Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu đánh giá một số mô hình mấy nếp (calamus tetradactylus Hance) ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở để phát triển mở rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 129 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





TRẦN XUÂN HÂN






NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP
(
Calamus tetradactylus
Hance
) Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC
LÀM CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP







Thái Nguyên - 2009


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN XUÂN HÂN



NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP
(
Calamus tetradactylus
Hance
)Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC
LÀM CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG


Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Mã ngành: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Huy Sơn




Thái Nguyên – 2009



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình
đào tạo cao học khoá 14 trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới các nhà khoa học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, các cơ quan, đơn
vị đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả. Đặc biệt là TS. Nguyễn Huy Sơn đã trực tiếp
hƣớng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý báu trong
suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc
nhất đến TS. Nguyễn Huy Sơn đã giúp đỡ tận tình cho tác giả trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ của các cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản, Trung tâm Nghiên
cứu cà phê Ba Vì cùng bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phƣơng nơi tác giả
thực hiện đề tài. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó.

Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể gia đình và ngƣời thân
đã giúp đỡ về vật chất cũng nhƣ tinh thần trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 9 năm 2009
Tác giả





Trần Xuân Hân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 01
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 03
TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................................................ 03
1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố các loài Song Mây ............................................ 03
1.1.2. Đặc điểm vật hậu của một số loài Song Mây .....................................................03
1.1.3. Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây ...........................................04
1.1.4. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt..................................................................................05
1.1.5. Kỹ thuật nhân giống vô tính ...............................................................................06
1.1.5.1. Nhân giống bằng nuôi cấy mô ........................................................................06
1.1.5.2. Nhân giống bằng thân ngầm ..........................................................................07
1.1.6. Đặc điểm sinh thái của một số loài Mây.............................................................08

1.1.7. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Song Mây …........................................................09
1.1.8. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại ....................................................................12
1.1.9. Thị trƣờng và giá trị từ Song Mây .....................................................................12
1.1.10. Nghiên cứu về loài Mây nếp Calamus tetradactylus Hance ............................13
1.2. Ở TRONG NƢỚC ............................................................................................. 14
1.2.1. Phân loại và phân bố của các loài Song Mây .....................................................14
1.2.2. Nghiên cứu về bảo quản và xử lý hạt giống .......................................................16
1.2.3. Nhân giống bằng thân ngầm và nuôi cấy mô ....................................................17
1.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Song Mây ................................................................18
1.2.5. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Song Mây ................................................20
1.2.6. Nghiên cứu về loài Mây nếp Calamus tetradactylus Hance) ………………….21
1.3. THẢO LUẬN .................................................................................................... 22
Chƣơng 2. MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 23
2.1. MỤC TIÊU ........................................................................................................ 23
2.1.1. Mục tiêu chung ………………………………………………………………...23
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………………...23
2.2. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................... 23
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 24
2.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng một số mô hình trồng mây nếp ở Hà Nội (Hà
Tây cũ).........................................................................................................................24
2.3.1.1. Đánh giá thực trạng các mô hình đã có …………………………………….24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2.3.1.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng …………………24
2.3.2. Đánh giá thực trạng một số mô hình trồng Mây nếp tại Bắc Kạn ……………..24
2.3.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .... 24
2.3.2.2.

Ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng sinh trưởng của Mây nếp sau 4 năm trồng
.. 24
2.3.2.3. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .24
2.3.2.4. Ảnh hƣởng của mật độ và độ tàn che khả năng sinh trƣởng của Mây nếp
sau 4 năm trồng ...……………………………………………………………………..24
2.3.2.5. Ảnh hƣởng tổng hợp mật độ, độ tàn che và phân bón đến khả năng sinh trƣởng
của Mây nếp sau 4 năm trồng .........................................................................………...….24
2.3.3. Đánh giá thực trạng một số mô hình trồng Mây nếp tại Quảng Ninh …………24
2.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình điển hình...................................24
2.3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển mở rộng ……………………………………..25
2.3.5.1. Giải pháp kỹ thuật …………………………………………………………25
2.3.5.2. Chính sách và kinh tế ……………………………………………………….25
2.3.5.3. Giải pháp về xã hội ………………………………………………………….25
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 25
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài ………………………………………...25
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát ……………………………………………25
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể………………………………………………..25
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................. 31
3.1. XÃ KHÁNH THƢỢNG HUYỆN BA VÌ HÀ NỘI ........................................... 31
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...31
3.1.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………...32
3.2. XÃ NHẠN MÔN HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN ................................. 33
3.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...33
3.2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………...33
3.3. XÃ VẠN YÊN - HUYỆN VÂN ĐỒN - TỈNH QUẢNG NINH ........................ 34
3.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...34
3.3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………….35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 36
4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH
TRỒNG MÂY NẾP Ở HÀ NỘI (HÀ TÂY CŨ) ....................................................... 36

4.1.1. Đánh giá thực trạng các mô hình đã có của nhân dân ………………………..36
4.1.1.1. Đặc điểm đất trồng Mây nếp ………………………………………………...37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình khu vực điều tra.................................................................41
4.1.1.3. Tình hình sinh trƣởng và sinh sản của cây Mây nếp trong mô hình ................. 41
4.1.1.4. Kỹ thuật và kinh nghiệm gây trồng Mây nếp trong các mô hình ………..49
4.1.2. Ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp ....50
4.1.2.1. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1
năm trồng. ……………………………………………………………………………50
4.1.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1
năm trồng. …………………………………………………………………………….52
4.1.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1 năm
trồng. …………………………………………………………………………………54
4.1.2.4. Ảnh hưởng của số lần chăm sóc đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau
1 năm trồng....................................................................................................................57
4.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY
NẾP TẠI BẮC KẠN ................................................................................................ 61
4.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến … của Mây nếp sau 4 năm trồng…………………...61
4.2.2. Ảnh hƣởng độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của mây nếp ………………..62
4.2.3. Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp …………63
4.2.4. Ảnh hƣởng của mật độ và tàn che đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp ……….64
4.2.5. Ảnh hƣởng tổng hợp của mật độ, độ tàn che và phân bón đến khả năng sinh
trƣởng của cây Mây nếp sau 4 năm trồng ……………………………………………66
4.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH MÂY NẾP
TRỒNG TẠI QUẢNG NINH .................................................................................. .... 74
4.3.1. Hiện trạng rừng trƣớc khi làm giàu bằng Mây nếp ……………………………74
4.3.2. Kỹ thuật làm giàu rừng …………………………………………………………75

4.3.3. Khả năng sinh trƣởng của Mây nếp tái sinh tự nhiên trong các mô hình ……….75
4.3.3.1. Khả năng sinh trưởng đường kính gốc của cây Mây nếp trồng ……………..75
4.3.3.2. Khả năng sinh trưởng chiều cao vút ngọn của cây Mây nếp trồng ………..77
4.3.3.3. Khả năng sinh nhánh của cây Mây nếp trồng………………………………78
4.4. BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐIỂN HÌNH ......... 79
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ………………………………………………………………..79
4.4.2. Hiệu quả xã hội và môi trƣờng ………………………………………………...82
4.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG .................................. 83
4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật …………………………………………………………..83


