Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

đề xuất giải pháp quản lý thi công nâng cao chất lượng công trình xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc hòa bình, áp dụng cho dự án khu nhà ở phía đông hồ nghĩa đô – tp. hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.46 MB, 105 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của
các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Trọng Tư, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, ban lãnh đạo,
đồng nghiệp trong công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình và cùng
sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận
văn: “Đề xuất giải pháp quản lý thi công nâng cao chất lượng công trình xây dựng
tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình, áp dụng cho dự án
khu nhà ở phía đông hồ Nghĩa đô – TP. Hà Nội”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá
trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công
nghệ và Quản lý xây dựng - khoa Công trình cùng các thầy, cô giáo thuộc các Bộ môn
khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy
Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn


Mai Đình Chất


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và chưa được ai
công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Mai Đình Chất


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
6. Kết quả dự kiến đạt được 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH. 4
1.1 Quan điểm về chất lượng công trình và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
công trình. 4
1.1.1 Quan điểm về chất lượng công trình 4
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình. 4
1.1.2.1 Nhóm nhân tố khách quan 5
1.1.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan 6
1.2 Vai trò và tầm quan trọng của giai đoạn thi công công trình ảnh hưởng đến
chất lượng công trình 8
1.3 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình 10
1.3.1 Khái niệm về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
10
1.3.2 Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình………………………… 10

1.3.2.1 Về con người 10
1.3.2.2 Về vật tư 11
1.3.2.3 Về máy móc thiết bị 12
1.3.2.4 Về giải pháp thi công 13


1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý theo từng nội dung của các yếu
tố tác động đến chất lượng công trình. 13
1.3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý con người 13
1.3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý vật tư 14
1.3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý chất lượng máy móc, thiết bị 15
1.3.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý thi công 15
1.4 Sự cần thiết của công tác quản lý thi công trong vấn đề chất lượng công trình
xây dựng ở Việt Nam hiện nay 16
1.4.1 Vai trò của ngành xây dựng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. 16
1.4.2 Tình hình chất lượng công trình xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta 16
1.4.2.1 Những mặt đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công trình xây
dựng ở nước ta 16
1.4.2.2 Những bất cập về vấn đề chất lượng trong công trình xây dựng hiện nay.
17
1.4.3 Ý nghĩa của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng .18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH
ĐỊA ỐC HÒA BÌNH 20
2.1 Khái quát về Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình 20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần xây
dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình 22

2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh: 22
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: 23
2.2 Công tác quản lý thi công công trình tại công ty CPXD và KD địa ốc Hòa Bình
………………………………………………………………………………… 23


2.2.1 Công tác quản lý nhân sự 23
2.2.1.1 Phân tích mô hình quản lý: 24
2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trên công trường. 24
2.2.1.3 Quan hệ giữa Công ty và việc quản lý tại hiện trường 29
2.2.1.4 Trách nhiệm và thẩm quyền của người quản lý hiện trường 30
2.2.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu và thiết bị thi công 30
2.2.2.1 Công tác quản lý nguyên vật liệu 30
2.2.2.2 Công tác quản lý thiết bị thi công 31
2.2.3 Công tác quản lý triển khai thi công 32
2.2.3.1 Chuẩn bị thi công 33
2.2.3.2 Lập kế hoạch chất lượng cho công trình. 34
2.2.3.3 Tổ chức thi công 35
2.3. Thi công và chất lượng công trình xây dựng 36
2.3.1 Thực chất của thi công công trình. 36
2.3.2 Yêu cầu trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng trong việc quản lý chất
lượng thi công xây dựng công trình 37
2.3.3 Công tác nghiệm thu chất lượng công trình. 38
2.3.3.1 Kiểm tra vật liệu, cấu kiện thiết bị: 38
2.3.3.2 Các bước nghiệm thu công trình xây dựng: 39
2.3.4 Những yếu tố tạo nên chất lượng công trình trong giai đoạn thi công 44
2.4 Phân tích thực trạng công tác quản lý thi công xây dựng tại công ty CPXD và
KD địa ốc Hòa Bình và sự ảnh hưởng đến chất lượng thi công. 46
2.4.1 Một số dự án tiêu biểu trong những năm gần đây 47
2.4.2 Thực trạng công tác quản lý thi công xây dựng tại công ty CPXD và KD địa ốc

