xuất bản, trong đó đã thống kê 356 loài từ thực vật
bậc thấp đến thực vật bậc cao ( bao bồm 35 loài của họ Lan) thuộc loại quý
hiếm của Việt Nam cần được bảo vệ. Tới năm 2007, Sách đỏ Việt Nam (Phần
thực vật) được chỉnh sửa và bổ sung được tái bản lần thứ hai, trong đó có dẫn


10

68 loài Lan cần được bảo vệ. Các loài thực vật nói chung và các lồi Lan nói
riêng đã được đánh giá tình trạng bảo tồn theo các tiêu chuẩn của Hiệp hội
bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) năm 1994. Các lồi được đánh giá tình
trạng bảo tồn theo các cấp bậc như sau:
- Các cấp đánh giá chính:
1. Tuyệt chủng (Extinct) - EX)
2. Tuyệt chủng ngoài thiên nhiên ( Extinct in the wild) - EW
3. Rất nguy cấp ( Critically Endangered) - CR

4. Nguy cấp ( Endangered) - EN
5. Sẽ nguy cấp ( Vunerable) - VU
6. Ít nguy cấp (Lower risk) - LR
7. Thiếu dẫn liệu (Data deficient) - DD
8. Không đánh giá ( Not evaluated) - NE
1.3. Nghiên cứu đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrơng
Nghiên cứu về đa dạng sinh học nói chung và đa dạng Thực vật nói
riêng tại Khu BTTN Đakrơng cịn rất ít. Trong thời kỳ Pháp thuộc, một số nhà
thực vật học người Pháp đã tiến hành thu mẫu vật tại một số địa điểm thuộc
đường quốc lộ số 9 để thu thập dẫn liệu phục vụ cho việc xuất bản “Thực vật
chí Đơng Dương”. Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrơng được chính thức thành
lập từ tháng 7 năm 2002 trên phạm vi huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, cho tới
nay đã có một số nghiên cứu được cơng bố, phát hiện loài mới bổ sung cho
hệ thực vật của Khu bảo tồn. Đó là cơng trình của Viện điều tra quy hoạch
rừng Kết quả điều tra thực vật được 597 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc
118 họ, 366 chi và trong đó họ Lan chỉ có 13 lồi [14]. Trung tâm nghiên cứu
tài ngun và mơi trường - Đại học quốc gia Hà Nội (CRES) phối hợp với
Viện sinh thái tài nguyên sinh vật. Kết quả điều tra thực vật được 1.053 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 130 họ, 528 chi và trong đó họ Lan chỉ có 35


11

lồi [11]. Gần đây nhất là cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Long Kết quả
điều tra được với 04 ngành có 145 họ, 641 chi, 1.412 lồi và trong đó họ Lan
có 41 lồi [10]. Trong các nghiên cứu trên chưa có một nghiên cứu nào
nghiên cứu cụ thể về khu hệ Lan của Khu BTTN Đakrông.
Đề tài sẽ hướng những nghiên cứu tiếp theo tập trung vào các nội dung:
kiểm kê chính xác thành phần các lồi lan; nghiên cứu đặc điểm sinh thái,
sinh học, tình trạng bảo tồn của một số loài Lan bị đe dọa tuyệt chủng, đặc

biệt là các loài nằm trong sách đỏ Việt Nam và nghị định số 32/2006/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm. Kết quả của những nghiên cứu trên chắc chắn sẽ
làm phong phú thêm sự hiểu biết về Lan ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrơng
nói riêng và Lan Việt Nam nói chung, đề xuất các biện pháp cụ thể để bảo tồn
và phát triển bền vững hệ Lan tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, góp sức
vào cơng cuộc bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam và thế giới.


12

CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KBTTN
ĐAKRÔNG
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrơng nằm về phía Nam huyện Đakrơng
tỉnh Quảng Trị, có toạ độ địa lý:
Từ 16023' đến 16009' Vĩ độ Bắc.
Từ 106052' đến 107009' Kinh độ Đơng.
- Phía Bắc giáp huyện Cam Lộ và Triệu Phong.
- Phía Nam giáp huyện A Lưới (Thừa Thiên - Huế).
- Phía Tây giáp sơng Đakrơng và đường Hồ Chí Minh.
- Phía Đơng giáp huyện Phong Điền (Thừa Thiên - Huế).
Khu bảo tồn bao gồm một phần diện tích của 8 xã là: Hải Phúc, Ba
Lịng, Triệu Ngun, Tà Long, Húc Nghì, A Bung, Đakrông và Ba Nang, đều
thuộc vùng núi huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị, tổng diện tích tự nhiên 37.640
ha.
2.1.2. Địa hình địa mạo
Nhìn chung, địa hình khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông bị chia cắt khá
mạnh, do lịch sử kiến tạo địa chất và tạo sơn hình thành. Chúng có đặc điểm