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
4.5.2. Giải pháp về chính sách ......................................................................................87
4.5.3. Giải pháp về xã hội và môi trƣờng……………………………………………..89
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................... 90
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 90
5.2. Tồn tại và kiến nghị ........................................................................................... 92
5.2.1. Tồn tạ…………………………………………………………………………...92
5.2.2. Kiến nghị ………………………………………………………………………92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
Trong nƣớc ............................................................................................................... 93
Tiếng nƣớc ngoài …………………………………………………………………..95












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
MỤC LỤC CÁC BẢNG

Bảng 01: Thống kê các loài Mây phân bố tự nhiên ở các vùng sinh thái ....................... 15
Bảng 02: Kết quả xử lý nảy mầm hạt C. tetradactylus Hance ........................................ 16
Bảng 03: Ảnh hƣởng các biện pháp kỹ thuật đến sự nảy mầm của cây C. tetradactylus
Hance ........................................................................................................................... 17
Bảng 4.1: Kết quả phân tích một số tính chất lý hoá tính chủ yếu ............................ 39
Bảng 4.2: Đặc điểm khu vực gây trồng ................................................................. 41
Bảng 4.3: Sinh trƣởng đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn ................................. 42
Bảng 4.4: Số cây trong bụi ......................................................................................... 44
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp sau
1 năm trồng ...................................................................................................... 51
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp sau
1 năm trồng ...................................................................................................... 53
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của phân bón đến các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp
sau 1 năm trồng ................................................................................................ 54
Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của số lần chăm sóc đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp
sau 1 năm trồng ................................................................................................ 57
Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây
nếp sau 4 năm trồng ......................................................................................... 61
Bảng 4.10: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây nếp
sau 4 năm trồng ................................................................................................ 63
Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây nếp
sau 4 năm trồng ................................................................................................ 64

Bảng 4.12: Ảnh hƣởng của mật độ và độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của của cây
Mây nếp sau 4 năm trồng ..................................................................................... 65
Bảng 4.13. Tổng hợp sinh trƣởng mây nếp sau 4 năm trồng ................................... 67
Bảng 4.14: Hiện trạng Mây tự nhiên trƣớc khi làm giàu rừng ..................................... 74
Bảng 4.15: Sinh trƣởng của Mây nếp và tỷ lệ đẻ nhánh ở xã Vạn Yên – Vân Đồn -
Quảng Ninh sau 3 năm trồng ............................................................................. 76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 4.16. Dự toán kinh phí cho 1ha trồng cây Mây nếp đã đƣợc Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn phê duyệt cho 5 năm .................................................................................. 80
Bảng 4.17. Dự trù tổng thu nhập 1ha cây Mây nếp từ năm thứ 6 đến năm thứ 10 ......... 81
Bảng 4.18. Chi nguyên vật liệu và lãi suất qua các năm của 1ha cây Mây nếp …..........82



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
MỤC LỤC ẢNH

Hình 1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu..........................................................30
Ảnh 01: Ảnh phẫu diện mẫu đất số 3 ..................................................................................... 40
Ảnh 02: Ảnh phẫu diện mẫu đất số4 ............................................................. 40
Ảnh 03: Mây nếp trồng phân tán ở xã Khánh Thượng ........................................ 45
Ảnh 04: Mây nếp trồng phân tán ở xã Minh Quang .................................................46
Ảnh 05: Mây nếp trồng phân tán xã Xuân Sơn ................................................... 46
Ảnh 06: Mây nếp trồng tập trung xã Xuân Sơn(8-9 năm tuổi) ............................. 47
Ảnh 07: Ảnh Mây nếp trồng phân tán ở xã Thanh Mỹ ....................................... 47
Ảnh 08: Mây nếp trồng phân tán ở xã Phú Mãn ................................................. 48

Ảnh 09: Mây nếp trồng phân tán ở xã Phú Cát ................................................... 48
Ảnh 10 - Toàn cảnh khu vực trồng 2,0 ha Mây ở xã Khánh Thƣợng - huyện Ba
Vì ...................................................................................................................... 59
Ảnh 11: Mây nếp sau 1năm trồng 4 lần chăm sóc (2 cây/hố) .............................. 59
Ảnh 12: Mây nếp sau 1năm trồng ở mức tán che 0,6 (1 và 2 cây/hố) ................... 60
Ảnh 13: Mây nếp sau 1 năm trồng ở mức tán che 0,4 (1và 2 cây/hố) ................... 60
Ảnh 14: Công thức trong thí nghiệm .................................................................. 72
Ảnh 15: Công thức MĐ2T4-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 72
Ảnh 16: Công thức MĐ1T6-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 73
Ảnh 17: Công thức MĐ2T6-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 73















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
MỤC LỤC BIỂU ĐỒ

Bểu đồ 01: Đường kính gốc cây Mây nếp tại các địa phương ................................. 43

Biểu đồ 02: Chiều cao vút ngọn cây Mây nếp tại các địa phương ........................... 43
Biểu đồ 03: Số cây trong bụi cây Mây nếp tại các địa phương ................................ 44
Biểu đồ 04: Nguồn giống trồng ............................................................................ 49
Biểu đồ 05: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng cây Mây nếp ………...….....52
Biểu đồ 06: Ảnh hưởng độ tàn che đến sinh trưởng cây Mây nếp ........................... 53
Biểu đồ 07: Ảnh hưởng của phân bón đến đường kính gốc cây Mây nếp .................. 55
Biểu đồ 08: Ảnh hưởng của phân bón đến chiều cao vút ngọn cây Mây nếp ............. 55
Biểu đồ 09: Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ đẻ nhánh cây Mây nếp .................... 56
Biểu đồ 10: Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống cây Mây nếp .......................... 56
Biểu đồ 11: Ảnh hưởng của số lần chăm sóc đến sinh trưởng cây Mây nếp .............. 58
Biểu đồ 12: Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng cây Mây nếp ........................... 61
Biểu đồ 13: Ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng cây Mây nếp ...................... 63
Biểu đồ 14: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây Mây nếp ................. 64
Biểu đồ 15: Ảnh hưởng của mật độ và độ tàn che đến ............................................ 65
Biểu đồ 16: Sinh trưởng đường kính gốc sau 4 năm trồng ...................................... 68
Biểu đồ 17: Sinh trưởng chiều cao cây sau 4 năm trồng ......................................... 69
Biểu đồ 18: Khả năng đẻ nhánh của Mây nếp sau 4 năm trồng ............................... 71
Biểu đồ 19: Đường kính gốc cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên .............. 76
Biểu đồ 20: Chiều cao vút ngọn cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên ......... 77
Biểu đồ 21: Số cây/bụi cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên ……………….……78



