Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá một số mô hình trồng rừng bằng cây bản địa của dự án KFW6 tại thị xã sông cầu, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 115 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp theo
chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 17, giai đoạn 2009 - 2011.
Trong quá trình học tập và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Sau đại học cũng như của các thầy, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp, các cán bộ của Ban quản lý các dự án Lâm
nghiệp và Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Nhân dịp này tác giả xin
chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Bùi Thế Đồi,
người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức q báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt
thời gian công tác, học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Ban quản lý rừng phịng hộ thị xã Sơng Cầu, Dự án
KfW6 thị xã Sông Cầu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả triển khai đề
tài cũng như thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian
học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2011
Tác giả

Đinh Văn Thuân


ii


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt dùng trong luận văn ........................... i
Danh mục tên khoa học các loài cây dùng trong luận văn .......................... ii
Danh mục các bảng ........................................................................................ iv
Danh mục các hình .......................................................................................... v
Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 7
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................ 20
2.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 20
2.3. Giới hạn nghiên cứu. ............................................................................ 20
2.4. Nội dung nghiên cứu. ........................................................................... 20
2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 21
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu. ............................ 21
2.5.2. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu có sẵn. .............................. 22
2.5.3. Phương pháp chuyên gia. ............................................................. 23
2.5.4. Phương pháp điều tra thực địa. .................................................... 23
2.5.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu. ..................................... 25


iii


Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU................................................................................................ 27
3.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên. ............................................................................... 27
3.1.1. Vi ̣trí điạ lý, diê ̣n tích, ranh giới. .................................................. 27
3.1.2. Điạ hình, Thổ nhưỡng. ................................................................. 28
3.1.2. Khí hậu thuỷ văn. .......................................................................... 30
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên: ................................................................ 32
3.2. Điề u kiê ̣n kinh tế - xã hô ̣i. .................................................................... 32
3.2.1. Dân số , dân tộc và lao động. ......................................................... 32
3.2.2. Kinh tế , dich vụ. ............................................................................. 32
3.2.3. Giao thông, giáo dục, y tế. ............................................................ 33
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 37
4.1. Tổng kết, đánh giá một số mơ hình trồng rừng cây bản địa lá rộng tại
Miền Trung. ............................................................................................................. 37
4.1.1. Tỉnh Quảng Bình. ......................................................................... 37
4.1.2. Tỉnh Thừa Thiên Huế. .................................................................. 39
4.1.3. Tỉnh Quảng Nam........................................................................... 41
4.1.4. Tỉnh Phú Yên................................................................................. 43
4.1.5. Bài học kinh nghiệm về công tác trồng rừng cây bản địa trên đất
trống, đồi núi trọc. ................................................................................... 48
4.2. Đánh giá sinh trưởng của các lồi cây bản địa trong các mơ hình trồng
rừng tại tỉnh Phú n .............................................................................................. 49
4.2.1. Mơ hình 2a và mơ hình 2b tại Đá Giăng, xã Xn Lâm. ........... 49
4.2.2. Mơ hình 4 và mơ hình 5 tại Cù Mông, xã Xuân Lộc. ................. 58
4.3. Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của cây bản địa tại các mơ hình. ............................................................................ 74
4.3.1. Nhân tố Đất. .................................................................................. 74


iv


4.3.2. Tình hình thực bì, cây bụi, thảm tươi. ......................................... 78
4.3.2. Các nhân tố khác. .......................................................................... 81
4.4. Đề xuất mô hình và biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động. ............... 84
4.4.1. Đề xuất mơ hình cây bản địa lá rộng cho chương trình trồng
rừng trên đất trống đồi núi trọc tỉnh Phú Yên. ...................................... 84
4.4.2. Đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động áp dụng cho các
chương trình trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc tỉnh Phú Yên. .... 87
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu

Giải thích

Doo

Đường kính gốc

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Htb


Chiều cao trung bình

KfW6

Dự án khơi phục rừng và quản lý rừng bền vững ở các
tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

PTNT

Phát triển Nơng thơn

SDoo

Hệ số biến động đường kính gốc

SHvn

Hệ số biến động chiều cao vút ngọn

SPSS

Statistical Products for Social Services

TB


Trung bình

Doo

Tăng trưởng bình qn chung về đường kính gốc

Hvn

Tăng trưởng bình quân chung về chiều cao vút ngọn


ii

DANH MỤC TÊN KHOA HỌC CÁC LOÀI CÂY
DÙNG TRONG LUẬN VĂN
TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

1

Bạch đàn trắng

Eucalyptus camaldulensis Dehnh

2

Bạch đàn urophylla


Eucalyptus urophylla S.T.Blake

3

Bồ đề

Styrax tonkinensis Pierre

4

Căm xe

Xylia xylocarpa (Roxb.) Taub

5

Cao su

Hevea brasilensis Muell-Arg

6

Cẩm lai

Dalbergia brariaensis Pierre

7

Chiêu liêu


Terminalia hainanensis Exell

8

Cốt khí

Tephrosia candida Pers

8

Chò chỉ

Parashorea chinensis Wang Hsie

10

Chò nâu

Diptercarpus retusus Bl.

11

Dầu rái

Diptercarpus alatus Roxb

12

Dẻ đỏ


Lithocarpus ducampi (Hickel & A. Camus)

13

Giổi

Tahauma Gioi A.Chev

14

Giổi xanh

Michelia mediocris Dandy

15

Huỷnh

Tarrietia javanica Blume

16

Keo dậu

Leucaena leucocephala (Lamk) de Wit

17

Keo lá tràm


Acacia auriculiformis Cunn

18

Keo lai

Acacia mamgium x Acacia auriculiformis

19

Keo tai tượng

Acacia mangium Willd

20

Kháo vàng

Machilus bosii

21

Lát hoa

Chukrasia tabularis A.Juss

22

Lõi thọ


Gmelia arborea Roxb

23

Lộc vừng

Barringtonia acutangula (l.) Gaertn

24

Lim xanh

Erythrofloeum fordii Oliv

25

Lim xẹt

Peltophorum tonkinensis A.Chev


iii

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học


26

Luồng

Dendrocalamus membranaceus Munro

27

Mỡ

Mangletia glauca Dandy

28

Muồng đen

Casia siamea Lamk

29

Ngân hoa

Grevillea robusta

30

Pơ mu

Fokienia hodginsic Henry et thomas


31

Quế

Cinnamomum cassia Presl

32

Ràng ràng mít

Ormosia balansae Drake

33

Re gừng

Cinnamomum obtusifolium Roxb

34

Sao đen

Hopea odorata Roxb

35

Sồi phảng

Lithocarpus fissus Barnett


36

Song mật

Calamus platyacanthus Warb.

