Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Giải pháp bảo đảm chất lượng trong giám sát thi công và nghiệm thu công trình đất đáứng dụng tại dự án công trình Hàn Khẩu và nâng cấp đê biển Bình Minh III, Kim Sơn, Ninh Bình (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.42 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁM SÁT THI CƠNG
VÀ NGHIỆM THU CƠNG TRÌNH ĐẤT ĐÁ - ỨNG DỤNG TẠI DỰ ÁN
CƠNG TRÌNH HÀN KHẨU VÀ NÂNG CẤP ĐÊ BIỂN BÌNH MINH III,
KIM SƠN, NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY
DỰNG MÃ SỐ: 60-58-03-02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. LƯƠNG MINH CHÍNH
2. PGS.TS. LÊ VĂN HÙNG

Hà Nội - 2015


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Cơng tác quản lý chất lượng thi công xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự
án là công tác then chốt trong việc bảo đảm chất lượng cơng trình. Những năm gần
đây các cơng trình xây dựng được triển khai mạnh. Bên cạnh nhiều thành cơng cũng
cịn những cơng trình chất lượng kém. Nguyên nhân chính vẫn là việc thực thi pháp


luật, qui chuẩn, tiêu chuẩn chưa nghiêm túc. Đây cũng là những hậu quả của nhiều
nhân tố yếu kém khác nhau trong quản lý xây dựng.
Việc bảo đảm chất lượng cơng trình xây dựng địi hỏi phải từng bước hồn
thiện mọi mặt về TCVN, QCVN, hệ thống văn bản qui phạm pháp luận trong xây
dựng và thực thi nghiêm túc các qui định hiện hành, đồng thời khơng ngừng hồn
thiện hệ thống các qui định.
Nhằm mục đích hiểu rõ thực thi nghiêm túc và ngày càng hồn thiện cơng
tác giám sát thi cơng và nghiệm thu cơng trình xây dựng nên em chọn đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình là: Giải pháp bảo đảm chất lượng trong giám sát thi
công và nghiệm thu cơng trình đất đá - ứng dụng tại dự án cơng trình hàn
khẩu và nâng cấp đê biển Bình Minh III, Kim Sơn, Ninh Bình
2. Mục đích của Đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về công tác
bảo đảm chất lượng trong giám sát thi công và nghiệm thu công trình, đề xuất được
giải pháp bảo đảm chất lượng trong giám sát thi cơng và nghiệm thu cơng trình tại
dự án cơng trình hàn khẩu và nâng cấp đê biển Bình Minh III, Kim Sơn, Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác bảo đảm chất lượng cơng trình
xây dựng, trọng tâm là cơng trình đất đá;
Phạm vi nghiên cứu


Công tác giám sát thi công và nghiệm thu công trình và ứng dụng cho dự án cơng
trình hàn khẩu và nâng cấp đê biển Bình Minh III, Kim Sơn, Ninh Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan về chất lượng công trình trong xây dựng;
- Vận dụng vào thực tế hệ thống TCVN, QCVN, văn bản qui phạm pháp luật
trong giám sát thi cơng, thi cơng và nghiệm thu cơng trình xây dựng;
- Phương pháp phân tích tổng hợp và kế thừa

5. Nội dung luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Luận văn được cấu trúc với 3
chương nội dung chính gồm:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng xây dựng cơng trình và chất lượng thi
cơng đất đá trong xây dựng cơng trình thủy lợi
Chương 2: Cơng tác bảo đảm chất lượng trong giám sát thi công và nghiệm
thu cơng trình đê kè
Chương 3: Giải pháp bảo đảm chất lượng trong giám sát thi công và nghiệm
thu công trình tại dự án cơng trình hàn khẩu và nâng cấp đê biển Bình Minh III,
Kim Sơn, Ninh Bình


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH VÀ
CHẤT LƯỢNG THI CƠNG CƠNG TRÌNH ĐẤT ĐÁ TRONG XÂY
DỰNG
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1 Tổng quan về tình hình thế giới
Trên thế giới hiện nay có nhiều các mơ hình quản lý mang lại hiệu quả cao.
Điển hình như ở các nước phát triển: Singapore, Mỹ, Úc…[19]
1.1.1 Quản lý chất lượng xây dựng ở Singapore
Tại Singapore để quản lý chất lượng cơng trình. Họ căn cứ vào sự quản lý
của cơ quan của nhà nước là Cơ quan Quản lý Xây dựng & Nhà ở (Building and
Construction Authority – BCA) và áp dụng hệ thống kiểm tra độc lập do các cá
nhân hay tổ chức không thuộc BCA đảm nhiệm, gọi là Kiểm tra viên được ủy quyền
(Accredited Checker – AC).
AC có thể là một tổ chức hay cá nhân đạt các điều kiện về năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn, đối với tổ chức phải có ít nhất 02 kỹ sư có đăng ký, có chứng chỉ ISO
9001...), có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định tối thiểu
500.000 SGD đối với cá nhân và 2 triệu SGD đối với tổ chức. Các Kiểm tra viên này

được BCA cấp giấy chứng nhận để thay cơ quan QLNN thực hiện kiểm tra từ khâu
thiết kế kết cấu (trước khi cấp phép xây dựng) đến khâu thi cơng cơng trình. Luật của
Singapore quy định chủ cơng trình phải th một Kiểm tra viên từ giai đoạn thiết kế;
khi nộp hồ sơ để được cấp phép xây dựng, phải có báo cáo đánh giá của Kiểm tra viên
đối với chất lượng thiết kế.
Nguyên tắc quản lý chất lượng trong xây dựng của Singapore là chủ đầu tư
phải chứng minh được năng lực, được chính quyền chấp thuận và phải tuân thủ
pháp luật trong q trình xây dựng thơng qua các hình thức: chấp thuận thiết kế kết
cấu khi cấp phép xây dựng, chấp thuận cho thi công tiếp tại các điểm chuyển giai
đoạn quan trọng của cơng trình, chấp thuận cơng trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Theo số liệu mới nhất (tháng 2 năm 2013), hiện ở Singapore có 25 cá nhân
và 45 tổ chức thực hiện vai trò Kiểm tra viên. Các Kiểm tra viên hoạt động với tư


