Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống xoan đào (pygeum arboreum endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 67 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp vời bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm ……
Người cam đoan

Nguyễn Trung Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Xoan đào (Pygeum
arboreum Endl) phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai ”
đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ, khóa 2014 - 2016 của
trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp; Khoa đào tạo sau đại học; Các thầy giáo, cô giáo
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Nhân dịp này, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc trƣớc sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Lê
Xuân Trƣờng, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh nghiệm
quý báu, những ý tƣởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tác giả hoàn thành
luận văn.


Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhƣng kinh nghiệm nghiên cứu
chƣa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu
nên luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để
cho luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Trung Hiếu


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc............................................................ 6
Chƣơng 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
2.2. Đối tƣợng, địa điểm và giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................. 10

2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) ................ 10
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 10
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học, sinh thái của Xoan đào ............ 10
2.3.2. Nghiên cứu phƣơng pháp bảo quản hạt giống ..................................... 10
2.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật gieo ƣơm Xoan đào ............................................. 10
2.3.4. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vƣờn ƣơm .... 11
2.3.5. Xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào ...... 11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 11


iv

2.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp .................................................................... 11
2.4.2. Phƣơng pháp nội nghiệp ....................................................................... 14
2.4.3. Xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống Xoan đào ........................... 16
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
3.1. Vị trí địa lý. .............................................................................................. 17
3.2. Dân số, dân tộc và lao động ..................................................................... 17
3.4. Địa hình, sơng, suối .................................................................................. 21
3.5. Giao thông ................................................................................................ 23
3.6. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................. 25
3.6.1. Tài nguyên đất. ...................................................................................... 25
3.6.2. Khoáng sản ............................................................................................ 27
3.6.3. Tài nguyên rừng .................................................................................... 28
3.6.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên ................................ 30
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Đặc điểm lâm học, vật hậu và sinh thái học của Xoan đào ..................... 31

4.1.1. Những đặc điểm hình thái .................................................................. 31
4.1.2. Đặc điểm sinh thái của Xoan đào ....................................................... 33
4.3. Kết quả gieo ƣơm Xoan đào .................................................................... 39
4.3.1. Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ở các loại giá thể khác nhau: ........... 39
4.4. Kết quả gieo ƣơm cây Xoan đào .............................................................. 40
4.4.1. Kỹ thuật gieo ƣơm cây Xoan đào từ hạt ............................................... 40
4.6. Một số đề xuất kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào ................... 50
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT
OTC
N
CTTN

: Công thức
: Ơ tiêu chuẩn
: Mật độ
: Cơng thức thí nghiệm

TN

: Thí nghiệm

Hvn


: Chiều cao vút ngọn

Doo

: Dƣờng kính gốc


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
4.1

Cấu trúc tổ thành rừng tự nhiên có Xoan đào phân bố

34

4.2

Cấu trúc tổ thành mật độ cây tái sinh dƣới tán rừng tự nhiên

35

4.3

Kết quả bảo quản hạt giống ở các các cơng thức thí nghiệm


37

4.4

Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ở các loại giá thể khác nhau

39

4.5
4.6

Kết quả thí nghiệm xử lý hạt giống ngâm nƣớc ở các nhiệt độ
khác nhau
Kết quả thí nghiệm về thành phần ruột bầu
Kết quả thí nghiệm ảnh hƣởng của ánh sáng đến tỷ lệ sống và

4.7
4.8

4.9
\

Trang

sinh trƣởng của cây trong giai đoạn vƣờn ƣơm
Tỷ lệ bị bệnh và cấp bị bệnh của Xoan đào ở giai đoạn vƣờn
ƣơm
Tỷ lệ bị bệnh và cấp bị hại của sâu đối với Xoan đào ở giai
đoạn vƣờn ƣơm


42
45
47

49

50


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình ảnh
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16

4.17
4.18

4.19
4.20
4.21
4.22
4.23

Tên hình ảnh

Trang

Cây Xoan đào tại Văn Bàn, Lào Cai
Vỏ cây Xoan đào tại Văn Bàn, Lào Cai
. Mặt trên của lá
Mặt dƣới của lá
Lá non
Nụ Xoan đào
Hoa Xoan đào
Quả mới ra
Quả trƣởng thành
Quả chín
Xoan đào mọc thuần loài tại Văn Bàn, Lào Cai
Xoan đào mọc hỗn giao tại tại Văn Bàn, Lào Cai
Cây con Xoan đào mọc tái sinh tại Văn Bàn, Lào Cai
Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào trong các công thức
thí nghiệm
Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào trên các loại giá thể
Tỷ lệ nảy mầm của hạt Xoan đào ngâm nƣớc ở các

nhiệt độ khác nhau.
Thí nghiệm nảy mầm của hạt khi ngâm trong nƣớc
ấm 500C thời gian 5 giờ
Sinh trƣởng Hvn, Doo, tỷ lệ sống của Xoan đào trong
các cơng thức thí nghiệm thành phần ruột bầu khác
nhau
Thí nghiệm về thành phần ruột bầu (9 tháng tuổi)
Sinh trƣởng Hvn, Doo, tỷ lệ sống của Xoan đào trong
các cơng thức thí nghiệm che sáng khác nhau
Ảnh hƣởng của ánh sáng đến sinh trƣởng của cây con
Xoan đào (Sau 60 ngày)
Bệnh đốm lá tại văn Bàn, Lào Cai
Sâu ăn lá tại văn Bàn, Lào Cai