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
ĐẶT VẤN ĐỀ

Vào những năm 40 của thế kỷ XX, diện tích rừng nƣớc ta có khoảng 14,3 triệu ha,
độ che phủ của rừng đạt khoảng 43%, do áp lực của dân số ngày càng tăng cùng với việc
khai thác sử dụng rừng không bền vững, nên diện tích rừng nƣớc ta ngày càng bị thu

hẹp. Đặc biệt giai đoạn từ 1990-1995, tổng diện tích rừng chỉ còn hơn 9 triệu ha, độ che
phủ của rừng còn khoảng gần 28%, đất trống đồi núi trọc cao nhất là 11.768 triệu ha,
chiếm khoảng 35,7% tổng diện tích tự nhiên.
Đƣợc sự quan tâm của Chính phủ, trong những năm gần đây diện tích rừng cũng
nhƣ độ che phủ của rừng nƣớc ta đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn đến hết năm 2008 thì diện tích đất có rừng đã đạt
13.118.773ha, độ che phủ đạt 38,7% [7].
Mặc dù diện tích và độ che phủ của rừng tăng nhƣng chất lƣợng rừng vẫn còn
rất thấp. Hầu hết ngƣời dân miền núi chƣa thể sống đƣợc bằng nghề rừng, đời sống còn
rất nhiều khó khăn.
Bên cạnh các sản phẩm chính của rừng là gỗ, lâm sản ngoài gỗ có vai trò hết sức
quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của ngƣời dân sống ở gần rừng
cũng nhƣ đóng góp đáng kể cho việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phƣơng.
Trong vài thập kỷ vừa qua lâm sản ngoài gỗ đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà quản lý và các nhà kinh doanh cả ở trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt,
cây Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) là một trong những loài lâm sản có giá trị
đứng hàng thứ 3 sau gỗ và tre nứa (Vũ Văn Dũng, 1996) [11].
Mây nếp có những đặc tính kỹ thuật quý nhƣ: tính chịu lực cao, đồng đều,
bóng đẹp, mềm dẻo, dễ uốn, dễ kết hợp với kim loại và các vật liệu khác nhƣ gỗ,
da, nhựa... Vì vậy, cây Mây nếp là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất nhiều mặt
hàng nhƣ đồ gia dụng, bàn ghế, sản phẩm mỹ nghệ dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
Các sản phẩm làm từ Mây nếp của nƣớc ta đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc và
vùng lãnh thổ nhƣ: Nhật Bản, Đức, Ý, Hồng Kông, Singapo, Cuba… Mỗi năm ƣớc
tính nhu cầu sử dụng khoảng 15.000 tấn Mây nếp để làm hàng xuất khẩu (Nguyễn
Quốc Dựng, 2000).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
Nhu cầu thị trƣờng Mây nếp đƣợc dự báo ngày càng lớn, song nguồn nguyên liệu

cung cấp chủ yếu vẫn là từ rừng tự nhiên. Trong thời gian qua việc khai thác Mây nếp
nói riêng và các loài Song, Mây nói chung từ rừng tự nhiên không kiểm soát đƣợc, nên
nguồn nguyên liệu này có nguy cơ ngày càng cạn kiệt.
Việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng Mây nếp đã và đang đƣợc
Chính phủ và ngƣời dân quan tâm. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế ngành, trong kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ
giai đoạn 2007-2020, từ nay đến năm 2010 phải xây dựng đƣợc 450.000ha rừng cung
cấp lâm sản ngoài gỗ, trong đó các loài Song, Mây chiếm từ 10-20%.
Hiện nay, Mây nếp đang đƣợc gây trồng theo nhiều hình thức và phƣơng thức khác
nhau. Tuy nhiên, mỗi địa phƣơng có một điều kiện hoàn cảnh, kỹ thuật gây trồng và khai
thác sử dụng cũng khác nhau. Vì vậy, việc “Nghiên cứu đánh giá một số mô hình trồng
Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở để phát triển
mở rộng” là rất cần thiết và cấp bách, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn.



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 3 -
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố các loài Song Mây
Song Mây thuộc họ cau dừa (Aracaceae) phân bố tự nhiên ở vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới. Trên thế giới có khoảng 600 loài Song Mây thuộc 14 chi. Chi Calamus có
400 loài và chi Daemonorops có 115 loài, đây là hai chi lớn nhất. Những chi khác có
số loài ít hơn nhƣ Korthalsia (26 loài), Plectocomia (16 loài) và Ermospatha (11 loài)
còn lại chín chi khác với số loài dƣới 10, trong đó có ba chi chỉ có một loài
(Calospatha, Myrialepis và Retispatha). Đặc biệt, ba chi là Ermospatha (12 loài),
Laccosperma (7 loài) và Oncocalamus (4 loài) chỉ phân bố ở Châu Phi. Còn lại các loài
khác đều phân bố ở Đông Nam Á và Trung Quốc, có một số ít loài mây phân bố ở phía
Bắc Đại Tây Dƣơng (Uhl & Dransfield, 1987; Dransfield, 1992) [35].
Theo số liệu thống kê của nhiều tác giả, hiện có 104 loài phân bố ở bán đảo
Malaca, 79 loài ở Sahba và 105 loài ở Sarawak. Philippin có 70 loài trong đó có 12 loài có
giá trị kinh tế. Indonesia có 300 loài, Myanma có 30 loài, Trung Quốc có 30 loài, Ấn Độ
có 40 loài, Australia có 8 loài nhƣng là những loài không có giá trị (dẫn theo Nguyễn
Quang Khải, Trần Ngọc Hải, 1999) [21]. Riêng ở Đông Nam Á có 9 chi, trong đó có 316
loài. Chi Mây nếp (Calamus) có số lƣợng nhiều nhất gồm 133 loài, trong đó có khoảng 50
loài Mây có giá trị kinh tế đƣợc sử dụng nhiều ở các nƣớc trên thế giới (Vũ Văn Dũng, Lê
Huy Cƣờng, 1996) [11].
1.1.2. Đặc điểm vật hậu của một số loài Song Mây
Quá trình ra hoa, kết quả của các loài Song Mây cũng đã đƣợc nhiều tác giả
nghiên cứu, chi Plectocomia chỉ ra hoa 1 lần rồi chết, các chi khác ra hoa hàng
năm. Một số loài ra hoa nhƣng lại không đậu quả. Trong khi đó các loài C.
tetradactylus, C. simplicifolius, C. diosius, D. margaritae lại ra hoa và quả khá