cách cá nhân chỉ được kiểm tra cơng trình có giá trị dưới 15 triệu SGD, cơng trình có
giá trị xây lắp lớn hơn phải do các AC là tổ chức thực hiện kiểm tra.
1.1.2 Quản lý chất lượng ở Úc
Việc quản lý xây dựng tại Australia do các bang tự đảm nhiệm, khơng có sự
can thiệp của chính quyền trung ương. Tại các bang, công tác quản lý xây dựng cũng
giao cho chính quyền địa phương hoặc thành phố thực hiện.
Lực lượng quản lý xây dựng tại các địa phương gồm Giám sát viên của nhà
nước (gọi là Municipal Building Surveyor) do các hội đồng địa phương tuyển dụng và
Giám sát viên tư nhân (Private Building Surveyors). Cả hai loại Giám sát viên này đều
thực hiện việc quản lý xây dựng cơng trình qua các hình thức: ban hành giấy phép xây
dựng (áp dụng từ năm 1993 đối với Giám sát viên tư nhân), kiểm tra q trình thi
cơng, ban hành giấy phép sử dụng (khi cơng trình hồn thành).
Để trở thành Giám sát viên xây dựng (cả tư nhân và nhà nước) đều phải đạt
các yêu cầu theo quy định (có năng lực, đạo đức, bảo hiểm trách nhiệm) và được
cấp đăng ký tại cơ quan quản lý hành nghề xây dựng của bang (Building
Practitioners Board). Tùy theo năng lực, kinh nghiệm, Giám sát viên được phân

thành 2 loại là Giám sát viên bậc 1 và bậc 2; giám sát viên bậc 1 được kiểm tra tất cả
công trình xây dựng, khơng phân biệt loại và quy mơ; giám sát viên bậc 2 chỉ được
kiểm tra các công trình từ3 tầng trởxuống, có tổng diện tích sàn dưới 2000m2.
Ngay từ khi xin phép xây dựng, chủ đầu tư phải chọn một Giám sát viên xây
dựng (có thể của nhà nước hoặc tư nhân) để tiến hành công tác kiểm tra trong suốt q
trình thi cơng tại những bước chuyển giai đoạn quan trọng (được xác định ngay trong
giấy phép xây dựng). Chủ đầu tư phải trả phí cho công tác kiểm tra này như một dịch
vụ bắt buộc để xác nhận việc xây dựng của mình tuân thủ các quy định về quản lý chất
lượng cơng trình.


1.1.3 Quản lý chất lượng ở Mỹ
Việc quản lý xây dựng tại Mỹ do các bang tự đảm nhiệm, chính quyền trung
ương không tham gia. Tại các bang, việc quản lý xây dựng cũng giao cho chính quyền
cấp quận, hạt (county) hoặc thành phố (city / borough) thực hiện.
Cũng tương tự như ở Singapore và Australia, nguyên tắc QLCL xây dựng ở
Mỹ là chủ cơng trình phải có trách nhiệm đảm bảo sự tuân thủ các quy định của địa
phương trong tồn bộ q trình xây dựng và việc tn thủ này phải được chứng thực
thông qua kiểm tra và xác nhận bởi người có thẩm quyền.
Người có thẩm quyền kiểm tra và xác nhận cơng trình tn thủ quy định vềquản
lý chất lượng xây dựng trong quá trình thi công gọi là Giám định viên
(Inspector), thuộc một trong 3 thành phần sau:
- Cơ quan quản lý nhà nước (Local Enforcing Agency);
- Các tổ chức tư nhân, gọi là Tổ chức độc lập được công nhận (Certified Third
Party Agencies);
- Các cá nhân được nhà nước công nhận (Certified Code Officials)
Về ngun tắc, chủ cơng trình được chủ động chọn Giám định viên
(Inspector) thuộc một trong 3 thành phần trên để thực hiện kiểm tra cơng trình.
Giám định viên thuộc thành phần 2 và 3 ở trên được gọi chung là Giám định viên
tưnhân (Private inspector) có chức năng kiểm tra cơng trình nhưgiámđịnh

viên nhà nước nhưng phải báo cáo kết quả kiểm tra của mình cho cơ quan QLNN địa
phương. Nếu phát hiện vi phạm, chỉ có cơ quan QLNN mới có quyền áp dụng các biện
pháp chế tài.
Để trởthành Giám định viên, cá nhân phải đạt một số điều kiện về trình độ chun
mơn, kinh nghiệm, có bảo hiểm trách nhiệm.... và được chính quyền địa phương
cơng nhận (cấp giấy chứng nhận, giấy phép). Tuy nhiên, tùy theo địa phương mà thủ
tục công nhận khác nhau, một số bang yêu cầu ứng viên phải qua một kỳ thi hay
phỏng vấn, các bang khác chỉ yêu cầu ứng viên có chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ do
một số hiệp hội nghề nghiệp phát hành (như các hiệp hội International


Code Council, International Association of Plumbing, Mechanical Officials, National
Fire Protection Association…).
Theo số liệu năm 2010, ở Mỹ có khoảng 102.400 giám định viên (Inspector),
trong đó 44% làm việc cho cơ quan QLNN của chính quyền địa phương; 27% làm
việc trong các tổ chức độc lập (Certified Third Party Agencies), 8% là giám định viên
cá nhân, chủ yếu là Giám định viên nhà ở (Home Inspector), số còn lại làm việc cho
chính quyền các bang.
Như trên cho thấy ở các nước Singapore, Australia, Mỹ, đều có sự tham gia
tích cực của thành phần tư nhân trong quá trình quản lý chất lượng cơng trình. Ở
các nước này, lực lượng tư nhân mặc dù có tên gọi khác nhau (ở Singapore là Kiểm tra
viên được ủy quyền – Accredited Checker, ở Australia là Giám sát viên tư nhân Private Building Surveyors và ở Mỹ là Giám định viên tư nhân – Private Inspector);
nhưng có tính chất giống nhau là lực lượng hỗ trợ cơ quan nhà nước trong kiểm soát
chất lượng xây dựng.
1.2 Thực trạng về quản lý chất lượng ở Việt Nam
Chất lượng cơng trình xây dựng là những u cầu về an toàn, bền vững, kỹ
thuật và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng
kinh tế.Được đánh giá bởi các đặc tính cơbản: cơng năng, độ tiện dụng, tuân thủ các
tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy, tính thẩm mỹ, an tồn trong khai thác, sử