31
31
31
31
31
32
32
32
32
32
33
33
37
38
40
43

44
46

46
48
49
50
50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xoan đào (Pygeum arboreum Endl) thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) là
lồi cây bản địa đa tác dụng có giá trị kinh tế cao, sinh trƣởng nhanh. Trong
những năm gần đây Xoan đào bị khai thác cạn kiệt nên đƣợc liệt kê vào sách
đỏ Việt Nam. Trong điều kiện tự nhiên, cây có thể cao tới 40m, đƣờng kính
ngang ngực đạt 75cm. Thân cây hình trụ, thẳng, vỏ mỏng, nhẵn màu xám bạc,
dác gỗ màu trắng. Cành non đƣợc bao phủ bởi lông mịn dày đặc màu nâu, lá
đơn ngun hình trứng hoặc elip, 2 mặt lá đều có lơng. Quả hạch, hình cầu, có
lơng, lúc non quả có màu xanh, quả chín chuyển thành màu tím. Ở Việt
Nam, cây Xoan đào phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhƣ Lào
Cai, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Quảng Ninh… và một số tỉnh
Tây Nguyên. Tại Lào Cai, Xoan Đào có phân bố ở một số huyện nhƣ Văn
Bàn, Bảo Hà, Bát Xát… Nhìn chung, Lào Cai có điều kiện thuận lợi để phát
triển trồng rừng Xoan đào phục vụ kinh doanh gỗ lớn.
Gỗ Xoan đào đƣợc xếp ở nhóm 6, gỗ bền đẹp có đặc tính cơ lý rất tốt,
trọng lƣợng gỗ trung bình, bề mặt gỗ có màu đỏ nhạt dễ gia cơng dùng để
đóng đồ nội thất và cao cấp trong gia đình.
Gỗ Xoan đào có đặc tính cơ lý rất tốt, tỷ trọng trung bình 0,518, bề mặt

gỗ màu đỏ nhạt dễ gia cơng dùng để đóng đồ nội thất cao cấp và rất đƣợc ƣa
chuộng ở thị trƣờng trong và ngồi nƣớc. Hạt Xoan đào có thể dùng để làm
thực phẩm hoặc dƣợc liệu. Việt Nam ngày càng mở rộng diện tích trồng rừng
nhằm khơi phục lại diện tích rừng đã mất, đồng thời để đáp ứng nhu cầu gỗ
ngày càng tăng do sức ép về dân số và mơi trƣờng. Các lồi cây để phục vụ
trồng rừng trồng sản suất phải có năng suất và chất lƣợng tốt để đem lại hiệu
quả về mặt kinh tế và môi trƣờng sinh thái.
Theo quy hoạch 3 loại rừng, hiện nay chúng ta có 16,24 triệu ha rừng
và đất lâm nghiệp (trong đó, rừng đặc dụng 2,19 triệu ha, rừng phịng hộ 5,55


2

triệu ha và rừng sản xuất 8,49 triệu ha)[1]. Cho đến nay cả nƣớc vẫn còn hơn
2,8 triệu ha đất trống, đồi núi trọc, trong đó có 1.250.000ha có thể trồng mới
rừng, 750.000ha khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng.
Nhƣ vậy nhu cầu gỗ nguyên liệu cho công nghiệp, xây dựng và sản
xuất đồ mộc đang tăng lên nhanh chóng, trong khi rừng tự nhiên một phần đã
đƣợc chuyển thành rừng Quốc gia hay Khu bảo tồn thiên nhiên khơng thể
khai thác, số cịn lại phần lớn là rừng thứ sinh nghèo kiệt, không thể khai thác.
Hơn nữa lƣợng tăng trƣởng từ rừng tự nhiện hàng năm không quá 5-6
m3/ha/năm. Vì thế, trồng rừng sản xuất gỗ nguyên liệu cho công nghiệp, xây
dựng, sản xuất đồ mộc và các nhu cầu khác đang đƣợc phát triển mạnh mẽ ở
nƣớc ta. Trong hội thảo ngày 18/12/2014 về tái cơ cấu nghành Lâm nghiệp
giai đoạn 2015 – 2020 trong đó các nhà quản lý và các nhà khoa học quan tâm
đến một số lĩnh vực trong đó có trồng rừng kinh doanh gỗ lớn và lâm sản
ngoài gỗ.
Năm 2015, tỉnh Lào Cai dự kiến sẽ trồng 394 ha Xoan đào (Công văn
số 332/BC-CCLN ngày 9/9/2011 của chi cục lâm nghiệp tỉnh Lào Cai về
chiến lƣợc phát triểm cây lâm nghiệp). Nhƣng trƣớc khi triển khai trồng rừng

sản xuất đại trà cần có hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống và gây trồng, mơ hình
khảo nghiệm sự thích nghi, tình hình sâu bệnh hại nhằm đánh giá một cách
toàn diện. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Xoan đào (Pygeum arboreum Endl)
phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai”.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
- Phân loại và thực vật học
Xoan đào có tên khoa học là (Pygeum arboreum Endl) tên đồng nghĩa
(Prunus arborea), tên khác theo tiếng Thái Lan - Lào May Mactec, thuộc họ
Rosaceae. Trên thế giới Xoan đào phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới (Việt
Nam, Lào, Campuchia, Ấn độ, Pakistan, Trung Quốc, Myanmar, Thailand...).
Xoan đào là cây gỗ lớn trong điều kiện tự nhiên cây có thể cao tới 40m đƣờng
kính 75cm ( />Thân cây hình trụ, thẳng, vỏ mỏng, nhẵn màu xám bạc, bên ngoài vỏ màu
xanh lá cây, dác gỗ màu trắng. Cành non đƣợc bao phủ bởi lông mịn dày đặc
màu nâu, lá đơn nguyên hình trứng hoặc elip rộng 2-7 cm, dài khoảng 15 cm,
2 mặt lá đều có lơng. Hoa chùm màu vàng trắng mọc ở nách lá hình chng
chia làm nhiều thùy. Quả hạch, hình cầu, có lơng, đƣờng kính khoảng 0,5 cm
màu xanh lá cây sau đó màu đỏ hoặc đen.
( />
Quả Xoan đào

