Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bai thu hoach Quan su chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.69 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Quân sự chung</b>



<b>Nhóm 1</b>



Nhóm trưởng: Phạm Quỳnh Anh



Đánh máy, trình bày: Bùi Tuấn Đạt, Vũ Đức Đạt


Câu 1: Phạm Văn Hải, Bùi Tuấn Đạt



Câu 2: Trần Trung Anh, Nguyễn Doãn Đức


Câu 3: Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Lê Tiến Dũng


Câu 4: Vũ Đức Đạt



Câu 5: Phạm Minh Đức



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Câu 1:


<b>Câu 2: Những thủ đoạn tác chiến là:</b>


đột phá, thọc sâu, luồn sâu, vu hồi, bao vây, chia cắt, chốt chặn, phản kích, kiềm chế, đón
long, cài xen, ngan chặn, cố thủ, ngụy trang, nghi binh.


+Những thủ đoạn tác chiến ngụy trang, nghi binh, phản kích và cố thủ được sử
dụng trong các hình thức chiến thuật:


-Chiến thuật tiến cơng có các hình thức: tiến công địch phong ngự trận địa; vận
động tập kich; vận động phục kích; tiên cơng địch cơ động ( vận động tiến cơng; truy
kích); tiến cơng vào khu vẹc địch phịng ngự; tiến cơng địch đổ bộ đường khơng; tiến
cơng địch phịng ngự đơ thị…


-Chiến thuật phịng ngự có phịng ngự trận địa và phong ngự khu vực.



*Ý nghĩa thực tiễn khi nghiên cứu những nội dung trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc là: Nhằm phát huy hiệu quả của các hình thức chiến thuật, tạo ra khả
năng tiêu diệt địch nhanh chóng và triệt để.


+Thủ đoạn tác chiến là hoạt động tác chiến nhằm phá vỡ thế trận, làm giảm hoặc
mất khả năng tác chiến của đối phương tạo thế có lợi cho hoạt động tác chiến của ta.


+Các thủ đoạn tác chiến là những biện pháp có ý nghĩa chiến thuật được nghiên
cứu vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào trong từng hình thức chiến thuật, từng trận chiến
đấu cụ thể và có thể được thực hiện nhiều lần, xen kẽ trong một hình thức chiến thuật
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tác chiến nói chung, từng hình thức chiến
thuật nói riêng.


+Chiến thuật là một trong những nội dung quan trọng của nghệ thuật quân sự;
luôn luôn vận động, phát triển. nghiên cứu vận dụng, kế thừa và phát triển chiến thuật là
nhiệm vụ thường xuyên, là trách nhiệm của mọi người đối với sự nghiệp xây dựng tiềm
lực, thế trận quốc phịng tồn dân. Những nội dung được trình bày ở trên chỉ là những nội
dung cơ bản đòi hỏi người nghiên cứu phải dựa trên cơ sở lý luận chung, khi vận dụng
trong thực tế phải linh hoạt, sáng tạo, tránh dập khuôn máy móc hay dựa dẫm, bảo đảm
phù hợp với tình hình địch, địa hình thời tiết, ta, yêu cầu nhiệm vụ… góp phần giữ vững
thế trận phịng thủ của từng địa phương, cơ sở khi có chiến tranh, nâng cao hiệu quả
chiến đấu; nâng cao chất lượng nghiên cứu, học tập.


<b>Câu 3:Ba môn quân sự phối hợp là: </b> +Bắn súng quân dụng
+Ném lựu đạn xa, trúng đích
+Chạy vũ trang


Trong thi đấu 3 mơn qn sự phối hợp cần phải nắm vững và thực hiện tốt các quy tắc
chung:



<i>Điều 1: Mỗi vận động viên phải thi đấu 3 nội dung trong 2 ngày theo thứ tự:</i>
+Ngày thứ 1: Sáng thi bắn súng quân dụng


Chiều thi ném lựu đạn


+Ngày thứ 2: sáng chạy vũ trang 3000m đối với nam và 1500m đối với nữ
<i>Điều 2: Trang phục và trang bị thi đấu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+Súng quân dụng: súng trường SKS hoặc súng tiểu liên AK.