dụng, tính kinh tế và đảm bảo về tính thời gian (thời gian phục vụ của cơng trình)
Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ln đóng vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chất lượng cho cơng trình. Trong những năm gần đây, cơng tác
trên ln được các đơn vị Nhà nước quan tâm với những văn bản quy phạm Pháp luật
có thể kể đến như:
Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/ 11/ 2003(Đã hết hiệu lực).
Nghị định 209/2004/NĐ – CP ngày 16/12/ 2004 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng cơng trình xây dựng. (Đã hết hiệu lực).


Nghị định 16/2005/NĐ – CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình (Đã hết hiệu lực).
Nghị định 112/2006/NĐ – CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ – CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình (Đã hết hiệu lực).
Nghị định 49/2008/NĐ – CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP về Quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng (Đã hết hiệu lực).
Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng về việc
Hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng cơng trình (Đã hết hiệu lực).
Nghị định số 12/2009/NĐ – CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình, có hiệu lực từ 2/4/2009. (Thay thế Nghị định
16/2005/NĐ – CP, Nghị định 112/2006/NĐ – CP). (Đã hết hiệu lực từ ngày 5/8/2015).
Nghị định số 48/2010/NĐ – CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng. (Đã hết hiệu lực từ ngày 15/6/2015)
Nghị định 15/2013/NĐ – CP ngày 6/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng cơng trình xây dựng, có hiệu lực từ ngày 15/4/2013 (Thay thế Nghị định
209/2004/NĐ – CP, Nghị định 49/2008/NĐ – CP). (Đã hết hiệu lực từ ngày 1/7/2015).
Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng (Thay thế Thông tư

27/2009/TT – BXD).
Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/ 2014, có hiệu lực từ ngày 1/1/2015
(thay thế Luật xây dựng 16/2003/QH11).
Nghị định 37/2015/NĐ – CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ về Hợp đồng
trong hoạt động xây dựng, có hiệu lực từ ngày 15/6/2015 (Thay thế Nghị định
48/2010).


Nghị định 46/2015/NĐ – CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì cơng trình xây dựng, có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 (Thay thế Nghị
định 15/2013/NĐ – CP).
Nghị định 59/2015/NĐ – CP ngày 18/6/2015 của Chính Phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng, có hiệu lực từ ngày 5/8/2015 (Thay thế Nghị định 12/2009/NĐ –
CP).
Ở nước ta, nhiều cơng trình xây dựng hồn thành, đảm bảo các yêu cầu về
chất lượng đã phát huy hiệu quả đầu tư tối đa, tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều cơng trình xây dựng chất lượng thấp, đặc
biệtcó cơng trình vừa hồn thành đã có những hạng mục xuống cấp, hỏng hóc gây
bức xúc trong xã hội. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề trên do các bên tham gia
hoạt động xây dựng không tuân thủ nghiêm túc các quy định trong tất cả các bước
thực hiện dự án. Hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng từ tuyến trên đến
cơ sở cịn nhiều bất cập, phối hợp làm việc lỏng lẻo giữa các cấp, các ngành. Điều
kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng chưa đáp
ứng yêu cầu. Một số bất cập chủ yếu như sau:
Đối với chủ đầu tư:
Vi phạm trình tự xây dựng được quy định theo pháp luật hiện hành (Điển hình
như một số cơng trình chưa có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng trái quy
định nhưng Chủ đầu tư đã tự ý cho khởi công, vi phạm quy định Pháp luật [4 – Điều
107]. Việc thực hiện và quản lý chất lượng tại các giai đoạn: Lập và quản lý thực hiện
dự án, khảo sát, thiết kế, thi cơng, giám sát xây dựng...cịn chưa đúng. Đa số các Chủ
đầu tư còn chưa bị ràng buộc thật sự chặt chẽ về Pháp luật, chưa thực hiện nghiêm túc

công tác quản lý chất lượng (có thể kể đến một số trường hợp chủ đầu tư biết những
nhà thầu tư vấn không đáp ứng được những yêu cầu về điều kiện năng lực nhưng vẫn
lựa chọn những đơn vị trên...).
Đối với các tổ chức tư vấn:
Hiện nay thiếu các tư vấn kiểm sốt chất lượng cao ở tầm vĩ mơ trong việc đề
xuất các chủ trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ


thuật cơng nghệ chính xác, hợp lý, và yếu tố khả thi của cơng trình xây dựng; Trong
nhiều trường hợp đã để xảy ra các sai sót, phải điều chỉnh cho q trình xây dựng gây
tốn kém, lãng phí, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cơng trình.
Trong những năm gần đây số lượng các công ty tư vấn phát triển tràn lan nhưng
năng lực thì lại yếu kém, cịn nhiều hạn chế và chưa làm tròn trách nhiệm, còn vi
phạm nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng. Trên thực tế cho thấy hầu hết các sai sót,
khiếm khuyết trong xây dựng đều có liên quan đến tư vấn xây dựng. Các nguyên
nhân chủ yếu dẫn tới thực trạng trên có thể đề cập như sau:
- Với tư vấn thiết kế
 Đa số các đơn vị tư vấn thiết kế chưa có hoặc thiếu nhân lực với chuyên
ngành phù hợp, tình trạng mượn chứng chỉ, cùng một cá nhân nhưng có tên trong
thành phần của nhiều tổ chức tư vấn. Bên cạnh đó, năng lực hành nghề chun mơn
của các kỹ sư cịn hạn chế, vì vậy thiết kế khơng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, dẫn đến
chất lượng sản phẩm hồ sơ kém, tình trạng sao chép từ các cơng trình tương tự cịn
phổ biến.
 Trong bước thiết kế kỹ thuật: Công tác khảo sát điều tra địa chất, thủy văn
khơng chính xác (Trong cơng tác này hầu hết lại không được Ban QLDA nghiệm
thu tại hiện trường mà chỉ nghiệm thu trên hồ sơ). Các giải pháp thiết kế đưa ra ở
một số dự án không phù hợp, các cơng trình đang thi cơng dở dang phải thay đổi
giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết kế bổ sung…
- Giám sát tác giả của tư vấn thiết kế:
Nhìn chung việc giám sát tác giả của Tư vấn thiết kế cũng chưa nghiêm túc, thiếu