37

Trẩu

Arientes montana (Lour) Wils

38

Thanh thất

Ailanthus malabarica DC.

39

Thông đuôi ngựa

Pinus massoniana Lamb

40

Thông nhựa

Pinus merkusii Jungh et de Vires


41

Tếch

Tectona grandis Linn.f

42

Trám trắng

Canarium album (Lour.) Raeusch

43

Trầm hương

Aquilaria crssna Pierre ex Lecomte

44

Thôi chanh

Evodia bodinieri

45

Vạng trứng

Endospermum chinense Benth


46

Vên vên

Anisoptera costata Korth

47

Xà cừ

Khaya senegalensis A.Juss

48

Xoan đào

Pygeum arboreum Endl

49

Thẩu tấu

Aporosa sphaerosperma Gagnep.

50

Trâm vỏ đen

Syzygium cumini (L.) Skeels


51

Sim

Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.

52

Thành ngạnh

Cratoxylon ligustrinum (Spach) BL.


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

Các chỉ tiêu sinh trưởng của Sao đen và Gõ đỏ trồng hỗn giao
tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên - năm 2011
Đánh giá tỷ lệ sống của các lồi cây trong mơ hình 2a và 2b
qua các năm
Chất lượng sinh trưởng của các loài cây trong mơ hình 2a và

mơ hình 2b quan các năm 2009 và 2010
Đánh giá sinh trưởng Doo của các loài cây trong mơ hình 2a
và mơ hình 2b qua các năm 2009 và 2010
Đánh giá sinh trưởng Hvn của 3 lồi cây trong mơ hình 2a và
mơ hình 2b qua các năm 2009 và 2010

Trang
47
50
52
53
55

4.6

Đánh giá tỷ lệ sống của các lồi trong mơ hình 4

60

4.7

Đánh giá tỷ lệ sống của các lồi trong mơ hình 5

61

4.8

Chất lượng sinh trưởng của các lồi cây trong mơ hình 4

63


4.9

Chất lượng sinh trưởng của các lồi cây trong mơ hình 5

64

4.10 Đánh giá sinh trưởng Doo của các lồi cây trong mơ mình 4

65

4.11 Đánh giá sinh trưởng Doo của các lồi cây trong mơ mình 5

67

4.12 Đánh giá sinh trưởng Hvn của các lồi cây trong mơ hình 4

68

4.13 Đánh giá sinh trưởng Hvn của các lồi cây trong mơ mình 5

70

4.14 Tổng hợp kết quả mô tả phẫu diện đất

75

4.15 Kết quả phân tích đất tại các mơ hình

76


4.16

Tình hình sinh trưởng của cây tái sinh, cây bụi thảm tươi ở
các mơ hình

78

4.17 Tiêu chuẩn cây con trồng trong các mơ hình của dự án KfW6

82

4.18 Tiêu chuẩn cây con xuất vườn của các loài cây trồng

89


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
3.1
4.1

4.2

4.3

4.4


4.5

4.6

4.7

4.8

4.9

4.10

Tên hình
Bản đồ khu vực nghiên cứu
Biểu đồ so sánh tỷ lệ sống của các loài cây trong
mơ hình 2a và 2b qua các năm
Biểu đồ so sánh chất lượng sinh trưởng của các lồi
cây trong mơ hình 2a và 2b qua các năm 2009 và 2010
Biểu đồ so sánh sinh trưởng D00 của 3 loài cây trong
mơ hình 2a và mơ hình 2b qua các năm 2009 và 2010
Biểu đồ so sánh sinh trưởng Hvn 3 lồi cây trong mơ
hình 2a và mơ hình 2b qua các năm 2009 và 2010
Biểu đồ so sánh tỷ lệ sống của các lồi cây trồng
trong mơ hình 5 qua các năm
Biểu đồ so sánh chất lượng sinh trưởng của các lồi
cây trong mơ hình 5 qua các năm 2009 và 2010
Biểu đồ so sánh sinh trưởng đường kính D00 của các
lồi cây trong mơ hình 4 qua các năm 2009 và 2010
Biểu đồ so sánh sinh trưởng Doo của các lồi cây trong
mơ hình 5 qua các năm 2009 và 2010

Biểu đồ so sánh sinh trưởng Hvn của các lồi cây trong
mơ hình 4 qua các năm 2009 và 2010
Biểu đồ so sánh sinh trưởng Doo của các loài cây trong
mơ hình 5 qua các năm 2009 và 2010

Trang
28
51

53

55

57

62

65

66

68

70

71

4.11

Phát băng trồng rừng


86

4.12

Bố trí hố trồng cây

90

4.13

Lấp hố kết hợp bón phân

91


vi

4.14

Trồng cây

92

4.15

Kỹ thuật cắt vỏ bầu

92


4.16

Kỹ thuật trồng cây

93

4.17

Kỹ thuật chăm sóc rừng trồng

94

4.18

Kỹ thuật bón phân

95

4.19

Trồng dặm

96


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hầu hết các chương trình trồng rừng trước đây và hiện nay như: Pam,
327, 661,... đều trồng thuần lồi. Rừng trồng thuần lồi có nhiều ưu điểm như