Cành non

- Đặc điểm sinh thái

Cây mọc phân tán trong các rừng nguyên sinh và thứ sinh. Cây ƣa sáng,
sinh trƣởng tƣơng đối nhanh, dễ gây trồng, có thể trồng thuần loài hoặc hỗn


4

giao với nhiều loài cây khác. Cây tái sinh mạnh trong các loại rừng thứ sinh.
Cây Xoan đào có biên độ sinh thái rộng và gây trồng trên nhiều loại đất, nhiều
loại lập địa khác nhau. Song những nơi còn tính chất đất rừng cây sinh trƣởng
và tái sinh mạnh hơn ( />- Giá trị sử dụng
Gỗ Xoan đào đƣợc xếp ở nhóm 6, gỗ bền đẹp có đặc tính cơ lý rất tốt,
trọng lƣợng gỗ trung bình, bề mặt gỗ có màu đỏ nhạt dễ gia cơng dùng để
đóng đồ nội thất và cao cấp trong gia đình.
Xoan đào có gỗ dác màu hồng nhạt hơi vàng, lõi màu đỏ nâu nhạt. Vịng
năm có thể thấy trên mặt cắt ngang, gỗ có màu sẫm, tia nhỏ mật độ cao, mạch
to trung bình. Nhu mơ quanh mạch hẹp. Gỗ bền, tỷ trọng: 0,518, lực kéo
ngang thớ 26 kg/cm2. Nén dọc thớ 368 kg/cm2, oằn 0,865 kg/cm2
()[27]. Gỗ Xoan đào xếp nhóm VI, dùng trong xây dựng,
đóng đồ, cơng vụ nơng nghiệp. Hạt ép dầu ăn hoặc để đốt, tỷ lệ dầu trong hạt
40-45%. Hạt giã nhỏ sao với rƣợu đắp vào chỗ gãy xƣơng làm vết thƣơng
chóng lành.
Phần cịn lại (khoảng trên 800.000ha) là cơng trình hạ tầng, ao hồ, sơng
suối, núi đá, vùng sâu, vùng xa không thể tiếp cận...không thể trồng rừng. Do
đó, theo kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 cùng với
việc tăng cƣờng nỗ lực bảo vệ rừng dự kiến trồng mới 1.250.000 ha, trong đó
rừng phịng hộ 250.000 ha và rừng sản xuất 1.000.000 ha.
Gỗ nguyên liệu cho công nghiệp và sản xuất đồ mộc ở nƣớc ta trong những
năm gần đây không ngừng tăng lên. Năm 2001 xuất khẩu đồ mộc của Việt
Nam đạt trị giá 335 triệu USD thì năm 2004 đã đạt 1,1 tỷ USD, năm 2007 là
2,4 tỷ USD, năm 2010 là 3,4 tỷ USD, năm 2013 xuất khẩu gỗ và các sản

phẩm từ gỗ đạt 5,37 tỷ USD, năm 2014 xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ
đạt khoảng 6,2 tỷ USD Dự kiến năm 2015 sẽ đạt 7,0 tỷ USD và năm 2020 là


5

…. tỷ USD (Hiệp hội gỗ Việt Nam, 2014)[08]. Tuy vậy, gỗ trong nƣớc mới
đáp ứng 20% nhu cầu sản xuất, những năm gần đây mỗi năm phải nhập
khoảng 3 triệu mét khối gỗ với số tiền khoảng 1 tỷ USD để sản xuất đồ mộc,
riêng năm 2013 đã nhập 1,68 tỷ USD gỗ nguyên liệu.
- Nhân giống và tạo cây con
Chọn cây lấy giống là những cây sinh trƣởng tốt, thân thẳng, tán rộng,
không bị sâu bệnh và đã có từ hai vụ quả trở lên. Việc nghiên cứu chọn và
nhân giống Xoan đào trên thế giới còn rất hạn chế song các tác giả cho biết
Xoan đào có thể đƣợc nhân giống bằng phƣơng pháp hữu tính (từ hạt) là tốt
nhất. Khi quả chín thu hái và loại bỏ tạp chất ủ vào cát từ cho tới khi vỏ hạt
thối ra đem đãi sạch sau đó gieo ƣơm ngay hoặc bảo quản ( bảo quản trong
cát, bảo quản khơ).
Có hai cách gieo hạt:
- Ủ hạt trong cát ẩm, túi vải đến khi hạt nứt nanh thì gieo trực tiếp vào
bầu. Tỷ lệ nảy mầm đƣợc khoảng 80% hoặc ngâm trong nƣớc để làm mềm
thịt sau đó loại bỏ các xác thịt dƣới vịi nƣớc, sấy khơ sau đó bảo quản chúng
trong các thùng chứa.
- Gieo hạt trên luống cát ẩm hoặc luống đất đến khi hạt nảy mầm đƣợc
2 lá thì nhổ cấy vào bầu. Trong thời gian cây cịn nhỏ cần che bóng sau dỡ
dần giàn che để cây thích nghi dần với điều kiện gây trồng (Le Dinh Kha,
Nguyen Xuan Lieu, Nguyen Hoang Nghia et all; 2003)[18].
- Kỹ thuật gây trồng
Xoan đào nên trồng nơi đất sâu dày, ẩm mát nhƣng thoát nƣớc, tốt nhất
là đất cịn tính chất đất rừng để trồng rừng. Xoan đào có thể trồng rừng thuần

lồi hoặc hỗn giao với một số loài cây bản địa khác với các mật độ trồng rừng
khác nhau tùy thuộc vào lập địa và mục đích kinh doanh.