Hòa Bình và sự ảnh hưởng đến chất lượng thi công. 49
2.4.2.1 Công tác quản lý nguồn nhân lực 49
2.4.2.2 Công tác quản lý máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng 52
2.4.2.3 Công tác quản lý thi công 54


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 56
CHƯƠNG. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THI CÔNG NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI DỰ ÁN KHU NHÀ Ở PHÍA
ĐÔNG HỒ NGHĨA ĐÔ-TP HÀ NỘI 57
3.1 Giới thiệu về dự án 57
3.1.1 Địa điểm: 57
3.1.2 Quy mô công trình 57
3.1.3 Các đơn vị quản lý thi công trên công trường: 57
3.1.4 Nội dung gói thầu: 57
3.1.5. Đặc điểm kết cấu công trình 57
3.1.6. Giải pháp thi công chính cho phần hầm và phần thân 57
3.1.7 Các sự cố về chất lượng công trình có thể gặp phải trong quá trình thi công,
nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa. 58
3.1.7.1 Trong quá trình thi công tầng hầm: 58
3.1.7.2 Trong giai đoạn thi công sàn cáp dự ứng lực: 59
3.2. Đề xuất giải pháp về nhân sự quản lý kỹ thuật thi công xây dựng 60
3.2.1. Giám đốc dự án, Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó. 61
3.2.2. Bộ phận bảo đảm và quản lý chất lượng QA-QC 62
3.2.3. Kỹ thuật giám sát công trình 63
3.2.4. Bộ phận Shop 64
3.2.5. Bộ phận kỹ thuật trắc đạc công trường 65
3.3 Đề xuất giải pháp về quản lý vật tư, thiết bị thi công 65
3.3.1 Giải pháp quản lý chất lượng cho các loại vật tư chủ yếu sử dụng cho công
trình: 65

3.3.1.1 Xi măng: 66
3.3.1.2 Cát vàng, cát đen: 66
3.3.1.3 Bê tông: 68
3.3.1.4 Cốt thép và ống nối ren: 70


3.3.1.5 Vật liệu thi công sàn dự ứng lực: 72
3.3.2 Giải pháp quản lý chất lượng cho các loại thiết bị thi công chủ yếu: 72
3.3.2.1 Quản lý sử dụng thiết bị thi công hợp lý 73
3.3.2.2 Các thiết bị thi công chính cần thiết trên công trình: 74
3.4 Đề xuất quy trình quản lý chất lượng kỹ thuật thi công cho công trình. 75
3.4.1 Mục đích: 75
3.4.2 Hệ thống quản lý chất lượng tại hiện trường 76
3.5 Đề xuất quy trình xử lý sự không phù hợp về chất lượng thi công 82
3.5.1 Mục đích: 82
3.5.2 Nội dung: 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 90
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Kiến nghị 91
1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường công
tác QLCLCT 91
2. Nghiên cứu ban hành các chính sách liên quan nhằm nâng cao CLCTXD 92
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm tăng cường công tác QLCLCTXD
93
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU 95


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng 4
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty 23
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức ban chỉ huy công trường 24
Hình 2.3: Quy trình triển khai thi công 33
Hình 3.1: Đề xuất sơ đồ tổ chức ban chỉ huy công trường 61
Hình 3.2: Đề xuất lưu đồ quản lý chất lượng kỹ thuật 77
Hình 3.3: Lưu đồ nghiệm thu công việc 79
Hình 3.4: Lưu đồ nghiệm thu giai đoạn 80
Hình 3.5: Lưu đồ nghiệm thu hoàn thanh bàn giao công trình 81
Hình 3.6: Lưu đồ xử lý sự không phù hợp về chất lượng 83




DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu nhân sự ở một số bộ phận chức năng chính của một số
dự án: 50
Bảng 3.0-1: Thành phần hạt cát 67
Bảng 3.2: Môn đun độ lớn của cát 67
Bảng 3.3: Hàm lượng bùn sét và tạp chất trong cát 68
Bảng 3.4: Thời gian vận chuyển cho phép của bê tông 69


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATLĐ An toàn lao động
HSE An toàn - sức khỏe – môi trường
BCH
Ban chỉ huy
BIM Xây dựng mô hình kỹ thuật công trình
BXD