cho sản phẩm nhanh và đồng nhất về quy cách... song cũng có khơng ít nhược
điểm như khơng bền vững, nhiều sâu bệnh hại, khả năng phịng hộ mơi trường
kém... Đặc biệt, các lồi cây trồng rừng chủ yếu là Thơng, Keo, Bạch đàn, các
loài này gần đây đã phát hiện sâu bệnh hại hàng loạt (sâu róm ở Thơng, đốm
lá và cháy lá ở Bạch đàn, phấn hồng ở Keo,...).
Trồng rừng bằng cây bản địa không những được các nhà khoa học quan
tâm mà hiện nay nó cịn là sự quan tâm của tồn ngành Lâm nghiệp. Nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tính đa dạng và phát triển bền vững tài
nguyên rừng. Trồng rừng bằng cây bản địa có thể là trồng dưới tán cây phù
trợ (cây đến trước), cũng có thể là trồng bổ sung theo đám trống hay theo
rạch, hay là trồng mới hoàn tồn. Trong nhiều chương trình dự án thì hệ thống
các dự án KfW là có sự đa dạng nhất về kỹ thuật phục hồi rừng.
Từ năm 1995 đến nay Chính phủ Đức đã viện trợ khơng hồn lại cho
Chính phủ Việt Nam 7 dự án trồng rừng KfW. Mục tiêu chung của Dự án là
trồng rừng trên các vùng sinh thái bị đe dọa, góp phần cải thiện cuộc sống của
đồng bào dân tộc sống gần rừng và cải thiện điều kiện sinh thái mơi trường.
Trong các dự án đó phải kể đến dự án “Khôi phục rừng và quản lý rừng
bền vững ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên” gọi tắt
là dự án KfW6, Dự án bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 2005, với mục
tiêu khôi phục và quản lý rừng bền vững cho khoảng 21.400 ha đất lâm nghiệp
bị suy thoái. Đến hết năm 2010 dự án đã thiết lập được hơn 17.000 ha và quản
lý được 3.500 ha rừng cộng đồng. Tỉ lệ cây bản địa chiếm tới 60% cơ cấu loài


2

cây bao gồm các loài chủ đạo như: Sao đen, Lim xanh, Dầu rái,… và một số
loài cây khác.
Những năm đầu dự án KfW6 chỉ thực hiện trên 3 tỉnh Quảng Nam,
Quảng Ngãi và Bình Định. Riêng tỉnh Phú Yên do là rốn bão của cả nước

cộng thêm đất đai khô cằn, thời tiết khắc nghiệt nên ngay từ khi xây dựng dự
án Nhà tài trợ đã thống nhất chưa triển khai thực hiện dự án ngay mà chỉ thiết
kế một số mơ hình thử nghiệm tại Thị xã Sơng Cầu vào năm 2006. Đến năm
2008 sau khi dự án có đánh giá và thấy rằng mơ hình có những thành cơng
bước đầu sau 2 năm chăm sóc, vì vậy Nhà tài trợ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn đã quyết định cho tỉnh Phú Yên tham gia dự án và bắt đầu
thiết lập rừng từ năm 2008. Mô hình thử nghiệm này hiện nay vẫn được dự án
đầu tư, bảo vệ và sinh trưởng tốt. Tuy nhiên, mô hình chỉ dừng lại ở việc phục
vụ cho các hộ dân tham gia dự án thăm quan, học tập, dự án cũng chỉ có đánh
giá cơ bản về sinh trưởng hàng năm mà chưa có đánh giá sâu rộng các mơ
hình để có những bài học kinh nghiệm áp dụng cho việc trồng rừng bằng cây
bản địa tại Phú Yên nói riêng hay các tỉnh Miền Trung nói chung. Chính vì lý
do đó tơi chọn đề tài “Đánh giá một số mơ hình trồng rừng bằng cây bản
địa của dự án KfW6 tại Thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Kinh nghiệm nhiều năm về trồng rừng ở nhiều nước trên thế giới cho
thấy do rừng trồng thuần loài đã bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nước trên
thế giới đã quan tâm nghiên cứu tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn loài bằng
nhiều loài cây khác nhau nhằm kinh doanh rừng theo hướng bền vững. Các
cơng trình nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài trên thế giới đã quan tâm đến một
số biện pháp kỹ thuật như việc chọn loài cây trồng, phương thức, phương pháp
trồng và mối quan hệ giữa qua lại giữa các loài cây trong các mơ hình rừng
trồng hỗn lồi.
Các nghiên cứu liên quan đến chọn loài cây trồng đã được thực hiện từ

khi loài người biết trồng rừng. Bắt đầu từ những thí nghiệm thăm dị đến khảo
nghiệm lồi và xuất xứ, các thí nghiệm được bố trí một cách nghiêm ngặt theo
các nguyên tắc khoa học để từ đó chọn được lồi thích hợp cho mỗi vùng sinh
thái. Tại nhiều nước đã có một số nghiên cứu dùng các mơ hình tốn để tối ưu
cơ cấu cây trồng cho từng vùng. Ở các nước vùng ơn đới số lồi cây chính
dùng trong trồng rừng thường rất ít, nên người ta đã tìm hiểu mối quan hệ
giữa cây và lập địa rất cụ thể, chi tiết cho từng loài (dẫn theo Trần Văn Con,
2005) [11].
Nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài đã được các nước châu Âu tiến hành
từ những năm đầu thế kỷ 19. Điển hình là cơng trình nghiên cứu trồng hỗn
lồi Quercus và Ulmus campestris với tên kiểu hỗn loài Donsk của tác giả
Tikhanop (1872). Trong mơ hình này do đặc tính sinh vật học và mối quan hệ
qua lại giữa các lồi cây chưa được nghiên cứu kỹ, do đó lồi Ulmus
campestris với đặc tính sinh trưởng nhanh hơn nên sau khi trồng vài năm đã
lấn át loài Quercus. Để giải quyết sự cạnh tranh này năm 1884 tác giả