chung là: núi thấp, dốc ngắn, bị chia cắt sâu và độ dốc khá lớn. Có 5 kiểu địa
hình chính như sau:
- Kiểu địa hình núi trung bình (N2).
- Kiểu địa hình núi thấp (N3).
- Kiểu địa hình đồi (Đ).
- Địa hình thấp thoải.
- Kiểu địa hình thung lũng và đồng bằng ven sông Đakrông.


13

2.1.3. Khí hậu
Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrơng nằm trong miền khí hậu Đơng Trường
Sơn. Vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa Đơng cịn tương đối lạnh. Do địa
hình của dãy Trường Sơn ảnh hưởng mạnh đến hồn lưu khí quyển nên đã tạo
ra sự khác biệt lớn trong phân hố khí hậu của khu vực. Theo kết quả quan trắc
khí tượng trong nhiều năm của các đài khí tượng Khe Sanh cho thấy:
Bảng 2.1: Số liệu quan trắc tại Khe Sanh
1

2

3

4

5

6


7

8

9

24.7

10

11

12 Năm

T

18.1 19.0 21.8 24.5 25.7 25.8 25.3

24.2 22.8 20.5 18.2

22.3

R

19.0 18.8 29.7 87.5 157.4 225.7 185.2 294.2 373.5 446.2 192.9 62.6 2079.0
7.2

9.4

10.2


9.0

7.0

7.4

6.2

7.0

6.1

4.8

5.3

7.2

U

90

90

85

81

80


85

83

89

90

90

90

91

87

480
440
400
360
320
280
240
200
160
120
80
40
0


240
220
200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
0

1

2

3

4

5

6
7
Tháng


8

9

10

11

Nhiệt độ

6.6

R(mm)

T

R (mm)
T

12

Hỡnh 2.1: Biu đồ Gauusel-Walter
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm bình quân từ 22 - 230C, tương
đương với tổng nhiệt năng từ 8300-85000C. Mùa mưa, chịu ảnh hưởng của
gió mùa Đơng Bắc. Nhiệt độ trung bình trong các tháng mùa mưa (từ tháng


14
10 đến tháng 3) giảm xuống dưới 250C, và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất
xuống dưới 150C (Khe Sanh 15,10C, A lưới 13,80C). Ngược lại, trong mùa

khô (từ tháng 4 đến tháng 9), do có sự hoạt động của gió Tây nên thời tiết rất
nóng và khơ, nhiệt độ trung bình lên trên 250C. Tháng nóng nhất là tháng 6, 7
nhiệt độ trung bình lên tới 29 0C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 39 - 400C.
Độ ẩm trong các tháng này có thể xuống dưới 30%.
- Chế độ mưa ẩm: Đây là vùng có lượng mưa rất lớn, trung bình hàng
năm tổng lượng mưa đạt tới 2500 - 3000 mm, trong đó 90% tập trung trong
mùa mưa. Hai tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 10, 11 và thường xảy ra
lũ lụt. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 9. Độ ẩm khơng khí trung bình vùng đạt
85 - 87%; trong mùa mưa độ ẩm lên tới 90%.
- Gió Tây khơ nóng: Đây là vùng chịu ảnh hưởng của gió Tây khơ
nóng. Hoạt động của gió Tây thường gây nên hạn hán trong thời kỳ đầu và
giữa mùa hè (tháng 5 - 7). Trong những tháng này nhiệt độ tối cao có thể vượt
quá 390C và độ ẩm thấp xuống dưới 30%.
- Mưa bão: Hai tháng nhiều bão nhất là tháng 9 và tháng 10. Bão
thường kèm mưa lớn lụt lội gây thiệt hại khá nghiêm trọng.
2.1.4. Thuỷ văn
Nhìn chung, hệ thống sơng suối trong khu bảo tồn khá dày đặc nhưng
các sông suối thường ngắn, dốc, lắm ghềnh thác, cửa sông hẹp, nên mùa mưa
lượng nước sơng thường dâng cao. Cịn vào mùa khơ lưu lượng nước của các
con sơng giảm xuống. Vì vậy, nước triều thường chảy ngược lên nguồn xa
cửa sông đến 15 - 20 km gây ảnh hưởng mặn đối với ruộng đồng hai bên bờ
sơng. Trong đó, sơng Đakrơng là một nhánh lớn nhất của sơng Thạch Hãn bao
kín gần như cả 3 mặt của khu bảo tồn phía Nam, phía Tây và phía Bắc.
Do sự phân bố lượng mưa khơng đều trong năm và cũng do rừng trong
vùng phía Bắc khu bảo tồn bị tàn phá nhiều, đã tạo nên những cực đoan về