+Đeo số thi đấu ở ngực và đeo kết quả bốc thăm ở lưng, không được thay đổi
quần áo trong suốt quá trình thi


Khi thi đấu bắn súng quân dụng phải thực hiện nghiêm các quy tắc:
<i>Điều 3: Điều kiện bắn.</i>


+Dùng súng trường SKS hoặc súng tiểu liên AK, lực cò không nhẹ dưới 2kg
+Mục tiêu cố định, bia số 4 có vịng tính điểm


+Cự ly bắn 100m


+Tư thế: nằm bắn có bệ tỳ


+Số đạn bắn: 3 viên(súng trường bắn tự động, tiểu liên Ak bắn phát một)
<i>Điều 4: Thứ tự bắn</i>


Theo thứ tự bốc thăm,vận động viên phải có mặt ở vị trí điểm danh trước giờ thi
đấu của mình 30 phút để làm cơng tác chuẩn bị, điểm danh, kiểm tra súng, đạn và trang
bị.



<i>Điều 5: Quy tắc bắn</i>


+Khi vào tuyến bắn, sau khi khám súng và có lệnh nằm chuẩn bị bắn của trọng tài
trưởng, VĐV mới được làm công tác chuẩn bị. Khi chuẩn bị xong phải báo cáo “Số …
chuẩn bị xong” và chỉ được bắn sau khi có hiệu lệnh của trọng tài


+VĐV được phép dùng vải bạt, nilon để nằm bắn.


+Khi có lệnh bắn, mọi trường hợp cướp cị, nổ súng coi như đã bắn, đạn thia lia
khơng tính thành tích.


+Đạn chạm vạch được tính điểm vịng trong, đạn khơng nổ được bù thêm.
+Trong thi đấu, súng bị hỏng hóc phải báo cáo với trọng tài, nếu được phép mới
ra ngoài sửa hoặc đổi súng.


<i>Điều 6: Vi phạm quy tắc bắn</i>


+Nổ súng trước khi có lệnh bắn của trọng tài sẽ bị tước quyền thi đấu môn bắn
súng.


+Nổ súng sau khi có lệnh thơi bắn của trọng tài sẽ bị cảnh cáo, viên đạn đó khơng
được tính thành tích và bị trừ 2 điểm trên bia


+Trong thi đấu, nếu bắn nhầm mà trọng tài xác định được thì viên đạn đó vẫn
được tính cho người bắn nhầm bia nhưng bị trừ 2 điểm trên bia. Nếu trên bia có 2 điểm
chạm, khơng phân biệt rõ điểm chạm của từng người thì cả 2 người đều có quyền nhận
viên điểm cao hoặc cả 2 đều bắn lại. Thành tích bắn lại xử trí như sau:


-Dù đạt được bao nhiêu nhưng so với nhau, nếu cứ có điểm bắn lại cao hơn của


bia đang xét, điểm thấp dành cho người có điểm bắn thấp hơn.


-Nếu điểm bắn lại của 2 người bằng nhau, ai có điểm chạm gần tâm hơn sẽ lấy
điểm cao của bia đang xét. Ngoài ra phải trừ 2 điểm trên bia đối với người bắn nhầm.


+Mọi hành động gian lận như đã nổ súng (dùng súng chưa được kiểm tra), đổi
người dự thi không trong danh sách báo cáo hoặc vi phạm các điểm a,b của điều 5 hoặc
vi phạm các qui tắc an tồn thì dù là vơ tình hay cố tình, tùy theo lỗi nặng nhẹ mà trọng
tài nhắc nhở, cảnh cáo hoặc tước quyền thi đấu môn bắn súng.


+Nếu bắn súng thể thao: Cự ly bắn 50m, bia số 78, nằm bắn có tỳ, bắn ở viền tính
điểm (như súng quân dụng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+Căn cứ vào kết quả điểm chạm, cộng điểm ba viên bắn tính điểm, đối chiếu với
bảng điểm để quy ra điểm(xem bảng tính điểm). VĐV có số điểm cao hơn xếp lên trên.
Nếu bằng điểm nhau, sẽ so sánh ai có điểm vịng 10,8,8,… nhiều hơn thì xếp trên. Nếu
vẫn bằng nhau thì xếp bằng nhau.


<i>Điều 16:</i> Tính điểm ném lựu đạn.