nhiều (Yin, Xu, Zhang, Fu & Zeng). Theo Corner (1966) thì sự tiến hoá của các
loài Mây đƣợc thực hiện theo hƣớng giảm dần hoa lƣỡng tính thành hoa đơn tính.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 4 -
Theo Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cƣờng (1996) [11] và mới đây Dự án Hỗ trợ
chuyên ngành LSNG tại Việt Nam – Pha II (2007) [20] đã giới thiệu một số đặc điểm
hình thái của cây Mây nếp: Cây Mây nếp mọc thành bụi, gồm 2 bộ phận chính là thân
khí sinh và thân ngầm. Mỗi thân khí sinh dài tới 20-30m, đƣờng kính 8-12mm, lóng dài
khoảng 20cm, có các tay mây hình sợi, mang vuốt, có khi dài tới 1m. Thân đƣợc bao
bọc trong các bẹ lá màu xanh lá cây, phía ngoài có gai. Lá kể cả bẹ dài chừng 80cm,
cuống lá dài 12-15cm, có gai. Lá chét hình mũi mác dài 15-25cm, rộng 2-3cm, có 3-5
gân nổi rõ, mép có gai nhỏ. Hoa đơn tính, cụm hoa dạng bông mo đặc biệt, hoa xuất
hiện trên các tay mây ở phía ngọn, dài 0,8-1m, gồm nhiều chùm hoa nhỏ, màu vàng có
hƣơng thơm. Quả hình cầu to 7-10mm, khi non vỏ quả màu xanh, già màu xám vàng,
chín có màu trắng ngà, rất bóng. Mỗi quả có 1 hạt hình cầu, đƣờng kính 6mm.
Xu Hangcan, YinGuangtian (2000) [46] đã nghiên cứu về tế bào học và tỷ lệ
giới tính trong quần thể Mây phục vụ cho chọn và nhân giống nhƣng còn rất hạn chế.
Số lƣợng nhiễm sắc thể cơ bản mới đƣợc xác định cho một số loài thuộc chi Korthalsia
(2n = 32), ngoài ra các chi khác chƣa đƣợc nghiên cứu.
Tháng 12 năm 2004, Học viện Lâm nghiệp thuộc trƣờng Đại học Phúc Kiến đã
công bố kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về đặc tính ra hoa của Mây, thời gian thụ phấn và
điều kiện nảy mầm. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thời gian thu hái có ảnh hƣởng
đến sinh trƣởng và làm cơ sở cho việc lai tạo giống Mây.
1.1.3. Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây
Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây là vấn đề quan trọng
cũng đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vì chúng nhanh mất sức
nảy mầm, điển hình là một số công trình sau:
Xu Hangcan và đồng nghiệp (1995) [46] đã nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt

Mây nƣớc (Daemonorops magaritae), kết quả cho thấy quả chín vào tháng 11-12, có
lớp vỏ dày, vỏ hạt cứng, nhiều nhựa. Quả sau khi thu hái đƣợc tách vỏ, ngâm hạt trong
nƣớc sau đó chà sát cho hết phần cùi, chất nhựa còn dính lại và phơi hạt trong bóng
râm. Khối lƣợng 1.000 hạt còn khoảng 1.500-1.700 gam, độ ẩm hạt đạt từ 29-31% thì
tỷ lệ nảy mầm đạt từ 65-85%, nếu độ ẩm hạt dƣới 29% tỷ lệ nảy mầm giảm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 5 -
Tại Ấn Độ việc nhân giống Mây sử dụng theo 3 cách: Bằng hạt, tái sinh tự
nhiên và thân ngầm. Hạt Mây rất nhanh mất sức nảy mầm, nhƣng nếu đƣợc chọn lọc
và bảo quản ở nhiệt độ 22-28
o
C thì hạt có khả năng nảy mầm cao trong phạm vi 6
tháng (Goel, 1992) [42].
Có rất nhiều nghiên cứu về phƣơng pháp bảo quản và xác định tỷ lệ nảy mầm
hạt giống Song Mây nhƣ loài C. Simplicifolius đƣợc bảo quản trong cát ẩm ở nhịêt độ
5-8
o
C cho tỷ lệ nảy mầm là 70% sau 3 tháng (Yin, 2000) [48]. Hạt của loài D.
margaritae bảo quản trong môi trƣờng vỏ dừa đƣợc nghiền nát với độ ẩm 55-65%
đựng trong túi nhựa thông khí ở nhiệt độ 15
o
C cho tỷ lệ nảy mầm 64-71% sau 6 tháng.
Giống Mây có thể đƣợc cất trữ dƣới dạng hạt và quả, dựa trên nghiên cứu về các
loài C.merillii và C.manilensis, giống của hai loài này chỉ có thể cất giữ đƣợc 4 tháng
trong điều kiện lạnh (tủ lạnh), hai tháng trong nhiệt độ thƣờng trong phòng. Quả (hạt)
chƣa xử lý có thể cất giữ đƣợc bảy tháng trong điều kiện bảo quản lạnh và ba tháng với
nhiệt độ thƣờng nhƣng tỷ lệ nảy mầm thấp (11% - 15%) [39].
Theo J.K.Rawat, D.C Khanduri (1998) [42] khi nghiên cứu bảo quản hạt Mây ở Ấn

Độ cho thấy hạt giống loài Mây này chỉ có thể nảy mầm đƣợc khi độ ẩm của hạt biến động
từ 40 – 60%, nếu độ ẩm hạt trên 60% thì hạt mây có thể nảy mầm nhƣng tỷ lệ rất thấp, còn
nếu độ ẩm hạt dƣới 40% thì hoàn toàn mất sức nảy mầm.
1.1.4. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt
Nhân giống bằng hạt phục vụ cho công tác trồng rừng tuy đƣợc tiến hành ở
hầu hết các loài Song Mây nhƣng hạt giống chủ yếu đƣợc lấy xô bồ, thu hái từ tự
nhiên thông qua kinh nghiệm ngƣời trồng. Hiện nay, ở Indonesia và Malaysia đã
tiến hành chọn giống bằng cách ƣơm cây từ hạt, sau đó đánh giá sinh trƣởng của
cây con ở giai đoạn xuất vƣờn để chọn ra cây ƣu trội rồi mang đi trồng
(Dransffield và Manokran, 1994) [35].
Hạt Mây là loại hạt khó kích thích nảy mầm, vì thế đã có nhiều phƣơng
pháp kích thích nảy mầm khác nhau. Mohd và cộng sự (1994) đã sử dụng 2
phƣơng pháp xử lý hạt giống Mây là phƣơng pháp vật lý và phƣơng pháp hoá học
thì tỷ lệ nảy mầm tăng cao hơn so với các phƣơng pháp khác. Đặc biệt với loài C.
latifolius xử lý nƣớc nóng 40
o
C trong thời gian 48 giờ thì cho tỷ lệ nảy mầm cao


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 6 -
nhất. Vào năm 1984, Vongkualong đã tách vỏ quả của loài C. pergrinus trƣớc khi
ngâm nƣớc ấm thì cho tỷ lệ nảy mầm tới 91% sau 12-35 ngày (dẫn theo Nguyễn
Minh Thanh, 2008) [32].
Yin Guangtian (1994) [46] đã nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm và độ ẩm của hạt loài
Calamus simplicifolius. Kết quả cho thấy, sau khi thu hái, xử lý bằng cách chà sát loại bỏ
lớp vỏ ngoài và cùi, phơi khô tự nhiên đến độ ẩm từ 25-30%, khối lƣợng của 1.000 hạt đạt
khoảng 850-900gam, hạt đƣợc bảo quản trong 3 tháng ở nhiệt độ thấp vừa phải thì tỷ lệ nảy
mầm từ 65-85%.
1.1.5. Kỹ thuật nhân giống vô tính