6

1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
- Phân loại và thực vật học
Xoan đào có tên khoa học là (Pygeum arboreum Endl) tên đồng nghĩa
(Prunus arborea), tên khác theo tiếng dân tộc Tày là Mạy thoong. Thuộc họ
Hoa hồng (Rosaceaeae). Là cây gỗ lớn cao 20-25m, thân thẳng tròn, đƣờng
kính 40-50cm. Vỏ nhẵn màu tro bạc, cành non phủ đầy lơng mịn màu rỉ sắt,
có nhiều bì khổng trịn, màu nâu nhạt. Tồn thân có mùi hơi bọ xít. Lá đơn
nguyên, phiến lá dày, hơi nhọn. Hoa chùm mọc ở nách lá, màu đài hình
chng chia làm nhiều thùy. Cánh hoa nhỏ, phủ nhiều lông. Xoan đào ra hoa
tháng 3-4 quả chín tháng 8-9, khi chín chuyển từ màu xanh sang màu nâu
nhạt. Quả hạch, hình thận, đƣờng kính 2cm, chứa 5 hạt. Hạt có màu nâu nhạt,
có nhiều dầu thơm (Nguyễn Thị Nhung, 2009)[08].
- Phân bố
Xoan đào phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía bắc nhƣ Lào Cai,
Phú Thọ, Hịa Bình, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Quảng Ninh…
và một số tỉnh của Tây Nguyên (Nguyễn Thị Nhung, 2009)[08].
- Đặc điểm sinh thái
Theo nghiên cứu của Triệu Thái Hùng và cộng sự (2010)[16]. Ở Việt
Nam, Xoan đào là cây bản địa phân bố rải rác trong rừng nguyên sinh và thứ
sinh, có mặt hầu hết ở các tỉnh miền Bắc, sinh trƣởng tốt và đây là lồi cây
khơi phục diện tích rừng bị suy thoái.
Theo Nguyễn Thị Nhung (2009)[08]. Xoan đào là cây ƣa sáng, sinh
trƣởng tƣơng đối nhanh, chu kỳ kinh doanh khơng q dài tùy theo mục đích
kinh doanh song 10-15 năm cây có thể khai thác gỗ để đóng đồ gia dụng,

Xoan đào dễ gây trồng, có thể trồng hỗn giao với nhiều loài cây khác. Cây tái
sinh mạnh trong các loại rừng thứ sinh có độ tàn che từ 0,3-0,5. Cây Xoan đào
có biên độ sinh thái rộng nên có thể gây trồng ở các tỉnh miền Bắc những nơi


7

có lƣợng mƣa bình qn 1500-2500 mm/năm, nhiệt độ bình quân 20-27°C.
Có thể trồng ở các loại đất khác nhau nhƣng thích hợp nhất là những nơi cịn
tính chất đất rừng hoặc trên là đất Feralit sâu dày, ẩm mát, thốt nƣớc.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Hƣởng (1977)[04]. Kỹ thuật tái sinh
rừng nghèo kiệt tại Hữu Lũng- Lạng Sơn bằng Xoan đào và Kháo mít cho
thấy Xoan đào thích hợp với độ tàn che 50%-60% đến tuổi 5 nhu cầu ánh
sáng nhiều hơn.
Theo Vũ Thị Quế Anh và cộng sự (2003)[14]. Nghiên cứu về sinh
trƣởng của Xoan đào ở rừng tự nhiên Tây Yên Tử ở Đông Bắc Việt Nam cho
thấy sinh trƣởng đƣờng kính của cây liên quan rất nhiều đến lƣợng mƣa và
lập địa.
Theo Lê Đình Khả và cộng sự (2003)[06]. Xoan đào là cây sinh trƣởng
nhanh, ƣa sáng đƣợc đƣa vào danh mục những loài cây trồng rừng sản xuất
chính của Việt Nam.
- Sử dụng
Xoan đào có gỗ dác màu hồng nhạt hơi vàng, lõi màu đỏ nâu nhạt.
Vịng năm có thể thấy trên mặt cắt ngang, gỗ có màu sẫm, tia nhỏ mật độ cao,
mạch to trung bình. Nhu mơ quanh mạch hẹp. Gỗ bền, tỷ trọng: 0,518, lực
kéo ngang thớ 26 kg/cm2. Nén dọc thớ 368 kg/cm2, oằn 0,865 kg/cm2, dùng
xây dựng đóng đồ gia đình ()[27].
Gỗ Xoan đào xếp nhóm VI, dùng trong xây dựng, đóng đồ, cơng vụ
nơng nghiệp. Hạt ép dầu ăn hoặc để đốt, tỷ lệ dầu trong hạt 40-45%. Hạt giã
nhỏ sao với rƣợu đắp vào chỗ gãy xƣơng làm vết thƣơng chóng lành.