4

Polianxki đã cải tiến kiểu hỗn loài Donsk song vẫn không thành công. Một số
tác giả khác như Kharitonovis (1950); Grixenco (1951); Timofeev (1951);
Encova (1960) và các cộng sự đã phân tích nguyên nhân thất bại của kiểu
Donsk và chỉ ra rằng các phitonxit của loài Ulmus campestris đã tác động xấu
tới loài cây Quercus. Nghiên cứu về ảnh hưởng tương hỗ giữa các loài, các
tác giả cho rằng sự cảm nhiễm tương hỗ là yếu tố quan trọng khi lý giải cơ
chế cạnh tranh sinh học của thực vật [36]. Trên cơ sở nghiên cứu tạo rừng hỗn
loài giữa Quercus và Fraxinus, tác giả JB. Ball, T.J Wormald (1994) cho thấy
sinh trưởng của Quercus trồng hỗn loài tốt hơn Quercus trồng thuần loài.
Ngoài ra, khi trồng Quercus hỗn loài với các loài cây khác theo băng hẹp (3 4 hàng) hoặc theo hàng cũng cho thấy sinh trưởng của Quercus tốt hơn [33].
Kết quả nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài các tác giả trên đều cho rằng

việc bố trí các lồi cây trong mơ hình rừng trồng hỗn lồi thường có ảnh
hưởng tới sinh trưởng của chúng tùy theo số cá thể và cự ly trồng từng loài.
Đặc biệt là hoạt động hoạt hóa của các lồi cây (kích thích, ức chế, kìm hãm
q trình sống) thơng qua ảnh hưởng của Phitonxit là căn cứ để quyết định tỷ
lệ tổ thành các loài cây trong lâm phần hỗn loài. Nghiên cứu về vấn đề này
Kolexnitsenko (1977) đề nghị mật độ lồi cây trồng chính trong mơ hình
trồng rừng hỗn lồi khơng ít hơn 50 lồi cây hoạt hóa khơng q 30 - 40%,
lồi ức chế khơng q 10 - 20% trong tổng các lồi cây trong mơ hình [36].
Năm 1995, các tác giả Ball, Wormald và Russo đã nghiên cứu quá trình
điều chỉnh các lâm phần rừng trồng hỗn lồi theo q trình sinh trưởng của
mơ hình thơng qua việc giảm bớt sự cạnh tranh giữa các loài cây và tạo điều
kiện để chúng cùng sinh trưởng và phát triển tốt [33]. Bermar Dupuy (1995)
nghiên cứu cấu trúc tầng tán của lâm phần hỗn loài và thấy rằng kết cấu tầng
tán phụ thuộc vào đặc tính sinh trưởng và tính hợp quần của lồi cây [31] .


5

Việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính trước khi
xây dựng các mơ hình rừng trồng hỗn lồi là rất cần thiết. Vì bản chất của
khai thác phục hồi rừng bằng trồng cây bản địa là “trồng rừng dưới tán rừng”.
Vì vậy, việc tạo lập môi trường rừng phải đi trước một bước bằng cách trồng
một số loài cây mọc nhanh phù hợp với điều kiện lập địa ban đầu.
Nghiên cứu về lĩnh vực này điển hình có tác giả Matthew (1995). Ơng
đã nghiên cứu tạo lập mơ hình rừng trồng hỗn lồi giữa cây thân gỗ với cây
họ đậu. Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng
chính [34]. Như vậy, nghiên cứu này cho thấy sử dụng các loài cây họ đậu
làm cây phù trợ cho các lồi cây trồng chính trong mơ hình rừng trồng hỗn
loài là rất phù hợp. Ngoài việc xác định được lồi cây phù trợ thích hợp thì
việc nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của các loài cây cũng là vấn đề rất quan

trọng khi xây dựng mô hình rừng trồng hỗn lồi. Trên thế giới đến nay vẫn
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu đầy đủ về vấn đề này. Giai đoạn 1930 1960 các tác giả Rod Keenan, David Lamb, Gary Sexton đã gặp khó khăn khi
nghiên cứu gây trồng các lâm phần hỗn loài do hiểu biết về yêu cầu sinh thái
của các loài cây rừng mưa cịn nghèo nàn [37]. Vì vậy, việc bố trí kiểu rừng
hỗn lồi và điều chỉnh các mơ hình này cũng rất khó khăn. Đặc điểm nổi bật
hay mục đích chính của phục hồi rừng bằng cây bản địa chính là tạo ra rừng
hỗn lồi có kết cấu nhiều tầng tán vì thế nghiên cứu tạo rừng hỗn lồi nhiều
tầng đã được một số nước trên thế giới quan tâm. Năm 1999, dự án xây dựng
rừng nhiều tầng ở Malaysia đã nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng bằng
nhiều phương thức khác nhau. Tuỳ theo các đối tượng khác nhau là rừng tự
nhiên, rừng Keo tai tượng 10-15 tuổi hay rừng Keo tai tượng 2-3 tuổi mà mở
các băng chặt và chừa khác nhau. Chiều rộng băng chặt và chừa từ 6m (chặt 1
hàng) đến 60m (chặt 20 hàng). Thời gian đưa các loài cây bản địa vào trồng
hỗn loài trong các băng chặt cũng rất khác nhau, từ 1-7 năm sau khi mở băng


6

chặt. Các loài cây bản địa đưa vào trồng trong các băng chặt tương đối phong
phú, từ 14-23 loài cây khác nhau với số hàng từ 3 đến 16 hàng. Kết quả cho
thấy trong các loài cây bản địa được trồng trong các băng có 3 lồi cây có
sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất là Shorea roxburghii; Shorea
ovalis; Shorea leprosula. Sinh trưởng chiều cao của các loài cây trồng trong
băng 10m và 40m tốt hơn băng 20m. Khu trồng theo hàng có sinh trưởng
chiều cao tốt nhất ở công thức trồng 1 hàng Keo xen 1 hàng cây bản địa. Dự
án còn đưa ra kế hoạch điều chỉnh q trình sinh trưởng của các mơ hình thí
nghiệm theo 8 thời điểm từ 2 - 47 năm sau khi trồng [32]. Như vậy, đây là
một trong những công trình nghiên cứu tạo rừng trồng hỗn lồi trên thế giới
tương đối toàn diện về các biện pháp kỹ thuật, từ việc chọn loài cây trồng đến
nghiên cứu phương thức trồng, thời điểm trồng và sự điều chỉnh mơ hình theo

q trình sinh trưởng trong thời gian dài. Do đó những mơ hình thí nghiệm
này hứa hẹn nhiều thành cơng trong tương lai. Ngồi các cơng trình đã được
đề cập ở trên, một số cơng trình nghiên cứu khác như trồng rừng dưới tán,
trồng theo băng, theo rạch dưới tán che nhẹ ở các nước châu Phi và châu Á
thực chất cũng nhằm tạo các lâm phần hỗn loài trên cơ sở các lồi đã có sẵn
trong tự nhiên. Đối với những khu vực có tỷ lệ tổ thành các lồi cây có giá trị
kinh tế thấp thì có thể cải thiện chất lượng của rừng bằng cách tăng loài cây
và số lượng cá thể của các lồi có giá trị kinh tế thông qua biện pháp gây
trồng bổ sung. Điển hình là ở các nước Nêgiêria, Cơng Gơ, Camơrun,... Đây
là những cơng trình đã đạt được nhiều kết quả tốt do lợi dụng được thảm che
tự nhiên, chúng đã hỗ trợ tốt cho cây trồng chính trong giai đoạn đầu. Các lồi
cây mục đích trồng bổ sung vẫn được sống trong lịng rừng ẩm.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài trên thế giới tuy
chưa nhiều, song với những thông tin thu thập được về cách lợi dụng độ tàn
che tầng cây cao, cách sử dụng cây phù trợ và các phương pháp bố trí các loài


