Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

So sánh một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cho rừng tự nhiên tại khu vực miền trung việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VÕ HIỀN TUÂN

SO SÁNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ ĐA DẠNG LOÀI
CHO RỪNG TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH:LÂM HỌC
MÃ SỐ:60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Cao Thị Thu Hiền

Hà Nội, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu thu

thập, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hồn tồn có thật.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn


Võ Hiền Tuân


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá học
2015 - 2017, được sựđồng ý của Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học
Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:
“So sánh một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cho rừng tự nhiên
tại khu vực miền Trung Việt Nam”
Sau một thời gian tiến hành, đến nay đề tài đã được hồn thành.Nhân
dịp này cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Cao Thị Thu Hiền,
người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu ở trường, cũng như trong quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo đã tham
gia trực tiếp giảng dạy, các thầy cơ giáo phịng Đào tạo sau đại học trường
Đại học lâm nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn Tập thể cán bộ viên chức
Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q
trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè đồng nghiệp và
những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành bản
luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn chắc chắn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp q báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Tác giả


Võ Hiền Tuân


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan……………………………………………………….………….i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục……………………………………………………………………....iii
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………………...vi
Danh mục các bảng…………………………………………………………vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị………………………………………………viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc lâm phần ..................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng.............................................................. 6
1.1.3. Nghiên cứu về đa dạng loài tầng cây gỗ .......................................... 7
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc lâm phần ..................................................... 8
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng……………………………………………...13
1.2.3. Nghiên cứu về đa dạng loài tầng cây gỗ ........................................ 17
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 19
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu về nội dung..................................................... 19

2.2.3. Phạm vi nghiên cứu về không gian ................................................. 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19
2.3.1. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành ......................................................... 19
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc lâm phần ............................ 19


iv
2.3.4. Nghiên cứu tính đa dạng lồi tầng cây cao .................................... 20
2.3.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh góp phần quản lý và
phát triển tài nguyên rừng bền vững ............................................................. 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
2.4.1. Kế thừa tài liệu................................................................................ 20
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 20
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 23
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘIKHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.1. Vị trí địa lý……………………………………………………….………31
3.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................... 32
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 32
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
3.2.1. Dân số, lao động ............................................................................. 33
3.2.2. Văn hóa xã hội ................................................................................ 34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
4.1. Phân loại trạng thái rừng ...................................................................... 35
4.1.1. Trạng thái IIIA1................................................................................ 35
4.1.2. Trạng thái IIIA2................................................................................ 36
4.1.3. Trạng thái IIIB ................................................................................. 36
4.2. Đặc điểm cấu trúc lâm phần.................................................................. 36
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành............................................................. 36

4.2.2. Đặc điểm cấu trúc lâm phần ........................................................... 41
4.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng .......................................... 55
4.3.1. Tổ thành cây tái sinh ....................................................................... 55
4.3.2. Mật độ tái sinh và phẩm chất cây tái sinh ...................................... 56
4.3.3. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................... 57


v
4.3.4. Phân bố cây tái sinh trên mặt đất ................................................... 59
4.4. Nghiên cứu tính đa dạng lồi tầng cây cao ........................................... 60
4.4.1. Đa dạng loài của tầng cây cao theo chỉ số đa dạng....................... 60
4.4.2. Mối quan hệ giữa loài và diện tích ................................................. 62
4.5. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm góp phần quản lý tài
nguyên rừng bền vững trên khu vực nghiên cứu. ........................................ 64
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ÔĐVNCST
OĐTCB
ODD
ODB
OTC
N
NL

D1.3
D 1.3

Dt
HVN
H

vn

Hdc
G
M
Ki
IVI%
X
S
S2
̅

Ex
Sk
R
S%
Dmin
Dmax
R2
H
D
K


Viết đầy đủ
Ô định vị nghiên cứu sinh thái
Ô điều tra cơ bản
Ô đo đếm
Ô dạng bản
Ô tiêu chuẩn
Mật độ rừng (cây/ha)
Số lượt lồi
Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m (cm)
Đường kính D1.3 trung bình trong ơ đo đếm (cm)
Đường kính tán cây (m)
Chiều cao vút ngọn (m)
Chiều cao Hvn trung bình trong ơ đo đếm (m)
Chiều cao dưới cành (m)
Tiết diện ngang thân cây (m2)
Trữ lượng lâm phần (m3/ha)
Hệ số tổ thành theo số cây
Hệ số tổ thành theo chỉ số quan trọng
Giá trị trung bình
Sai tiêu chuẩn
Phương sai
Sai số của số trung bình
Độ nhọn của phân bố
Độ lệch của phân bố
Phạm vi biến động
Hệ số biến động
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Hệ số xác định
Chỉ số Shannon - Wiener