15
dịng chảy trong năm. Mơđun dịng chảy tồn vùng là 70 m3/s/km2, trong đó
mơ đun dịng chảy mùa lũ là 150 m3/s/km2, mùa cạn là 25 m3/s/km2. Vì vậy,

hàng năm vào mùa mưa thường xảy ra lũ lụt, xói lở, giao thông đường thuỷ bị
ách tắc và vào mùa khô lại thường xảy ra hạn hán, thiếu nước tưới tiêu.
2.1.5. Địa chất
- Hầu hết các núi thấp và trung bình trong khu bảo tồn được cấu tạo bởi
các loại đá Macma Bazơ và trung tính có nguồn gốc núi lửa chạy suốt từ Cồn
Tiên, Dốc Miếu đến Hướng Hoá, Khe Sanh, Lao Bảo và các khu phụ cận
xuống gần A Lưới. Điển hình là các loại đá Forfirit, Anđezit, Diorit, các loại
đá này có màu phớt lục, nâu đỏ hoặc màu tím hồng.
- Các núi thấp và đồi cao vùng ĐaKrơng, Mị ó, Triệu Ngun, Ba
Lịng, Hải Phúc được cấu tạo chủ yếu bởi các loại đá trầm tích và biến chất có
kết cấu hạt mịn như phiến thạch sét, phylit, sa phiến thạch, mica, bột kết,... có
tuổi Ocdovic - Silua.
2.1.6. Thổ nhưỡng
Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông gồm các loại đất chính như sau:
- Đất Felarit có mùn trên núi trung bình (FH)
- Nhóm đất Feralit đỏ và phát triển ở vùng đồi núi thấp (F).
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét (Fs).
- Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá Macma Bazơ và trung tính (Fk).
- Đất dốc tụ và đất phù sa sông suối trong các thung lũng (DL).
2.1.7. Rừng và thực vật rừng
2.1.7.1. Thảm thực vật rừng:
Thảm thực vật rừng Đakrông được chia thành các kiểu rừng chính và
phụ dưới đây:


16

Bảng 2.2: Diện tích các thảm thực vật rừng khu bảo tồn Đakrơng
TT


1
2
3

4

5

Kiểu thảm
Rừng kín thường xanh chủ yếu cây lá rộng á nhiệt
đới núi thấp
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
(Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng kín thường xanh
nhiệt đới ẩm phục hồi sau khai thác
(Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới phục hồi sau nương rẫy
(Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng hỗn giao Tre Nứa - gỗ phục hồi sau nương rẫy và khai thác kiệt

Diện

Tỷ lệ

tích

%

5.000,0

13,3


4.300.0

11,4

13.714,0

36,4

4.791,0

12,8

8.025,0

21,3

6

Trảng cỏ cây bụi thứ sinh nhân tác

1.660,0

4,4

7

Núi đá khơng cây

150,0


0,4

37.640,0

100

Tổng diện tích
2.1.7.2. Hệ thực vật rừng:
a. Thành phần lồi và tính đa dạng của hệ thực vật:

Qua điều tra bước đầu, trong khu vực khảo sát đã thống kê được 1.412
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 641 chi, 145 họ. Trong đó thì thực vật
Hạt kín (Angiospermae) vẫn chiếm đa số, sau đó là Khuyết thực vật
(Pteridophyta) rồi đến thực vật hạt trần (Gymnospermae) [10].
2.1.8. Khu hệ động vật
2.1.8.1. Khu hệ thú:
Kết quả khảo sát đã ghi nhận 67 loài Thú, trong 10 bộ, 25 họ. Trong
tổng số 67 loài có 20 lồi được ghi trong sách đỏ Thế Giới (IUCN, 1996) và
16 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam (Anon, 1992) [11].