Ngoài việc nhân giống bằng hạt, các nhà khoa học trên thế giới cũng đã tiến hành
các phƣơng pháp nhân giống vô tính nhằm phục vụ công tác chọn giống chất lƣợng cao.
Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng mới chỉ tập trung nghiên cứu hai phƣơng pháp là nuôi
cấy mô và nhân giống bằng thân ngầm.
1.1.5.1. Nhân giống bằng nuôi cấy mô
Nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô đã đƣợc Umali – Garcia (1985) nghiên
cứu khảo sát cho 11 loài thuộc chi Calamus và 2 loài thuộc chi Daemonorops, kết quả có 3
loài thuộc chi Calamus đã hình thành mô sẹo và phát triển thành cây hoàn chỉnh. Ngoài ra,
Yusoff & Manokaran (1985) đã thành công khi nuôi cấy phôi của loài C. manan thành mô
sẹo và tạo cây con hoàn chỉnh trên hai loại môi trƣờng MS (1962) và Y3 (1976). Đặc biệt,
loài C. manan trên môi trƣờng MS có bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng BDA hoặc
Kinetin (10
-6
-10
-4
M). Yusoff (1989) cũng nuôi cấy thành công từ đỉnh chồi. Cùng thời
điểm loài G. trachycoleus cũng đã đƣợc Dekkers và Rao (1989) nuôi cấy mô thành công
trên môi trƣờng MS có bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng 2,4-D và NAA (5mg/l) (dẫn
theo Nguyễn Minh Thanh, 2008) [32].
Ở Trung Quốc, công tác nghiên cứu nhân giống Mây bằng phƣơng pháp
nuôi cấy mô rất đƣợc quan tâm và đƣợc bắt đầu từ những năm 80 ở Viện thực vật
học Kunming (Trung Quốc), đáng chú ý là công trình của Zhuang Chengi (1987),
bƣớc đầu đã nghiên cứu sơ bộ trên 2 loài C. yunnanensis và C. obvoideus. Đến
những năm 90 của thế kỷ trƣớc nhiều loài Mây cũng đã đƣợc nghiên cứu và xây
dựng đƣợc quy trình kỹ thuật sản xuất nhƣ C. egregius, C. simplicilius, D.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 7 -
margaritae và D. jinkinsiana. Đến năm 1998 các loài đƣợc nghiên cứu và đã đƣợc

đem trồng bao gồm: C. simplicilius, C. tatradactyles, C.egregius, C. dioicus, C.
yunnanensis, C.nambari var. xishuangbananensis, D. margaritae, C. graclus, C.
obvoideus và D. jenkinsiana. Các ấn phẩm kỹ thuật nuôi cấy mô đã đƣợc xuất bản
và liệt kê dƣới dạng tài liệu tham khảo.
Kỹ thuật nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô đã mang lại giá trị thƣơng
mại rất cao đối với các loài cây ngoại lai. Tuy nhiên, việc tiến hành trên cây Mây ở Ấn
Độ vẫn chƣa thành công (Biswas and Dayal, 1995) [42]
Gần đây ở các nƣớc Đông Nam Á nghiên cứu tạo giống Mây bằng phƣơng pháp
nuôi cấy mô mới bắt đầu đƣợc quan tâm, do vậy kết quả đạt đƣợc không cao. Ở
Malaysia đã áp dụng phƣơng pháp này đối với 2 loài C. manan và C. caesius nhƣng
cho tỷ lệ cây con đem đi trồng còn thấp, chỉ đạt 13%.
1.1.5.2. Nhân giống bằng thân ngầm
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và cho rằng hầu hết các loài
Song Mây đều mọc cụm, thân ngầm nằm dƣới đất có hình dạng nhƣ củ gừng, Mặt dƣới
thân ngầm có mang rễ, rễ rất khoẻ nên có thể mọc đƣợc ở những nơi đất cứng và khô.
Bụi Mây càng già thân ngầm càng lớn và càng nhiều rễ. Thân ngầm có xu hƣớng ăn nổi
dần trên mặt đất. Ở những nơi đất tốt, sâu và ẩm, rễ ăn nông trên lớp đất mặt, dễ đánh đi
trồng nơi khác. Với đặc điểm này việc tách chồi tạo cây mới là tƣơng đối dễ dàng
(Dransfield, 1979) [38].
Thân ngầm của các bụi Mây có thể tạo thành nhiều chồi và phát triển thành
cây. Với mục tiêu nhân giống cần chặt bỏ thân cây để các chồi mọc lên nhiều từ
gốc, đào toàn bộ thân ngầm, tách riêng từng chồi cùng với thân ngầm nguyên vẹn
đem trồng, từ những chồi này cây nhanh chóng sinh trƣởng và phát triển thành
cụm (Wong, 1984).
Một vài loài Mây có thể nhân giống bằng thân khí sinh và thân ngầm (Yusoff &
Manokaran, 1984). Đoạn thân đƣợc thu hái vào đầu mùa mƣa và đƣợc xử lý hoocmon
kích thích ra rễ trƣớc khi trồng (Seethalakshmi, 1989).
Tại Ấn Độ nhân giống sinh dƣỡng đƣợc thực hiện theo cách giâm cành, với một
số loài thuộc chi Kothalsia đƣợc nhân giống sinh dƣỡng bằng cách giâm chồi nách phát



