Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đa dạng hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên đakrông, quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 80 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và ptnt

Trường đại học lâm nghiệp

Nguyễn long

Đa dạng hệ thực vật Khu bảo tồn
thiên nhiên Đakrông, Quảng Trị

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây - Năm 2007


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và ptnt

Trường đại học lâm nghiệp

Nguyễn long

Đa dạng hệ thực vật Khu bảo tồn
thiên nhiên Đakrông, Quảng Trị

Chuyên ngành: Lâm học
MÃ số: 60 - 62 - 60

Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp



Cán bộ hướng dẫn khoa học:

GS.TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn

Hà Tây - Năm 2007


danh sách các từ viết tắt
CITES ..... Convention of International Trade of Endangered species
........... (C«ng ­íc Qc tÕ vỊ bu«n bán động vật hoang dà nguy cấp)
ĐDSH........................................................................ đa dạng sinh häc
KBT................................................................................... khu b¶o tån
HTV.................................................................................... hƯ thùc vËt
IUCN......... International Union for the Conservation of Nature and
Nature Resources
................................................ (hiƯp héi b¶o tån thiên nhiên thế giới)
QĐ ...................................................................................... Quyết định
S VN ....................................................................... Sách đỏ Việt Nam
SL............................................................................................ số lượng
UNEP..................................United Nations Enviroment Programme
.......................................... (Chương trình môi trường Liên hợp quốc)
VQG ..............................................................................Vườn Quốc gia
WWF ............................. World Wild Fund (Quỹ bảo tồn thiên nhiên)


Danh lục các bảng

2.1: Số liệu quan trắc tại Khe Sanh ... Error! Bookmark not defined.
2.2: Diện tích các thảm thực vật rừng khu bảo tồn Đakrông .................Error!

Bookmark not defined.

4.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành .......... Error! Bookmark not
defined.

4.2. So sánh các chỉ số đa dạng của HTV Đakrông với các HTV khác
............................................................... Error! Bookmark not defined.

4.3: Các họ thực vật đa dạng nhất kbttn Đakrông ......................Error!
Bookmark not defined.

4.4: Các Chi thực vật đa dạng nhất kbttn Đakrông ....................Error!
Bookmark not defined.

4.5. Sự phân bố các loài Tuyến .......... Error! Bookmark not defined.
4.6. Các yếu tố địa lý thực vật ở Đakrông ............ Error! Bookmark not
defined.

4.7. Các số liệu các nhóm dạng sống của hệ thực vật KBTTN Đakrông
............................................................... Error! Bookmark not defined.

4.9. Giá trị sử dụng của các loài thực vật ở KBTTN Đakrông ...............Error!
Bookmark not defined.

4.10. Các loài thực vật quí hiếm của KBTTN Đakrông Error! Bookmark
not defined.

Danh lục các hình

2.1: Biểu đồ Gauusel-Walter ........Error! Bookmark not defined.



4.1. Biểu đồ so sánh số lượng các bậc taxoon giữa các ngành............ Error!
Bookmark not defined.
4.2. Biểu đổ tỷ trọng hai líp trong ngµnh Méc lan ë hƯ thùc vËt KBTTN
Đakrông........................................Error! Bookmark not defined.
4.3. Biểu đồ tỷ trọng của 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật Đakrông
......................................................Error! Bookmark not defined.
4.4. Biểu đồ các chi đa dạng nhất.Error! Bookmark not defined.
4.5. Biểu đồ sự phân bố các loài theo địa điểm trong Khu bảo tồn..... Error!
Bookmark not defined.
4.7. Biểu đồ các kiểu dạng sống chính ở Đakrông.... Error! Bookmark
not defined.
4.8. Biểu đồ các kiểu dạng sống của nhóm chồi trên Error! Bookmark
not defined.
4.9. Biểu đồ các nhóm công dụng của hệ thực vật Đakrông ............... Error!
Bookmark not defined.

Mục lục

Trang

Lời cám ơn
Danh sách các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
đặt vấn đề ....................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: TỉNG QUAN ................. Error! Bookmark not defined.

1.1. L­ỵc sư nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giớiError! Bookmark not

defined.


1.2. Lược sử nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam Error! Bookmark not
defined.

1.2.1. Nghiên cứu đa dạng thực vËt ë ViƯt Nam.........Error! Bookmark not
defined.

1.2.2. Nghiªn cøu vỊ u tố địa lý thực vật .. Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Đakrông ..........Error! Bookmark not
defined.

Chương 2. Điều kiện tự nhiên và xà hội KBTTN Đakrông Error!
Bookmark not defined.

2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Địa hình địa mạo...................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Khí hậu ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Thuỷ văn .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Địa chất ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.6. Thỉ nh­ìng ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.7. Rõng vµ thùc vËt rõng............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.7.1. Th¶m thùc vËt rõng:......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.7.2. HÖ thùc vËt rõng: .............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.8. Khu hƯ ®éng vËt ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.8.1. Khu hƯ thó: ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.8.2. Khu hÖ chim: ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.8.3. Khu hệ bò sát, ếch nhái: ................. Error! Bookmark not defined.

2.1.8.4. Khu hƯ b­ím:.................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. §iỊu kiƯn kinh tÕ - x· héi.............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. D©n sè, dân tộc ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Lao động và sự phân bố lao động trong khu vực .. Error! Bookmark
not defined.

2.2.3. Các hoạt động kinh tế trong khu vực .. Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Cơ sở hạ tầng ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Y tÕ, gi¸o dơc............................................ Error! Bookmark not defined.
2.3. Nhận xét và đánh giá chung ......................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Thn lỵi .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Khó khăn.................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3 : mục tiêu, Nội dung và phương pháp nghiên cứu
............................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1. Mơc tiªu............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Néi dung ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Phương pháp thực địa ............................. Error! Bookmark not defined.