Bộ xây dựng
BGĐ
Ban giám đốc
CAR Phiếu nhắc nhở sai phạm
CĐT Chủ đầu tư
CNV Công nhân viên
CHT/CT Chỉ huy trưởng công trình
CLCTXD Chất lượng công trình xây dựng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBKT Cán bộ kỹ thuật
CPXD Cổ phần xây dựng
CTXD Công trình xây dựng
GĐDA Giám đốc dự án
GS Giám sát
KPH Không phù hợp
MMTB Máy móc thiết bị
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn
sinh mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn
là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Do có vai trò
quan trọng như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới đều coi đó là
mục đích hướng tới.
Các sự cố về chất lượng công trình do sai sót trong quản lý thi công trong những
năm gần đây xảy ra ở một số hạng mục công trình lớn trong nước ngày càng gia tăng
gây nên sự chú ý và bức xúc của nhân dân cả nước nói chung và ngành xây dựng nói
riêng.
Nâng cao chất lượng công trình cần có nhiều giải pháp kết hợp. Bên cạnh các

yếu tố về đổi mới công nghệ, vật liệu và kỹ thuật thi công thì yếu tố con người vẫn
mang tính quyết định. Bộ máy tổ chức quản lý và giám sát thi công có vai trò then chốt
trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Cạnh tranh là đặc trưng của cơ chế thị trường. Các Tổng công ty và các công ty
xây dựng cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn cạnh tranh với cả nước ngoài trong
việc đảm bảo chất lượng thi công xây dựng công trình nhất là trong điều kiện phát triển
hiện nay của nước ta.
Tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình, hiện nay công tác
quản lý chất lượng đang được chú trọng nhằm nâng cao thương hiệu và cạnh tranh trên
thị trường xây dựng. Song bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn những mặt tồn
tại, yếu kém, phương pháp tổ chức quản lý chất lượng thi công vẫn chưa thực sự hiệu
quả.
Xuất phát từ thực tiễn này, là một cán bộ đang công tác tại Công ty, nhận thức
được tầm quan trọng của bộ máy tổ chức quản lý giám sát thi công, với những kiến
thức đã được học tập - nghiên cứu và thực thực tế làm việc, tôi đã chọn đề tài “Đề xuất
giải pháp quản lý thi công nâng cao chất lượng công trình xây dựng tại công ty cổ
2

phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình, áp dụng cho dự án khu nhà ở phía
đông hồ Nghĩa đô – TP. Hà Nội” đề làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng thi công xây dựng công trình tại công ty cổ phần xây dựng và kinh
doanh địa ốc Hòa Bình, áp dụng cho dự án khu nhà ở phía đông hồ Nghĩa đô – TP. Hà
Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:
Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống đầy đủ những vấn đề lý luận có cơ sở
khoa học và biện chứng về công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng. Những
nghiên cứu này ở một mức độ nhất định sẽ góp phần nâng cao chất lượng xây dựng

công trình.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Những giải pháp đề xuất nhằm tăng cường và nâng cao quản lý chất lượng thi công
công trình xây dựng áp dụng cho dự án khu nhà ở phía đông hồ Nghĩa đô- TP. Hà Nội
là tài liệu tham khảo hữu ích cho công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa
Bình nói riêng cũng như các công ty thi công xây dựng công trình nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan
- Phương pháp thu thập phân tích tài liệu
- Phương pháp chuyên gia, hội thảo
- Phương pháp quan sát trực tiếp
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Các công trình cao tầng thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng.
b. Phạm vi nghiên cứu:
3

Phạm vi nghiên cứu của luận văn được tập trung vào các hoạt động quản lý chất
lượng thi công xây dựng công trình và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thi công
xây dựng công trình.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về quản lý chất lượng thi công xây dựng
công trình.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại
công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng có cơ sở khoa học, có tính
khả thi và phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng, áp
dụng cho dự án khu nhà ở phía đông hồ Nghĩa đô – TP. Hà Nội.
4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH.
1.1 Quan điểm về chất lượng công trình và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
công trình.
1.1.1 Quan điểm về chất lượng công trình
Trên cơ sở những khái niệm chung về chất lượng sản phẩm, chất lượng công
trình xây dựng có thể được hiểu là sự đảm bảo tốt những yêu cầu về an toàn, bền vững,
kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với qui chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các qui định trong văn bản qui phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế.