7

trong mơ hình thí nghiệm cũng như ảnh hưởng sinh trưởng, tiểu hoàn cảnh
rừng tới sự sinh trưởng, phát triển của các loài cây bản địa dùng để phục hồi
rừng là những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm rất có ích cho những
thử nghiệm sau này ở các nước nhiệt đới trong đó có Việt Nam
1.2. Ở Việt Nam
Trồng rừng hỗn loài ở Việt Nam đã được nghiên cứu từ năm 1931.
Điển hình là cơng trình nghiên cứu trồng rừng hỗn loài Sao đen, Dầu rái và
Vên vên ở Trảng Bom, Đồng Nai của tác giả người Pháp Maurand. Trong giai
đoạn 1930-1985 có rất ít các cơng trình nghiên cứu về trồng rừng hỗn lồi và
nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một số loài cây thuộc
họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng hỗn loài bằng các

loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả về lồi cây và diện tích trồng
rừng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng bản địa đã được lựa chọn để
nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả nước. Các loài cây lá rộng bản địa
được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng hỗn loài chủ yếu là các lồi có giá trị
kinh tế cao. Một số lồi cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây Nguyên và
Nam Bộ là Gõ đỏ, Cẩm lai, Căm xe, Xà cừ, Tếch,... và được trồng chủ yếu tại
các trạm thực nghiệm Trảng Bom, Lang Lanh, Ekmat, Măng Linh, Tân Tạo.
Ở Miền Bắc, các loài cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là
Lim xanh, Lim xẹt, Giổi xanh, Re gừng, Mỡ, Bồ đề, Lát hoa, Ràng ràng mít,
Lim xẹt, Xoan đào, Vạng trứng,... và được trồng chủ yếu ở Cầu Hai (Phú
Thọ), Hữu Lũng (Lạng Sơn), Tân Lạc (Hồ Bình).
Trong thời gian qua ở nước ta đã xây dựng được khá nhiều mơ hình
rừng trồng, đặc biệt là trong dự án 661.
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trong thời kỳ 1998-2010 đã được Quốc
hội khoá X thông qua tại kỳ họp lần thứ 2 vào tháng 12/1997. Tiếp đó Thủ
Tướng chính phủ đã có Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29-7-1998 về mục


8

tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng. Đây là một dự án mang tầm cỡ Quốc gia có quy mơ rộng lớn trên toàn
Quốc và là dự án lớn nhất của ngành Lâm nghiệp từ trước tới nay nhằm nâng
cao độ che phủ của rừng Việt Nam lên mức 43% vào năm 2010 [24].
Theo Hoàng Liên Sơn và các cộng sự (2005) [25] dự án trồng mới 5
triệu ha rừng giai đoạn 1998 - 2004 đã xây dựng được khá nhiều mơ hình
rừng trồng phịng hộ đầu nguồn. Kết quả tổng hợp số liệu báo cáo của các tỉnh
có trồng rừng phịng hộ đầu nguồn cho thấy các mơ hình khá đa dạng, tổng số
có tới 188 mơ hình rừng trồng phòng hộ đầu nguồn, mật độ trồng rừng rất
khác nhau tuỳ thuộc vào từng loài cây và kỹ thuật áp dụng trong mỗi mơ hình.

Căn cứ vào các lồi cây trồng rừng phịng hộ đầu nguồn có thể chia các mơ
hình rừng trồng phịng hộ đầu nguồn thành 4 nhóm chính là cây bản địa trồng
hỗn giao với nhau và cây bản địa hỗn giao với cây phù trợ; các lồi Thơng
trồng thuần lồi và Thơng trồng hỗn giao với các loài cây khác; các loài Keo
trồng thuần loài và Keo trồng hỗn giao với các loài cây khác; các loài Tre,
luồng trồng thuần loài. Trong những năm gần đây, các mơ hình này đa dạng
và được phát triển rộng hơn ở nhiều tỉnh.
Theo Lại Thanh Hải, Nguyễn Hoàng Tiệp (2009) [18] khi đánh giá các
mơ hình rừng trồng phòng hộ đầu nguồn theo phương thức hỗn giao cây bản
địa và cây mọc nhanh trong dự án 661 cho thấy:
- Về diện tích từ năm 1999 - 2004 cả nước đã trồng được 135.702,9 ha
rừng phòng hộ đầu nguồn theo phương thức hỗn giao cây bản địa và cây phù
trợ, diện tích rừng đã trồng trên chiếm tỷ lệ 22,52 % trong tổng số diện tích
rừng phịng hộ đầu nguồn.
- Về tập đoàn cây trồng: Hầu hết các loài cây bản địa sử dụng trồng
rừng phòng hộ đều phân bố ở các tỉnh, đã có 36 lồi cây bản địa được sử
dụng và 5 loài cây phụ trợ trồng theo phương thức hỗn giao cây bản địa và


9

cây phù trợ. Trong đó có 12 lồi đã có quy trình kỹ thuật.
- Về các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhìn chung đã thực hiện đúng yêu
cầu của Ban quản lý 661 các cấp, đảm bảo được thiết kế kỹ thuật theo từng
dự án cơ sở. Tuy nhiên, việc xác định phương thức hỗn giao, mật độ và cự ly
trồng chưa thích hợp nên dẫn đến sinh trưởng của tán cây Keo chèn ép cây
bản địa làm ảnh hưởng đến sinh trưởng; tiêu chuẩn cây con đề ra hầu hết là
thấp; vấn đề tỉa thưa xử lý tán Keo để tạo ánh sáng cho cây bản địa không
được thực hiện.
- Chất lượng của các mơ hình nhìn chung chưa cao, tỷ lệ sống hầu hết