3.3.2. Phương pháp phòng thí nghiệm ........... Error! Bookmark not defined.
3.3.2.1. Xử lý mẫu sau thực địa ................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2.2. Xác định và kiểm tra tên khoa học .............Error! Bookmark not
defined.

3.3.2.3. Xây dựng bảng danh lục thực vật . Error! Bookmark not defined.
3.4. Đánh giá đa dạng ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Đánh giá đa dạng hệ thực vật ............... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Đánh giá tính đa d¹ng hƯ thùc vËt vỊ d¹ng sèng .. Error! Bookmark

not defined.

3.4.3. Đánh giá đa dạng hệ thực vật về mặt địa lý .....Error! Bookmark not
defined.

3.4.3. Đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên của hệ thực vật ...............Error!
Bookmark not defined.

3.4.3.1. Về các loài có giá trị sử dụng ........ Error! Bookmark not defined.
3.4.3.2. Về các loài quý hiếm cần được bảo vệ ......Error! Bookmark not
defined.

Chương IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .....................Error!
Bookmark not defined.

4.1. Xây dựng danh lục thực vật KBTTN Đakrông .......Error! Bookmark not
defined.

4.2. Đánh giá tính đa dạng thực vật .................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Đánh giá tính đa dạng bậc ngành ........ Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Các chỉ số đa dạng ................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Tû träng hai líp trong ngµnh Méc lan Error! Bookmark not defined.
4.2.4. Đánh giá đa dạng các taxon dưới ngành ...........Error! Bookmark not
defined.

4.2.4.1. Các họ đa dạng nhất ........................ Error! Bookmark not defined.
4.2.4.2. Đa dạng mức độ chi ......................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Đa dạng về các yếu tố địa lý thùc vËt ........ Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Sù ph©n bố các loài theo các tuyến...... Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Các yếu tố địa lý thực vật ở Đakrông . Error! Bookmark not defined.

4.4. Đa dạng về dạng sống .................................... Error! Bookmark not defined.
4.5. Đa dạng giá trị sử dụng.................................. Error! Bookmark not defined.
4.6. Đa dạng về nguồn tài nguyên quÝ hiÕm ..... Error! Bookmark not defined.
KÕt luËn...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo

Phụ lục


Lời cảm ơn
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp
theo chương trình đào tạo cao học Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm
học, khoá XII (2004 - 2007).
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận văn
thạc sỹ. Trước tiên tôi xin cảm ơn GS.TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn
người hướng dẫn khoa học, đà tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các
thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đà giảng dạy,
cung cấp kiến thức và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học. Xin cám ơn
Trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trường Đại học Quốc gia Hà
Nội, Phòng bảo tồn thực vật Đại học khoa học tự nhiên, Phòng thực
vật Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật Hà Nội.
Tôi xin cảm ơn LÃnh đạo Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị, BQL
Khu bảo tồn thiên nhiên ĐaKrông nơi tôi đang công tác, các bạn bè
đồng nghiệp và địa phương nơi tôi thực hiện nghiên cứu đà tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành
luận văn.
Xin cảm ơn UBND huyện và các phòng, ban của huyện
ĐaKrông, UBND các xà thuộc huyện ĐaKrông đà tạo điều kiện,

cung cấp thông tin và số liệu giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, tháng 6 năm 2007
Tác giả
Nguyễn Long


1

đặt vấn đề
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, là một trong 12 trung tâm
cây trồng lớn của thế giới và là cái nôi của sự phát sinh thực vật hạt kín, do đó
hệ thực vật rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên do chiến tranh, nạn gia tăng
dân số, cùng với sự khai thác quá mức đà dẩn đến việc suy giảm diện tích các
khu rừng một cách nhanh chóng (Năm 1943 diện tích rừng của Việt Nam là
14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%, thì đến năm 1995 chỉ còn 9,3 triệu ha
độ che phủ chỉ còn 28%) tính đa dạng sinh học ngày càng suy giảm nghiêm
trọng, nhiều loài thực vật, động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì
vậy vấn đề cấp thiết được các nhà khoa học và nhân loại đặt ra là hÃy cùng
nhau bảo vệ trái đất, bảo vệ tính đa dạng sinh học. Do đó việc thành lập các
Vườn Quốc gia, các khu bảo tồn để khoanh vùng bảo vệ là một đòi hỏi cấp
bách và tất yếu.
Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông Thuộc khu vùc Trung Tr­êng S¬n nỉi
tiÕng víi kiĨu rõng kÝn th­êng xanh mưa ẩm nhiệt đới như một vùng đất giàu
có về đa dạng sinh vật và còn đầy bí ẩn, cần được tiếp tục khám phá. Không
phải ngẫu nhiên mà các nhà thực vật đà nhận định Đakrông là một trong
những trung tâm đa dạng sinh vật của Việt Nam. Việc nghiên cứu tính đa
dạng thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông có một ý nghĩa quan trọng,
là cơ sở để đánh giá tài nguyên sinh học trong vùng, chỉ ra được quy luật phân
bố của chúng cũng nh­ mèi quan hƯ víi c¸c hƯ thùc vËt ë các vùng lân cận, từ

đó xây dựng các biện pháp quản lý, bảo vệ và khai thác thích ứng. Biết rằng,
một hệ sinh thái bền vững phải đảm bảo được tính ổn định ở cấu trúc, trong đó
yếu tố thực vật là rất quan trọng. Thực vật có vai trò quyết định sự tồn vong
của hệ sinh thái. Thực vật vừa là nguồn cung cấp dinh dưỡng và năng lượng,
còn là lá phổi xanh của trái đất, là nơi tổ chức nhiều hoạt động sản xuất lâm
nghiệp, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái Cùng với sự phát triển của
kinh tế - xà hội, con người đà lạm dụng quá mức vào tự nhiên làm cho nhiều