Hình 1.1: Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng
Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng công trình được mô tả trên hình
(Hình 1.1), chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ
thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội
và kinh tế. Ví dụ: một công trình quá an toàn, quá chắc chắn nhưng không phù hợp với
quy hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an toàn
môi trường…), không kinh tế thì cũng không thoả mãn yêu cầu về chất lượng công
trình.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
5

Chất lượng công trình được hình thành xuyên suốt các giai đoạn bắt đầu ý tưởng
đến quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
công trình có thể phân thành 2 nhóm sau đây:
1.1.2.1 Nhóm nhân tố khách quan
- Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ: Trình độ chất lượng của sản phẩm xây
dựng không thể vượt quá giới hạn khả năng của trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ
của một giai đoạn lịch sử nhất định. Chất lượng sản phẩm xây dựng trước hết phụ

thuộc vào trình độ kỹ thuật và công nghệ để tạo ra nó. Đây là giới hạn cao nhất mà chất
lượng sản phẩm xây dựng có thể đạt được. Tiến bộ khoa học - công nghệ cao tạo ra
khái niệm không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng. Tác động của tiến bộ khoa học
công nghệ là không có giới hạn, nhờ đó mà sản phẩm xây dựng ngày càng hoàn thiện
và nâng cao hơn. Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu
khoa học chính xác hơn, trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm,
thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn. Công nghệ, thiết bị mới ứng dụng trong thiết kế và thi
công giúp nâng cao các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng. Nhờ tiến bộ
khoa học - công nghệ làm xuất hiện các nguồn nguyên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn
nguyên liệu sẵn có. Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản
lý tiên tiến hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn các rủi ro về chất
lượng công trình, giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm xây
dựng.
- Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước: Cơ chế chính sách của nhà nước có
ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thúc đẩy cải tiến, nâng cao chất lượng của công
trình xây dựng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường
kinh doanh nhất định, trong đó môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế
quản lý có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng công
trình xây dựng, pháp chế hóa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia đầu tư xây
dựng công trình. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao chất
6

lượng công trình thông qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp
phải nâng cao tính tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lượng.
- Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến việc bảo
quản và nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng, đặc biệt là đối với những nước có khí
hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều như Việt Nam. Khí hậu, thời tiết, các hiện tượng tự
nhiên như: gió, mưa, bão, sét ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thi công xây dựng,
các nguyên vật liệu dự trữ tại các kho bãi. Đồng thời, nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả
vận hành các thiết bị, máy móc, đặc biệt đối với các thiết bị, máy móc hoạt động ngoài

trời.
- Tình hình thị trường: Nói đến thị trường là đề cập tới các yếu tố: Cung, cầu,
giá cả, quy mô thị trường, cạnh tranh Chất lượng sản phẩm xây dựng cũng gắn liền
với sự vận động và biến đổi của thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường, tác động trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp xác định
được khách hàng của mình là đối tượng nào? Quy mô ra sao? và tiêu thụ ở mức như
thế nào? Từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược đầu tư xây dựng để có thể
đưa ra những sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý với nhu cầu và khả
năng tiêu thụ ở những thời điểm nhất định. Thông thường, khi mức sống xã hội còn
thấp, người ta quan tâm nhiều tới giá thành sản phẩm. Nhưng khi đời sống xã hội tăng
lên thì đòi hỏi về chất lượng cũng tăng theo. Đôi khi họ chấp nhận mua sản phẩm với
giá cao tới rất cao để có thể thoả mãn nhu cầu cá nhân của mình.
1.1.2.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Là nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên trong các doanh nghiệp tham gia
hoạt động xây dựng, mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Nó gắn liền với điều kiện
của doanh nghiệp như: lao động, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, trình độ quản
lý… Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Trình độ lao động của doanh nghiệp: Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và
quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng với công nghệ, con người giúp doanh
nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí. Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình
7

độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối
hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh nghiệp. Năng lực và tinh thần của đội
ngũ lao động, những giá trị chính sách nhân sự đặt ra trong mỗi doanh nghiệp có tác
động sâu sắc toàn diện đến hình thành chất lượng sản phẩm tạo ra. Chất lượng không
chỉ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bên ngoài mà còn phải thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng bên trong doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
được những yêu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những nội dung cơ
bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay.

- Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp: Mỗi
doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về công nghệ. Trình
độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn
đến chất lượng xây dựng. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ đưa ra
những giải pháp thiết kế và thi công quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công
nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù hợp các chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có, kết hơp giữa công
nghệ hiện có với đối mới để nâng cao chất lượng công trình là một trong những hướng
quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh nghiệp:
Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành các thuộc
tính chất lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình xây dựng. Mỗi loại nguyên liệu khác nhau sẽ
hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa của
nguyên liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Để thực hiện các
mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng, đảm bảo nguyên liệu cho
quá trình sửa chữa. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng không chỉ là đảm bảo đúng chủng
loại, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đúng về mặt thời gian. Một
hệ thống cung ứng tốt là hệ thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên
cung ứng và doanh nghiệp sản xuất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra mối
8

quan hệ tin tưởng ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp: Các yếu tố sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động dù có ở trình độ cao song không được tổ
chức một cách hợp lý, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất thì cũng
khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Không những thế, nhiều khi nó còn
gây thất thoát, lãng phí nhiên liệu, nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Do đó, công tác
tổ chức sản xuất và lựa chọn phương pháp tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp đóng

một vai tròn hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, để mô hình và phương pháp tổ chức sản xuất được hoạt động có hiệu
quả thì cần phải có năng lực quản lý. Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng
nói riêng một trong những nhân tố cơ bản góp phần cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp. Điều này gắn liều với trình độ nhận thức, hiểu biết của cán bộ
quản lý về chất lượng, chính sách chất lượng, chương trình và kế hoạch chất lượng
nhằm xác định được mục tiêu một cách chính xác rõ ràng, làm cơ sở cho việc hoàn
thiện, cải tiến.
1.2 Vai trò và tầm quan trọng của giai đoạn thi công công trình ảnh hưởng đến
chất lượng công trình.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư thì giai đoạn thi công có vai trò quyết
định đến chất lượng công trình vì các lý do sau:
- Giai đoạn thiết kế kỹ thuật ngày nay đã được ứng dụng công nghệ tin học
trong quản lý chất lượng, có chương trình tính toán và thiết kế vừa đảm bảo yêu cầu
các chỉ tiêu kỹ thuật trong xây dựng vừa mang tính thẩm mỹ rất cao. Các loại vật liệu
và thiết bị được tính toán và chọn lựa chủ động trên cơ sở đảm bảo chất lượng, tiêu chí
kĩ thuật và phù hợp với từng công trình xây dựng.
- Nhưng trong giai đoạn thi công, hầu như máy móc thiết bị chỉ giải phóng một
phần các công việc nặng nhọc, còn những công việc liên quan mật thiết đến chất lượng
vẫn là yếu tố con người quyết định tất cả.
9

- Quá trình thi công xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công thường chia nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc này thường
xuyên diễn ra ngoài trời nên chịu sự tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng,
mưa, bão…
- Hàng hóa, vật liệu xây dựng lưu thông trên thị trường hiện nay chưa được
kiểm soát chặt chẽ về mặt chủng loại và chất lượng. Sản phẩm vật liệu xây dựng chưa
có tính ổn định và hợp chuẩn cao. Chất lượng vật liệu xây dựng nếu không kiểm soát

chặt chẽ sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực hiện
các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư
lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Công tác kiểm tra, kiểm định, giám sát chất lượng cấu kiện và công trình xây
dựng đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, chủ đầu tư tích cực, chủ động tổ chức thực hiện
nhằm mục đích đánh giá chất lượng và kiểm định khả năng chịu lực của kết cấu công
trình. Tuy nhiên các công tác trên vẫn chưa có tính dự báo và ngăn ngừa các sự cố hoặc
xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuống cấp về chất lượng công trình xây dựng,
trong đó chưa đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả một cách cụ thể, chi tiết.
- Việc quản lý chất lượng vẫn còn coi trọng tính hành chính, trong khi đó, chủ
đầu tư phó mặc tất cả cho các đơn vị tư vấn với năng lực tư vấn không đồng đều hoặc
hạn chế. Điều này sẽ dẫn tới tiêu cực thông đồng giữa các đơn vị trực tiếp thực hiện dự
án và năng lực tư vấn yếu kém làm giảm sút chất lượng công trình.
- Nhiều công trình xây dựng trên nền đất được san lấp đã cố kết một phần. Kết
cấu móng hạng mục công trình chính thường là phương án móng sâu nên gần như kiểm
soát được công tác chuyển vị lún. Tuy nhiên các hạng mục phụ trợ như bể ngầm, nền
hạ tầng xung quanh đặt trên đất tự nhiên và nếu không có biện pháp xử lý nền móng
đúng đắn sẽ dẫn đến các hiện tượng như: Hư hỏng liên kết giữa hạng mục công trình
10