- Căn cứ vào thành tích ném xa nhất, đối chiếu với bảng điểm để quy ra điểm (xem
bảng tính điểm) vận động viên nào có số điểm cao hơn, xếp trên. Nếu bằng nhau,
xét trực tiếp các quả ném đó, nếu vẫn bằng nhau thì xét kết quả thứ hai, thứ 3.


<i>Điều 17:</i> Tính điểm chạy vũ trang.


- Cn c vo thời gian chạt (Sau khi đã xử lý các trờng hợp phạm quy) để quy ra
điểm (xem bảng tính điểm), vận động viên nào có số điểm cao hơn thì xếp trên.
Nếu bằng nhau, sẽ xét vận động viên nào có thời gian chạy ít hơn xếp trên, nu
bng nhau, xp bng nhau.



<i>Điều 18:</i> Tính điểm cá nhân toàn năng


- Cn c im ca ba mụn, vn động viên nào có tổng số điểm nhiều hơn xếp trên. Nếu
điểm bằng nhau, sẽ lần lợt so sánh thứ tự (các môn chạy vũ trang, bắn súng, ném lựu đạn)
vận động viên nào có thứ hạng cao xếp trên. Nếu bằng nhau, xếp bằng nhau.


- Tính điểm và xếp hạng đồng đội.


<i>Điều 19: </i>Tính điểm đồng đội từng môn.


- Cộng điểm từng môn của các vận động viên trong đội. Đội nào có tổng số điểm nhiều
hơn xếp trên. Nếu bằng nhau, xét đội nào có số vận động viên xếp thứ hạng toàn năng cao
hơn xếp trên.


<i>Điều 20:</i> Tính điểm đồng đội tồn năng.


- Cộng điểm toàn năng của các vận động viên trong đội, đội nào có tổng số điểm nhiều
hơn xếp trên. Nếu bằng nhau, xét đội nào có số vận động viên xếp theo thứ hạng toàn
năng cao hơn xếp trên.


*Ý nghĩa thực tiễn trong việc nghiên cứu các nội dung trên trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc hiện nay:


+Giúp tăng cường sức khỏe, góp phần hồn thiện các tố chất về thể lực như:
nhanh, mạnh, bền, khéo làm cơ sở cho sinh viên khi tham gia vào các lực lượng vũ trang


để góp phần bảo vệ tổ quốc.


+Mở rộng nhận thức hiểu biết, làm cơ sở vận dụng trong học tập và thực hành


chiến thuật từng người chiến đấu tiến cơng và phịng ngự trong chương trình giáo dục
quốc phịng an ninh, thực hiện nhiệm vụđảm bảo an toàn cơ quan đơn vị. khi có chiến
tranh, thực hiện tổ chức chiến đấu bảo vệ mình, bảo vệ cơ quan đơn vị, bảo vệđịa
phương, góp phần tạo nên thế trận rộng khắp, địch đi đến đâu, vào đâu cũng bịđánh, bị


đánh cảở phía trước, bên sườn, phía sau giúp giữ vững an ninh và giữ vững tồn vẹn
lãnh thổ


<b>C©u 4:</b>


Thi đấu ba mơn qn sự phối hợp có những điều kiện:
+ Nội dung thi đấu phải đợc tập luyện thờng xuyên.
+ Hiểu, nắm vững điều lệ, quy tắc.


+ Có giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khoẻ của bác sĩ.
+ Đảm bảo an toàn mọi mặt.


*) Quy tắc thi đấu các môn
- Ném lựu đạn xa, trúng hớng.
Điều 7. Điều kiện ném


Lựu đạn gang hình trụ, cán gỗ dài 12 cm, trọng lợng 600 g(nam), 500 – 520 g
(nữ).


Bãi ném: ném trong đờng hành lang rộng 10m, đờng chạy rộng 4m, dài từ 15 –
20m.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Sè qu¶ ném: ném thử 1 quả, ném tính điểm 3 quả.
Thời gian: 5 phút( kể cả ném thử)



Điều 8: Thứ tự nÐm.


Theo kết quả bốc thăm, phân chia bãi ném và đợt ném, vận động viên khởi động ở
ngoài, đến lợt nộm mi vo v trớ chun b.


Điều 9: Quy tắc nÐm.