2

cánh rừng bị giảm sút cả diện tích và chất lượng. KBTTN Đakrông trước đây
được coi là cánh rừng đẹp và giàu có ở khu vực, khi hệ sinh thái rừng bị tàn
phá quá mức, tính điều tiết của nó mất đi, bÃo lũ sẽ thường xuyên đe dọa cộng
đồng dân cư địa phương, thiệt hại về nhân lực và vật chất sẽ không lường hết.
Nhiều trận lũ quét, sạt lở đất là do thiên tai trong đó một phần là kết quả của
việc phá rừng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn các hệ sinh thái, đặc
biệt là hệ sinh thái rừng, nhân loại đà cùng lên tiếng và cùng hành động.
Trong đó, công tác nghiên cứu thực vật sẽ đóng một vai trò quan trọng, làm cơ
sở cho việc hoạch định các chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học.
Từ những nhận thức trên, chúng tôi đà thực hiện đề tài "Nghiên cứu tính
đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông, tỉnh
Quảng Trị làm cơ sở cho công tác bảo tồn.


3

CHƯƠNG 1: TổNG QUAN
1.1. Lược sử nghiên cứu đa dạng sinh học trên thế giới

Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đà trở thành một chiến lược trên
toàn thÕ giíi. NhiỊu tỉ chøc qc tÕ ®· ra ®êi để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ
chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, đó là Hiệp hội
quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường Liên hợp quốc
(UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Viện Tài nguyên di
truyền quốc tế (IPGRI),Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của con người phụ
thuộc vào tài nguyên của trái đất, nếu những tài nguyên đó bị giảm sút thì
cuộc sống của chúng ta và con cháu của chúng ta sẽ bị đe doạ. Vì vậy loài
người muốn tồn tại lâu dài trên trái đất này thì phải có một dạng phát triển
mới và phải có cách sống mới, chúng ta đà quá lạm dụng tài nguyên của trái
đất mà không nghĩ đến tương lai, nên ngày nay loài người đang đứng trước
hiểm hoạ. Để tránh sự huỷ hoại tài nguyên chúng ta phải tôn trọng trái đất và
sống một cách bền vững, dù muộn còn hơn không.
Hội nghị thượng đỉnh bàn về vấn đề môi trường và đa dạng sinh học đÃ
được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) tháng 6/1992, 150 nước đà ký vào
Công ước về đa dạng sinh học và bảo vệ chúng. Từ đó nhiều hội thảo được tổ
chức để thảo luận và nhiều cuốn sách mang tính chất chỉ dẫn ra đời. Năm
1990 WWF đà cho xuất bản cuốn sách Tầm quan trọng của đa dạng sinh häc
(The importance of biological diversity) hay IUCN, UNEP vµ WWF đưa ra
Chiến lược bảo tồn toàn cầu (World conservation strategy); Wri, IUCN và
WWF đưa ra chiến lược sinh vật toàn cầu (Global biological strategy).
Năm 1991 Wri, Wcu, WB, WWF xuất bản cuốn Bảo tồn đa dạng sinh
học toàn cầu (Conserving the World's biological diversity) còn IUCN, UNEP,
WWF xuất bản cuốn HÃy quan tâm tới trái đất (Caring for the earth). Cùng
năm, Wri, IUCN và UNEP xuất bản cuốn Chiến lược đa dạng sinh học và
chương trình hành động. Tất cả các cuốn sách đó nhằm hướng dẫn và đề ra


4


các phương pháp để bảo tồn đa dạng sinh học, làm nền tảng cho công tác bảo
tồn và phát triển trong tương lai.
Năm 1992 - 1995 WCMC công bố một cuốn sách tổng hợp Đánh giá đa
dạng sinh học toàn cầu (Global biodiversity assessment) với các tư liệu về đa
dạng sinh häc cđa c¸c nhãm sinh vËt kh¸c nhau ë các vùng khác nhau trên
toàn thế giới làm cơ sở cho việc bảo tồn chúng có hiệu quả.
Bên cạnh đó, hàng ngàn những công trình khoa học và các tác phẩm
khác lần lượt được đời và hàng ngàn cuộc hội thảo khác nhau được tổ chức
nhằm thảo luận về quan điểm, về phương pháp luận cũng như thông báo các
kết quả đà đạt được trong nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn trên toàn
thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế hay khu vực được nhóm họp tạo thành mạng
lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
1.2. Lược sử nghiên cứu đa dạng sinh học ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Việt Nam
ở Việt Nam, ngoài các công trình mang tính chất cơ bản và cổ điển
nhằm thống kê các loài thực vật Việt nam của Loureiro (1790) và của Pierre
(1879- 1907) và đến đầu thế kỷ XX Lecomte cùng các tác giả khác đà biên
soạn bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương gồm 7 tập (1907 - 1952). Đây là
một công trình được đánh giá là nền tảng cơ sở cho các nghiên cứu hệ thực vật
Việt Nam sau này. Để biên soạn bộ sách này, các tác giả đà thu mẫu, định tên,
lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ lÃnh thổ Đông Dương
lúc bấy giờ. Trên cơ sở công trình này, Humbert đà bổ sung, chỉnh lý và hoàn
thiện việc đánh giá thành phần loài cho toàn vùng.
Bên cạnh đó còn có các bộ sách khác như bé Thùc vËt chÝ Campuchia,
Lµo vµ ViƯt Nam do AubrÐville chủ biên đến nay đà công bố 29 tập nhỏ gồm
74 họ thực vật có mạch; bộ Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam gồm 6 tập do Lê
Khả Kế chủ biên, bộ Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988) gåm 7 tËp vµ cuèn