Chỉ số Simpson
Hệ số biểu thịhình thái phân bố cây tái sinh trên mặt
đất Poisson


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Nội dung

Trang

4.1

Phân chia trạng thái rừng và tính tốn một số chỉ tiêu lâm phần

35

4.2

Cơng thức tổ thành tầng cây cao của các trạng thái rừng theo số cây

37

4.3
4.4
4.5


4.6

4.7

4.8

4.9
4.10

Công thức tổ thành tầng cây cao của các trạng thái rừng theo chỉ số
quan trọng IVI%
Một số đặc trưng mẫu của phân bố N/D1.3 cho 3 trạng thái rừng
Kết quả nắn phân bố thực nghiệm N/D1.3 cho 3 trạng thái rừng IIIA1,
IIIA2 và IIIB theo hàm khoảng cách
Kết quả mô phỏng phân bố NL/D1.3 bằng hàm khoảng cáchcho 3
trạng thái rừng
Kết quả nắn phân bố thực nghiệm N/HVN cho 3 trạng thái rừng
IIIA1, IIIA2 và IIIB theo hàm Weibull
Kết quả nắn phân bố thực nghiệm NL/HVN cho 3 trạng thái
rừngIIIA1, IIIA2 và IIIB theo hàm Weibull
Kết quả thử nghiệm mối tương quan Hvn – D1.3 cho 3 trạngthái rừng
theo 9 dạng phương trình
Kết quả lập phương trình tương quan Hvn - D1.3 cho 3 trạng thái
rừng theo phương trình Logarith và phương trình bậc 2

39
41
43

45


47

49

51
53

4.11 Cơng thức tổ thành cây tái sinh của các trạng thái rừng

55

4.12 Mật độ, phẩm chất cây tái sinh

56

4.13 Tỷ lệ % cây tái sinh theo cấp chiều cao

58

4.14 Kết quả xác định kiểu phân bố cây tái sinh trên mặt đất

60

4.15

4.16
4.17

Tổng hợp kết quả tính tốn chỉ số đa dạng Shannon – Wiener và chỉ

số Simpson
Kết quả thử nghiệm mối quan hệ lồi – diện tíchcho 3 trạngthái
rừng theo 3 dạng phương trình
Kết quả lập phương trình biểu diễn mối quan hệ lồi – diện tích cho
3 trạng thái rừng theo hàm Power

61

62
63


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT

Nội dung

Trang

2.1

Sơ đồ lập ÔĐVNCST

21

2.2

Sơ đồ lập ÔĐTCB


21

2.3

Sơ đồ 1 ô đo đếm

21

Biểu đồ phân bố số cây theo cỡ đường kính của ba trạng thái rừng
4.1

theo hàm khoảng cách. ft, fl lần lượt là số cây theo phân bố thực

44

nghiệm và phân bố lý thuyết
Biểu đồ phân bố số lượt loài theo cỡ đường kính của ba trạng thái
4.2

rừng theo hàm khoảng cách. ft, fl lần lượt là số lượt loài theo phân

46

bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết
Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của ba trạng thái rừng theo hàm
4.3

Weibull. ft, fl lần lượt là số cây theo phân bố thực nghiệm và phân

48


bố lý thuyết
Phân bố số lượt loài theo cỡ chiều cao của 3 trạng thái rừng theo
4.4

hàm Weibull. ft, fl lần lượt là số lượt loài theo phân bố thực nghiệm

50

và phân bố lý thuyết
4.5

Biểu đồ tương quan HVN – D1.3 của 3 trạng thái rừng theo phương
trình Logarith và phương trình bậc 2

54

4.6

Biểu đồ cấp phẩm chất cây tái sinh của các trạng thái rừng

57

4.7

Biểu đồ phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

59

4.8


Mối quan hệ giữa lồi – diện tích theo hàm Power của 3 trạng thái
rừng

63


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người, rừng không những
cung cấp lâm sản cho nền kinh tế quốc dân mà cịn có tác dụng phòng hộ, bảo vệ đất,
điều hòa nguồn nước, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ mơi trường sống. Song rừng
là một hệ sinh thái phức tạp và nhạy cảm, bao gồm nhiều thành phần với các quy luật
sắp xếp khác nhau theo không gian và thời gian.
Trong quản lý tài nguyên rừng, tác động lâm sinh là biện pháp kỹ thuật then
chốt để cải thiện chất lượng rừng, làm cho rừng có cấu trúc phù hợp với mục đích
quản lý và đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho từng loại hình kinh doanh rừng.
Thực tiễn đã cho thấy, các giải pháp phục hồi rừng, quản lý rừng bền vững chỉ có
thể giải quyết thỏa đáng khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất, quy luật sống của hệ
sinh thái rừng.Nghiên cứu đặc điểm quy luật cấu trúc và tái sinh rừng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của các nhà lâm nghiệp. Nắm được các đặc điểm về cấu
trúc và tái sinh rừng, chúng ta có thể xây dựng cấu trúc tối ưu, là cơ sở đề xuất các
biện pháp lâm sinh hợp lý “dẫn dắt rừng” theo ý muốn của con người nhằmtận dụng
tối đa tiềm năng của điều kiện lập địa, có sự kết hợp hài hịa giữa các nhân tố cấu
trúc để tạo ra một quần thể rừng có số lượng và chất lượng cao, bảo đảm chức năng
phòng hộ cao nhất, đáp ứng mục tiêu kinh doanh, góp phần quản lý kinh doanh
rừng bền vững.
Khu vực miền Trung Việt Nam là một dải cong gồm có núi, đồng bằng và
vùng đồng bằng ven biển nơi tập trung nhiều loại sinh cảnh nhất trong cả nước.Đặc
điểm địa hình nổi bật nhất của miền Trung Việt Nam là dãy Trường Sơn. Đây là

một dãy núi và cao nguyên bị chia cắt bởi nhiều đèo và các vùng đồng bằng dài xấp
xỉ 1.200km và rộng 50-75km. Khí hậu cũng có sự khác nhau cả nhiệt độ và lượng
mưa giữa các mùa và các địa điểm trong khu vực. Chính điều đó đã tạo cho miền
Trung có sự đa dạng về thiên nhiên, đặc biệt kể đến là tài nguyên rừng vô cùng
phong phú với sự pha trộn của khu hệ động thực vật vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
của Việt Nam.
Trong những năm gần đây, diện tích rừng tại khu vực miền Trung bị suy
giảm nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau,