chính với các hạng mục phụ trợ do nền đất bên dưới các công trình phụ trợ chưa hoàn
tất quá trình cố kết nên theo thời gian sẽ tạo khoảng trống gây sụt lún và nứt thấm ở
các bể này.
1.3 Tổng quan về công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
1.3.1 Khái niệm về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình là quá trình kiểm soát, giám sát
tốt tất cả các hoạt động diễn ra trên công trường xây dựng nhằm đảm bảo tuân thủ bản
vẽ thiết kế, các tiêu chí kỹ thuật và các tiêu chuẩn thi công xây dựng áp dụng cho dự án.

1.3.2 Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình
Chất lượng thi công xây dựng công trình là tổng hợp do nhiều yếu tố hợp thành,
do đó để quản lý được chất lượng công trình trong giai đoạn thi công thì phải kiểm soát,
quản lý được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình trong giai đoạn này, bao
gồm: Con người, vật tư, máy móc thiết bị và giải pháp – công nghệ thi công. Cụ thể
các yếu tố như sau:
1.3.2.1 Về con người
Để quản lý chất lượng công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Cán bộ phải là những kỹ sư chuyên
ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách
nhiệm cao. Công nhân phải có tay nghề cao, có chuyên ngành, có sức khỏe tốt và có ý
thức trách nhiệm cao. Nếu kiểm soát tốt chất lượng cán bộ, công nhân thì sẽ kiểm soát
được chất lượng công trình. Nội dung của quản lý nguồn nhân lực gồm có:
- Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ
năng và kinh nghiệm thích hợp.
- Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi cán bộ,
công nhân để phát huy tối đa năng lực của họ.
- Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, công nhân hàng năm
thông qua kết quả làm việc để từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc sắp xếp công việc
11

phù hợp với năng lực từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc tăng lương,
thăng chức cho cán bộ công nhân.
- Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn, hiệu
quả làm việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét lựa chọn
người được cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề.
- Công ty cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ, công nhân để có thể
khuyến khích họ làm việc hăng say có trách nhiệm trong công việc. Việc khuyến khích
phải tuân thủ theo nguyên tắc:

+ Gắn quyền lợi với trách nhiệm công việc, lấy chất lượng làm tiêu chuẩn đánh
giá trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.
+ Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên lệch về
một phía thì sẽ gây ra tác động ngược lại.
- Ngoài ra, công ty cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng lao động để
đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng nguồn lao động để tránh tình trạng thừa lao
động nhưng lại thiếu lao động tay nghề cao. Kế hoạch tuyển dụng có thể tiến hành
hàng năm hoặc 5 năm một lần tùy theo nhu cầu của công ty và tính chất công việc.
Việc tuyển dụng cần được tuyển dụng như sau:
+ Lập hồ sơ chức năng: Nêu rõ những yêu cầu, tính chất công việc cần tuyển
dụng.
+ Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá tuyển chọn.
1.3.2.2 Về vật tư
Vật tư bao gồm vật liệu xây dựng, cấu kiện, bán thành phẩm, linh kiện…được
đưa vào quá trình xây lắp tạo ra các công trình hoàn thiện. Vật tư có vai trò quan trọng,
là điều kiện tiên quyết trong việc đảm bảo chất lượng công trình. Quản lý và sử dụng
đúng các chủng loại vật liệu, đảm bảo chất lượng và số lượng các loại vật tư sẽ góp
phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Để làm được điều đó thì cần phải thực
hiện quản lý toàn bộ quá trình từ khi tìm kiếm, khai thác nguồn cung cấp vật tư cho đến
khi đưa vật tư vào sản xuất và thi công.
12