đạt trên 85%, nhưng tỷ lệ tồn tại sau 3 - 4 năm là thấp. Sinh trưởng đường
kính chiều cao các mơ hình đạt các tiêu chuẩn để bàn giao quản lý so với các
dự án khác và phương thức trồng khác đều thấp hơn.
- Nghiên cứu cũng đã chọn được 55 mơ hình tại 22 tỉnh có triển vọng
phát triển và nhân rộng.
- Năm 1931 tác giả Maurand đã sử dụng lớp cây bụi thảm tươi trong
rạch làm cây phù trợ để tạo rừng hỗn loài giữa Sao đen, Dầu rái và Vên vên ở
Trảng Bom Đồng Nai. Ban đầu tác giả đã áp dụng phương thức “trồng rừng
dưới tán che dày và thấp” sau 2 năm phương thức này đã được cải tiến thành
phương thức "trồng dưới tàn che cao và nhẹ". Sau khi được cải tiến phương
thức trồng, các loài cây trồng chính vẫn sinh trưởng phát triển kém nên tác giả
tiếp tục dùng thảm che nhân tạo với các loài cây họ đậu là Muồng đen và Đậu
tràm. Kết quả cho thấy rằng dùng cây che phủ ban đầu kết hợp cây che trung
gian là có hiệu quả (dẫn theo Nguyễn Bá Chất, 1976) [5]. Như vậy, trong cơng
trình này tác giả đã sử dụng cả 2 loại thảm che tự nhiên và thảm che nhân tạo
để làm cây phù trợ. Tuy nhiên, sự kết hợp hai loại thảm che này khơng được
tính đến từ đầu khi thiết kế rừng trồng, do đó chưa đánh giá được tác dụng
riêng rẽ của từng loại thảm che.


10

Ngoài việc sử dụng thảm che tự nhiên, một số tác giả đã nghiên cứu sử
dụng các loài cây họ đậu làm cây phù trợ nhằm tạo lập các lâm phần rừng
trồng hỗn loài. Năm 1985 các tác giả Nguyễn Minh Đường và Lê Đình Cẩm đã
sử dụng các lồi cây Muồng đen, Keo lá tràm, Đậu triều và Keo dậu làm cây
phù trợ để xây dựng rừng trồng hỗn loài Sao đen, Dầu rái, Gõ đỏ, Cẩm lai,
Căm xe cung cấp gỗ lớn ở lâm trường La Ngà (Đồng Nai). Các cơng thức
được trồng hỗn lồi theo hàng và theo băng với kích thước các băng chặt, chừa
là 10m và 20m. Xen giữa 2 hàng cây trồng chính là các hàng cây phù trợ. Sau

một năm trồng cho thấy cây phù trợ mới chỉ có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của
các lồi cây trồng chính [15]. Nhìn chung, các thí nghiệm trồng Dầu rái, Sao
đen, Gõ đỏ trên các loại đất xám phù xa cổ thoái hoá ở Trảng Bom, đất ba gian
nông màu đen ở Bàu Cạn, trên đất phiến thạch sét ở Mã Đà (Đồng Nai), đất
phù sa cổ sâu ẩm ở Dương Minh Châu cũng chỉ có nhận xét tương tự.
- Giai đoạn 1971 - 1976 tác giả Nguyễn Bá Chất và các cộng sự đã sử
dụng cây phù trợ là các lồi cây có khả năng cố định đạm như: Cốt khí, Ràng
ràng mít, Lim xẹt để tiến hành thí nghiệm trồng rừng hỗn loài Bồ đề với Mỡ
và Xoan đào ở Tuyên Quang và Phú Thọ. Kết quả sau 5 năm cho thấy năng
suất rừng Bồ đề trồng hỗn lồi có cây phù trợ tăng 15 - 20% so với rừng Bồ
đề trồng thuần lồi khơng có cây phù trợ. Lượng thảm mục dưới rừng trồng
hỗn loài cũng tăng lên 10 - 20%, đất đai dưới rừng trồng hỗn loài được cải
thiện hơn so với rừng trồng thuần lồi [5]. Để có cơ sở chính xác cho việc bố
trí các lồi cây trong mơ hình hỗn lồi tác giả Ngơ Quang Đê (1991) đã chú ý
đề cập nhiều đến mối tương tác hóa sinh trong trồng rừng hỗn lồi. Trong mơ
hình hỗn lồi giữa Mỡ và Bồ đề tác giả cho thấy Mỡ trồng hỗn loài với Bồ đề
cho năng suất khá hơn (105,73 m3/ha) trong khi Mỡ trồng thuần loài chỉ đạt
65,5 m3/ha [12].
Theo Trần Thị Nga (2009) [22] khi nghiên cứu các mơ hình trồng rừng


11

phịng hộ tại tỉnh Hịa Bình cho thấy 3 lồi cây Luồng, Lim xanh và Keo tai
tượng là loài cây trồng rừng phịng hộ khá thích hợp. Các mơ hình bước đầu
được đánh giá là thành công do đã chọn cây trồng phù hợp với lập địa nên cây
có tỷ lệ sống cao, sinh trưởng tốt, các mơ hình hỗn giao sau:
- Mơ hình trồng hỗn giao Keo tai tượng với Luồng (mật độ 400 Keo tai
tượng + 200 luồng) tại xóm Càng 2, xã Hồ Bình, TX Hồ Bình trên đất
feralit nâu vàng (trước đây là đất nương rẫy trồng lúa, canh tác nông lâm kết