17
2.1.8.2. Khu hệ chim:
Đã ghi nhận 193 loài, trong 16 Bộ, và 37 Họ, trong đó có 20 lồi được
ghi trong sách đỏ Thế Giới (Collar et al., 1994), đây là những lồi bị đe doạ
mang tính tồn cầu; 19 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam (Anon, 1992), gồm 4
loài đặc hữu cho Việt Nam và 4 loài đặc hữu cho Việt Nam và Lào [11].
2.1.8.3. Khu hệ bò sát, ếch nhái:
Đã nghi nhận tổng số 49 lồi bị sát và ếch nhái, trong đó: Bị sát có 2
bộ, 13 họ, 32 lồi; ếch nhái có 1 bộ, 5 họ, 17 lồi, trong đó mang nhiều yếu tố

chuyển tiếp khu Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn. Có 14 lồi q hiếm,
đặc hữu có giá trị kinh tế cao, gồm có 13 lồi bị sát và 1 lồi ếch nhái (chiếm
32% tổng số lồi có trong khu vực) [11].
2.1.8.4. Khu hệ bướm:
Đã xác định được tổng số 210 loài bướm cho khu vực Đakrông thuộc 9
họ [11].
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân số, dân tộc
Vùng đệm của khu bảo tồn Đakrơng có 4.144 hộ; 23.172 khẩu, phân bố
trong 10 xã. Số nhân khẩu trong một hộ khá cao, bình quân 6 người/hộ. Mật
độ dân số trung bình trong khu vực 27,6 người/km2, song sự phân bố dân cư
rất không đồng đều theo địa bàn từng xã. Tại các xã gần thị trấn, ven đường
quốc lộ hay các đường dân sinh lớn thì dân số thường tập trung khá đông đúc,
ngược lại ở vùng cao, vùng xa, dân cư thường rất thưa thớt. Tỷ lệ tăng dân số
trung bình trong giai đoạn 2002 - 2005 là 1,89%; tuy có giảm dần trong
những năm gần đây, nhưng tỉ lệ vẫn cịn cao.
Trong vùng có 3 dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc Vân Kiều
chiếm đại đa số (42,9%), dân tộc Kinh (28,6%) và dân tộc Pa Kô (28,5%).


18

Hầu hết đồng bào dân tộc vẫn sống dựa vào nương rẫy là chính, diện tích đất
canh tác rất ít, đời sống của đồng bào các dân tộc nhìn chung còn khá nghèo
nàn và lạc hậu.
2.2.2. Lao động và sự phân bố lao động trong khu vực
Tồn khu vực có 10.507 lao động, chiếm 45% dân số, trong đó nam có
5.214 lao động (chiếm 49,6%), nữ có 5.293 lao động (chiếm 50,4%). Lao
động tập trung chủ yếu ở khối sản xuất nông nghiệp (chiếm 93%), đây là
nguồn lao động dồi dào có thể huy động vào việc sản xuất lâm nghiệp, xây

dựng khu bảo tồn và phát triển lâm nghiệp xã hội.
2.2.3. Các hoạt động kinh tế trong khu vực
- Sản xuất Nơng nghiệp:
+ Trồng trọt: Diện tích đất đai dành cho sản xuất nơng nghiệp là 5.624
ha chiếm có 4,6% tổng diện tích tự nhiên. Các lồi cây trồng chính là lúa và
các cây hoa màu như Ngơ, Khoai, Sắn, Lạc,… Do phương thức quảng canh
vẫn là chủ yếu, năng suất cây trồng hoàn toàn phụ thuộc vào thời tiết, chưa
chủ động được tưới tiêu và đầu tư phân bón thấp nên năng suất cây trồng thấp
và khơng ổn định. Do đó bình qn lương thực đầu người chỉ khoảng 18,5
kg/người/tháng. Vì vậy, số hộ đói nghèo của 10 xã vùng đệm lên tới 2.488 hộ
(theo tiêu chí mới) chiếm 60% số hộ; số hộ trung bình và khá 1.656 hộ (chiếm
40%).
+ Chăn nuôi: Tổng đàn gia cầm, gia súc tồn huyện có 5.282 con trâu;
4.011 con bị, 10.893 con lợn, 3.465 con dê và 53.140 con gia cầm (Theo niên
giám thống kê 2007).
- Sản xuất Lâm nghiệp
Trong khu vực hiện nay có Lâm trường Hướng Hóa với 98 cán bộ công
nhân viên làm công tác sản xuất lâm nghiệp (chủ yếu là khai thác nhựa