5


Những loài thực vật rừng quý hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam do Viện điều tra
quy hoạch rừng biên soạn. Trong các tác phẩm này, các tác giả đà giới thiệu
và mô tả khá chi tiết các loài cùng với hình vẽ minh hoạ.
Những năm gần đây, các nhà thực vật Việt Nam và Liên bang Nga đÃ
hợp tác nghiên cứu và hệ thống lại hệ thực vật Việt Nam. Các công trình khoa
học này được đăng trong Kỷ yếu cây có mạch của thực vật Việt Nam Vascular Plants Synopsis of Vietnamese Flora tËp 1 - 2 (1996) và Tạp chí
Sinh học số 4 (chuyên đề) 1994 và 1995. Trong số các tài liệu về Thực vật học
được xuất bản trong thời gian gần đây, đáng chú ý nhất phải kể đến bộ Cây cỏ
Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ xuất bản tại Canada từ năm 1991 đến năm
1993 và đà được Nhà xuất bản Trẻ tái bản, có bổ sung và phát hành tại Việt
Nam năm 1999 -2000. Đây là bộ sách được đánh giá là đầy đủ nhất, dễ sử
dụng nhất và góp phần quan trọng trong viƯc nghiªn cøu thùc vËt ë ViƯt Nam.
Trong bé sách này, tác giả đà thống kê có mô tả và kèm theo hình vẽ của hơn
11.600 loài thực vật Việt Nam. Gần đây, tập thể các Nhà thực vật học có uy
tín của Việt Nam đà cùng nhau biên soạn cuốn Danh lục các loài thực vật Việt
Nam xuất bản tập I năm 2001, tập II năm 2003 và tập III năm 2005. Tuy
không có phần mô tả và hình vẽ nhưng đây thực sự là một công trình có giá trị
khoa học cao thể hiện tính đa dạng, phong phú của hệ thực vật Việt Nam.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về hệ thực vật nói chung thì còn có
một số tài liệu về các họ riêng biệt đà được công bố như Orchidaceae Đông
Dương của Seidenfaden (1992), Orchidaceae ViƯt Nam cđa Leonid V.
Averyanov (1994), Euphorbiaceae ViƯt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999),
Annonaceae của Nguyễn Tiến Bân (2000), Lamiaceae của Vũ Xuân Phương
(2000), Myrsinaceae của Trần Thị Kim Liên (2002), Cyperaceae của Nguyễn
Khắc Khôi (2002),... Tuy chỉ đề cập đến một họ nhất định nhưng đây là các
công trình nghiên cứu chuyên sâu, trình bày đầy đủ các thông tin cần thiết về


6


các loài trong họ. Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc đánh
giá về đa dạng phân loại của các họ thực vật Việt Nam.
Các tài liệu nghiên cứu về đa dạng các đơn vị phân loại từng vùng:
Năm 1965 Pócs Tamás khi nghiên cứu về hệ thực vật ở Miền Bắc Việt Nam đÃ
thống kê được ở miền Bắc có 5196 loài. Năm 1969 Phan Kế Lộc đà thống kê
lại và có bổ sung nâng số loài ở miền Bắc lên 5609 loài, 1660 chi và 140 họ
xếp theo hệ thống của Engler. Năm 1978, Thái Văn Trừng đà phân tích và cho
rằng hệ thực vËt ViƯt Nam gåm 7004 loµi, 1850 chi, 289 hä trong đó, ngành
thực vật hạt kín chiếm ưu thế với 6366 loài, 1727 chi và 239 họ. Trên phạm vi
cả nước Nguyễn Tiến Bân (1990) đà thống kê và đi ®Õn kÕt ln thùc vËt H¹t
kÝn trong hƯ thùc vËt Việt Nam hiện biết 8500 loài, 2050 chi trong đó lớp Hai
lá mầm là 1590 chi với trên 6300 loài và lớp Một lá mầm là 460 chi với 2200
loài. Phan KÕ Léc (1996) ®· tỉng kÕt hƯ thùc vËt Việt Nam có 9628 loài cây
hoang dại có mạch, 2010 chi, 291 họ, 733 loài cây trồng, như vậy tổng số lên
tới 10361 loài, 2256 chi, 305 họ. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đà tổng hợp,
chỉnh lý tên các loài thực vật theo hệ thống Brummitt (1992) và đà chỉ ra hƯ
thùc vËt ViƯt Nam hiƯn biÕt 11.178 loµi, 2.582 chi, 395 họ thực vật bậc cao.
Các tài liệu nghiên cứu về đa dạng quần xà thực vật trên phạm vi cả
nước: Khi nói đến nghiên cứu thảm thực vật đầu tiên phải kể đến công trình
nổi tiếng của Thái Văn Trõng vỊ th¶m thùc vËt rõng ViƯt Nam xt b¶n lần
đầu năm 1978 và được chỉnh lý, bổ sung tái bản năm 2000 với tên Những hệ
sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh
quần thể, tác giả đà phân chia thảm thực vật Việt Nam thành các kiểu, kiểu
phụ, kiểu trái và cuối cùng là các ưu hợp. Theo tác giả trong các yếu tố phát
sinh, thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật, còn các yếu tố địa lý, địa
hình, địa chất, thổ nhưỡng, khu hệ thực vật và con người là yếu tố phát sinh
của các kiểu phụ, kiểu trái và ưu hợp. Năm 1985, Phan Kế Lộc đà vận dụng
thang phân loại của UNESCO (1973) để xây dựng thang phân loại thảm thực