Vận động viên chỉ đợc ném sau khi có lệnh của trọng tài, có thể ném thử hoặc
khơng. Muốn ném thử hoặc ném tính điểm, vận động viên phải báo cáo “số … xin ném
thử”. Khi có lệnh “số … chú ý” “một quả ném thử” hoặc “ba quả tính điểm” bắt đầu vận
động viên mới đợc ném. Mỗi quả đều có hiệu lệnh bằng cờ của trọng tài.


Khi ném, một tay cầm súng (khơng giơng lê) có thế chạy lấy đà hoặc đứng ném.
Khi đang chạy lấy đà, nếu cảm thấy cha tốt, vận động viên có quyền chạy lại với điều
kiện không đợc để một bộ phận nào của cơ thể vợt qua hoặc cham vạch giới hạn.


Lựu đạn phải rơi trong hành lang rộng 10m, rơi chúng vạch vẫn đợc tính thành
tích.


Ném xong ba quả tính điểm rồi mới đo thành tích của ba lần ném và lấy thành tích
lần ném xa nhất. Mỗi lần lựu đạn rơi trong hành lang trọng tài đều cắm cờ điểm ri, thnh
tớch ly chn ti cm.


Điều 10: vi phạm quy t¾c nÐm.


Khi đợc lệnh của trọng tài, nếu sơ ý lựu đạn rơi bên ngồi vạch giới hạn thì coi nh
đã ném quả đó.


Lựu đạn rơi ngồi phạm vi hành lang khơng đợc tính thành tích.



Tự động ném trớc hiệu lệnh của trọng tài sẽ bị tớc quyền thi đấu môn ném lu đạn.
Mọi hành động gian lận nh đổi ngời, đổi trang bị hoặc vi phạm điểm a, b, c, d của
điều 9 tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ mà trọng tài nhắc nhở, cảnh cáo hoặc tớc quyền thi u.


Chạy vũ trang


Điều 11. Điều kiện chạy
Đờng chạy tự nhiên.


Cự ly chạy 3000m (nam), 1500m (nữ).
Điều 12, Thứ tự chạy.


Vn động viên phải có mặt trớc giờ thi đấu 20’ để điểm danh, kiểm tra trang bị và
khởi động.


Träng tµi điểm danh và sắp xếp thứ tự theo kết quả bốc thăm.
Điều 13. Quy tắc chạy.


Xut phỏt: Mi t xut phát khơng q 20 ngời. Khi có lệnh vào chỗ của trọng
tài, các vận động viên về vị trí của mình và chờ lệnh. Tay và chân khơng đợc chạm vào
vạch xuất phát.


Khi có lệnh chạy (bằng súng phát lệnh hoặc phất cờ): vận động viên mới bắt đầu
chạy.


Khi chạy trên đờng vận động viên không đợc gây trở ngại cho các đấu thủ khác.
Khi muốn vợt phải vợt thì phải vợt về phía bên phải. Nếu đối thủ khơng chạy vào sát mép
đờng chạy vận động viên chạy sau đợc phép vợt trái đối thủ đó. Dù vợt bên nào cũng
không đợc gây trở ngại nh xô đẩy, chen lấn đối thủ chạy trớc.



Khi về đích: vận động viên dùng một bộ phận cơ thể chạm vào mặt phẳng cắt
ngang vạch đích (trừ đầu, cổ, tay và chân)


§iỊu 14. Vi phạm quy tắc chạy


Vi phạm các điểm sau đây sẽ bị xoá thành tích:


Chen ln thụ bo, cú tớnh cản trở làm ảnh hởng tới thành tích hoặc gây chấn thơng
cho đấu thủ.


Về đích thiếu súng.


Nhờ ngời mang giúp trang bị, vũ khí hoặc dìu đỡ trớc khi về đích.
Chạy khơng hêt đờng quy định


Về đích thiếu trang bị sẽ bị phạt bằng cách cộng thêm vào thành tích chạy thời
gian nh sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Vi phạm điểm a điều 12, điểm a, b, c, d điều 13 hoặc có hành động gian lận tuỳ
theo lỗi nặng nhẹ mà trọng tài nhắc nhở, cảnh cáo hoặc tớc quyền thi u mụn chy v
trang.


Cách tính điểm vào xếp hạng môn thi toàn đoàn:


Cng im ca ng i nam v ng đội nữ, đồn có tổng điểm cao hơn xếp trên.
Nếu bằng nhau, đồn có điểm đội nữ cao hơn xếp trên.