hợp trong năm đầu).
- Mơ hình Keo tai tượng + Lim xanh (1000 keo tai tượng + 600 Lim
xanh) ở xóm Nhót xã Thanh Hối, Tân Lạc trên đồi thấp, đất feralit nâu vàng,
đất tốt. Tại Thôn Khu, Văn Sơn, Lạc Sơn trên đất feralit nâu xám.
- Mơ hình hỗn giao Lim xanh với Keo chịu hạn (1000 Keo tai tượng +
600 Lim xanh) tại xóm Tam, Thanh Hối, Tân Lạc trên đất feralit nâu đỏ
khơng kết von. Mặc dù trong mơ hình này Keo chịu hạn đã bị dân chặt gần
hết nhưng việc làm đó đã mở tán cho Lim xanh phát triển rất tốt.
Bên cạnh đó việc nghiên cứu cơ sở khoa học về các loài cây bản địa
cho trồng rừng và làm giàu rừng cũng rất được quan tâm, trong thời gian qua
cũng đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Nghiên cứu về cơ sở khoa học chọn loài cây bản địa trồng rừng phịng
hộ đầu nguồn điển hình là cơng trình của Trần Xn Thiệp (1997) [27]. Theo
tác giả có 2 phương pháp để chọn lồi cây bản địa phục vụ cho công tác trồng
rừng là thứ nhất: Bố trí thực nghiệm và thử nghiệm (bán sản xuất) rồi đưa ra
trồng rừng; thứ hai: Tổng kết kinh nghiệm gây trồng trong nhân dân để trồng
thử nghiệm hoặc đưa ra thành quy trình kỹ thuật. Tuy nhiên, Nguyễn Hồng
Nghĩa (1997) [23], lại đưa ra nghịch lý của cây bản địa đó là: Thiếu sự hiểu
biết về đặc điểm của từng lồi cây bản địa cụ thể: Nhu cầu về khí hậu, đất đai,
ánh sáng ở các giai đoạn khác nhau, mối liên hệ giữa các loài trong quần thể


12

đa loài, khả năng tái sinh tự nhiên, khả năng gây trồng,... Do đó khó có thể
phát triển cây bản địa trên diện rộng. Một nghịch lý nữa là cây bản địa quen
sống trong một mơi trường sống hồn chỉnh, ít biến động nên có nhu cầu cao
về đất và các yếu tố khác. Không thể đưa trồng ngay cây bản địa trên đất
trống, đồi núi trọc khô cằn, trồng thuần lồi tràn lan trên diện rộng. Do đó
muốn gây trồng thành công cây bản địa cần phải tạo được những hồn cảnh

tương đối thích hợp với từng lồi cây bản địa.
Trong nghiên cứu phục hồi rừng tự nhiên, Trần Xuân Thiệp (1997) [27]
cho rằng trồng cây bản địa là một quá trình rút ngắn chu trình phát triển rừng
mà theo nhà sinh thái người Đức Lalle (1980) nếu để tự nhiên có khi đến hàng
trăm năm. Nếu rừng bị phá nhưng cịn một độ tàn che nào đó, đem trồng các
cây gỗ bản địa dưới tán rừng và làm như vậy đã vượt qua được rất nhiều giai
đoạn diễn thế đi lên mà để tự nhiên phải mất 50 - 70 thậm chí tới 100 năm.
Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: “Xác định cơ
cấu cây trồng và xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số lồi cây chủ
yếu phục vụ chương trình 327”, trong 2 năm 1997 - 1998 [8] đã chọn được
tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng được quy trình, hướng dẫn kỹ
thuật cho 20 lồi như: Lát hoa (Chukrasia tabularis), Muồng đen (Cassia
siamea), Trám trắng (Canarium album), Tếch (Tectona grandis), Dầu rái
(Dipterocarpus alatus)...
Nguyễn Bá Chất (1995) [7] khi nghiên cứu phục hồi rừng Sông Hiếu
(1981 - 1985) đã thí nghiệm gây trồng hỗn lồi Lát hoa (C. tabularis) với các
loài cây lá rộng bản địa khác: Lim xẹt (P. tonkinensis), Giổi (Michelia sp),
Thôi chanh (Evodia bodinieri), Lõi thọ (Gmelina arborea)... nhằm tạo cấu
trúc hợp lý. Theo dõi mơ hình rừng hỗn lồi đến năm thứ 10 thấy rõ sinh
trưởng rừng Lát hoa hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa thuần loài...Kiểu cấu trúc
rừng Lát hoa hỗn lồi có sử dụng lớp thực bì phục hồi tự nhiên đã được tạo


13

lập có nhiều ưu điểm về sinh trưởng và phục hồi đất.
Trong báo cáo chuyên đề về cây Huỷnh (Tarrietia javannica Kost), Bùi
Đồn [13] đã có nhận xét: “Huỷnh được coi là một trong những cây bản địa chủ
yếu trong công tác trồng rừng ở Trung Trung bộ, đặc biệt là ở Quảng Bình”.
Lim xanh là lồi cây bản địa, gỗ thuộc nhóm q hiếm và hiện là lồi

cây bản địa rất được quan tâm sử dụng trong các chương trình trồng rừng ở
nước ta. Phùng Ngọc Lan (1994) [21], nghiên cứu một số đặc tính sinh thái
lồi Lim xanh (E. fordii) đã xác nhận: Vùng phân bố của loài Lim xanh rất
rộng và có mặt ở hầu hết các tỉnh phía Bắc nước ta (từ đèo Hải Vân trở ra) với
độ cao phân bố từ 900m trở xuống ở phía Nam và 500m trở xuống ở phía
Bắc. Sinh trưởng thích hợp ở đồi bát úp, độ dốc nhỏ hơn 200 hoặc ở chân đồi,
chân núi nơi dốc tụ. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho việc đưa loài Lim
xanh vào gây trồng ở các vùng sinh thái lâm nghiệp trên đất nước ta
Với đặc tính của hầu hết các loài cây lá rộng bản địa là thường ưa bóng
trong giai đoạn cịn nhỏ, do vậy việc tạo được lớp “áo che” cho các loài cây
bản địa trong giai đoạn đầu của quá trình sinh trưởng là việc làm đầu tiên và
rất cần thiết khi muốn tạo lập lâm phần hỗn loài, đặc biệt là trên đối tượng đất
trống, đồi trọc. Nghiên cứu lựa chọn cây phù trợ để xây dựng rừng trồng hỗn
loài đã được nhiều tác giả quan tâm. Điển hình là một số cơng trình sau:
Giai đoạn 1994 -1998 Trần Nguyên Giảng đã nghiên cứu tạo rừng trồng
hỗn loài ở Vườn Quốc gia Cát Bà - Hải Phòng. Trên đối tượng đất trống, đồi
trọc, tác giả đã trồng Keo tai tượng và Keo lá tràm làm “áo che” phủ. Khi
rừng Keo bắt đầu khép tán tác giả đã đưa vào trồng dưới tán Keo 10 loài cây
lá rộng bản địa khác nhau. Sau 4 năm thí nghiệm tác giả cho thấy phương
pháp trồng rừng ẩm dưới tàn che nhìn chung là thích hợp cho cả các loài trung
sinh trong giai đoạn 1 - 2 năm đầu. Biện pháp lột tán theo định kỳ thích hợp
cho lồi chịu bóng mọc chậm như Gội trắng, Giổi xanh, Re gừng nhưng lại