7

vật Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ, 77 quần hệ
khác nhau. Đối với các khu vực khác nhau cũng có các công trình nghiên cứu
riêng như ở miền Nam có công trình Thảm thực vật nam Trung Bộ(1974) của
Schmid, ở miền Bắc có công trình Thảm thực vật (1970) của Trần Ngũ
Phương. Năm 1995, Nguyễn Vạn Thường xây dựng bản đồ thảm thực vật Bắc
Trung Bộ đà chia khu vực thành 4 vùng sinh thái chính căn cứ vào độ cao so
với mặt biển.
Ngoài các công trình nghiên cứu về hệ thực vật trên phạm vi cả nước
còn có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng được công bố
chính thức như: Hệ thực vật Tây Nguyên (1984) đà công bố 3754 loài thực vật
có mạch do Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc chủ biên ; Danh
lục thực vật Phú Quốc (1985) của Phạm Hoàng Hộ công bố 793 loài thực vật
có mạch. Công trình Đa dạng thực vật Cúc Phương (1992 - 1994) của Nguyễn
Nghĩa Thìn, Cấu trúc hệ thực vật Cúc Phương (1992), Đa dạng hệ thực vật
Lâm Sơn (Hoà Bình) (1994) của Lê Trần Chấn, Phan Kế Lộc, Nguyễn Nghĩa
Thìn, Nông Văn Tiếp công bố 1261 loài, 698 chi và 178 họ,
Năm 1995 Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ và Trần Văn Thuỵ đÃ
nghiên cứu các quần xà thực vật, xây dựng bản đồ thảm thực vật và đa dạng
thành phần loài ở vườn quốc gia Cúc Phương, cùng năm đó có nghiên cứu của
Nguyễn Đức Ngắn, Lê Xuân ái về các kiểu thảm thực vật Côn Đảo, của Trần
Ngọc Bút về các kiểu thảm thực vật vườn quốc gia Cát Bà, Lê Đức Giang về
các kiểu thảm thực vật vườn quốc gia Bến En, của Huỳnh Văn Kéo về các
kiểu thảm thực vật vườn quốc gia Bạch MÃ, của Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn
Xuân Đặng, Lê Văn Chiêm về các kiểu thảm thực vật vườn quốc gia Nam Cát
Tiên, Đỗ Minh Tiến về các kiểu thảm thực vật khu bảo tồn Tam Đảo, Bùi Văn
Định, Cao Văn Sung, Phạm Đức Tiến về các kiĨu th¶m thùc vËt v­ên qc gia
Ba BĨ. Tõ 1992 2005, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đà nghiên cứu ở nhiều

Vườn quốc gia và Khu bảo tồn như Hoàng Liên, Thang Hen, Na Hang, Ba Bể,


8

Cát Bà, Ba Vì, Bến En, Pù Mát, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch MÃ, Cát Tiên,
Yorkđôn. Đặc điệt để phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh vật, Nguyễn
Nghĩa Thìn cùng các cộng sự đà công bố nhiều công trình như: Cẩm nang
nghiên cứu đa dạng sinh vật (1997), Tính đa dạng thực vật Cúc Phương
(1997), Đa d¹ng thùc vËt cã m¹ch vïng nói cao Sa Pa - Phan Si Pan (1998) ,
Đa dạng sinh học khu hệ Nấm và Thực vật ở Vườn Quốc gia Bạch MÃ (2003),
Đa dạng sinh học (2002), Địa lý sinh vật (1999), Hệ thực vật và đa dạng loài
(2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới (2004), Đa dạng sinh học và tài nguyên di
truyền thực vật (2005),... Đó là những kết quả nghiên cứu trong nhiều năm của
tác giả và các cộng sự, nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn tính đa dạng sinh
học của các Vườn Quốc gia và khu bảo tồn ở Việt Nam. Đồng thời, đây cũng
là các tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của
cán bộ cũng như sinh viên.
Ngoài ra, Trần Đình Lý và cộng sự công bố cuốn 1900 cây có ích ở Việt
Nam(1993), Võ Văn Chi công bố Từ điển cây thuốc Việt Nam (1996), Võ
Văn Chi và Trần hợp công bố cuốn Cây cỏ có ích ở Việt Nam(1999), Đỗ Tất
Lợi giới thiệu Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam(tái bản 1999) và các tài
liệu do Viện dược liệu biên soạn như Cây thuốc Việt Nam (1990), Tài nguyên
cây thuốc Việt Nam (1993), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
(2004) Đây thực sự là những công trình nghiên cứu có ý nghÜa vỊ hƯ thùc
vËt ViƯt Nam trong ®ã quan tâm đến giá trị kinh tế của chúng mà đặc biệt là
tác dụng làm thuốc.
1.2.2. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật
Mỗi hệ thực vật bao gồm các loài giống nhau và khác nhau về nguồn
gốc phân bố địa lý do sự phụ thuộc vào điều kiện môi trường và lịch sử phát

sinh. Việc phân tích nguồn gốc phát sinh của thực vật chủ yếu để phân biệt hai
nhóm thực vật là bản địa và di cư. Do vËy, mét hƯ thùc vËt bao gåm nhiỊu u