- Chọn giống và tạo cây con
Chọn cây lấy giống là những cây 14-16 tuổi, sinh trƣởng tốt, thân
thẳng, tán rộng, không bị sâu bệnh và đã có từ hai vụ quả trở lên. Thu hái tốt
nhất vào cuối tháng 12 đầu tháng 1. Dùng sào có buộc ngoắc ở đầu để ngoắc


8

từng chùm khi quả chuyển màu hoặc nhặt hạt khi quả chín rụng xuống. Khi
thu hái về cần loại bỏ tạp chất, quả nhỏ ủ vào cát từ 3- 5 ngày cho vỏ hạt lũa
ra đem đãi sạch sau đó gieo ƣơm ngay hoặc bảo quản.
Hạt giống phải đảm bảo có đƣờng kính hạt 0,5-0,6 cm, 1kg hạt có từ
2100-2300 hạt, tỷ lệ nảy mầm 60-70% (Nguyễn Thị Nhung, 2009)[08].
Xoan đào ngâm hạt bằng nƣớc nóng 450C trong 8 tiếng, sau khi ngâm ử
trong cát ẩm khi hạt nảy mần gieo vào bầu cho tỷ lệ tốt nhất đạt 60% (Nguyễn
Thành Vân và Nguyễn Tiên Phong, 2010)[13].
- Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng
Chọn nơi đất sâu dày, ẩm mát nhƣng thốt nƣớc, tốt nhất là đất cịn tính
chất đất rừng để trồng rừng thuần loài hoặc hỗn loài.
Theo Nguyễn Thị Nhung (2009)[08]. Xoan đào có thể trồng thuần lồi
với các mật độ khác nhau nhƣ: 1100 cây/ha, 1650 cây/ha, 2000 cây/ha. Xoan
đào trồng hỗn giao với các loài cây bản địa (Kháo vàng, Re gừng, Giẻ cau,
Lim xanh, sồi phảng, Dẻ đỏ) tại Trung tâm sản xuất lâm nghiệp Bắc Bộ với tỷ
lệ sống 85% sau 3 năm sinh trƣởng của các công thức hỗn giao cụ thể nhƣ
sau: Hỗn giao 2 loài (Xoan đào, Re gừng) tăng trƣởng trung bình của Xoan
đào Hvn = 3,62m, D1.3 = 3,52 cm. Hỗn giao 3 loài (Xoan đào, Re gừng,
Kháo vàng) tăng trƣởng trung bình của Xoan đào Hvn = 4,42, D1.3= 4,06 cm.
Hỗn giao 4 loài (Xoan đào, Re gừng, Kháo vàng, Dẻ đỏ) tăng trƣởng trung
bình của Xoan đào Hvn = 3,83m, D1.3= 4,0 cm. Hỗn giao 5 loài (Xoan đào,
Re gừng, Kháo vàng, Dẻ đỏ) tăng trƣởng trung bình của Xoan đào Hvn =

3,86m, D1.3= 3,62 cm.
Theo Nguyễn Văn Thơng (1993)[10]. Mơ hình cải tạo rừng tại Cầu Hai
– Phú Thọ với 3 loài cây (Xoan đào, Re gừng và Giẻ cau) trong đó Xoan đào
sinh trƣởng nhanh nhất đạt đƣờng kính trung bình D1.3 = 15 cm, Hvn = 12,6


9

cm, trong khi đó Giẻ cau đạt D1.3 = 12,34 cm, Hvn =8,6 m và Re gừng đạt
D1.3 = 14,85 cm, Hvn = 9,1m.
Theo Nguyễn Đình Hƣởng (1977)[04]. Xoan đào tái sinh ở rừng nghèo
kiệt tại Hữu Lũng –Lạng Sơn tuổi 7 đạt Hvn = 10m, D1.3 = 10 cm.
Qua những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy, Xoan đào
là loài cây bản địa đa tác dụng sinh trƣởng nhanh có khả năng trồng thành
rừng sản xuất gỗ lớn. Đây là nhân tố quan trọng quyết định sự thành cơng của
việc phát triển lồi cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển rừng và
quản lý rừng bền vững. Những cơng trình nghiên cứu về Xoan đào ở Việt
Nam chƣa nhiều, mới chỉ thực hiện một số nội dung đơn lẻ trên phạm vi hẹp.
Các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một số vấn đề nhƣ tình hình phân bố,
đặc điểm hình thái, sinh thái và nghiên cứu bƣớc đầu về kỹ thuật gây trồng.
Ở Việt Nam nói chung và ở Lào Cai nói riêng chƣa có một cơng trình
nào nghiên cứu cụ thể về cây Xoan đào. Vì vậy nghiên cứu kỹ thuật gây trồng
và nhân giống cây Xoan đào phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn cho tỉnh
Lào Cai là rất cần thiết và có ý nghĩa khoa học nhằm cung cấp giống Xoan
đào có chất lƣợng cao phục vụ cơng tác trồng rừng kinh doanh gỗ lớn cho
tỉnh.