2
điều này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng về phát triển kinh tế, phịng hộ mơi trường
tại khu vực này.
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng tại khu vực
miền Trung. Song những nghiên cứu này vẫn cịn hạn chế và mang tính chung
chung nên không thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất cho từng địa phương cụ thể.
Xuất phát từ thực tiễn trên, luận văn “So sánh một số đặc điểm cấu trúc và đa
dạng loài cho rừng tự nhiên tại khu vực miền Trung Việt Nam” được thực hiện
nhằm góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho các đặc điểm về quy luật cấu trúc rừng tự
nhiên khu vực miền Trung Việt Nam, làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý tài
nguyên rừng bền vững trên địa bàn.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay, nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc rừng đã được đưa ra. Theo
quan điểm các nhà lâm sinh, cấu trúc rừng (forest structure)là sự sắp xếp tổ chức
nội bộ của các thành phần trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc tính
sinh thái khác nhau có thể chung sống hài hòa và đạt tới sự ổn định tương đối trong

một giai đoạn phát triển nhất định của tự nhiên [24]. Cũng theo quan điểm này,
Phùng Ngọc Lan (1986) [20] cho rằng: cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ
quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo
khơng gian và thời gian. Cịn trên quan điểm sản lượng, Husch, B. (1982) [12], cấu
trúc là sự phân bố kích thước của lồi và cá thể trên diện tích rừng.
Như vậy, có thể thấy cấu trúc lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn
lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật
và giữa thực vật với hồn cảnh sống. Do đó, cấu trúc phản ánh mối quan hệ giữa
sinh vật với nhau và giữa sinh vật với môi trường, ở đây là mối quan hệ giữa cây
rừng với cây rừng và giữa cây rừng với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái
thì cấu trúc chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh
thái. Trên quan điểm sản lượng thì cấu trúc rừng phản ánh sức sản xuất của rừng
theo điều kiện lập địa.
Cấu trúc quần xã thực vật rừng bao gồm cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng, cấu
trúc tuổi, cấu trúc mật độ, cấu trúc đường kính và chiều cao… Nhìn chung, nghiên
cứu cấu trúc đã chuyển từ mơ tả định tính sang định lượng dưới dạng mơ hình tốn
học nhằm khái qt hố các quy luật của tự nhiên, chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
qui luật phân bố, tương quan của một số nhân tố điều tra.
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc lâm phần
1.1.1.1. Nghiên cứu phân loại trạng thái rừng
Phân loại trạng thái rừng là một việc làm cần thiết trong quản lý và kinh
doanh rừng tự nhiên. Tùy theo điều kiện lập địa, hiện trạng thảm thực vật mà các
nhà khoa học đã phân chia tài nguyên rừng thành các trạng thái khác nhau. Một


4
trong những cơng trình tiêu biểu cho đối tượng rừng mưa nhiệt đới là Richard P.W
(1952) [28] đã nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái. Theo ông,
đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là đại bộ phận thực vật là thân gỗ nên ông

đã chia rừng mưa nhiệt đới ở Nigieria thành 6 tầng dựa trên các tiêu chí như dạng
sống, tầng phiến, tầng thứ,…
1.1.1.2. Cấu trúc tổ thành
Tổ thành là nhân tố quan trọng vì nó biểu thị mức độ xuất hiện của các loài
cây khác nhau.Richard P.W (1925)[28]đã nghiên cứu cấu trúc tổ thành loài cây cho
đối tượng rừng mưa nhiệt đới.Tổ thành càng phong phú thì cấu trúc rừng càng phức
tạp.
1.1.1.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3 )
Đây là quy luật cơ bản nhất của kết cấu lâm phần.Hầu hết các tác giả đều sử
dụng hàm tốn học để mơ phỏng cho quy luật phân bố này. Có thể điểm qua một số
cơng trình tiêu biểu như sau:
Meyer (1934), sử dụng phương trình tốn học có dạng đường cong giảm liên
tục để mô tả phân bố số cây theo cỡ đường kính, về sau gọi là phương trình Meyer
hay hàm Meyer (dẫn theo Hồng Thị Phương Lan, 2004 [21]).
Naslund (1936-1937) đã xác lập luật phân bố Chiarlier kiểu A để nắn phân
bố số cây theo cỡ kính của các lâm phần rừng thuần lồi đều tuổi (dẫn theo Phạm
Ngọc Giao, 1995[8]).
Balley (1973) đã sử dụng hàm Weibull để mơ hình hố cấu trúc đường kính
lồi thơng theo mơ hình của Schumacher và Coile (dẫn theo Bùi Văn Chúc, 1995)
[3]. Còn Loestchau (1973) đã dùng hàm Beta để nắn các phân bố thực nghiệm (dẫn
theo Trần Cẩm Tú, 1999) [36].
Diatchenko, Z.N sử dụng phân bố Gamma để biểu thị phân bố số cây theo cỡ
đường kính lâm phần Thông ôn đới. Loetsch (1973), đã dùng hàm Beta còn J.L.F
Batista và H.T.Z Docouto (1992), đã dùng hàm Weibull để mô phỏng phân bố N/D
khi nghiên cứu rừng nhiệt đới tại Marsanhoo – Brazin (Theo Phạm Ngọc Giao,
1995 [8]).