Ném lựu đạn xa trúng đích


Nam: 60m đợc tính 1000 điểm; xa hơn 60 m, cứ 4cm đợc cộng 1 điểm, kém 60 m,


cứ 5m trừ 1 điểm.


Nữ: 40m đợc tính 1000 điểm, xa hơn 40 m, cứ 4cm đợc cộng 1 điểm, kém 40 m,
cứ 5m trừ 1 điểm.


Tính theo nguyen tắc quy tròn số: 3cm trở lên đợc tính trịn 1 điểm, dới 3 m thì
khơng đợc cộng điểm.


Ch¹y vị trang


Nam: 10 phút tình 1000 điểm, nhanh hơn 10 phút cứ 1 giây đợc cộng 5 điểm,
chậm hơn 10 phút cứ 1 giây trừ 3 điểm.


N÷: 5 phót 30 giây tình 1000 điểm, nhanh hơn 5 phút 30 giây cứ 1 giây đ ợc cộng
5 điểm, chậm hơn 5 phót 30 gi©y phót cø 1 gi©y trõ 3 ®iĨm.


<b>Câu 5: Vũ khí thơng thường hay vũ khí nổ gồm: đạn bộ binh, đạn pháo, bom, mìn, lựu </b>
đạn, ngư lôi… Tổn thương do tác động trực tiếp của đầu đạn, mảnh đạn, bi gây nên nhiều
vết thương chợt, vết thương xuyên, vết thương dập nát nhiều ngõ ngách, vết thương gẫy
xương, vết thương mạnh máu, vết thương thần kinh, vết thương các tạng trong cơ thể,
hoặc bằng tác động của sức nổ tạo nên sức ép mạnh cho người ở gần tâm nổ, tạo nên
những chấn thương kín ở các tạng, nhiều khi rất nặng.


+Khái niệm vết thương kín, vết thương hở


Vết thương kín là loại vết thương khơng bị rách da hoặc chảy máu ra ngồi, thường
gọi là chấn thương. Loại vết thươgn này gây rất nguy hiểm, cần được phát hiện sớm và
xử lý kịp thời


Vết thương hở : là loại vết thương rách nát da và các mô gặp rất phổ biến trong chiến


tranh.


+Vết thương phần mềm


Là loại vết thương có tổn thương da, gân, cơ; trong đó cơ là chủ yếu


* Đặc điểm : Vết thương cả ở bộ phận khác kết hợp có tổn thương phần mềm. Vết
thương phần mềm được xử lý tốt là cơ sở cho việc điều trị các tổn thương khác như gãy
xương, vết thương trong…


* Biến chứng : Các mô dập nát và hoại tử. Vết thương nhiễm khuẩn nặng có nhiều ngõ
ngách dễ nhiễm uốn ván, ngoại thương, sinh hơi. Vùng bị thương có nhiều khối cơ dày
như vùng mông, đùi , bắp chân. Sức đề kháng kém cũng dễ bị nhiễm khuẩn, phát triển
nặng thêm


* Sơ cứu đầu tiên : Băng vết thương : cầm máu, tránh nhiễm khuẩn; Đưa bị thương ra
khỏi nơi nguy hiểm, tổ chức vận chuyển an toàn


+ Vết thương mạch máu


* Đặc điểm : Phần lớn có kết hợp với các tổn thương phần mềm, gẫy xương, đứt dây
thần kinh thường là phức tạp, cấp cứu và điều trị tương đối khó .


Vết thương do trúng đạn : có thể gây tổn thương mạch máu từ nhỏ đến dập nát đến
đứt hẳn .


Vết thương gãy xương có nhiều mảnh xương sắc nhọn, cũng có thể gây thủng, rách
hoặc đứt mạch máu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

* Biến chứng: Choáng do mất máu nhiều dễ dẫn đến tử vong; Vết thương mạch máu


đều bị ô nhiễm; Chảy máu lần thứ hai.


* Sơ cứu ban đầu : Phải cầm máu tạm thời nhanh, khẩn trương, nhanh chóng, đúng chỉ
định theo yêu cầu của vết thương, không được làm bừa làm ẩu .