10


Chƣơng 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Xây dựng đƣợc kỹ thuật nhân giống góp phần hoàn thiện kỹ thuật trồng
cây Xoan đào bản địa phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai
* Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc một số đặc điểm lâm học, sinh thái và vật hậu học của
cây Xoan đào
- Đề xuất đƣợc một số kỹ thuật nhân giống, trồng cây Xoan đào tại Lào Cai
2.2. Đối tƣợng, địa điểm và giới hạn phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Xoan đào (Pygeum arboreum Endl)
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:
- Điều tra đặc điểm lâm học và gieo ƣơm cây con tại vƣờn ƣơm xã Võ
Lao, huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
- Điều tra sinh trƣởng rừng trồng trên 04 ha mơ hình tại xã Nậm Tha,
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu:
Xã Võ Lao và xã Nậm Tha huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học, sinh thái của Xoan đào
2.3.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
2.3.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây Xoan đào
2.3.2. Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt giống
2.3.3. Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm Xoan đào
2.3.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con từ hạt
- Xử lý hạt giống


11


- Thí nghiệm về thành phần ruột bầu
- Thí nghiệm về che sáng
2.3.3.2. Nghiên cứu sinh trưởng cây con theo các cơng thức bón phân
- Nghiên cứu sinh trƣởng cây con có tỷ lệ phân bón trong thành phần
ruột bầu khác nhau.

2.3.4. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm
2.3.5. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống và gây trồng Xoan đào
2.3.5.1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học, sinh thái của cây Xoan đào
2.3.5.2. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm Xoan đào
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn kế thừa số liệu đặc điểm lâm
học, sinh thái cây Xoan đào thuộc đề tài “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống và
gây trồng cây Xoan đào bản địa (Pygeum arboreum Endl) phục vụ trồng rừng
kinh doanh gỗ lớn tại tỉnh Lào Cai” do Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng –
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam chủ trì.
2.4.1.1. Nghiên cứu một số
- Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của Xoan đào đặc điểm lâm
học, sinh thái của cây Xoan đào
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học: lập 10 ơ tiêu chuẩn điển hình tạm
thời có diện tích 2000m2, để nghiên cứu. Sử dụng các phƣơng pháp điều tra
tầng cây cao để xác định tổ thành, cấu trúc tầng thứ, mật độ... xác định nhóm
lồi cây ƣu thế trong quần xã và ảnh hƣởng của tầng cây cao đến sự phát triển
của loài nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của Xoan đào
Thông qua điều tra thực địa nơi có Xoan đào phân bố tự nhiên tiến
hành thu thập các thông tin về trạng thái rừng, độ cao tuyệt đối, các thông tin



12

về điều kiện khí hậu và điều tra đo đếm các yếu tố tự nhiên (ánh sáng, nhiệt
độ, độ ẩm khơng khí...) và thực vật cùng với mức độ tái sinh trong các ơ đó.
2.4.1.2. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm Xoan đào
- Phương pháp nghiên cứu bảo quản hạt giống
Thu hái quả chín bằng cách trèo lên cây dùng nèo bứt xuống, lấy hạt
tiến hành thí nghiệm bảo quản hạt nhƣ sau:
+ Thí nghiệm bảo quản hạt với 3 công thức mỗi công thức 3 lần lặp bảo
quản trong 01 năm;
+ Xác định tỷ lệ và thời gian sống của hạt giống trong 01 năm bảo
quản.
Thử nảy mầm để xác định tỷ lệ sống của hạt giống. Thí nghiệm đƣợc
thực hiện sau khi bảo quản hạt đƣợc 01 năm ta tiến hành gieo ƣơm. Lấy 900
hạt thuần chia ra làm 3 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm 300 hạt chi làm 3 lần lặp.
thí nghiệm đƣợc thực hiện ngâm trong nƣớc nhiệt độ thƣờng trong thời gian
1 giờ. Sau khi ngâm đủ thời gian, vớt ra rồi ủ hạt trong túi vải để chỗ thoáng.
Hàng ngày kiểm tra, giữ ẩm, rửa chua và theo dõi hạt nảy mầm.
+ Thí nghiệm hạt nẩy mầm trên 4 loại giá thể khác nhau: Bông (CT1),
cát (CT2), giấy thấm (CT3), đất (CT4) và đặt trong điều kiện thuận lợi cho
hạt nảy mầm. ầm độ của môi trƣờng (giá thể) từ 50-60%, nhiệt độ trong
phịng từ 25-300C, phịng thơng thống và giá thể phải đảm bảo không độc
đối với cây mầm.
- Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con từ hạt
+ Xử lý hạt giống: Hạt giống sử dụng nghiên cứu là hạt tốt đã đƣợc
kiểm nghiệm, các thí nghiệm đều đƣợc thực hiện trên cùng một lơ hạt. Bố trí
một số công thức nhƣ sau: Nƣớc ở nhiệt độ thƣờng 20-25oC; 30oC; 50oC; thời
gian ngâm trong 1 giờ, 2 giờ, 5 giờ (nhiệt độ ban đầu). Sau khi ngâm đủ thời
gian, vớt ra rồi ủ hạt trong túi vải để chỗ thoáng. Hàng ngày kiểm tra, giữ ẩm,