Lập tiến độ cung ứng vật tư, tổng mặt bằng thi công (trong đó thể hiện phương án
quản lý vật liệu). Kiểm tra quy trình quản lý chất lượng vật liệu tại công trình như: Kho
tàng, hệ thống sổ sách, chứng từ phản ánh nguồn gốc chất lượng, phẩm cấp vật tư, biên
bản nghiệm thu.
Ban chỉ huy công trường là đơn vị trực tiếp thực hiện việc quản lý và sử dụng vật
tư tại công trường, chịu trách nhiệm trực tiếp về kiểm tra chất lượng, chủng loại vật tư
đưa vào công trình. Có nhiệm vụ, lập tổng mặt bằng thi công, tiến độ thi công, tiến độ
cung ứng vật tư, tiến độ cấp vốn, tìm nguồn cung ứng vật tư đáp ứng yêu cầu về chất

lượng và số lượng, phù hợp điều kiện thi công tại khu vực, tiến hành kiểm tra vật tư
trước khi đưa vào thi công (chỉ đưa vào sử dụng các vật tư, cấu kiện bán thành phẩm có
chứng chỉ xác nhận phẩm cấp chất lượng sản phẩm). Tổ chức lưu mẫu các lô vật tư
nhập về, tổ chức lưu giữ chứng từ xuất nhập, chứng chỉ xuất xưởng, kết quả thí nghiệm
vật tư, biên bản nghiệm thu… theo đúng các quy định hiện hành.
1.3.2.3 Về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình thi
công, quyết định đến tiến độ và chất lượng công trình xây dựng. Nội dung quản lý chất
lượng thiết bị, dây chuyển sản xuất của Công ty gồm:
- Xây dựng kế hoạch đầu tư các máy móc thiết bị, phương tiện và dây chuyền sản
xuất tiên tiến, phù hợp với trình độ hiện tại của công nhân.
- Xây dựng hệ thống danh mục, trình độ công nghệ của máy móc thiết bị sao cho
phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng do Nhà nước quy định.
- Định kỳ tiến hành các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị phương tiện theo
đúng quy định của ngành.
- Xây dựng và quản lý hồ sơ của từng máy móc thiết bị, phương tiện, dây chuyển
sản xuất theo từng năm. Tiến hành ghi sổ nhật ký tình hình sử dụng, sửa chữa, bảo
dưỡng các máy móc thiết bị và đánh giá định kỳ hàng năm.
- Quản lý định mức, đơn giá máy thi công, ban hành các quy trình, quy phạm sử
dụng máy.
13

- Bên cạnh đó cần tiến hành phân cấp quản lý cho từng bộ phận, các đơn vị thành
viên:
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ tổng hợp xây dựng kế hoạch đầu tư thiết
bị, phương tiện Công ty hàng năm và dự báo nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị trung và
dài hạn. Thực hiện việc quản lý thống kê, đánh giá năng lực máy theo định kỳ, đề xuất
việc điều phối phương tiện, thiết bị giữa các xí nghiệp thành viên.
+ Các phòng chức năng khác tuỳ thực hiện nhiệm vụ tương ứng với chức năng
của mình.

+ Ban chỉ huy công trường là đơn vị chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về
việc bảo toàn, khai thác hiệu quả máy móc thiết bị.
1.3.2.4 Về giải pháp thi công
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong
những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng công
trình. Trong đó quản lý thi công công trình là một khâu quan trọng trong quản lý chất
lượng công trình. Giải pháp công nghệ thích hợp, hiện đại, với trình độ tổ chức quản lý
tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Quản lý thi công công trình là tổng hợp các hoạt động từ xây dựng hình thức tổ
chức thi công thể hiện tính khoa học và kinh tế đến quản lý quy phạm, quy trình kỹ
thuật, định mức khối lượng… , quản lý hệ thống hồ sơ công trình theo quy định.
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý theo từng nội dung của các yếu tố
tác động đến chất lượng công trình.
1.3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý con người.
- Tỷ lệ số cán bộ quản lý, kỹ thuật có trình độ chuyên môn so với tổng số lao
động trong Công ty.
Nếu tỷ lệ này nhỏ thì chứng tỏ Công ty đã tuyển dụng không tốt, trình độ của
cán bộ quản lý, kỹ thuật thấp thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc. Tất nhiên
điều này sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
14