trách nhiệm về sản phẩm thiết kế chưa cao, chưa có ý thức với chính sản phẩm của
mình.
- Với tư vấn khảo sát:
Nhà thầu chưa thực hiện đúng về quyền và nghĩa vụ của mình [4 - Điều 77]. Cơng
việc khảo sát được thực hiện cịn mang tính hình thức, thiếu trách nhiệm, không tuân
thủ đúng và chịu trách nhiệm với cơng việc của mình trong hợp đồng. Điều đó dẫn tới
kết quả khảo sát khơng phản ánh đúng thực tế, cá biệt có đơn vị


khảo sát lợi dụng báo cáo khảo sát của công trình lân cận để đưa ra kết quả khảo sát
hoặc chỉ khảo sát vài vị trí sau đó nội suy cho các vị trí cịn lại,...
- Với tư vấn giám sát:
 Lực lượng TVGS tuy đông về số lượng nhưng còn thiếu nhiều chuyên gia
giỏi. Nguyên nhân chủ yếu do năng lực của các kỹ sư tư vấn giám sát và chế độ
chính sách của Nhà nước đối với cơng tác TVGS chưa được coi trọng; Chưa có
biện pháp quản lý chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát, kiểm soát năng lực hành
nghề và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn giám sát.
 Hoạt động giám sát chất lượng của Tư vấn được thực hiện còn nhiều hạn
chế, TVGS chưa thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình, khơng kiểm
sốt được chất lượng cơng trình trong q trình thi cơng của nhà thầu; khơng bám
sát hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý, chưa kiên quyết xử ký các
vi phạm về chất lượng trong quá trình thực hiện dự án.
Đối với nhà thầu thi công xây dựng:
Quyền và trách nhiệm của các đơn vị thi công xây dựng đối với cơng tác thi
cơng cơng trình nói chung và cơng tác quản lý chất lượng xây dựng nói riêng được
quy định rất rõ [4 - Điều 113] . Nhưng còn tồn tại số lượng khơng ít các nhà thầu thi
cơng xây dựng còn xem nhẹ việc tuân thủ theo các văn bản quy phạm xây dựng nói
trên và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành.Vẫn cịn có nhà thầu khơng
có cán bộ kỹ thuật, khơng có chỉ huy trưởng cơng trình theo quy định, hoặc bố trí cán
bộ chỉ huy trưởng công trường không đúng với hồ sơ dự thầu... đa số các nhà thầu

chưa quan tâm đến biện pháp thi công, hệ thống quản lý chất lượng nội bộ, khơng bố
trí đủ cán bộ giám sát nội bộ. Vấn đề về thiếu các nhân sự có chất lượng cao, nhất là
với các vị trí cán bộ chủ chốt tại công trường xảy ra ở hầu khắp các đơn vị thi công.
Biện pháp thi công trong hồ sơ dự thầu chỉ là hình thức, chưa đưa ra được các biện
pháp sát thực để phục vụ thi công, chỉ đạo thi công một cách khoa học.


1.3 Phân loại theo qui mô dự án các bước thực hiện và công tác quản lý đảm
bảo chất lượng ở các bước thực hiện dự án xây dựng (Theo các quy định
hiện hành).
Việc phân loại dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: [4 – Điều 49]
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình
xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Cụ thể: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác [3– Khoản
3 Điều 6].
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mơ, tính chất, loại cơng trình
xây dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B,
dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều cơng trình với loại, cấp cơng
trình xây dựng khác nhau.
Phân loại dự án được thực hiện theo [3 - Phụ lục I ]
Việc phân loại các cơng trình xây dựng theo cơng năng được quy định rõ như
sau: [2 – Điều 8]
- Công trình dân dụng;
- Cơng trình cơng nghiệp;
-

Cơng trình giao thơng;

- Cơng trình nơng nghiệp và phát triển nơng thơn;

- Cơng trình hạ tầng kỹ thuật.
- Cơng trình quốc phịng an ninh.
Cấp cơng trình được xác định theo từng loại cơng trình căn cứ vào quy mơ,
mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sẽ sử dụng và u cầu kỹ thuật
xây dựng cơng trình. Cấp cơng trình gồm: Cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV
và các cấp khác theo quy định của Chính phủ .[4 – Điều 5]
Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng gồm có ba giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng), giai