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 8 -
triển trên cành để chúng lớn lên nhƣ một cá thể cây hoàn chỉnh. Chồi bên trên rễ còn
nguyên vẹn cũng là vật liệu tốt để trồng đối với Mây mọc cụm, chúng đƣợc tách và cấy
trong túi bầu, đặt trong vƣờn ƣơm, nhất là với các loài C. travacoricus, C. thuaitesii, C.
gamblei… đƣợc chứng minh là thành công theo phƣơng pháp nhân giống này (Biswas
and Dayal, 1995) [42].
Ở Indonesia đã xây dựng thành rừng Mây giống nhằm thu hạt phục vụ cho
việc gieo trồng trên quy mô lớn. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
các loài Mây có giá trị kinh tế, trong đó Mây nếp là loại đƣợc nghiên cứu nhiều
hơn so với các loài khác.
1.1.6. Đặc điểm sinh thái của một số loài Mây
Các nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng khá rõ đến quá trình sinh trƣởng phát
triển của thực vật nói chung và các loài Song Mây nói riêng. Do vậy, đặc điểm
sinh thái của một số loài Mây có giá trị kinh tế cũng đã đƣợc nhiều nhà khoa học
trên thế giới quan tâm nghiên cứu, có thể nêu một số công trình nghiên cứu điển
hình nhƣ sau:
Nghiên cứu về chế độ ánh sáng của Xu, Hangcan và cộng sự (2000) [47] đã
cho thấy loài Calamus egregius không ƣa sáng hoàn toàn, loài C. simplicifolius cần
che sáng 50% khi trồng ở trên rừng. Ngoài nhân tố ánh sáng, đất đai cũng là yếu tố
quan trọng ảnh hƣởng khá rõ đến khả năng sinh trƣởng của các loài Song Mây. Kết
quả của nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng sinh trƣởng của loài C.
truchycoleus, C. caesius, C. scipionum và C. tumidus rất thích hợp với đất bồi tụ;
loài C. egregius, C. ornatus, C. tetradactylus thích hợp với đất ẩm giàu dinh dƣỡng;
loài C. javensis thích nghi rộng với nhiều loại đất; loài C. ovoideus sinh trƣởng
mạnh ở nơi đất thoát nƣớc; còn loài C. wuilong sinh trƣởng tốt ở nơi đất có nhiều
mùn; loài C. tetradactylus và D. margaritae thích hợp với đất hơi chua. Rất ít loài
mây trong chi Calamus sinh trƣởng ở độ cao địa hình từ 1.000m trở lên, hầu hết đều
thích hợp dƣới 1.000m. Đa số loài mây thích nghi với điều kiện ẩm độ cao và lƣợng

mƣa lớn ở vùng nhiệt đới.
Công trình nghiên cứu về sinh thái quần thể của Manokaran (1985) [41] cho thấy
tăng trƣởng chiều cao của cây Mây chủ yếu phụ thuộc vào tính đa dạng loài, mật độ, tỷ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 9 -
lệ cây đực và cây cái trong quần thể. Ngoài ra, tăng trƣởng còn phụ thuộc vào nguồn
giống, điều kiện thổ nhƣỡng, thực vật, tiểu khí hậu, sự hình thành và giai đoạn phát triển
của thân cây, v.v…
Julian Evans (1992) [39] khi nghiên cứu về tính đa dạng thực vật ở đảo Fu-tai-
qun (Hồng Kông) đã cho thấy: Loài Mây nếp mọc xen với nhiều loài cây nhƣ
Helicteres angustifolia, Melestoma candidum, Scolopia saeva, Callicarpa brevipes, C.
nudifolia… thì Mây nếp sinh trƣởng tốt, chiều cao tăng trƣởng từ 1-4m/năm.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy cây Mây nếp thích hợp với
vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiệt độ không khí từ 20-25
o
C, lƣợng mƣa trung
bình từ 1.500-2.500mm, độ ẩm không khí cao, không bị sƣơng giá và ngập úng nhiều
ngày, tầng đất sâu, ẩm, giàu mùn, xốp, độ pH từ 4,5-6,0.
1.1.7. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Song Mây
Trên thế giới Mây đã đƣợc trồng ở 3 qui mô: Qui mô nông trƣờng với mục đích
thƣơng mại; qui mô làng xóm để dùng làm hàng rào hoặc dùng trong gia đình; và những
thử nghiệm tại các cơ sở sản xuất nhỏ. Nghề trồng Mây đƣợc bắt đầu khoảng 100 năm
về trƣớc, nhƣng số loài Mây đƣợc lựa chọn để trồng còn quá ít (Williams và Rao, 1994).
Trồng Mây thành rừng sản xuất đƣợc thực hiện ở Kalimantan (Indonesia) vào năm 1850,
sau đó đƣợc mở rộng ra rừng thứ sinh nghèo kiệt và rừng trồng cao su ở Trung Quốc,
Indonesia, Malaysia, Philippins, Thái Lan và nhiều nƣớc khác (Aminudin, 1995):
 Ở Trung Quốc
Việc gây trồng Mây tại Trung Quốc đƣợc thực hiện từ năm 1970-1980, ở đảo Hải

Nam tỉnh Quảng Đông đã gây trồng đƣợc khoảng 20 triệu cây con trong rừng tự nhiên,
chủ yếu là loài C. tetradactylus và một số diện tích nhỏ loài D. margaritae (Xu, 1985,
1989). Ở đây Mây đƣợc trồng rất phổ biến theo phƣơng thức nông lâm kết hợp, trồng dƣới
tán cây ăn quả hoặc quanh các khu vƣờn. Trƣờng hợp gây trồng Mây theo phƣơng thức
tập trung mang tính thƣơng mại thì đƣợc trồng xen kẽ trong các khu rừng trên đất thấp, các
khu rừng đã khai thác, các rừng cây bụi, các rừng trồng và trong các rừng cao su.
Theo PROSEA (1998) thì Mây nếp đƣợc trồng phổ biến ở Trung Quốc theo phƣơng
thức nông lâm kết hợp, trồng dƣới tán cây ăn quả hoặc dƣới tán cây quanh các khu vƣờn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 10 -
Trồng Mây nếp trong vƣờn đem lại thu nhập ổn định cho ngƣời dân. Trên quy mô lớn, Mây
nếp đƣợc trồng xen trong các khu rừng phục hồi và rừng trồng. Nơi trồng Mây nếp đảm bảo
độ chiếu sáng từ 40 – 50%, cần bón thêm phân hữu cơ. Mây nếp đã đƣợc trồng thử nghiệm
theo các cự ly 1 x 3m, 2 x 3m và 1 x 4m. Cây con đƣợc trồng 1 hoặc 3 cây/cụm. Tại tỉnh
Quảng Đông, Mây nếp đƣợc trồng thử nghiệm ở các sƣờn đồi, đợt đầu thu hoạch vào
năm thứ 7 với năng suất bình quân khoảng 1,2 tấn/ha/năm. Năng suất chung cho một
chu kỳ kinh doanh khoảng 25năm có thể đạt 6tấn/ha/năm. Đây là loài cây đƣợc khuyến
cáo trồng rộng rãi ở miền Nam Trung Quốc.
Năm 2000, IPGRI đã tổng hợp một số mô hình nghiên cứu về Song Mây ở
Trung Quốc cho thấy Mây nếp là một trong những loài cây có giá trị kinh tế cao và
đƣợc gây trồng nhiều ở đảo Hải Nam – Trung Quốc, hàng năm cung cấp cho thị trƣờng
từ 3.000-6.500 tấn, trong đó chủ yếu là Mây nếp.
 Ở Indonesia
Những nông trƣờng Mây đầu tiên và thành công nhất đã đƣợc thiết lập tại các
khu vực xung quanh Barito, Kapuas và Kaharjan tại Kalimantan vào khoảng năm 1850
(Van Tui, 1992). Hội truyền đạo Cơ đốc giáo đã khuyến khích việc gây trồng 2 loại
Mây có đƣờng kính nhỏ là Calamus tetradactylus và C. caesius cho dân làng trên
những mảnh đất nhỏ. Từ đó, những mảnh đất nhỏ trồng Mây đã đƣợc kéo dài dọc theo