13

rửa chua và theo dõi hạt nảy mầm. Mỗi công thức thí nghiệm xử lý nảy mầm
thực hiện với 3 lần lặp, mỗi lần lặp là 250 hạt.
+ Phƣơng pháp thí nghiệm về ảnh hƣởng của thành phần ruột bầu đến
sinh trƣởng của cây con đƣợc thực hiện với với 4 cơng thức, cụ thể gồm:
CT1: bón 1% phân vi sinh so với khối lƣợng bầu + 99% đất tầng A
CT2: bón 2% phân vi sinh so với khối lƣợng bầu + 98% đất tầng A
CT3: bón 3% phân vi sinh so với khối lƣợng bầu + 97% đất tầng A
ĐC: khơng bón (100% đất tầng A)
Các cơng thức thí nghiệm đƣợc bố trí ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp
lại, mỗi cơng thức thí nghiệm là 100 cây.
+ Thí nghiệm về ánh sáng
Đối với cây con đƣợc tạo ra từ hạt, sẽ tiến hành thí nghiệm để xác định
mức độ ảnh hƣởng của che bóng đến sinh trƣởng của cây. Tiến hành thí
nghiệm che bóng cho cây con trong bầu với 4 cơng thức che bóng mỗi cơng
thức 90 cây 3 lần lặp.
CT1: che 25% ánh sáng trực xạ
CT2: che 50% ánh sáng trực xạ
CT3: che 75% ánh sáng trực xạ
CT4 (ĐC): khơng che bóng
Theo dõi tình hình sinh trƣởng của cây con và thu thập số liệu sinh trƣởng về
chiều cao, đƣờng kính gốc, tỷ lệ sống sau khi gieo hạt 9 tháng
2.4.1.3. Đánh giá sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vườn ươm
- Đánh giá sâu bệnh hại của Xoan đào ở giai đoạn vƣờn ƣơm
+ Xác định tỷ lệ và cấp độ bị hại của bệnh
Xác định tỷ lệ bị bệnh, cấp bị bênh của cây con trong giai đoạn vƣờn
ƣơm điều tra đại diện 100 cây 3 lần lặp 3 tháng điều tra 1 lần đƣợc tiến hành

theo phƣơng pháp của (Phạm Quang Thu, 2009).


14

+ Xác định tỷ lệ và cấp độ bị hại của sâu
Xác định tỷ lệ bị hại, cấp bị hại của cây con trong giai đoạn vƣờn ƣơm
điều tra đại diện 100 cây 3 lần lặp 3 tháng điều tra 1 lần đƣợc tiến hành theo
phƣơng pháp của (Nguyễn Thế Nhã và Trần Văn Mão, 2004).
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp
- Tỷ lệ bị bệnh đƣợc tính theo cơng thức nhƣ sau:
Potc =

n
x100
N

Trong đó: Potc là tỷ lệ cây bị bệnh trung bình trên ơ tiêu chuẩn; n là số
cây bị bệnh trong ô tiêu chuẩn; N là tổng số cây điều tra trong ơ tiêu chuẩn.
n

 Potci
Pkv =

i 1

N

Trong đó: Pkv là tỷ lệ cây bị bệnh trung bình cho khu vực điều tra, P otci
là tỷ lệ bị bệnh bình qn trong ơ tiêu chuẩn thứ i, N là tổng số ơ tiêu chuẩn.

Cấp bệnh bình qn của một ơ tiêu chuẩn đƣợc tính theo phƣơng pháp bình
qn gia quyền, sau đó tính bình qn cho tồn bộ khu vực điều tra với các
công thức sau :
4

 ni.vi
Rotc =

i 1

N

Trong đó Rotc cấp bệnh bình qn trong ơ tiêu chuẩn, ni là số cây bệnh
ứng với cấp bệnh i, vi là chỉ số của cấp bệnh i,

N là tổng số cây điều tra

n

 Rotci
Rkv =

i 1

N

Trong đó Rkv cấp bệnh bình quân của khu vực điều tra, Rotci là cấp bệnh
bình qn ở ơ tiêu chuẩn thứ i, N là tổng số ô tiêu chuẩn điều tra.



15

Mức độ bị bệnh dựa trên cấp bệnh bình quân : 0 ≤ R < 1, cây bị bệnh
rất nhẹ, kháng bệnh ; 1 ≤ R < 2, cây bị bệnh nhẹ ; 2 ≤ R < 3, cây bị bệnh trung
bình ; 3 ≤ R ≤ 4, cây bị bệnh nặng. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm vật gây
bệnh và xác định nguyên nhân gây bệnh. Quan sát triệu chứng bằng mắt
thƣờng hoặc kính lúp các đặc điểm bên ngoài của thân, cành, lá bị bệnh nhƣ
biến đổi về màu sắc chỗ thân cành bị bệnh, bệnh trạng, sự phân bố bệnh trạng
trên thân, cành, lá. Mô tả và chụp ảnh thân, cành, lá bị bệnh.
- Tỷ lệ bị sâu đƣợc tính theo cơng thức nhƣ sau:
P% 

n
N

 100

Trong đó: n: là số cây bị sâu
N: là tổng số cây điều tra
Chỉ số bị hại bình quân trong khu vực điều tra đƣợc tính theo cơng
thức:
i

R=

 ni.vi
i

N


Trong đó:

R: chỉ số bị sâu hại trung bình.
ni: là số cây bị hại với chỉ số bị sâu hại i.
vi: là chỉ số của cấp bị sâu hại thứ i.
N: là tổng số cây điều tra.

Mức độ bị hại của sâu bệnh dựa vào chỉ số bị hại trung bình
Chỉ số sâu: 0

cây không bị sâu, bệnh

Chỉ số sâu: <1,0

cây bị sâu nhẹ

(+)

Chỉ số sâu: từ 1,1 đến 2,0

cây bị sâu trung bình

(++)

Chỉ số sâu: từ 2,1 đến 3,0

cây bị sâu nặng

(+++)


Chỉ số sâu: từ 3,1 đến 4,0

cây bị sâu rất nặng

(++++)