đoạn thực hiện đầu tư (Thiết kế, thi công, nghiệm thu bàn giao) và giai đoạn kết thúc
đưa vào sử dụng.
1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là bước chuẩn bị cho dự án từ lúc nảy sinh ý tưởng
thực hiện cho đến khi hồ sơ pháp lý của dự án được hoàn thành, cơ sở lý luận để đưa
dự án ra thực tiễn. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt
nguồn vốn, quá trình hoạt động của dự án, phát huy được nguồn lực. Giai đoạn này
bao gồm các bước:
Điều tra, nghiên cứu về thị trường và xã hội:
Là công tác mở đầu của dự án, từ đó khẳng định được sự cần thiết phải đầu
tư dự án. Trong bước này cần tính đến sự sàng lọc và thu thập thông tin cũng như số
liệu một cách chính xác. Từ đó có thể đưa ra được những kết quả chính xác đảm
bảo cho hiệu quả của dự án sau này.
Lựa chọn địa điểm xây dựng cơng trình:
Địa điểm xây dựng phải được xác định một cách cụ thể và rõ ràng xuất phát
từ các yếu tố về thị trường và xã hội. Phải phù hợp với điều kiện được yêu cầu (phù
hợp với quy mô, tính chất đầu tư, diện tích xây dựng, mơi trường, phát triển kinh tế
vùng...)[4 –Khoản 2 Điều 46]
Lập báo cáo đầu tưxây dựng cơng trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư

xây dựng):
Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A thì chủ đầu tư phải lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng để có cơ sở xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập báo cáo đầu tư [3 –
Điều 7], nội dung của báo cáo tiền khả thi được quy định tại [4 - Điều 53].
Sau khi hoàn thành báo cáo đầu tư, chủ đầu tư gửi báo cáo đầu tư xây dựng
cơng trình tới bộ quản lý ngành – đây là cơ quản đầu mối giúp Thủ tướng chính phủ
lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp và đề xuất ý kiến trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. [3 – Điều 8].


Lập dự án đầu tư XDCT hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật nếu báo cáo đầu tư được
phê duyệt.
Những cơng trình thuộc [3 - Khoản 2 điều 5] thì Chủ đầu tư khơng phải lập
dự án đầu tư xây dựng cơng trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
cơng trình để người có thẩm quyền quyết định duyệt. Nội dung chính của báo cáo
kinh tế - kỹ thuật được quy định tại [4 - Điều 55]
Việc lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật cùng có mục
đích như nhau. Cả hai đều thể hiện được sự hiệu quả dự án, làm cơ sở cho chủ đầu
tư xem xét rõ ràng về sự cần thiết của việc thực hiện dự án, đồng thời đây cũng là
cơ sở căn cứ để bên cho vay vốn và các cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt
dự án.
1.3.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này bắt đầu từ khi dự án được phê duyệt. Đây là giai đoạn hết sức
quan trọng trong công tác đầu tư xây dựng cơng trình. Giai đoạn này bao gồm các
cơng việc chính sau:
Khảo sát xây dựng:
Để đảm bảo quản lý chất lượng cơng trình ở cơng tác khảo sát xây dựng thì
các bên cần thực hiện theo các nội dung sau: [2 - điều 11]
- Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.

- Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
- Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng
- Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.
Thiết kế xây dựng cơng trình:
Các đơn vị liên quan thực hiện các trình tự như sau: [2 - điều 17]
- Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng cơng trình.
- Quản lý chất lượng cơng tác thiết kế xây dựng.
- Thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng.
- Phê duyệt thiết kế xây dựng cơng trình.
- Nghiệm thu thiết kế xây dựng cơng trình.


Xin giấy phép xây dựng:
Giấy phép xây dựng là một trong những điều kiện bắt buộc chủ đầu tư phải
có trước khi tiến hành khởi cơng xây dựng cơng trình[4 - Điều 107]. Chủ đầu tư cần
phải tuân theo các điều kiện đã được quy định để được cấp giấy phép xây dựng, [4 Điều 90, 91, 92]
Công tác đấu thầu xây dựng:
Để lựa chọn đơn vị thực hiện dự án, Chủ đầu tư cần chọn lựa nhà thầu một
cách kỹ lưỡng, có năng lực thi cơng và thực hiện tốt các quy định của pháp luật. Việc
lựa chọn các đơn vị thực hiện có thể áp dụng một trơng số các phương thức sau: Tự
làm, chỉ định hoặc đấu thầu để chọn ra các nhà thầu có năng lực phù hợp với dự án.
Đảm bảo yêu cầu về kinh tế kỹ thuật cũng như tiến độ của dự án, giúpchủ đầu tư tiết
kiệm được nguồn vốn bỏ ra, đảm bảo chất lượng cơng trình.
Cơng tác thi cơng xây dựng cơng trình:
Chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình phải được kiểm sốt từ cơng đoạn
mua sắm, sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và
thiết bị được sử dụng vào cơng trình cho tới công đoạn thi công xây dựng, chạy thử
và nghiệm thu đưa hạng mục cơng trình, cơng trình hồn thành vào sử dụng. Trình
tự và trách nhiệm thực hiện của các chủ thể được quy định như sau:[2 - điều 23]
- Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho

cơng trình xây dựng.
- Quản lý chất lượng của nhà thầu trong q trình thi cơng xây dựng cơng
trình.
- Giám sát thi cơng xây dựng cơng trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm
thu cơng việc xây dựng trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình.
- Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong thi công xây dựng cơng trình.
- Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây dựng trong q
trình thi cơng xây dựng cơng trình.
- Nghiệm thu giai đoạn thi cơng xây dựng, bộ phận (hạng mục) cơng trình xây
dựng (nếu có).


- Nghiệm thu hạng mục cơng trình, cơng trình hồn thành để đưa vào khai
thác, sử dụng.
- Kiểm tra công tác nghiệm thu cơng trình xây dựng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Lập hồ sơ hồn thành cơng trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của cơng trình và
bàn giao cơng trình xây dựng.
1.3.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng
Trong giai đoạn này Chủ đầu tư tiến hành: Nghiệm thu, kiểm định và đưa vào
bàn giao cơng trình; đưa cơng trình vào sử dụng; thanh tốn, quyết tốn vốn đầu tư xây
dựng...
Cơng tác nghiệm thu cơng trình xây dựng:
Công tác nghiệm thu giai đoạn thi công được quy định rõ tại Điều 30 và 31
của Nghị định 46/2015/NĐ – CP (Nghiệm thu giai đoạn hoặc bộ phận của cơng
trình và nghiệm thu hồn thành hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng đưa vào sử
dụng). Chú ý các điều kiện để nghiệm thu được yêu cầu tại Khoản 1 Điều 30 và
Khoản 2 Điều 31.
1.4 Tình hình xây dựng kè biển, đê biển ở Việt Nam
1.4.1 Vai trò của các cơng trình bảo vệ bờ biển