19

thơng). Ngồi ra, cịn có Hạt kiểm lâm huyện Đakrơng đóng tại thị trấn Krơng
klang với 20 cán bộ nhân viên kiểm lâm.
2.2.5. Cơ sở hạ tầng
Hiện có 2 đường quốc lộ đi qua địa bàn đã được hoàn thành, chất lượng
tốt là Quốc lộ số 9 từ km 31 đến km 56 và đường Hồ Chí Minh từ cầu treo
Đakrông đến km 72 theo hướng đi Tây Nguyên. Các tuyến đường nội huyện
đã được thi công, bảo vệ chống sạt lở. Tuy nhiên, các tuyến đường liên thôn,
đường lâm nghiệp, còn chưa được sữa chữa hoặc xuống cấp. Phần lớn chỉ đi

lại được trong mùa khơ, cịn mùa mưa thì việc đi lại giữa các thơn, xã gặp
nhiều khó khăn.
2.2.6. Y tế, giáo dục
- Hệ thống y tế của huyện cịn gặp rất nhiều khó khăn. Đến nay tồn
huyện đã có 1 trung tâm y tế, 2 phịng khám khu vực, 14 trạm y tế và 82
giường bệnh; Đội ngũ cán bộ y tế gồm có: 106 cán bộ trong đó có 12 bác sĩ,
32 y sĩ, 26 y tá, 25 nữ hộ sinh, 5 cán bộ dược, (Niên giám thống kê 2007).
Các phòng khám và các trạm y tế đều là những nhà bán kiên cố, trang thiết bị
còn nghèo nàn. Đội ngũ y bác sĩ đều thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân trong vùng.
- Hệ thống giáo dục cịn nhiều khó khăn do thiếu giáo viên, Ngành học
mầm non có 72 lớp, 84 giáo viên và 1.414 cháu; Ngành học phổ thông có 23
trường, 377 lớp, 485 giáo viên và 8.148 học sinh (Niên giám thống kê 2007).
2.3. Nhận xét và đánh giá chung
2.3.1. Thuận lợi
- Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông nằm ở vùng núi thấp miền Trung có
giá trị rất cao về đa dạng sinh học, có hệ động thực vật đa dạng và phong
phú. Đặc biệt có nhiều lồi đặc hữu và q hiếm, nhiều lồi có trong sách đỏ


20

Việt Nam và Thế giới. Đây là cơ sở quan trọng cho việc bảo tồn tài nguyên
động thực vật tại địa phương.
- Thảm thực vật rừng ở Đakrơng có tỷ lệ che phủ cao, mang một ý
nghĩa lớn và đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ
nguồn nước, chống xói mịn đất, đặc biệt là nơi sinh sống và phát triển của
nhiều loài sinh vật trong khu vực.
- Tiềm năng du lịch: Khu vực khu bảo tồn Đakrơng có rất nhiều di tích
lịch sử, danh lam thắng cảnh có thể khai thác tiềm năng du lịch như Cầu treo

Đakrơng; suối nước nóng; chiến khu Ba Long; cánh đồng Ba Lịng; đồi
Khơng Tên; Khu ủy Thừa Thiên; cụm di tích Hướng Hóa, Khe Sanh, cửa
khẩu Lao Bảo, với một diện tích lớn rừng kín thường xanh trên núi đất, hầu
như cịn tính ngun sinh, là nơi sống của nhiều lồi chim thú q hiếm thì
Đakrơng cịn có một tiềm năng du lịch sinh thái rất lớn.
- Trong khu vực có lâm trường và hạt kiểm lâm hoạt động tích cực đã
hỗ trợ rất nhiều cho cơng tác bảo tồn của Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông.
2.3.2. Khó khăn
- Dân cư sống trong vùng chủ yếu là đồng bào các dân tộc ít người, trình
độ dân trí thấp, đời sống cịn gặp rất nhiều khó khăn, cuộc sống chủ yếu dựa
vào rừng, vì vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác bảo tồn tài nguyên
trong vùng như canh tác nương rẫy, săn bắn, khai thác gỗ củi,
- Lâm trường và Hạt kiểm lâm đã hoạt động tích cực, song chưa phát
huy được vai trị nịng cốt thúc đẩy nền kinh tế lâm nghiệp khu vực phát triển
và bảo vệ rừng. Công tác chuyển giao kỹ thuật lâm nghiệp tiến hành vẫn còn
chậm (việc giao rừng tự nhiên cho dân đang tiến hành với quy mô nhỏ).