+ Vết thương gẫy xương


Trong chiến tranh, phần lớn là vết thương hở do bom, mìn, mảnh đạn gây nên, nhưng
cũng có thể gẫy xương kín, tổn thương càng phức tạp.


* Đặc điểm : + Đối với vết thương gãy xương kín : Da khơng rách có thể cầm cứu
hoặc đầu xương gãy độn mặt da lên.


+ Đối với vết thương gãy xương hở : Da bị rách, mô xung quanh ổ
xương bị gãy, bị dập nát, có thể nhìn thấy đầu xương gãy .


* Biến chứng : Choáng, đau đớn, nhiễm khuẩn nặng .


* Sơ cứu đầu tiên : Cầm máu tạm thời ; băng với vết thương hở; Cố định tạm thời
vết thương gãy; Đưa thương binh vào nơi tương đối an toàn.


+.Bỏng


- Trong chiến tranh loại vũ khí gây cháy : súng phun lửa, các loại tên lửa, vũ khí hạt
nhân …


- Cấp cứu bỏng : dập tắt lửa bằng nước, cát, chăn…


+ Bỏng do chất lân phải dùng chất sunphat đồng đắp lên vết thương
bỏng hoặc dùng chăn ướt .



+ Băng các vết bỏng : Không làm vỡ vết phồng, băng phải vô khuẩn
.


+ Nếu vết thương quá rộng có thể dùng chăn, màn sạch vải phủ kín
lên .


+ Về trạm quân y tiêm thuốc giảm đau và vận chuyển nhẹ nhàng
về nhà.


+ Tổn thương do vùi lấp


* Nguyên nhân : + Bom đạn làm sập,đổ nhà cửa, hầm hào, mưa lũ làm sụp lở đất đá,
hầm mỏ .


+ Trong những giờ sau khi bị vùi lấp dẫn tới suy thối gây tử vong
và có thể kèm theo các tổn thương khác như chấn thương sọ não, cột sống, gẫy xương tứu
chi… dẫn đến suy thận.


+Vết thương bụng, vết thương ngực


Vết thương bụng là vết thương nặng làm tổn thương nhiều bộ phận có thể bị tổn
thương cả dạ dày, ruột, gan, lách…


* Biến chứng : ngay sau khi bị thương bị choáng và bị chảy máu là biến chứng sớm
nhất; viêm khúc mạc là biến chứng nặng nhất gây tử vong.


Vết thương thấu ngực cũng là loại vết thương nặng được chia làm ba loại : vết
thương ngực kín , vết thương ngực hở , vết thương khí phế mạc van



* Triệu chứng : có khi đầy đủ rõ rệt nhưng cũng có khi khó phán đốn
+Vết thương sọ não, vết thương cột sống


*Vết thương sọ não được chia làm hai loại :
- Vết thương phần mềm ở sọ


- Vết thương thấu não làm vỡ xương và tổn thương não rất dễ bị nhiễm khuẩn.
* Vết thương cột sống được chia làm hai loại :


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Vết thương cột sống có chạm tủy sống


* Cách xử lý : Những nguyên tắc cấp cứu : Chống chống, chống khó thở, băng
bó cầm máu, vận chuyển nhanh thương binh về phía sau .


+Vết thương ở hàm, mặt, mắt


Ý nghĩa thực tiễn: cấp cứu đầu tiên(sơ cứu) vết thương chiến tranh giới thiệu một số vết
thương gặp tương đối phổ biến trong chiến tranh và ngay trong cuộc sống hịa bình (tai
nạn giao thơng…). Nắm được kĩ thuật băng bó, sơ cứu ban đầu tốt là cơ sở thuận lợi cho
những buổi cấp cứu, điều trị vết thương tiếp theo thuận lợi, ít biến chứng. Phát huy vai
trị, trách nhiệm của mọi người tham gia vào công tác khắc phục hầu quả, hạn chế tổn
thương, đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho cộng đồng.


<b>Câu 6: Vết thương chiến tranh do vũ khí hạt nhân, hóa học gây ra có đặc điểm:</b>


<i>+ Vũ khí hạt nhân: do tác dụng của 5 nhân tố sát thương nên tổn thương hỗn hợp làm</i>
cho vết thương rất nặng và phức tạp, một người có thể đồng thời bị các tổn thương
như: bỏng+ bệnh phóng xạ; chấn thương+ bệnh phóng xạ; bỏng+ chấn thương+ bệnh
phóng xạ; bỏng+ chấn thương.