5
Ngoài ra, một số tác giả sử dụng các hàm Hyperbol, họ đường cong Pearson,

họ đường cong Poisson, hàm Charlier kiểu B… để mô phỏng qui luật phân bố này
1.1.1.4. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn )
Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao dùng để biểu thị qui luật kết cấu
lâm phần theo chiều thẳng đứng. Phương pháp kinh điển được nhiều nhà khoa học
sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng mà điển hình là cơng trình của Richards (1952) [28].
Có nhiều dạng hàm toán học khác nhau dùng để nắn phân bố N/Hvn. Việc sử
dụng hàm nào tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của từng tác giả, phụ thuộc vào đối tượng
nghiên cứu cụ thể.
1.1.1.5. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực
(Hvn - D1.3 )
Giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực của các cây trong lâm
phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt và tuân theo qui luật: khi tuổi tăng thì đường
kính và chiều cao tăng theo và giữa chúng tồn tại mối quan hệ theo dạng đường
cong. Và cùng với tuổi tăng lên thì đường cong có xu hướng dịch chuyển lên trên
Tiurin D.V. (1927). Ngồi ra thì độ dốc của đường cong chiều cao giảm theo tuổi
(Prodan, 1965) [12].
Một số tác giả đã sử dụng các hàm toán học khác nhau để biểu thị mối quan
hệ này. Có thể điểm qua một vài cơng trình nghiên cứu điển hình sau:
Tovstolesse, DI (1930) đã lấy cấp đất làm cơ sở để nghiên cứu quan hệ Hvn D1.3.Mỗi cấp đất tác giả lập một đường cong chiều cao bình quân ứng với mỗi cỡ
đường kính để có dãy tương quan cho lồi và cấp chiều cao. Sau đó dùng phương
pháp biểu đồ để nắn dãy tương quan theo dạng đường thẳng của Gehrhardt và
Kopetxki (dẫn theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [8].Các tác giả [11] Naslund, M
(1929); Assmanm, E (1936); Hohenadl, W (1936); Prodan, M (1944); Meyer, H.A
(1952) đã đề nghị các dạng phương trình:
h  a  b1 .d  b2 .d 2
h  1,3 

d2

a  b.d 2


h  a  b. log d

(1.1)
(1.2)
(1.3)


6
h  k.d b

(1.4)

Petterson, H (1955) (dẫntheo Nguyễn Trọng Bình, 1996 [1]) đề xuất sử dụng
phương trình:
1
3

h  1,3

a

b
d

(1.5)

Curtis, R.O (1967) (dẫn theo Hồng Văn Dưỡng, 2000 [7])đã mơ phỏng
quan hệ giữa chiều cao với đường kính và tuổi theo dạng phương trình:
Log h  d  b1 .


1
1
1
 b2 .  b3 .
d
A
d.A

(1.6)

1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những lồi cây gỗ
ở những nơi cịn hồn cảnh rừng, dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau
khai thác, đất rừng sau nương rẫy…Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế
thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình
phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Theo quan điểm của
các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành
loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây tái sinh và đặc điểm phân bố.
Khi đề cập đến điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy
mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với ơ đo đếm điều tra tái sinh
có diện tích từ 1 – 4 m2. Do diện tích điều tra nhỏ nên việc đo đếm có nhiều thuận
lợi nhưng số lượng ô phải đủ lớn và trải đều trên diện tích khu rừng mới phản ánh
trung thực tình hình tái sinh rừng.
Richards (1952) [28]đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản
và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới.
Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên Barnard (1955) đã đề
nghị một phương pháp “điều tra chuẩn đốn” mà theo đó kích thước ơ đo đếm có
thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh.

Một số tác giả nghiên cứu tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới châu Á như Bara
(1954), Budowski (1956) có nhận định dưới tái sinh rừng nhiệt đới nói chung có đủ


7
lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, nên việc đề xuất các biện pháp lâm sinh để bảo
vệ lớp cây tái sinh này là cần thiết. Nhờ những nghiên cứu này nhiều biện pháp tác
động vào lớp cây tái sinh đã được xây dựng và đem lại hiệu quả đáng kể (dẫn theo
Nguyễn Văn Hồng, 2010) [13].
Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán – liên tục và tái sinh vệt.Hai đặc điểm này khơng
chỉ thấy ở rừng ngun sinh mà cịn thấy cả ở rừng thứ sinh – một đối tượng rừng
khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên,
nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ,
cây bụi, thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N (1962) cho rằng trong rừng
nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự
nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường khơng rõ ràng. Ngồi
ra, các tác giả nhận định, thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cây tái sinh.Mặc dù ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn ảnh hưởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới, số
lượng loài cây trên một đơn vị diện tích thường lớn nhưng số lượng lồi cây có giá
trị kinh tế thường khơng nhiều và được chú ý hơn, cịn các lồi cây có giá trị kinh tế
thấp lại ít được quan tâm mặc dù chúng có vai trị sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đề cập một cách đầy đủ tất cả các loài cây xuất
hiện trong lớp cây tái sinh để có những đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và
có những biện pháp tác động phù hợp.
Tóm lại, kết quả của các cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới
cho thấy những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở
một số nơi.Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng bền vững.
1.1.3. Nghiên cứu về đa dạng loài tầng cây gỗ
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đa dạng hệ thực vật, đặc
biệt những cơng trình có giá trị vào thế kỷ XIX-XX, như Thực vật chí Ấn Độ gồm 7
tập (1892), Thực vật chí Hải Nam (1972-1977), Thực vật chí Vân Nam (1997),…