9

tố địa lý thực vật khác nhau, các yếu tố này có thể là yếu tố đặc hữu hay yếu
tố di cư. Các loài thuộc yếu tố đặc hữu thể hiện sự khác biệt giữa các hệ thực
vật với nhau, còn các loài thuộc yếu tố di cư sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ
thực vật đó. Chính vì vậy khi nghiên cứu tính đa dạng của một hệ thực vật nào
đó thì việc nghiên cứu về phổ yếu tố địa lý là rất cần thiết. Nó cho phép xác
định khu vực phân bố của loài cũng như các bậc taxon trên loài từ đó chúng ta
có thể hiểu bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn
và dẫn giống cây trồng.
Gagnepain là người đầu tiên nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu
tố địa lý thực vật của hệ thực vật Việt Nam, theo tác giả hệ thực vật đông
dương bao gồm năm yếu tố được trình bày trong hai công trình là: Góp phần
nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương (1926 ) và Giới thiệu về hệ thực vật Đông
Dương (1944) cụ thể như sau:
- Yếu tố Trung Quốc chiÕm 33,8% tỉng sè loµi cđa hƯ thùc vËt.
- Ỹu tè XÝch Kim - Himalaya chiÕm 18,5%.
- YÕu tè Malaysia và nhiệt đới khác chiếm 15,0%.
- Yếu tố đặc hữu chiếm 11,9%.
- Yếu tố nhập nội và phân bố rộng

chiếm 20,8%.

Pócs Tamás (1965) đà phân tích và sắp xếp các loài thực vật ở Bắc Việt Nam
thành nhóm các yếu tố trên cơ sở khu phân bố hiện tại mà không phân tích
đến nguồn gốc phát sinh của chúng. Theo tác giả, hệ thực vật Bắc Việt Nam

bao gồm các nhóm yếu tố cấu thành như sau:
- Nhân tố bản địa đặc hữu

39,90 %

Của Việt Nam

32,55 %

Của Đông Dương

7,35 %

- Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới: 55,27 %
Từ Trung Quốc

12,89 %

Từ ấn Độ và Himalaya

9,33 %


10

Từ Malaysia - Indonesia

25,69 %

Từ các vùng nhiệt đới khác


7,36 %

- Nhân tố khác

4,83 %

Ôn đới

3,27 %

Thế giới

1,56 %

- Trong nhân tố khác thì nhân tố nhập nội, trồng trọt chiếm 3,08 %
Thái Văn Trừng (1978) căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ thực
vật Bắc Việt Nam ®· cho r»ng ë ViÖt Nam cã 3 % sè chi và 27,5% số loài đặc
hữu. Tuy nhiên sau đó căn cứ vào khu phân bố hiện tại cũng như nguồn gốc
phát sinh của các loài, tác giả đà gộp các nhân tố đi từ Nam Trung Quốc vào
nhân tố đặc hữu bản địa Việt Nam nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên
50%, còn yếu tố di cư chiếm tỷ lệ 39%, các nhân tố khác chỉ chiếm 11% (7%
yếu tố nhiệt đới, 3% yếu tố ôn đới và 1% yếu tố toàn thế giới), nhân tố nhập
nội vẫn là 3,08%.
Căn cứ các khung phân loại của Pócs Tamás (1965) và Ngô Chinh Dật
(1993), Lê Trần Chấn (1994) và trên cơ sở các công trình nghiên cứu của
mình, Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) đà xây dựng thang phân loại các yếu tố địa
lý thực vật cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng cho việc sắp xếp các chi thực
vật Việt Nam vào các yếu tố địa lý.
1.2.3. Nghiên cứu đa dạng thực vật ở Đakrông

Về đa dạng hệ thực vật: Kể từ khi người Pháp đặt chân tới Việt nam cho
đến nay, Đakrông là nơi đến cđa nhiỊu nhµ khoa häc qc tÕ vµ trong n­íc với
mục đích tìm hiểu bí ẩn của thế giới sinh vật. Những nghiên cứu đó chỉ mang
tính thu thập mẩu vật lẻ tẻ, không mang tính hệ thống. Những nghiên cứu có
tính hệ thống tại khu vực Đakrông có thể kể đến là các công trình của tập thể
Viện điều tra quy hoạch rừng như Vũ Văn Dũng 1998; Viện sinh thái tài
nguyên sinh vật như Trần Huy Thái, Hà Văn Tuế; Nguyễn Quang Hưng 20032004. KBTTN Đakrông được chính thức thành lập từ tháng 7 năm 2002 trên


11

phạm vi huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị, cho tới nay đà có một số nghiên cứu
được công bố, phát hiện loµi míi bỉ sung cho hƯ thùc vËt cđa KBT
KÕt quả nghiên cứu trong luận văn một phần kế thừa các đề tài nghiên
cứu khoa học cơ bản năm 1998 - 2000 do Viện điều tra quy hoạch rừng phối
hợp víi tỉ chøc b¶o tån chim Qc tÕ ( Birdlife ), năm 2003 - 2004 do Trung
tâm nghiên cứu tài nguyên môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 20042005 do Trung tâm môi trường và lâm sinh nhiệt đới - Hà Nội được thực hiện
bởi sự tham gia cđa tËp thĨ c¸n bé khoa häc c¸c ViƯn, các Trường các Trung
tâm nghiên cứu và tập thể CBCC của Chi cục Kiểm Lâm, BQL KBTTN
Đakrông, tỉnh Quảng Trị.


12

Chương 2. Điều kiện tự nhiên và xà hội KBTTN Đakrông
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông nằm về phía Nam huyện Đakrông
tỉnh Quảng Trị, có toạ độ địa lý:
16023' - 16009 Vĩ độ Bắc.