<i>+ Vũ khí hóa học: nhiễm độc toàn thân, nhiểm độc thần kinh, gây loét nát, gây ngạt</i>
thở,…


 Vết thương hở là loại vết thương rách nát da và các mô, gặp rất phổ biến trong các
vết thương chiến tranh.


<b>Đặc điểm</b> <b>Cấp cứu đầu tiên</b>


Vết
thương
mạch máu


Phần lớn là có kết hợp với các tổn thương phần
mềm, gãy xương, đứt dây thần kinh,… thường
phức tạp, cấp cứu điều trị khó khăn. Vết thương
do đạn sung trường, súng máy,… hoặc do mảnh
đạn đều có thể gây tổn thương mạch máu từ nhỏ
đến dập nát, đứt hẳn. Vết thương gãy xương có
nhiều mảnh sắc cạnh cũng có thể gây thủng rách
hoặc đứt mạch máu trong quá trình vận chuyển
người bị thương nếu vết thương không được cố
định tốt. Nguy hiểm nhất là các loại tổn thương
động mạch lớn, tổn thương động mạch tứ chi.


Phải nhanh chóng cầm máu tạm
thời tốt vết thương. Tùy theo tính
chất chảy máu mà sử dụng biện
pháp cầm máu thích hợp, không
làm bừa làm ẩu, không áp dụng
biện pháp ga rô một cách bừa bãi.


Cầm máu tạm thời phải khẩn
trương, nhanh chóng, đúng chỉ
định theo yêu cầu của vết thương.
Cầm máu tạm thời xong phải cố
định gãy xương (nếu có) và tiến
hành băng bó vết thương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Vết
thương
gãy xương


bị bầm tím, cũng có thể đầu xương gãy đội mặt
da lên. Khi ấn vào chỗ xương gãy có tiếng lạo
sạo. Chi bị gãy không tự vận động được và bị
biến dạng so với bên lành.


+ Hở: da bị rách, mô xung quanh ổ gãy xương bị
dập nát. Có thể nhìn thấy đầu xương gãy hoặc
một số mảnh xương vụn theo ra ngồi vết


thương. Chi bị gãy khơng tự vận động được và bị
biến dạng so với bên lành.


đứt mạch máu). Băng (đối với vết
thương hở). Cố định tạm thời nơi
bị gãy và đưa người bị thương vào
nơi tương đối an toàn để chuyển về
cơ sở.


Vết


thương sọ


não, vết
thương cột


sống


<i>Vết thương sọ não phân thành 2 loại gồm: vết </i>
thương phần mềm ở sọ và vết thương thấu não
làm vỡ xương và tổn thương não. Nếu bị đạn bắn
thẳng thì vết thương rất nặng, khả năng nhiễm
khuẩn cao.


<i>Vết thương cột sống phân thành 2 loại: vết </i>
thương cột sống không chạm tủy và vết thương
cột sống chạm tủy.


Thương tổn có nhiều mức độ khác nhau, nhưng
nói chung là rất nguy hiểm. Cấp cứu đầu tiên rất
quan trọng nhất là cách vận chuyển và tư thế cố
định người bị thương.


Là loại vết thương nặng, có khả
năng liệt, mất cảm giác vĩnh viễn.
Cần chống chống, chống khó thở;
băng bó, cầm máu, cố định đúng
kỹ thuật và chuyển nhanh về cơ sở
điều trị nhưng phải hết sức nhẹ
nhàng.



<i>Vết thương sọ não cần chú ý: não </i>
phòi ra ngồi khơng được nhét vào
sọ não hoặc gạt bỏ, phải dùng gạc
vô khuẩn bọc vào, dùng bát úp
hoặc quấn gạc làm bờ viền bao
quanh chỗ não phịi ra rồi băng lại.
Khơng được rắc các loại thuốc bột
vào vết thương và khơng được tiêm
mc phin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

bên đầu, đặt nạn nhân nằm ngửa.
Thương tổn các đoạn khác của cột
sống, đặt nạn nhân nằm sấp trên
cáng cứng cố định lại không xê
dịch.