8
Tất cả các cơng tình đều đã nêu lên mức độ phong phú và đa dạng của hệ thực vật
rừng ở từng vùng nhất định. Tiêu biểu là cơng trình của Tolmachop ở Liên Xơ (cũ)
(Nguyễn Bá Thụ,1995)[31]. Ơng đã đưa ra nhận định, một hệ thực vật cụ thể ở vùng
nhiệt đới ẩm thường có tới 1500-2000 lồi.
Ngày nay, đa dạng sinh học đang được nhiều nhà khoa học quan tâm, đặc
biệt việc bảo vệ đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề quốc tế mà mọi quốc gia đều
đặt vào vị trí quan trọng. Quan trọng về lĩnh vực nàylà công ước bảo tồn đa dạng
sinh học được thơng qua tại Hội nghị thượng đỉnh tồn cầu ở Rio De Janeiro (1992)
(Nguyễn Bá Thụ,1995)[31]. Tại đây định nghĩa đa dạng sinh học đã được nêu một
cách đầy đủ là: Đa dạng sinh học gồm 3 yếu tố đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và
đa dạng di truyền.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc lâm phần
1.2.1.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng
Dựa trên hệ thống phân loại của Loetschau, Viện Điều tra – Quy hoạch rừng
đã bổ sung cho phù hợp với đặc điểm rừng ở Việt Nam và hiện nay vẫn áp dụng hệ
thống phân loại này vào việc phân loại trạng thái rừng để phục vụ cho công tác điều
tra quy hoạch tài nguyên rừng.
Ngoài ra, Thái Văn Trừng (1978) [33] đã xây dựng hệ thống phân loại thảm
thực vật rừng trên quan điểm sinh thái.Ông chia rừng tự nhiên ở nước ta thành 14
kiểu thảm thực vật.
Vũ Đình Huề (1984) [15]đã lấy kiểu rừng làm đơn vị phân loại trên cơ sở 2

chỉ tiêu là trạng thái và loại hình xã hợp thực vật.
Vũ Đình Phương (1985 – 1988) [26]dựa vào 5 nhóm nhân tố là nhóm nhân
tố sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái rừng, khả năng tái tạo của
rừng bằng con đường tái sinh tự nhiên, đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng để phân
chia các lô khác nhau, phục vụ cho công tác điều chế rừng.
1.2.1.2. Cấu trúc tổ thành
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [40] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài ghi được là


9
79 lồi trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lượng lồi là 55 lồi, trạng thái rừng
IIBcó số lượng loài là 40 loài. Hầu hết các cây tham gia vào công thức tổ thành cả 2
trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh.
Bùi Thị Diệp (2012) [5] khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên – văn hoá Đồng Nai cho thấy tổ thành và số lượng loài cây trong khu
vực nghiên cứu phong phú.
Nguyễn Tuấn Bình (2014) [2] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng thứ
sinh thuộc rừng kín thường xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho thấy
rừng thứsinh có 6 loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế đó là Dầu song nàng, Chị nhai,
Làu táu, Trường, Cầy và Bằng lăng ổi.
1.2.1.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính (N/D1.3 )
Ở nước ta, vài ba thập kỷ trở lại đây, nghiên cứu qui luật phân bố số cây theo
cỡ kính mới được các nhà lâm sinh học quan tâm.
Đồng Sỹ Hiền (1974)[9] dùng hàm Meyer và họ đường cong Pearson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo đường kính làm cơ sở cho việc lập biểu thể tích và
độ thon cây đứng rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986, 1990) [37], [38], [39] đã sử dụng hàm phân
bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và vận dụng quá
trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể.

Nguyễn Văn Trương (1983) [34] đã thử nghiệm dùng các hàm mũ, Logarit,
phân bố Poisson và phân bố Pearson để biểu thị cấu trúc số cây theo cấp kính của rừng
tự nhiên hỗn lồi, kết quả chỉ có riêng phân bố Pearson không đem lại hiệu quả
cao.Bảo Huy (1988, 1993) [16], [17] thử nghiệm 5 dạng phân bố lý thuyết là
Poisson, Khoảng cách, Hình học, Meyer và Weibull để mô phỏng cấu trúc rừng
Bằng Lăng ở Tây Nguyên.
Trần Văn Con (1991), Lê Minh Trung (1991) [32] đã thử nghiệm một số
phân bố xác suất mô tả phân bố N/D1.3 đều cho nhận xét là phân bố Weibull thích
hợp nhất cho rừng tự nhiên ở Đắc Lắc.
Nguyễn Ngọc Lung (1991) [22] khi nghiên cứu cấu trúc rừng ở Hương Sơn,
Kon Hà Nừng và một số địa phương khác thấy rằng: rừng tuân theo phân bố giảm