21

- Người dân trong vùng có trình độ dân trí thấp, thiếu kiến thức hiểu
biết về bảo tồn thiên nhiên. Đồng bào ở đây ít được giáo dục tuyên truyền về
bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững tài ngun.
- Cơ sở hạ tầng cịn nhiều khó khăn. Đường giao thơng vận tải ngồi 2
trục đường quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh thì các đường liên thơn, liên xã
cịn ít, chất lượng đường xấu, chỉ đi lại được trong mùa khô.
- Công tác định canh định cư đã được Đảng và Chính phủ quan tâm
nhưng nguồn vốn q ít và nhỏ giọt, hoặc cịn mang tính chất rải đều nên hiệu
quả chưa cao, ảnh hưởng không nhỏ tới công tác bảo tồn tài nguyên rừng.



22

CHƯƠNG 3: ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm
Rừng tự nhiên Khu BTTN Đakrơng nằm trên ranh giới hành chính của
huyện Đakrơng tỉnh Quảng Trị.
3.2. Đối tượng
Tất cả các lồi Lan sống trong rừng tự nhiên Khu BTTN Đakrông, tiêu
bản khô các lồi Lan lưu trữ tại phịng tiêu bản Khu BTTN Đakrông, Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.
3.3. Phạm vi
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thành phần loài,
phân bố của các loài Lan theo các tuyến điều tra trong khu vực nghiên cứu và
đánh giá tính đa dạng sinh học, đánh giá mức độ đe dọa, đề xuất các giải pháp
quản lý bảo tồn.
3.4. Mục tiêu
- Xây dựng danh lục các loài Lan của Khu BTTN Đakrơng (mỗi lồi ít
nhất có 1 tiêu bản đảm bảo - Mẫu nghiên cứu) và đánh giá tính đa dạng sinh
học của họ Lan ở Khu BTTN Đakrơng.
- Đánh giá sự phân bố của các lồi Lan trong khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá tình trạng bảo tồn của một số loài Lan chủ yếu (loài bị đe
dọa tuyệt chủng) tại Khu BTTN Đakrông.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn hệ Lan tại Khu BTTN
Đakrông tỉnh Quảng Trị.
3.5. Nội dung
3.5.1. Thu thập các tài liệu nghiên cứu về Lan ở Khu BTTN Đakrông,
khu vực liên quan và Việt Nam.



23

3.5.2. Điều tra thu mẫu, phân bố, độ thường gặp, kiểu sống, tình trạng
khai thác, sinh thái, … theo các tuyến điều tra.
3.5.3. Đánh giá tính đa dạng sinh học về thành phần loài, phân bố, kiểu
sống, sinh thái của các loài Lan tại khu vực nghiên cứu.
3.5.4. Đánh giá tình trạng bảo tồn lồi Lan có nguy cơ đe dọa tuyệt
chủng ở Khu BTTN Đakrông.
3.5.5. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn các loài Lan ở Khu BTTN
Đakrông.
3.6. Phương pháp nghiên cứu
3.6.1. Phương pháp kế thừa:
Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu về hệ Lan tại Khu BTTN
Đakrông trước đây. Sử dụng phương pháp hình thái so sánh truyền thống để
định loại các mẫu vật nghiên cứu kết hợp với tham khảo ý kiến định loại và
đóng góp của chuyên gia.
3.6.2. Nghiên cứu thực địa.
* Phương pháp điều tra theo tuyến
Căn cứ vào bản đồ địa hình, xây dựng các tuyến điều tra chính trong
khu vực nghiên cứu qua các dạng địa hình khác nhau (đỉnh núi, sông suối,
thung lũng thấp,...). Cụ thể các tuyến như sau:
- (Xem bản đồ tuyến điều tra kèm theo)
Ngồi ra, chúng tơi cịn thực hiện các tuyến phụ điều tra bổ sung như:
* Phương pháp thu mẫu
Trên mỗi tuyến, tiến hành thu thập mẫu các loài họ Lan, ghi chép các
thông tin sinh thái, sinh cảnh, độ cao, vị trí, tình trạng, .... vào sổ tay điều tra.



×