Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế, xã hội của việc trồng keo lai (acacia mangium x acacia auriculi formis) làm nguyên liệu giấy tại đăk lăk và đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐẶNG VĂN DUNG

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ
HỘI CỦA VIỆC TRỒNG KEO LAI (ACACIA MANGIUM x
ACACIA AURICULI FORMIS) LÀM NGUYÊN LIỆU GIẤY
TẠI ĐĂK LĂK VÀ ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Tây - 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐẶNG VĂN DUNG

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ
HỘI CỦA VIỆC TRỒNG KEO LAI (ACACIA MANGIUM x
ACACIA AURICULI FORMIS) LÀM NGUYÊN LIỆU GIẤY
TẠI ĐĂK LĂK VÀ ĐĂK NÔNG


CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

GS – TS NGÔ QUANG ĐÊ

Hà Tây - 2007


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
Trường Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô giáo Khoa sau đại học đã tận tình
dạy dỗ tơi trong suốt thời gian khố học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS. TS. Ngô Quang Đê thầy
hướng dẫn khoa học đã giành nhiều thời gian quý báu và tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến sỹ Hà Thị Mừng, cô giáo Thạc sỹ
Nguyễn Thị Mừng giảng viên Khoa Nơng Lâm nghiệp trường Đại học Tây Ngun
đã đóng góp những ý kiến hết sức quý báu và giúp đỡ tôi nhiều mặt trong thời gian
thực tập tốt nghiệp và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần giấy Tân Mai,
Ban Giám đốc Xí nghiệp nguyên liệu giấy Đăk Lăk, bạn bè đồng nghiệp nơi
tôi công tác đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học và
thực tập tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp xa gần và những người
thân gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình
nghiên cứu, học tập và hồn thành luận văn.

Đăk Lăk, tháng 06 năm 2007

Tác giả


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

TÊN BẢNG

Trang

3.1 Hiện trạng của khu vực trồng rừng xã Cư K’Roá ………………………29
3.2 Hiện trạng của khu vực trồng rừng xã Đăk Rồ …………………………30
3.3 Hiện trạng của khu vực trồng rừng xã Quảng Khê…………………….. 31
4.1 Hàm lượng mùn tổng số ……………………………………………… .41
4.2 Hàm lượng chất dễ tiêu………………………………………………….42
4.3 Độ chua trao đổi…………………………………………………………44
4.4 Thành phần cơ giới trung bình 03 khu vực……………………………...45
4.5 Chiều cao trung bình của Keo lai 6 năm tuổi (m)……………………….50
4.6 Đường kính D1.3 trung bình của Keo lai 6 năm tuổi (cm)……………….53
4.7 Trữ lượng của Keo lai 6 tuổi của các khu vực nghiên cứu……………...56
4.8 Chất lượng rừng Keo lai ở các khu vực nghiên cứu……………………..60
4.9 Chi phí trồng, chăm sóc, bảo vệ 01 ha rừng từ năm thứ I – VI…………63
4.10 Bảng tổng hợp chi phí đầu tư cho 01 ha rừng 6 năm ở Cư K’Rố…….66
4.11 Bảng tổng hợp chi phí đầu tư cho 01 ha rừng 6 năm ở Đăk Rồ………. 67
4.12 Bảng tổng hợp chi phí đầu tư cho 01 ha rừng 6 năm ở Quảng Khê…... 68
4.13 Tổng thu nhập cho 1 ha rừng (chu kỳ kinh doanh 6 năm)……………...70
4.14 Cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng…………………………….70
4.15 Bảng hiệu quả kinh tế tính cho 1 ha rừng trồng………………………..71

4.16 Số lao động tham gia trồng rừng 1 chu kỳ kinh doanh 6 năm…………73


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

TÊN HÌNH

Trang

4.1 BIỂU ĐỒ SINH TRƯỞNG CHIỀU CAO Hvn CỦA KEO LAI ……….50
4.2 BIỂU ĐỒ SINH TRƯỞNG ĐƯỜNG KÍNH D1.3 CỦA KEO LAI …….54
4.3 BIỂU ĐỒ TRỮ LƯỢNG KEO LAI 6 NĂM TUỔI ……………………57
4.4 RỪNG KEO LAI 6 NĂM TUỔI XÃ CƯ K’ROÁ ……………………..79
4.5 RỪNG KEO LAI 6 NĂM TUỔI XÃ ĐĂK RỒ…………………………80
4.6 RỪNG KEO LAI 6 NĂM TUỔI XÃ QUẢNG KHÊ…………………...81



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời gian gần đây, rừng tự nhiên đã bị suy giảm nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Trước tình hình đó, nhiều địa phương trong nước đã
phải đóng cửa rừng tự nhiên và chuyển sang đẩy mạnh kinh doanh rừng trồng.
Để góp phần đẩy nhanh tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, đáp ứng
nhu cầu về gỗ đồng thời tạo thêm nhiều việc làm cho người dân sống gần
rừng nhất là đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa, thì việc trồng
rừng các loài cây mọc nhanh cho năng suất cao đang là yêu cầu cấp thiết.
Đăk Lăk và Đăk Nông là hai tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Nguyên.