106052' - 107009 Kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Cam Lộ và Triệu Phong.
- Phía Nam giáp huyện A Lưới (Thừa Thiên - Huế).
- Phía Tây giáp sông Đakrông và đường Hồ Chí Minh.
- Phía Đông giáp huyện Phong Điền (Thừa Thiên - Huế).
Khu bảo tồn bao gồm một phần diện tích của 8 xà là: Hải Phúc, Ba
Lòng, Triệu Nguyên, Tà Long, Húc Nghì, A Bung, Đakrông và Ba Nang, đều
thuộc vùng núi huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị, tổng diện tích tự nhiên 37.640
ha.
2.1.2. Địa hình địa mạo
Nhìn chung, địa hình khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông bị chia cắt khá
mạnh, do lịch sử kiến tạo địa chất và tạo sơn hình thành. Chúng có đặc điểm
chung là: núi thấp, dốc ngắn, bị chia cắt sâu và độ dốc khá lớn. Có 5 kiểu địa
hình chính như sau:
- Kiểu địa hình núi trung bình (N2).
- Kiểu địa hình núi thấp (N3).
- Kiểu địa hình đồi (Đ).
- Địa hình thấp thoải.
- Kiểu địa hình thung lũng và đồng bằng ven sông Đakrông.


13

2.1.3. Khí hậu
Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông nằm trong miền khí hậu Đông Trường
Sơn. Vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa Đông còn tương đối lạnh. Do địa
hình của dÃy Trường Sơn ảnh hưởng mạnh đến hoàn lưu khí quyển nên đà tạo
ra sự khác biệt lớn trong phân hoá khí hậu của khu vực. Theo kết quả quan trắc
khí tượng trong nhiều năm của các đài khí tượng Khe Sanh cho thấy:
Bảng 2.1: Số liệu quan trắc tại Khe Sanh

1
2
3
4
5
6
7
8

9

10

11

12

Năm

T 18.1 19.0 21.8 24.5 25.7 25.8 25.3 24.7 24.2 22.8 20.5 18.2 22.3
R 19.0 18.8 29.7 87.5 157.4 225.7 185.2 294.2 373.5 446.2 192.9 62.6 2079.0

 T 6.6 7.2 9.4 10.2 9.0

7.0

7.4

6.2


7.0

6.1

4.8

5.3

7.2

U

85

83

89

90

90

90

91

87

90


90

85

81

80

480
440
400
360
320
280
240
200
160
120
80
40
0

240
220
200
180
160
140
120
100

80
60
40
20
0
0

1

2

3

4

5

6 7
Tháng

8

9

Nhiệt độ

R(mm)

S


R (mm)
T

10 11 12

Hình 2.1: Biểu đồ Gauusel-Walter
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm bình quân từ 22 - 230C, tương
đương với tổng nhiệt năng từ 8300-85000C. Mùa mưa, chịu ảnh h­ëng cña giã


14

mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình trong các tháng mùa mưa (từ tháng 10
đến tháng 3) giảm xuống dưới 250C, và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất
xuống dưới 150C (Khe Sanh 15,10C, A lưới 13,80C). Ngược lại, trong mùa khô
(từ tháng 4 đến tháng 9), do có sự hoạt động của gió Tây nên thời tiết rất nóng
và khô, nhiệt độ trung bình lên trên 250C. Tháng nóng nhất là tháng 6, 7 nhiệt
độ trung bình lên tới 290C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 39 - 400C. Độ ẩm
trong các tháng này có thể xuống dưới 30%.
- Chế độ mưa ẩm: Đây là vùng có lượng mưa rất lớn, trung bình hàng
năm tổng lượng mưa ®¹t tíi 2500 - 3000 mm, trong ®ã 90% tËp trung trong
mùa mưa. Hai tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 10, 11 và thường xảy ra
lũ lụt. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 9. Độ ẩm không khí trung bình vùng đạt
85 - 87%; trong mùa mưa độ ẩm lên tới 90%.
- Gió Tây khô nóng: Đây là vùng chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng.
Hoạt động của gió Tây thường gây nên hạn hán trong thời kỳ đầu và giữa mùa
hè (tháng 5 - 7). Trong những tháng này nhiệt độ tối cao có thể vượt quá 390C
và độ ẩm thấp xuống dưới 30%.
- Mưa bÃo: Hai tháng nhiều bÃo nhất là tháng 9 và tháng 10. BÃo
thường kèm mưa lớn lụt lội gây thiệt hại khá nghiêm trọng.

2.1.4. Thuỷ văn
Nhìn chung, hệ thống sông suối trong khu bảo tồn khá dày đặc nhưng
các sông suối thường ngắn, dốc, lắm ghềnh thác, cửa sông hẹp, nên mùa mưa
lượng nước sông thường dâng cao. Còn vào mùa khô lưu lượng nước của các
con sông giảm xuống. Vì vậy, nước triều thường chảy ngược lên nguồn xa cửa
sông đến 15 - 20 km gây ảnh hưởng mặn đối với ruộng đồng hai bên bờ sông.
Trong đó, sông Đakrông là một nhánh lớn nhất của sông Thạch HÃn bao kín
gần như cả 3 mặt của khu bảo tồn (phía Nam, phía Tây và phía Bắc).
Do sự phân bố lượng mưa không đều trong năm và cũng do rừng trong
vùng phía Bắc khu bảo tồn bị tàn phá nhiều, đà tạo nên những cực đoan về