10
kiểu Meyer, rừng nguyên sinh thường xuất hiện một đỉnh nhỏ ngay sau cỡ đường
kính nhỏ nhất và có thể có một đỉnh q thành thục ở cỡ đường kính lớn.
Lê Sáu (1996) [29] sử dụng hàm Weibull mô phỏng phân bố đường kính và
chiều cao cho rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Trần Cẩm Tú (1999) [36] sử dụng hàm Weibull và hàm Khoảng cách để mô
phỏng quy luật phân bố N/D1.3 cho tổng thể đã khẳng định: cả hai hàm đều mô
phỏng tốt quy luật phân bố N/D1.3, tuy nhiên với việc xuất hiện phổ biến đỉnh đường
cong ở cỡ kính 12cm thì hàm Khoảng cách đã thể hiện tính phù hợp hơn.
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [40] khi nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm
phần của rừng đặc dụng tại Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội thì kết quả cho thấy hàm
Weibull mơ phỏng tốt quy luật N/D1.3, N/H. Tất cả các ô tiêu chuẩn không phù hợp
với phân bố Meyer. Phân bố số lồi theo cỡ kính nhìn chung số lượng lồi giảm khi
đường kính tăng.
Nguyễn Văn Hồng (2010) [13] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại
BQL rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh đưa ra kết luận hàm Weibull mô phỏng
tốt quy luật phân bố N/D, N/H. Tất cả các ô tiêu chuẩn đều không phù hợp với hàm Meyer

Bùi Thị Diệp (2012) [5] khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên – văn hoá Đồng Nai cho thấyphân bố số cây theo đường kính tuân theo
quy luật phân bố khoảng cách, đỉnh phân bố tương ứng với cỡ kính 12cm.
Lê Hồng Việt (2012) [42] khi nghiên cứu vềcấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy phân
bố số cây theo đường kính N/D của cả ba trạng thái rừng đều có dạng phân bố giảm
và có thể biểu diễn bằng mơ hình N = a*exp(-b*D) + k.
Phùng Văn Khang (2014) [18] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy phân
bốN/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2và IIIA3 đều có dạng phân bố giảm.
Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014) khi nghiên cứu một sốđặc
điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại Vườn quốc gia Vũ Quang – Hà
Tĩnh cho thấy phân bố N/D được mô phỏng tốt bằng hàm khoảng cách, đường cong
phân bố số cây theo cỡ đường kính có dạng giảm.


11
Võ Đại Hải (2014) khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng IIA tại khu
vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy quy luật phân bố số cây
theo đường kính có thể mơ phỏng tốt bằng phân bốWeibull và phân bố khoảng
cách.
Nhìn chung, khi xây dựng mơ hình cấu trúc N/D1.3, với đối tượng là rừng
trồng thuần loài đều tuổi, các tác giả thường sử dụng hàm Weibull, còn đối tượng là
rừng tự nhiên hỗn giao khác tuổi thì sử dụng phân bố khoảng cách, phân bố giảm là
phù hợp hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng hàm này hay hàm khác cần căn cứ vào dãy
tần số phân bố thực nghiệm, nói cách khác phải dựa vào qui luật vận động vốn có
của rừng.
1.2.1.4. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn )
Các nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [9] cho thấy, phân bố số cây theo
cỡ chiều cao ở các lâm phần rừng tự nhiên hay trong từng loài cây thường có nhiều

đỉnh, phản ánh kết cấu tầng phức tạp của rừng chặt chọn.
Gần đây, một số tác giả như Bảo Huy (1993) [17], Đào Công Khanh (1996)
[19] đã nghiên cứu phân bố N/Hvn để tìm tầng tích tụ tán cây. Các tác giả đều đi đến
nhận xét chung là phân bố N/Hvn có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình răng cưa và
mơ tả thích hợp bằng hàm Weibull.
Lê Sáu (1996) [29] cũng đã sử dụng hàm Weibull để mô phỏng quy luật
phân bố N/Hvn ở rừng tự nhiên Kon Hà Nừng – Tây Nguyên và cho thấy nó rất phù
hợp để mô phỏng phân bố thực nghiệm.
Trần Cẩm Tú (1999)[36] khi nghiên cứu quy luật phân bố N/Hvn đã sử dụng
phương pháp vẽ phẫu diện đồ đứng của rừng kết hợp với việc sử dụng hàm Weibull
để nắn phân bố N/Hvn, kết quả cho thấy hàm Weibull mô phỏng rất tốt cho quy luật
cấu trúc N/Hvn ở đây.
Nguyễn Thành Mến (2005) [23] sử dụng các hàm Weibull, Meyer và phân
bố Khoảng cách để mô phỏng quy luật phân bố N/Hvn ở các khu rừng tự nhiên lá
rộng thường xanh sau khai thác ở Phú Yên, kết quả cho thấy hàm Meyer và phân bố
Khoảng cách tỏ ra không phù hợp, riêng hàm Weibull với độ mềm dẻo hơn đã mô
phỏng tốt cho quy luật phân bố N/Hvn.