16

- Để đánh giá và lựa chọn đƣợc các biện pháp kỹ thuật tối ƣu trong
cơng tác nhân giống lồi Xoan đào với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS đề tài
tiến hành phân tích phƣơng sai và vận dụng tiêu chuẩn Duncan để xác định và
lựa chọn đƣợc biện pháp kỹ thuật tối ƣu cho từng thí nghiệm.
+ Nếu Sig > 0,05 tra bảng, kết luận phƣơng sai hai tổng thể là bằng
nhau.
+ Sig < 0,05 tra bảng, kết luận phƣơng sai hai tổng thể là không bằng
nhau.
+ Sig F < 0,05 tra bảng, thì kết quả nghiên cứu có sự khác biệt rõ ràng.
+ Sig F > 0,05 tra bảng, thì kết quả nghiên cứu khơng có sự khác biệt.
2.4.3. Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Xoan đào
Trên cơ sở các nội dung trên, hƣớng dẫn kỹ thuật gây trồng Xoan đào
sẽ đƣợc xây dựng và hoàn thiện.
- Hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống bao gồm các nội dung: nhân giống từ
hạt. kỹ thuật thu hái bảo quản hạt, gieo ƣơm, chăm sóc cây con và xác định
tiêu chuẩn cây con đem trồng).


17

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lý.
Huyện Văn Bàn nằm phía Đơng Nam của tỉnh Lào Cai với diện tích tự
nhiên 143.927 ha, chiếm 17,86% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong tọa độ địa
lý từ 21057’ đến 22017’ vĩ độ Bắc và 103057' đến 104030' kinh độ Đông.
- Phía Đơng giáp huyện Bảo n.
- Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu.
- Phía Nam và Đơng Nam giáp tỉnh n Bái.
- Phía Bắc giáp huyện Bảo Thắng và huyện Sa Pa.
Tồn huyện có 23 đơn vị hành chính (22 xã và 1 thị trấn).
3.2. Dân số, dân tộc và lao động
Dân số
Tồn huyện có khoảng trên 16 nghìn hộ với 80.410 khẩu, là huyện có
dân số đơng thứ 3 trong tỉnh (sau huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai).
Quy mơ trung bình 5 khẩu/hộ; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện là 1,7%.
Mật độ dân số trung bình 56 ngƣời/ km2, là huyện có mật độ dân số
thấp nhất so với các địa phƣơng trong tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho
Huyện trong quy hoạch phát triển đô thị, các cụm TTCN, vùng sản xuất nông,
lâm nghiệp tập trung. Đặc điểm phân bố dân cƣ của huyện cũng giống nhƣ
các địa phƣơng miền núi trong vùng đó là phụ thuộc nhiều vào yếu tố thiên
nhiên nhƣ địa hình, thủy văn, thổ nhƣỡng, tài nguyên, phân bố dân cƣ không
đồng đều, dân số vùng nông thôn chiếm tỷ lệ lớn (92,7%), lớn thứ 4 trong số
9 huyện, thành phố (sau các huyện Si Ma Cai, Mƣờng Khƣơng và Bát Xát).
Do ảnh hƣởng của địa hình, tập quán quần cƣ của đồng bào dân tộc
thiểu số… nên quy mô các điểm dân cƣ nhỏ 100 – 200 ngƣời/thôn, bản. Các


18


khu dân cƣ phần lớn phân bố ở gần sông ngịi, thung lũng nơi có địa hình
tƣơng đối bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất, phát triển cơ sở, hạ tầng. Một số
đồng bào dân tộc hiện đang sinh sống ở vùng núi cao, hiểm trở, có tập quán
du canh du cƣ. Hình thái và sự phân bố dân cƣ rất đa dạng, khó xác định ranh
giới khu dân cƣ.
Dân cƣ sống rải rác khơng tập trung, kinh phí đầu tƣ cịn hạn hẹp nên
cơ sở hạ tầng nơng thơn còn nhiều hạn chế, chất lƣợng thấp, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu kinh tế - xã hội. Những năm qua, việc triển khai các chƣơng
trình dự án 135, dự án xây dựng trung tâm cụm xã, định canh, định cƣ, đã gắn
việc sắp xếp, ổn định dân cƣ với đất đai sản xuất và cơ sở hạ tầng thiết yếu
làm thay đổi dần bộ mặt nơng thơn, hạn chế tình trạng du canh, du cƣ và tiến
tới ổn định cuộc sống cho đồng bào các dân tộc trong huyện.
Dân tộc
Toàn huyện có 14 dân tộc anh em. Dân tộc thiểu số là 66.809 khẩu
chiếm 84,5% dân số toàn huyện. Đồng bào dân tộc sống tập trung ở một số
địa bàn nhất định cũng thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất sinh hoạt và thực
hiện chính sách xã hội phù hợp với tập quán đặc điểm văn hoá của mỗi dân
tộc. Tuy nhiên do trình độ dân trí và khoa học cơng nghệ của đồng bào cịn
thấp và kém xa so với các vùng khác, một số dân tộc vẫn sống chủ yếu dựa
vào kinh tế nƣơng rẫy tự nhiên, mang nặng tình chất tự cung, tự cấp. Tình
trạng cƣ trú xen kẽ giữa các dân tộc rất phổ biến và càng ngày càng có mật độ
cao hơn.
Do điều kiện môi trƣờng và phƣơng thức canh tác, cƣ dân các tộc
ngƣời ở đây thƣờng cƣ trú phân tán, mối quan hệ láng giềng trong làng bản
không đƣợc chặt chẽ và thƣờng xun, trong khi đó quan hệ dịng họ lại nổi
lên đóng vai trị cố kết cộng đồng chủ yếu, thể hiện trên phƣơng diện cƣ trú,
sinh hoạt tín ngƣỡng tơn giáo, tâm lý tình cảm và phong tục tập quán…



×