15

dòng chảy trong năm. Môđun dòng chảy toàn vùng là 70 m3/s/km2, trong đó
mô đun dòng chảy mùa lũ là 150 m3/s/km2, mùa cạn là 25 m3/s/km2. Vì vậy,
hàng năm vào mùa mưa thường xảy ra lũ lụt, xói lở, giao thông đường thuỷ bị
ách tắc và vào mùa khô lại thường xảy ra hạn hán, thiếu nước tưới tiêu.
2.1.5. Địa chất
- Hầu hết các núi thấp và trung bình trong khu bảo tồn được cấu tạo bởi
các loại đá Macma Bazơ và trung tính có nguồn gốc núi lửa chạy suốt từ Cồn
Tiên, Dốc Miếu đến Hướng Hoá, Khe Sanh, Lao Bảo và các khu phụ cận
xuống gần A Lưới. Điển hình là các loại đá Forfirit, Anđezit, Diorit, các loại
đá này có màu phớt lục, nâu đỏ hoặc màu tím hồng.
- Các núi thấp và đồi cao vùng ĐaKrông, Mò ó, Triệu Nguyên, Ba
Lòng, Hải Phúc được cấu tạo chủ yếu bởi các loại đá trầm tích và biến chất có
kết cấu hạt mịn như phiến thạch sét, phylit, sa phiÕn th¹ch, mica, bét kÕt,... cã
ti Ocdovic - Silua.
2.1.6. Thổ nhưỡng
Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông gồm các loại đất chính như sau:

- Đất Felarit có mùn trên núi trung bình (FH)
- Nhóm đất Feralit đỏ và phát triển ở vùng đồi núi thấp (F).
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét (Fs).
- Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá Macma Bazơ và trung tính (Fk).
- Đất dốc tụ và đất phù sa sông suối trong các thung lũng (DL).
2.1.7. Rừng và thực vật rừng
2.1.7.1. Thảm thực vật rừng:
Thảm thực vật rừng Đakrông được chia thành các kiểu rừng chính và
phụ dưới đây:


16

Bảng 2.2: Diện tích các thảm thực vật rừng khu bảo tồn Đakrông
TT
1
2
3
4
5

Kiểu thảm
Rừng kín thường xanh chủ yếu cây lá rộng á nhiệt
đới núi thấp
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
(Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng kín thường xanh
nhiệt đới ẩm phục hồi sau khai thác
(Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới phục hồi sau nương rẫy
(Kiểu phụ thứ sinh nhân tác) rừng hỗn giao Tre Nứa - gỗ phục hồi sau nương rẫy và khai thác kiệt


Diện

Tỷ lệ

tích

%

5.000,0

13,3

4.300.0

11,4

13.714,0

36,4

4.791,0

12,8

8.025,0

21,3

6


Trảng cỏ cây bụi thứ sinh nhân tác

1.660,0

4,4

7

Núi đá không cây

150,0

0,4

37.640,0

100

Tổng diện tích
2.1.7.2. Hệ thực vật rừng:
a. Thành phần loài và tính đa dạng của hệ thực vật:

Qua điều tra bước đầu, trong khu vực khảo sát đà thống kê được 1.053
loài thực vËt bËc cao cã m¹ch thuéc 528 chi, 130 hä. Trong đó thì thực vật Hạt
kín (Angiospermae) vẫn chiếm đa số, sau đó là Khuyết thực vật
(Pteridophyta) rồi đến thực vật hạt trần (Gymnospermae).
2.1.8. Khu hệ động vật
2.1.8.1. Khu hệ thú:
Kết quả khảo sát đà ghi nhận 67 loài Thú, trong 10 bé, 25 hä. Trong

tỉng sè 67 loµi cã 20 loài được ghi trong sách đỏ Thế Giới (IUCN, 1996) và
16 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam (Anon, 1992). Danh sách và tình


17

trạng của các loài thú có tên trong sách đỏ của Việt Nam và Thế Giới được
trình bày ở phụ biểu 02.
2.1.8.2. Khu hệ chim:
ĐÃ ghi nhận 193 loài, trong 16 Bộ, và 37 Họ, trong đó có 20 loài được
ghi trong sách đỏ Thế Giới (Collar et al., 1994), đây là những loài bị đe doạ
mang tính toàn cầu; 19 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam (Anon, 1992), gồm 4
loài đặc hữu cho Việt Nam và 4 loài đặc hữu cho Việt Nam và Lào (chi tiết
xem phụ biểu 03).
2.1.8.3. Khu hệ bò sát, ếch nhái:
ĐÃ nghi nhận tổng số 49 loài bò sát và ếch nhái, trong đó: Bò sát có 2
bộ, 13 họ, 32 loài; ếch nhái có 1 bộ, 5 họ, 17 loài, trong đó mang nhiều yếu tố
chuyển tiếp khu Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn. Có 14 loài quý hiếm,
đặc hữu có giá trị kinh tế cao, gồm có 13 loài bò sát và 1 loài ếch nhái (chiếm
32% tổng số loài có trong khu vực).
2.1.8.4. Khu hệ bướm:
Qua khảo sát đà xác định được tổng số 210 loài bướm cho khu vực
Đakrông thuộc 9 họ.
2.2. Điều kiện kinh tế - xà hội
2.2.1. Dân số, dân tộc
Vùng đệm của khu bảo tồn Đakrông có 4.144 hộ; 23.172 khẩu, phân bố
trong 10 xÃ. Số nhân khẩu trong một hộ khá cao, bình quân 6 người/hộ (xem
phụ biểu 04). Mật độ dân số trung bình trong khu vực 27,6 người/km2, song sự
phân bố dân cư rất không đồng đều theo địa bàn từng xÃ. Tại các xà gần thị
trấn, ven đường quốc lộ hay các đường dân sinh lớn thì dân số thường tập

trung khá đông đúc, ngược lại ở vùng cao, vùng xa, dân cư thường rất thưa
thớt. Tỷ lệ tăng dân số trung bình trong giai đoạn 2002 - 2005 là 1,89%; tuy
có giảm dần trong những năm gần đây, nhưng tỉ lƯ vÉn cßn cao.


×