Việt Nam là một quốc gia biển lớn nằm ven bờ biển Đông với đường bờ biển
dài 3260 km, từ Quảng Ninh ở phía đơng bắc tới Kiên Giang ở phía Tây nam. Có
28/63 tỉnh thành ven biển, chiếm 42% diện tích và 45% dân số của cả nước [16].
Đứng trước việc đảm bảo phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu, nước biển dâng thì
việc xây dựng các cơng trình bảo vệ bờ (kè biển, đê biển ... ) trở nên hết sức quan
trọng.
Mục đích chính của việc xây dựng các cơng trình bảo vệ bờ trên là chống sạt
lở bờ biển, ngăn sự xâm thực của biển, chống ngập lụt, thiên tai, đồng thời làm
giảm sự ảnh hưởng tới hoạt động dân sinh ven bờ: mất đất canh tác, hư hỏng cơng
trình... Ngồi ra các cơng trình bảo vệ bờ cịn giúp cho giao thơng thủy được đảm
bảo, tạo cảnh quan, phát triển du lịch khu vực ven biển.


Song với tình hình hiện nay các điều kiện biến đổi khí hậu phức tạp hiện nay
đã làm thay đổi một số quy luật của các điều kiện tự nhiên (sóng, gió, dịng chảy, bùn
cát...), điều đó đã gây nên những biến động bất lợi đe dọa đến sự an toàn của các khu
dân cư và khu kinh tế dọc bờ biển. Điều đó đặt ra yêu cầu cần phải điều chỉnh phù
hợp, nâng cao chất lượng các công tác trong xây dựng cơng trình biển: Khảo sát, thiết
kế, thi công, nghiệm thu...
1.4.2 Một số thực trạng hư hỏng, sự cố cơng trình biển tại Việt Nam
Sự cố hư hỏng tại tuyến đê chắn sóng cảng Hịn La – Quảng Bình năm 2012: [17]
Cơng trình bao gồm các thơng số chính sau:
- Chiều dài 330m. Đáy đê rộng nhất 60m, hành lang hai bên: 15m.
- Lõi đê bằng đá hộc và rọ đá, hai mép mái được phủ hai lớp đá nặng 1,5T
tiếp đó là 1 lớp khối Tetrapod nặng 16T (gần bờ) và 25T (giữa đê)
Vào hồi 8 giờ 30 phút ngày 28/10/2012 do chịu ảnh hưởng của cơn bão số 8,
toàn bộ tuyến đê biển trên đang trong giai đoạn thi cơng bị hư hại hồn tồn.Mặc dù
tại thời điểm đê bị vỡ, bão còn cách xa vùng ven biển Quảng Bình, gió trong đất liền
chỉ cấp 4 cấp 5, có lúc cấp 6 nhưng đã gây ra những đợt sóng cao 10 – 15m.


Hình 1.1: Hiện trạng sau bão số 8 của đê chắn sóng càng Hịn La (năm 2012)
Nguyên nhân chính của sự cố trên là do cơng trình chưa hồn thành nên khả
năng chịu lực cịn yếu, khơng chống đỡ được sóng lớn đập vào. Cụ thể, về cơ bản


đê mới hoàn thành được lõi đê, tổng thể đê mới thi công đến cao độ +2,5, tức là
thấp hơn mặt đường theo thiết kế là 2,5m và thấp hơn mặt đê là 4,5m; đê cũng mới
được phủ 544 khối/2.200 khối cần phải phủ của khối 16 tấn; còn khối đá 1,5 tấn thì
mới thi cơng được 50% .
Hiện trạng sạt lở bờ biển và kè biển khu vực ấp Cồn Trứng, xã Trường Long Hòa,
huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh:[18]
Đoạn bờ biển sạt lở thuộc xã Trường Long Hoà, có chiều dài khoảng 3547m.
Hiện tượng bãi biển có xu thế hạ thấp dần và lấn vào đất liền, sóng triều lên xuống đã
kéo đất cát ra xa làm cho hàng cây phí lao cổ thụ lâu năm bị đổ. Tuyến bờ ngăn mặn
đã bị sạt lở gần hết, mặt bờ giữ cát có nhiều đoạn bị san bằng ngang mặt bãi.
Khu vực bãi biển du lịch Ba Động: bãi biển có giải cồn cát hẹp được trồng
cây xanh mát,. Để bảo vệ chống xói lở bờ Địa phương đã xây dựng tuyến kè bằng rọ
đá hạn chế được xói lở lấn bờ vào đất liền, nhưng tuổi thọ của cơng trình thấp, nhiều
đoạn đã bị sóng phá hỏng, bãi tắm trở nên lởm chởm, phá vỡ kết cấu của bãi tắm. Mặt
khác dưới tác động của sóng phản xạ chân bãi trước cơng trình bị hạ thấp nhiều hơn so
với vị trí khơng có cơng trình. Mặt cơng trình, bậc lên xuống được lát bằng bê tông cốt
thép đã bị sập do cát trong nền bị sóng kéo ra. Tốc độ lấn bãi rất nhanh bình qn từ
7÷10m/năm.