14

cản trở cây ưa sáng mọc nhanh như: Lát hoa, Sấu, Nhội và Muồng đỏ. Kết
quả cũng cho thấy dùng cây che phủ ban đầu Keo lá tràm là thích hợp nhất
[16]. Tuy nhiên, do thí nghiệm mới tiến hành trong giai đoạn ngắn nên chưa
thể biết được 10 loài cây đó sẽ tồn tại như thế nào trong các giai đoạn sau.

Việc sử dụng các loài cây ưa sáng như Lát hoa và Muồng đỏ trồng dưới tán
Keo hiện tại đã cho thấy khó khăn trong việc ni dưỡng mơ hình này. Mặt
khác phương pháp trồng hỗn lồi theo hàng dưới tán Keo tác giả chưa cho
thấy rừng hỗn lồi này sẽ có cấu trúc ra sao theo thời gian. Tuy vậy, có thể
nói rằng đây là mơ hình tương đối toàn diện về các biện pháp kỹ thuật trồng
rừng hỗn loài, từ việc tạo áo che, đến việc xác định thời điểm đưa các loài cây
bản địa vào trồng dưới tán và các biện pháp lột dần tán che để các lồi cây
trồng chính sinh trưởng, phát triển.
Lưu Phạm Hoành, Lê Cảnh Nhuệ, Trần Nguyên Giảng,... (1960) [28] đã
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm và làm giàu rừng bằng những loài cây bản địa
như Lim xanh (Erythrophloeum fordii), Chị nâu (Dipterocarpus retusus),
Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Vạng trứng (Endospermum chinense)...
theo phương thức cải tạo chặt trắng, cải tạo theo băng, trồng dưới tán.
Lâm Phúc Cố (1995) [10] khi nghiên cứu một số loài cây bản địa được
chọn trồng rừng phịng hộ đầu nguồn Sơng Đà ở Púng Lng, Mù Căng Chải
đã chọn được 4 loài cây bản địa là: Pơ mu (Fokienia hodginsic Henry et
thomas), Tô Hạp Hương (Altingia takhtadjanii), Giổi (Tahauma Gioi A.
Chev) và cây Song Mật (Calamus ealusetris) có thể trồng làm giàu rừng theo
phương thức trồng xen dưới tán rừng hay làm giàu rừng theo băng.
Chương trình 327 [24] với định hướng trồng rừng phịng hộ theo hướng
hỗn loài 500 cây bản địa + 1.100 cây phụ trợ. Khi thực thi, có hơn 60 tỉnh,
thành phố có dự án đã trồng rất nhiều mơ hình rừng trồng hỗn loài khác nhau
với hơn 70 loài cây.


15

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000) [29] khi nghiên cứu cải
tạo rừng nghèo kiệt tại Vũ Mễ (Bắc Sơn) và Đồng Hỷ (Thái Nguyên) bằng
cách trồng bổ sung 2 loài cây bản địa là Dẻ đỏ (Castanopsis hystrix) và Kháo

vàng (Machilus bosii) theo phương thức trồng theo băng hoặc theo đám. Từ
những năm 1972 đến những năm sau 1975 một số lâm trường như Bắc Sơn,
Võ Nhai, Đồng Hỷ đã nhân rộng mơ hình trên. Tuy nhiên, cho đến nay việc
đánh giá các mơ hình này gặp rất nhiều khó khăn vì đã bị tàn phá.
Một cơng trình nghiên cứu khác tại Cầu Hai - Phú Thọ (Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam) [29] cũng đã đưa cây Lim xẹt (P. tonkinense) trồng
theo băng trên thảm cây bụi có chiều cao khoảng 3m. Mở rạch 2m, trồng bằng
cây con có bầu được tạo từ hạt ni trong vườn ươm 6 tháng tuổi. Sau 3 năm
tỷ lệ sống đạt sấp xỉ 90%, khả năng sinh trưởng khá, tăng trưởng bình qn
đạt 2,3cm/năm về đường kính và 2,0m/năm về chiều cao. Nhưng đến năm thứ
4 trở đi thì khả năng sinh trưởng chậm lại. Các loài cây tái sinh trong rạch
chừa sinh trưởng khá nhanh, vượt chiều cao cây Lim xẹt trồng trong rạch. Tán
cây trong rạch chừa đã lấn át nên ở giai đoạn từ 6 - 7 năm tuổi khả năng sinh
trưởng của Lim xẹt kém hẳn. Điều này rất phù hợp với đặc điểm sinh thái cây
Lim xẹt đã được xác định trong nhiều cơng trình nghiên cứu trước đây. Vì cây
Lim xẹt là cây ưa sáng do đó khơng nên trồng làm giàu rừng bằng Lim xẹt
trong rạch, khi thảm thực bì phát triển quá nhanh.
Cũng tại Cầu Hai - Phú Thọ đã nghiên cứu thử nghiệm trồng cây Lim
xanh trên 3 trạng thái thực bì khác nhau:
1. Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt có chiều cao lớp thảm tự nhiên
3m. Trồng lim xanh trên băng chặt rộng 20, 30, 40m; băng chừa 20m. Trên
băng chặt lại tiến hành gieo cốt khí để che phủ đất.
2. Trạng thái rừng tự nhiên nghèo kiệt được chặt trắng, đốt dọn sạch,
giữ lại cây cỏ phục hồi trong q trình chăm sóc.


×