Bỏng


Do các loại vũ khí cháy gây lên như bom lửa, na
pan, phốt pho, đạn mìn cháy,…Phân loại bỏng:
<i>Cách thứ nhất: bỏng nặng hay nhẹ căn cứ vào </i>
diện tích vết bỏng trên cơ thể. Dưới 10% là bỏng
nhẹ, từ 10% trở lên là bỏng nặng. Mỗi bàn tay
tương ứng 1- 1,25%.


<i>Cách thứ hai: bỏng nặng hay nhẹ căn cứ vào độ </i>
sâu của vết bỏng. Độ I da đỏ rát, độ II da phồng
dộp, độ III da nở loét, độ IV toàn bộ lớp da bị
hoại tử mất toàn bộ cảm giác, độ V gân, cơ,
xương, bao khớp, khớp xương bị hoại tử.



Dập tắt lửa bằng nước, cát, vải,…
Nếu lửa na pan phải ngâm vùng cơ
thể đang cháy xuống nước mới dập
tắt được lửa.


Bỏng do phốt pho (chất lân trắng)
phải dùng băng ướt nhúng sunfat
đồng 5% hoặc thuốc tím 3% hoặc
nước xơi 5% đắp lên vết bỏng.
Không được bôi thuốc mỡ lên vết
thương trước khi băng.


Nếu có các nốt phồng, khơng được
làm vỡ, băng hơi ép chặt để tránh
thốt huyết tương. Khơng được bơi
bất kì một thứ thuốc gì trên vết
bỏng trước khi băng (trừ bỏng do
lân).


Nếu vết bỏng quá rộng khơng thể
băng được có thể dùng vải, chăn,
màn sạch ủ lên vết bỏng.


Cho nạn nhân uống thuốc giảm
đau, cho uống nước muối và na bi
ca (1 lít nước pha 1 thìa muối ăn+
½ thìa Natribicarbonat), cho uống
từng ít một. Chú ý ủ ấm và vận
chuyển nạn nhân nhẹ nhàng về cơ


sở điều trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tổn thương
do vùi lấp


do thiếu ôxy, trong những giờ sau có thể bị hội
chứng đè ép dẫn đến suy thận gây tử vong; nạn
nhân có thể bị kèm theo các tổn thương khác như
chấn thương sọ não, cột sống, gãy xương,…
<i><b>Hội chứng đè ép:</b></i>


<i>Thời kỳ đầu: trong 10- 12 giờ sau khi người bị </i>
vùi lấp được bới ra, có khi họ chưa có gì đặc biệt
ngồi cảm giác kiến bị ở vùng cơ thể bị chèn ép,
có khi chỉ thấy viêm tấy hoặc phù nề nhẹ tại vùng
bị vùi lấp.


<i>Thời kỳ tồn phát: sau 10- 12 giờ nạn nhân có thể</i>
có những dấu hiệu rõ rang và nặng dần lên. Ở chỗ
bị chèn ép, phù nề lan rộng, căng to biến dạng và
đau, nạn nhân không cử động được hoặc cử động
khó khăn, da nhợt nhạt lạnh xám.


Chống xuất hiện, mạch nhanh nhỏ và huyết áp
tụt nhanh. Nước tiểu giảm dần, sau không đi tiểu
được báo hiệu suy thận cấp dẫn tới tử vong.


nhân ra nhưng cũng phải hết sức
bình tĩnh quan sát khu vực sập đổ
và tư thế của nạn nhân để tránh vì


đào bới mà nạn nhân bị vùi lấp
thêm, đề phịng cả bom bị nổ
chậm, mìn lá,… có thể gây thương
vong cho nạn nhân và những người
trực tiếp cứu chữa.


Khi đào bới được phần đầu, cổ,
ngực nạn nhân, việc làm đầu tiên là
lấy sạch dị vật, đất đá,… trong
mũi, miệng rồi thổi ngạt nếu nạn
nhân không thể tự thở được.
Khẩn trương nhưng không vội
vàng gây đau đớn thêm cho nạn
nhân dẫn tới choáng nặng. Chú ý
chống biến chứng của hội chứng đè
ép chặt, không vội tháo gỡ ngay
mà phải đặt một ga rô sát trên chỗ
bị đè ép với áp lực vừa đủ làm cho
máu lưu thong chậm lại khi chưa
được giải phóng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

 Ý nghĩa thực tiễn:


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×