12

Bùi Thị Diệp (2012) [5]khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tại khu bảo tồn thiên
nhiên – văn hoá Đồng Nai cho thấyphân bố số cây theo chiều cao tuân theo quy
luật phân bố của hàm Meyer và giá trị α biến động từ 2,4 đến 2,8; phân bố số cây
theo chiều cao có dạng phân bố một đỉnh lệch trái.
Lê Hồng Việt (2012) [42] khi nghiên cứu về cấu trúc của ba trạng thái rừng
giàu, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy phân
bố số cây theo theo chiều cao N/H có dạng phân bố nhiều đỉnh.
Phùng Văn Khang (2014) [18] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy phân bố

N/H đều dạng một đỉnh lệch trái, phân bố liên tục.
1.2.1.5. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực
(HVN -D1.3 )
Trong điều tra rừng kinh doanh rừng, việc nghiên cứu mối quan hệ này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Thông qua tương quan HVN - D1.3, dựa vào giá trị ở từng
cỡ kính để suy diễn giá trị chiều cao tương ứng mà không cần thiết đo cao tồn bộ,
từ đó làm cơ sở để xác định trữ lượng chung cũng như trữ lượng sản phẩm lâm
phần; và lập các biểu chuyên dụng phục vụ công tác điều tra, kinh doanh rừng… có
thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu sau:
Đồng Sỹ Hiền (1974) [9] khi nghiên cứu rừng tự nhiên nước ta đã thử
nghiệm 5 dạng phương trình tương quan và cho thấy chúng đều phù hợp:
h  a0  a1 .d  a2 .d 2

Logh  a  b. log d

(1.7)
(1.8)

h  a  b. log d

(1.9)

h  a0  a1 .d  a2 . log d

(1.10)

h  a0  a1 .d  a2 .d 2  a3 .d 3

(1.11)


Vũ Văn Nhâm (1988) [25] sử dụng phương trình (1.9) để xác lập quan hệ
Hvn - D1.3 cho mỗi lâm phần Thông Đuôi Ngựa làm cơ sở lập biểu thương phẩm.
Bảo Huy (1993) [17] khi nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nửa rụng lá,
rụng lá ưu thế Bằng Lăngđã thử nghiệm 4 dạng phương trình:


13
h  a  b.d

(1.12)

h  a  b. log d

(1.13)

log h  a  b. log d

(1.14)

log h  a  b.d

(1.15)

kết quả lựa chọn được hàm (1.14) là phù hợp nhất.
Đào Công Khanh (1996) [19], Trần Cẩm Tú (1999) [36] đã chọn phương
trình log H  a  b. log D1.3 để biểu diễn quan hệ Hvn/D1.3 cho rừng tự nhiên hỗn loài
ở Hương Sơn - Hà Tĩnh.
Hoàng Văn Dưỡng (2001) [7] đã sử dụng các dạng hàm (1.13), (1.14), (1.15)
để nghiên cứu quan hệ Hvn - D1.3 lâm phần Keo lá tràm ở một số tỉnh khu vực miền
Trung.Kết quả, tác giả đã lựa chọn dạng hàm (1.13) để biểu thị mối quan hệ Hvn D1.3.

Nguyễn Thành Mến (2005) [23] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên lá
rộng thường xanh sau khai thác ở tỉnh Phú Yên đã sử dụng các hàm:
h  a0  a1 .d  a2 .d 2

(1.16)

log h  a  b. log d

(1.17)

h  a  b. log d
h  a.D b

(1.18)
(1.19)

kết quả nghiên cứu cho thấy cả bốn hàm đều biểu thị tốt mối quan hệ này.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng nước ta mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói
chung nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên những quy
luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng
nhưng tổng kết thành quy luật tái sinh cho từng loại rừng thì cịn rất ít.
Vũ Đình Huề (1969) [14] khi nghiên cứu về tái sinh rừng đã phân chia khả
năng tái sinh thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái sinh
tương ứng là: trên 12000 cây/ha, 8000 – 12000 cây/ha, 4000 – 8000 cây/ha, 2000 –
40000 cây/ha và dưới 2000 cây/ha. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng
đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả trên, tác


14

giả đã tổng kết và rút ra nhận xét: tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang
những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành
loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài
cây gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên
sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả
đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở miền
Bắc nước ta.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [33] khi nghiên cứu về thảm thực vật
rừng Việt Nam đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển
quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi
trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các lồi
cây tái sinh khơng có sự biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hồn
trong khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có
quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Vũ Tiến Hinh (1991) [10] nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự
nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ số tổ
thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt chẽ. Đa
phần các lồi có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng tái sinh
cũng vậy.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều
cao, phân bố tổ thành cây tái sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích tốn
học về phân bố cây tái sinh cho toàn lâm phần tác giả cho rằng loại rừng trung bình
(IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái
sinh có phân bố cụm (Dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001) [6]
Trần Cẩm Tú (1998) [35] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai
thác chọn ở Hương Sơn – Hà Tĩnh đã rút ra kết luận áp dụng phương thức xúc tiến
tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khơi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài
nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp tác động phải có tác dụng thúc đẩy
cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa
với tái sinh rừng, phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng, đảm bảo cây tái sinh