- Tỷ lệ số cán bộ quản lý, kỹ thuật làm việc không đúng với chuyên ngành được
học so với tổng số cán bộ trong Công ty.
Nó cho biết hiệu quả công tác quản lý nguồn nhân lực trong công ty. Nếu các
cán bộ quản lý, kỹ thuật được phân công làm việc đúng với chuyên ngành học của họ
thì chắc chắn hiệu quả công việc sẽ cao hơn.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý kỹ thuật so với số lượng công trình thi công phải hợp lý
để đảm bảo chất lượng công trình.
Do khả năng quản lý của con người có hạn, vì vậy tỷ lệ cán bộ quản lý kỹ thuật
so với số lượng các công trình cần quản lý ít nhiều sẽ ảnh hưởng tới hiện quản công tác

quản lý chất lượng. Điều này đặc biệt quan trọng khi mà công tác kiểm tra chất lượng
trong xây lắp đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có mặt tại công trường. Tỷ lệ này cũng phản
ánh phần nào năng lực của cán bộ quản lý kỹ thuật.
- Tỷ lệ số cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật được cử đi học
nâng cao trình độ chuyên môn hàng năm so với tổng số cán bộ quản lý kỹ thuật, công
nhân kỹ thuật trong Công ty.
Chỉ tiêu này cho thấy công tác đào tạo có được chú trọng hay không. Tỷ lệ càng
cao thì chứng tỏ công tác đào tạo được tổ chức thực hiện rất tốt, điều này cho thấy chất
lượng cán bộ, công nhân trong Công ty luôn được đảm bảo, nó sẽ giúp nâng cao hiệu
quả công việc lên rất nhiều.
1.3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý vật tư.
Tỷ lệ vi phạm chất lượng vật tư (Kvpcl)
Kvpcl = (Số lần phát hiện vi phạm / tổng số lần nhập vật tư về công trình) x
100%.
Chỉ tiêu này trực tiếp phản ánh hiệu quả công tác quản lý chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào tốt hay không.
Kvpcl càng thấp thì hiệu quả quản lý vật tư càng lớn.
Trong điều kiện nước ta hiện nay cần phấn đấu nhằm giảm tỷ lệ này xuống dưới
3%.
15

1.3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý chất lượng máy móc, thiết bị.
- Tỷ lệ số lần sửa chữa máy móc thiết bị so với kế hoạch đặt ra.
- Tỷ lệ số lần bảo dưỡng máy móc thiết bị so với kế hoạch đặt ra.
1.3.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý thi công.
- Về tiến độ.
Đánh giá số công trình được hoàn thành đúng tiến độ trong tổng số công trình
hoàn thành trong năm.
- Về quản lý chất lượng.
+ Kiểm tra công tác lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình về độ chính xác, rõ

ràng, đầy đủ.
+ Kiểm tra công tác định vị công trình: Kiểm tra kết quả thí nghiệm tại hiện
trường, khả năng chịu tải của cọc, kết quả quan trắc lún.
+ Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện và chất lượng thi công kết cấu công
trình.
+ Kiểm tra phần kết cấu công trình như bộ phận móng (cọc và các loại móng
khác), cột, dầm, sàn, tường chịu lực
+ Chất lượng công tác hoàn thiện bề mặt công trình, nội thất công trình, sự đảm
bảo về khả năng chống thấm, cách nhiệt, cách âm tình trạng vật liệu gỗ, kính, sơn,
khoá cửa sử dụng vào công trình phù hợp với yêu cầu tính năng kỹ thuật thiết kế.
+ Qua đó sẽ đánh giá được về : Số công trình thi công đảm bảo theo đúng tiêu
chuẩn nghiệm thu công trình.; Số công trình sau khi đưa vào sử dụng mới phát hiện
thấy các vấn đề về nảy sinh về cấu tạo làm ảnh hưởng đến mỹ quan công trình. Các vấn
đề đó như là: trần nhà bị thấm nước, tường nhà bị nứt nhưng không nhiều, cống thoát
nước không thông,…
- Về an toàn lao động và vệ sinh môi trường:
+ Đánh giá số công trình xảy ra tai nạn lao động / tổng số công trình đang thi
công trong năm.
+ Đánh giá tình hình điều kiện ăn ở đảm bảo an toàn vệ sinh cho công nhân.

×