các dải phù sa khắp vùng châu thổ sông Barito và các nhánh của nó thuộc các tỉnh
miền trung và miền nam Kalimantan, diện tích trồng lên tới 15.000ha, chủ yếu trồng
loài Calamus trachycoleus. Từ sau những năm 1980, các quần thể Mây trồng trong
phạm vi làng xóm đã chiếm khoảng 10% nguồn Mây nguyên liệu của Indonesia.
Những thử nghiệm gây trồng đối với một số ít loài Mây thƣơng phẩm có giá trị
kinh tế đƣợc trồng bắt đầu từ những năm 1980, đến nay đã có diện tích tới 37.000ha chủ
yếu là 3 loài: Calamus caesius, C. trachycoleus và C. manan. Đặc biệt ở Indonesia đã xây
dựng đƣợc vƣờn nhân giống hạt có quy mô lớn. Hơn nữa các công trình nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào các loài Mây có giá trị kinh tế, trong đó Mây nếp là loài đƣợc nghiên
cứu nhiều hơn so với các loài khác.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 11 -
 Ở Malaysia
Malaysia là nƣớc có truyền thống sản xuất Mây sau Indonesia, chiếm khoảng
10% sản lƣợng Mây thế giới, đạt khoảng 30 triệu USD mỗi năm. Việc trồng C. casius đã
đƣợc lan truyền dọc theo con sông Pahang ở bán đảo Malaysia ngay từ đầu thế kỷ 20
(Mrown, 1913). Đến nay đã có tới 31.000ha loài C. manan, trong đó có 7.000ha đƣợc
trồng trong các đồn điền cao su trên khắp cả nƣớc. Đặc biệt 2 loài Calamus caesius và C.
trachycoleus đƣợc phát triển ở quy mô lớn với diện tích khoảng 10.000ha. Một số loài
khác cũng đƣợc quan tâm trồng nhƣng ít hơn nhƣ C. cripionum và C. porlustris (Abd.
Latif, 2000). Ngoài ra, hai loài C. manan và C. caesius đang đƣợc nghiên cứu gây trồng
dƣới tán các loại rừng Cao su và Thông. Tiêu chí lựa chọn loài Mây trồng phù hợp ở
Malaysia gồm: (1) phù hợp với điều kiện lập địa; (2) phù hợp hay có khả năng kết hợp
với sản phẩm mong muốn (măng, sợi, chất nhuộm màu, quả); (3) có thị trƣờng tiêu thụ;
(4) có khả năng là nguồn sinh kế thay thế của cộng đồng.
 Ở Philippines
Ở Philippines việc trồng thử nghiệm Mây đã đƣợc Viện nghiên cứu cây rừng (nay
là Cục nghiên cứu và phát triển hệ sinh thái) tiến hành từ năm 1977 (Pollisco, 1989)

nhƣng mới chỉ có ít loài và ở qui mô nhỏ. Ngoài việc trồng Mây lấy sợi, loài C.
manillensis còn đƣợc trồng rộng rãi trong vƣờn cây ăn quả của hộ gia đình để làm thuốc
chữa trị bệnh ho (Fernando & Palaypyon, 1988). Một số loài Mây đƣợc sử dụng để trồng
trong các mô hình rừng trang trại nhƣ loài D. mollis, C. dimorphacanthus và C.
vidalianus. Đến nay việc gieo trồng ở quốc gia này đã đƣợc mở rộng và hàng năm nƣớc
này xuất khẩu Mây đạt kim ngạch khoảng 30 triệu USD.
 Ở Thái Lan
Ở Thái Lan cũng bắt đầu từ năm 1968, chủ yếu là loài C. caesius với diện
tích 196,8ha; năm 1979 trồng thêm đƣợc 48ha; năm 1980 diện tích trồng Mây
tăng lên 320ha và năm 1989 diện tích lên đến 640ha (Bhodthipuks &
Ramyarangsi, 1989). Đến năm 1991 một số loài Mây có giá trị nhƣ C. rudentum,
C. longisetus, C. latifolius, C. caesius… đƣợc trồng trên ít nhất 160ha. Ngoài
việc tăng diện tích trồng hàng năm, nƣớc này còn khuyến khích trồng Mây trong
vƣờn nhà, dƣới tán rừng, đặc biệt là trong những đồn điền cao su.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 12 -
1.1.8. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại
Từ năm 1998 đến năm 2003 nhiều tài liệu của Trung Quốc, Malaysia, Đông
Nepal đã đề cập đến 4 loại mọt đục Mây gồm: Tribolium castaneum, Frilobium sp.
Sitophilus oryzae, Trogoderma granarium. Ngoài ra, bệnh đốm lá Mây
(Melanconium sp, Pyrenochaeta sp), bệnh khô lá Mây (Colletotrichum sp) cũng đã
đƣợc nghiên cứu. Đáng chú ý là tài liệu của Phạm Khánh Sơn, Trần Võ Hùng
nghiên cứu ở Malaysia về khu hệ côn trùng ở Peninsular đề cập đến sâu hại Mây.
Nhật bản cũng đã tiến hành nghiên cứu loài mọt Platypus calamus.
Nhiều công trình nghiên cứu rệp hại ngọn Mây, sâu đục ngọn Mây, bệnh
thối thân Mây (Botryodiplodia sp) và bệnh khô lá Mây. Một loài bƣớm mới phát
hiện vào năm 2003 trên cây Mây nếp là loài Callerya ở Đài Loan, đục ngọn cây
Mây. Trong gây trồng và chế biến Mây cần tích cực phòng trừ những loại sâu bệnh

hại đó theo hƣớng IPM đặc biệt chú ý đến bảo vệ tính đa dạng sinh học trong quần
thể Mây, chọn các loài Mây chống chịu sâu bệnh, trồng ở quy mô nhỏ theo từng
hộ. Bộ môn Bảo vệ thực vật, Trung tâm nghiên cứu quốc gia Ai Cập đã nghiên
cứu trồng xen Mây với các loài Azadarach indica, Agratum conyzoides, Duranta
repens, Spilanthes acmelia để hạn chế sâu hại Mây, lợi dụng các loài thiên địch và
sử dụng thuốc diệt nấm nƣớc Boocđô để phòng trừ các bệnh khô lá, đốm lá, thối
ngọn Mây… (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2008) [32].
1.1.9. Thị trƣờng và giá trị từ Song Mây
Lịch sử sản xuất Song Mây đã có từ lâu đời, ở Đông Nam Á, nghề Mây đã trở
thành một “Văn hoá mây”, trong sách của Heyle, Burkill, Brown… đã có đề cập về
nghề Mây. Với đặc tính ƣu việt về cƣờng độ, độ đàn hồi, dễ tạo hình đã làm cho chúng
càng ƣu việt hơn khi kết hợp với vật liệu khác để làm hàng gia dụng và hàng thủ công
mỹ nghệ có chất lƣợng cao.
Theo nhiều tài liệu thì giá trị sản phẩm Mây đã qua chế biến tăng gấp 3 lần so
với chƣa chế biến, giá bình quân sản phẩm làm bằng Mây của Đông Nam Á khoảng
300.000USD/tấn. Chỉ trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế, tổng giá trị ƣớc tính trung
bình hàng năm đạt khoảng 4 tỷ USD và có tới hơn 700 triệu ngƣời trên toàn cầu đang
kinh doanh hoặc dùng Song Mây với nhiều mục đích khác nhau (Viện nghiên cứu tài
nguyên thế giới, 1985).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 13 -
1.1.10. Nghiên cứu về loài Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance)
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về loài cây này ở Trung Quốc, Xu Huangca,
Zhong Huifu và Fu shisheng (1994) cho thấy Mây nếp là loài cây mọc cụm, thân tƣơng
đối dài, là loài có hoa đơn tính khác gốc, thân có thể dài 30m hoặc hơn, phân bố ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới của Trung Quốc. Ở Trung Quốc Mây nếp đƣợc trồng nhiều ở
phía nam nhƣ: Đảo Hải Nam, một phần ở phía Nam tỉnh Quảng Đông từ 20
o