15
phân bố đều trên tồn bộ diện tích rừng, trước khi khai thác cần thực hiện các biện
pháp mở tán rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và sau khai thác
phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Trần Ngũ Phương (2000) [27] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự
nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già cỗi, tàn
lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế, trường hợp chỉ có một tầng thì khi nó
già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế sau khi nó tiêu vong, hoặc
cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau lớp dưới
thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong
tương lai và sẽ thay thế thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được
phục hồi”.
Phạm Xuân Hồn và Trương Quang Bích (2009) khi nghiên cứu rừng nhiệt
đới mưa mùa lá rộng thường xanh tại Cúc Phương cho thấy cả số lượng loài và mật
độ cây tái sinh đều tăng lên sau thời gian bỏ hoá (trên các ơ định vị I, III, IV, số
lượng lồi và mật độ cây tái sinh tăng từ 15 lên 17; từ 29 lên 35, từ 23 lên 34 và mật
độ tăng lên từ 1600 lên 1800 cây/ha, từ 1360 lên 6840 cây/ha và từ 2760 lên 17.360
cây/ha sau 5 năm bỏ hố (Dẫn theo Hồng Thị Tuyết, 2010) [41].
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [40] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây
cao của rừng đặc dụng tại Hương Sơn - Mỹ Đức - Hà Nội cho thấy tổ thành cây tái
sinh ở các trạng thái như sau: Trạng thái IIB mật độ cây tái sinh dao động 4400 –
6320 cây/ha, số lồi tham gia vào cơng thức tổ thành là 35 lồi trong đó có 21 lồi
có hệ số tổ thành lớn hơn 0,5. Trạng thái IIIA1: Mật độ cây tái sinh dao động từ 5440
– 5920 cây/ha số loài tham gia vào cơng thức tổ thành là 37 lồi trong đó 21 lồi có
hệ số tơ thành lớn hơn 0,5. Số cây tái sinh tập trung chủ yếu ở cấp chiều cao từ 0,5 –
1,5m sau đó giảm dần khi cỡ chiều cao tăng lên. Tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng từ
20 – 37,8% chiếm tỷ lệ tương đối thấp.

Nguyễn Văn Hồng (2010) [13] khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên tại BQL
rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh cho thấy tái sinh chủ yếu là cây ưa sáng trong
giai đoạn đầu, hầu hết các loài cây sinh trưởng trung bình, mật độ tái sinh ở trạng


16

thái IIB là 5680 cây/ha, IIIA1 5360 cây/ha, phần lớn có nguồn gốc từ hạt 78,1 %,
phẩm chất tái sinh trung bình. Cây tái sinh thưa thớt trên sườn và đỉnh núi đặc biệt
là cây tái sinh có triển vọng, do lớp thực vật quá dày ảnh hưởng đến số lượng cũng
như chất lượng cây tái sinh. Cây tái sinh chủ yếu tập trung ở cỡ chiều cao 0,5 – 1,5
m sau đó giảm dần khi cỡ chiều cao tăng lên.
Bùi Thị Diệp (2012) [5] khi nghiên cứu về tái sinh rừng tại khu bảo tồn thiên
nhiên – văn hoá Đồng Nai cho thấy tổ thành cây tái sinh kém đa dạng hơn tổ thành
tầng cây cao, phần lớn là các lồi cây ưa sáng và giai đoạn cịn non có khả năng
chịu bóng. Mật độ cây tái sinh biến động lớn, mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây tái
sinh có triển vọng phụ thuộc vào độ tàn che và tầng cây bụi thảm tươi.Phần lớn cây
tái sinh có dạng phân bố cụm, một số ít là phân bố ngẫu nhiên, khơng có khu vực
nào có phân bố đều.
Lê Hồng Việt (2012) [42] khi nghiên cứu về tái sinh của ba trạng thái rừng
rừng, rừng trung bình, rừng nghèo ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai cho thấy tái
sinh dưới tán rừng ở đây diễn ra rất tốt, mật độ cây tái sinh trung bình dao động từ
24.000 cây/ha (trạng thái rừng giàu) đến 28.500 cây/ha (trạng thái rừng nghèo)
Nguyễn Tuấn Bình (2014) [2] khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng thứ
sinh thuộc rừng kín thường xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho thấy có
84 lồi cây gỗ bắt gặp tái sinh dưới tán rừng. Mật độ tái sinh là 2800 cây/ha trong
đó 4 lồi cây đồng ưu thế (Trâm, Cầy, Chịi nịi, Bình linh) có mật độ 536 cây/ha
chiếm 19,1%, trung bình 4,8%/lồi. Những lồi cây gỗ khác (80 lồi) đóng góp
2264 cây/ha hay 80,9% tổ thành. Hệ số tương đồng giữa thành phần loài cây tái sinh
và cây mẹ là 72,4%. Điều đó chứng tỏ tổ thành lồi cây gỗ ở rừng thứ sinh có thể

thay đổi ít nhiều trong quá trình hình thành rừng.
Phùng Văn Khang (2014) [18] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho thấy mật độ
cây tái sinh dưới tán ba trạng thái rừng IIB, IIIA2 và IIIA3 tương ứng là 11.700,
11.100 và 9.400 cây/ha; đa phần cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt và sinh trưởng tốt.
Sự tương đồng giữa thành phần cây ở tầng trên với thành phần cây tái sinh ở tầng


×