Hình 1.2: Hình ảnh xói lở bờ biển khu dự án


Hình 1.3: Hình ảnh hư hỏng kè tại khu du lịch Ba Động
Từ thực tế diễn biến nêu trên có thể thấy rằng:
- Bãi biển rộng là do sóng nước lấn bờ tạo ra cát trên bờ cao bổ sung cho bờ

ngập nước. Bờ biển có kè bảo vệ, cát khơng bị sóng nước kéo di, từ chân kè trở ra
mái biển đang bị hạ thấp dần, chiều sâu nước tăng dần lên.
- Bãi biển khơng ổn định, có xu thế bào mòn, bãi biển hạ thấp, đường bờ lấn
vào đất liền, diễn biến có quy luật.
- Cát bãi biển hạt rất mịn, rất khó bảo vệ khi sử dụng vật liệu tại chỗ đắp mái
kè. Khu vực kè bảo vệ bằng rọ đá (khu du lịch Ba Động) không đảm bảo ổn định,
không đảm bảo cảnh quan của một khu du lịch trọng điểm của tỉnh.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có ý nghĩa quyết định tới
chất lượng cơng trình. Trên thế giới, nhiều nước đã có những phương thức quản lý
chất lượng cơng trình riêng, phụ thuộc vào điều kiện tổ chức xây dựng, hệ thống
pháp luật. Qua đó nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng xây dựng tại mỗi quốc gia. Tại
Việt Nam, công tác quản lý chất lượng nhìn chung được thực hiện nghiêm túc,
đã có nhiều những thành tựu về quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng với
những cơng trình có phẩm chất tốt, độ bền, độ ổn định cao. Song, bên cạnh đó ở
nước ta thì cơng tác quản lý chất lượng còn đang tồn tại một số hạn chế làm ảnh
hưởng tới hiệu quả của nó. Bằng chứng là bên cạnh những cơng trình có chất lượng
thì vẫn xuất hiện những cơng trình kém chất lượng. Việc quản lý yếu kém, thiếu
trách nhiệm, thiếu đồng bộ và làm việc không tuân thủ theo quy định hiện hành của
tất cả các bên tham gia là nguyên nhân chính dẫn tới chất lượng cơng trình bị ảnh
hưởng. Trước thực trạng trên, việc quản lý chất lượng cơng trình xây dựng đang
được cả xã hội và các cấp lãnh đạo quan tâm đặc biệt là với các cơng trình có tầm
vóc, ảnh hưởng lớn.
Cơng trình biển nói chung và cơng trình đê kè biển nói riêng là những cơng
trình đặc biệt quan trọng, đảm bảo sự an toàn cho nhân dân và góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế. Vì vậy việc đảm bảo chất lượng cho cơng trình đê kè ln đặt ra cho các
cấp, các ngành có thẩm quyền, các bên liên quan yêu cầu về sự quản lý, đề cao trách
nhiệm hết sức gắt gao.

Cơng trình đê kè bao gồm nhiều các công tác thi công khác nhau: công tác
đất, công tác đá, bê tông,... Để đảm bảo chất lượng cho cơng trình đê kè thì việc
đảm bảo chất lượng cho từng công tác nêu trên theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc
gia hiện hành là cần thiết. Tác giả xin được đi sâu và làm rõ các vấn đề này trong
chương tiếp theo của luận văn tốt nghiệp.


CHƯƠNG 2
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRONG GIÁM SÁT THI CƠNG,
NGHIỆM THU CƠNG TRÌNH ĐÊ KÈ
2.1 Hợp đồng xây dựng và đặc điểm của hợp đồng điều chỉnh giá trong xây
dựng
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa
bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong
hoạt động đầu tư xây dựng. [4 - Khoản 1 Điều 138]
Đây là văn bản có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
thực hiện của các bên tham gia, đồng thời là căn cứ để thanh quyết toán cũng như giải
quyết các tranh chấp nếu có.
Theo giá hợp đồng, gồm có các loại hợp đồng sau:
-

Hợp đồng trọn gói;

-

Hợp đồng theo đơn giá cố định;

-

Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;


-

Hợp đồng theo thời gian;

-

Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).

Trong đó, hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh có thể được
định nghĩa như sau :
- Hợp đồng trọn gói: Hợp đồng trọn gói là hợp đồng khơng được điểu chỉnh
trong q trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận
trong hợp đổng (là những tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngồi tầm kiểm sốt và
khả năng lường trước của chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc
sơ xuất của chủ đầu tư, nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình cơng, hỏa hoạn,
thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận).
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Là hợp đồng được thanh tốn trên cơ sở
khối lượng hồn thành thực tế được nghiệm thu và đơn giá điều chỉnh theo thỏa
thuận hợp đồng.


Hợp đồng xây dựng là căn cứ quan trọng nhất trong cơng tác nghiệm thu khối lượng
xây dựng cơng trình:
- Trong cơng tác nghiệm thu sẽ có những trường hợp khối lượng cơng việc hồn
thành sẽ khác như trong hợp đồng. Với hợp đồng trọn gói thì sẽ chỉ được thanh toán
đúng như giá trị quy định trong hợp đồng mặc dù khối lượng nghiệm thu có thể
nhiều hơn hoặc ít hơn khối lượng trong hợp đồng (theo Mục a Khoản 3 và Mục a
Khoản 5 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ – CP), khi đó khối lượng trong hồ sơ mời
thầu sẽ khơng có ý nghĩa, thơng thường nếu ký hợp đồng trọn gói thì sẽ khơng đưa

bằng khối lượng vào mà căn cứ vào phần việc thi công.
- Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng phải theo các nguyên tắc trong luật [4]
[1]. Trường hợp điều chỉnh khối lượng cơng việc với hợp đồng trọn gói thì chỉ áp
dụng với những khối lượng cơng việc được nghiệm thu ngồi phạm vi của hợp
đồng [1 - Mục a Khoản 2 Điều 37] nếu giá sau điều chỉnh cao hơn giá gói thầu thì
phải được cấp có thẩm quyền xem xét. Việc điều chỉnh khối lượng của hợp đồng
đơn giá điều chỉnh [1 - Mục a Khoản 2 Điều 37], dựa trực tiếp vào khối lượng
công việc được nghiệm thu. Về điều chỉnh giá, đơn giá chỉ áp dụng với hợp đồng
xây dựng theo đơn giá điều chỉnh hoặc hợp đồng theo thời gian với nguyên tắc
và phương pháp điều chỉnh được thể hiện tại [1 - Khoản 2, 3 Điều 38].
- Ngồi ra đối với cơng tác thanh tốn và quyết tốn hợp đồng thì bắt buộc phải
có trong hồ sơ biên bản nghiệm thu hoàn thành khối lượng của các bên theo từng
yêu cầu và đặc điểm của mỗi loại hợp đồng [1 - Khoản 1 Điều 20] và [1 - Mục a
Khoản 2 Điều 22].
Nội dung của hợp đồng xây dựng có nêu rõ về nội dung, khối lượng cơng việc đồng
thời địi hỏi về u cầu chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, giá hợp đồng [4
- Mục c, d, e Khoản 1 Điều 141]. Công tác giám sát thi công sẽ liên quan đến
nghiệm thu khối lượng theo thực tế thi công của nhà thầu thi công xây dựng, đồng
thời cũng đánh giá được chất lượng cơng tác thi cơng, từ đó có thể kiểm tra đối chiếu
với nội dung của hợp đồng xem có đạt được các yêu cầu của chất lượng sản phẩm
theo quy định [1 - Điều 13] hay không.


Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp được quy định
[4 - Khoản 2, 3 Điều 143]. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:[1 Điểu 36]
- Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực
hiện hợp đồng.
- Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối
lượng cơng việc bổ sung ngồi phạm vi cơng việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp

đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngồi phạm vi cơng việc
phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với
hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và trường hợp bất
khả kháng.
- Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự tốn gói
thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phịng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư
được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu hoặc dự tốn gói
thầu được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp
thuận trước khi điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu
theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
2.2 Quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện dự án (Theo các tiêu chuẩn
hiện hành)
Khảo sát xây dựng:
Trong công tác quản lý chất lượng khảo sát xây dựng (đã nêu ở phần trước),
nhiệm vụ khảo sát xây dựng do chủ đầu tư phê duyệt có nội dung được quy định
như sau: [2 – Khoản 3 Điều 12]
- Mục đích khảo sát xây dựng;
- Phạm vi khảo sát xây dựng;
- Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;
- Khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng (dự kiến) và dự tốn chi phí
cho cơng tác khảo sát xây dựng;


- Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.
Chủ đầu tư cần thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình [4 - Điều 76].
Trong đó cần chú ý cơng tác lựa chọn, đàm phán, ký kết hợp đồng với nhà thầu khảo
sát có đủ điều kiện năng lực phù hợp với dự án cơng trình của mình, cung cấp đầy đủ
các tư liệu liên quan tới khảo sát đồng thời đôn đốc nhắc nhở nhà thầu thực hiện
nghiêm túc theo hợp đồng, tổ chức giám sát công tác khảo sát[2 - Khoản 2 Điều
14].

Mặt khác, căn cứ vào quyền và nghĩa vụ đã được quy định [4 - Điều 77 ] thì nhà
thầu thực hiện theo yêu cầu khảo sát và hợp đồng với Chủ đầu tư. Dựa trên nhiệm
vụ khảo sát, các tiêu chuẩn liên quan để lập ra phương án kỹ thuật khảo sát Nhà thầu
thực hiện kiểm sát giám sát nội bộ và chịu trách nhiệm với kết quả của mình [2 Khoản 1 Điều 14].
Trong q trình thực hiện giám sát cơng tác khảo sát, chủ đầu tư và nhà thầu khảo
sát nên thống nhất về: các biểu mẫu, sổ nhật ký giám sát và biên bản nghiệm thu cơng
tác khảo sát ngồi hiện trường.
Thiết kế xây dựng cơng trình:
Cơng tác thiết kế được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như
sau: [4 – Khoản 3 Điều 78]
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;
- Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
- Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi
cơng;
- Thiết kế theo các bước khác (nếu có).
Cơng tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình được thực hiện bao
gồm: Lập nhiệm vụ thiết kế; quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng; Thẩm
định, thẩm tra thiết kế xây dựng; Phê duyệt và nghiệm thu thiết kế xây dựng cơng
trình.


Chủ đầu tư và nhà thầu thiết kế cần biết thực hiện theo quyền, nghĩa vụ của
mình [4 - Điều 85, 86]. Bên cạnh đó thì chủ đầu tư xác định nhiệm vụ thiết kế: [2 Khoản 3 Điều 18].
- Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng cơng trình;
- Mục tiêu xây dựng cơng trình;
- Địa điểm xây dựng cơng trình;
- Các u cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của cơng trình;
- Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng cơng trình, cơng năng sử dụng và
các u cầu kỹ thuật khác đối với cơng trình.
Các bên cần thực hiện đúng hợp đồng đã được kí kết, chủ đầu tư cung cấp

đầy đủ thông tin, tài liệu để nhà thầu có đủ tư liệu kết hợp với việc áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giám sát nhà thầu theo nội dung trong hợp đồng. Nhà
thầu thiết kế tự kiểm soát chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
cơng trình đáp ứng được nhiệm vụ thiết kế và chịu trách nhiệm với sản phẩm của
mình. [2 - Điều 20]
Cơng tác thi cơng, giám sát, nghiệm thu xây dựng cơng trình:
Trong chương I của luận văn đã nêu được tổng quan về nội dung của công
tác quản lý chất lượng thi công xây dựng, giám sát, nghiệm thu [2 - Điều 23] và
theo đó thì các quy định chi tiết cho từng nội dung [2 - Điều 24 tới Điều 33].
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công và tư vấn giám sát tuân thủ quy định của Pháp
luật về quyền và nghĩa vụ của mình [4 - Điều 112, 113, 122]. Chủ đầu tư lựa chọn,
ký kết hợp đồng với nhà thầu thi công và tư vấn giám sát. Các bên nhận thầu phải
được đôn đốc nhắc nhở từ phía chủ đầu tư dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký, nếu các
bên vi phạm thì chủ đầu tư có quyền chấm dứt hợp đồng, đồng thời chủ đầu tư tiếp
nhận các thông tin từ phía các nhà thầu và đưa ra biện pháp xử lý. Bên cạnh đó, đối
với các cơng việc thực hiện thi công, giám sát thi công,nghiệm thu cần phải theo
chỉ dẫn kỹ thuật [2 – Điều19] (với những cơng trình cấp II trở lên).
Một số yêu cầu chung về chỉ dẫn kỹ thuật biện pháp thi cơng đối với đê
chính Bình Minh III:


×