30’ vĩ độ
Bắc và cả ở Hồng Kông.
Là loài cây ƣa ẩm nhƣng cũng có thể sinh trƣởng và phát triển tốt trên độ cao 700m
so với mực nƣớc biển. Trong điều kiện rừng tự nhiên nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa,
với tần suất xúât hiện khoảng 800 bụi/ha. Mặc dù có thể phát hiện thấy chúng có mặt cả ở
những vùng đất trũng ẩm ƣớt và lƣu vực các con sông. Tuy nhiên, chúng không chịu đƣợc
ngập úng. Mây nếp sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng trong những điều kiện nhiệt độ
không khí khoảng 20 – 30
o
C; lƣợng mƣa hàng năm trên 1.300mm; độ ẩm tƣơng đối trên
78%; độ tàn che khoảng 50%; đất tốt giàu mùn hoặc trung bình; độ pH 4,5 – 6,5
(J.Dranfield, 1998) [42].
Việc nhân giống thƣờng dùng bằng hạt nhƣng cũng có thể sử dụng phƣơng pháp
tách chồi. Hạt đƣợc tách và làm sạch ngay sau khi thu hái quả chín nhằm nâng cao tỷ lệ
nảy mầm của hạt. Có thể làm sạch vỏ quả và áo hạt bằng cách chà sát với cát hoặc
trong nƣớc. Hạt đã làm sạch, giữ độ ẩm ở 25 – 30%, hạt đƣợc ngâm ở trong nƣớc trong
vòng 1-3 ngày, sau đó gieo trên các luống cát có che nắng tỷ lệ nảy mầm của hạt có thể
đạt tới 98%. Sau khi nảy mầm 50 – 60 ngày thì đem cấy vào bầu và chăm sóc trong
vƣờn ƣơm từ 15 – 18 tháng, khi cây có từ 7 – 9 lá có thể mang đi trồng. Trồng theo các
khoảng cách 1 x 3m, 2 x 3m, 1 x 4m, cây con đƣợc trồng 1-2cây/cụm, cần bón thêm
phân hữu cơ. Nơi trồng Mây nếp có thể trồng xen trong các khu rừng phục hồi, rừng
trồng hoặc có thể sử dụng biện pháp nông lâm kết hợp nhƣng đảm bảo độ tàn che 0,4-
0,5. Sau khi trồng 6 – 7 năm có thể thu hoạch 1 – 2 tấn/ha/năm. Năng suất chung cho
một chu kỳ sinh trƣởng 25 năm có thể đạt 6 tấn/ha/năm, đây là loài cây đƣợc khuyến
cáo trồng rộng rãi ở miền nam Trung Quốc (J. Dranfield, 1998) [42].
Aziah và Manokaran (1985) đã đề cập đến các phƣơng thức nhân giống Mây khác
nhau, trong đó có nhân giống Mây nếp, ông kết luận rằng nhân giống Mây vẫn thƣờng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 14 -
sử dụng bằng hạt, các phƣơng thức nhân giống sinh dƣỡng khác nhƣ sử dụng chồi ra
ngôi thân rễ và nuôi cấy mô còn ít đƣợc dùng.
Ở Indonesia đã xây dựng rừng Mây giống phục vụ cho gieo trồng trên quy mô lớn.
Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các loài Mây có gía trị kinh tế, trong đó
Mây nếp là loài đƣợc nghiên cứu nhiều hơn so với các loài khác.

1.2. Ở TRONG NƢỚC
1.2.1. Phân loại và phân bố của các loài Song Mây
Theo Phạm Hoàng Hộ (1973) [18] đã xác định Việt Nam có 30 loài Mây thuộc 6 chi,
gồm: Calamus (21 loài), Daemonorops (3 loài), Plectocomia (2 loài), Korthalsia (1 loài),
Mirialepis (1 loài), Metroxylon (1 loài).
Từ kết quả thống kê ở bảng 01, Phạm Văn Điển (2006) [14] đã cho biết các loài
Song Mây nƣớc ta đƣợc phân bố ở 5 vùng sinh thái khác nhau: Tây Bắc 7 loài, Đông
Bắc 9 loài, Bắc Trung bộ 9 loài, Nam Trung bộ 11 loài và Tây Nguyên 9 loài. Trong số
này có 2 loài: C. tetradactylus Hance và C. armarus Lour có mặt tại tất cả 5 vùng sinh
thái đã nêu ở trên.
Các loài Song Mây Vịêt Nam hầu hết phân bố tập trung ở các kiểu rừng cây gỗ
lá rộng thƣờng xanh nhiệt đới, kiểu rừng thƣờng xanh ẩm Á nhiệt đới, kiểu rừng lá
rộng rụng lá và kiểu rừng lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới. Ngoài ra, ở các dạng rừng gỗ
thứ sinh có độ tàn che 0,4 – 0,5, rừng gỗ xen tre nứa cũng tồn tại nhiều loài Song
Mây với số lƣợng phong phú, nhƣng sản lƣợng khai thác không nhiều. Chúng thƣờng
mọc rải rác ở ven suối, lƣu vực các dòng sông, chân núi và trong các thung lũng
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang Việt và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25].
Phạm vi phân bố của các loài Song Mây ở Vịêt Nam khá rộng, chúng phân bố
hầu hết ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên, ở mỗi tỉnh hay mỗi địa
phƣơng khác nhau thì phạm vi phân bố của mỗi loài lại khác nhau khá rõ rệt.
Các loài Song Mây hiện có ở Vịêt Nam thƣờng phân bố ở độ cao từ 3-1.500m
so với mặt nƣớc biển. Trong đó, chúng tập trung chủ yếu ở độ cao từ 3-800m có
khoảng 67% số loài, từ độ cao 800-1.500m có khoảng 27%, còn lại ở độ cao từ 1.500m

trở lên (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang Việt và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25].

×