Phát triển lâm nghiệp ở đây không chỉ để phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo
vệ môi trường sinh thái mà còn tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho người
dân tộc tại chỗ, hạn chế tình trạng phá rừng làm nương rẫy, nâng cao tỷ lệ che
phủ của bề mặt.
Trong nhiều năm qua, một số đơn vị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn
Đăk Lăk và Đăk Nông đã chú trọng công tác trồng rừng sản xuất, rừng
nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến gỗ và rừng nguyên liệu giấy
nhưng chất lượng giống chưa được cải thiện, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
chưa đồng bộ. Vấn đề lựa chọn loài cây trồng chưa phù hợp với điều kiện khí
hậu, đất đai nơi trồng, đầu tư thấp dẫn đến năng suất các loại rừng trồng chưa
cao, chưa đáp ứng được nhu cầu gỗ cho công nghiệp chế biến nói chung và
ngun liệu cho ngành cơng nghiệp bột giấy nói riêng.
Xí nghiệp ngun liệu giấy Đăk Lăk – Công ty cổ phần giấy Tân Mai là
đơn vị thuộc tổng Công ty giấy Việt Nam được nhà nước giao nhiệm vụ trồng
rừng nguyên liệu giấy, hàng năm cung cấp cho ngành giấy từ 40.000 –
50.000m3 gỗ nguyên liệu làm bột giấy. Tính bình qn mỗi năm Xí nghiệp
ngun liệu giấy Đăk Lăk phải trồng từ 500 – 600ha rừng [3] trên địa bàn tỉnh
Đăk Lăk và Đăk Nông. Vì vậy cần thiết phải trồng các lồi cây mọc nhanh


2

cho năng suất cao, chu kỳ kinh doanh ngắn mới cung cấp đủ nguyên liệu cho
nhà máy giấy của Công ty.
Keo lai là lồi cây mọc nhanh đã được Cơng ty Cổ Phần Giấy Tân Mai
khảo nghiệm và đưa vào trồng thuần lồi ở các huyện M’Đrăk – Đăk Lăk,
KRơng Nô, Đăk Glong – Đăk Nông bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế
[7], nhưng chưa đánh giá được tình hình sinh trưởng cũng như chất lượng và
hiệu quả kinh tế, xã hội một cách khoa học để làm cơ sở cho việc lựa chọn
loài cây mọc nhanh làm nguyên liệu giấy phù hợp với điều kiện khí hậu, đất

đai của Đăk Lăk và Đăk Nơng.
Để góp phần cải thiện và nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng
nguyên liệu, tận dụng diện tích đất trống đồi núi trọc một cách hợp lý, có hiệu
quả, nhằm chủ động cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến gỗ nói chung và nguồn nguyên liệu cho ngành bột giấy nói riêng ở Đăk
Lăk và Đăk Nơng. Chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế, xã hội của việc trồng Keo lai
(Acacia Mangium x Acacia Auriculifomis) làm nguyên liệu giấy tại Đăk
Lăk và Đăk Nơng”.
Do quỹ thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sinh trưởng
chiều cao vút ngọn, đường kính ngang ngực D1.3, trữ lượng (M) và hiệu quả
kinh tế - xã hội của việc trồng Keo lai dịng BV10 thuần lồi bằng cây hom tại
Xã Cư K’Rrố - huyện M’ĐRăk tỉnh Đăk Lăk, xã Quảng Khê - huyện Đăk
Glong, xã Đăk Rồ huyện KRông Nô tỉnh Đăk Nơng có điều kiện khí hậu, đất
đai đại diện cho 03 khu vực.
Đề tài sẽ góp phần nghiên cứu cơ sở khoa học trồng rừng nguyên liệu
giấy bằng dòng Keo lai BV10 trồng bằng cây hom và đề xuất một số vùng
trồng rừng kinh tế trên địa bàn Đăk Lăk và Đăk Nông. Kết quả của đề tài là


3

tài liệu tham khảo để xây dựng các dự án trồng rừng nguyên liệu giấy và
những nơi có điều kiện tương tự.


4

CHƯƠNG 1


TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Trên thế giới
Keo lai là tên gọi viết tắt của giống lai tự nhiên giữa hai loài Keo tai
tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống lai
này được Messrs Hepbum và Shim phát hiện năm 1972 trong những hàng cây
trồng ven đường. Năm 1978 khi xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản
thực vật ở Queensland (Australia) Pedkey đã xác nhận đó là giống lai tự nhiên
giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Trong tự nhiên Keo lai cũng được phát
hiện ở Papu NewGuinea (Turn bull,1986; Grinfin, 1988) dẫn theo Lê Đình
Khả (1997)[22].
Nghiên cứu năm 1987 của Rufelds cho thấy tại miền Bắc Sabah –
Malaisia, Keo lai xuất hiện ở rừng Keo tai tượng 3 - 4 cây/ha còn Wong thì
thấy xuất hiện tỷ lệ 1/500 cây.
Năm 1991 Cyrin Pinso và Robert NaSi đã thấy tại khu UluKukut cây
lai tự nhiên đời F1 sinh trưởng khá hơn các xuất xứ của Keo tai tượng ở
Sabah. Các tác giả này cũng thấy rằng gỗ của Keo lai là trung gian giữa Keo
tai tượng và Keo lá tràm, có phẩm chất tốt hơn Keo tai tượng.
Tại Thái Lan (Kij Kar,1992), Keo lai được tìm thấy ở vườn ươm Keo
tai tượng (lấy giống từ Malaisia) tại trạm nghiên cứu Jon – Pu của Viện
nghiên cứu Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al,1989). Trong giai đoạn
vườn ươm Keo lai hình thành lá giả (Phylod) sớm hơn Keo tai tượng và muộn
hơn Keo lá tràm, dẫn theo Lê Đình Khả (1997)[22].
Keo lai đã được nghiên cứu nhân giống thành công bằng hom (Griffin,
1991). Tuy nhiên, trên thế giới vẫn chưa có những nghiên cứu về tính chất vật
lý và cơ học cũng như tính chất bột giấy của Keo lai và chưa có những nghiên
cứu chọn lọc cây trội và khảo nghiệm dịng vơ tính để từ đó tạo ra các dịng
tốt nhất để đưa vào sản xuất (Lê Đình Khả,1999)[20].



5

1.2 Trong nước
Ở nước ta, Keo lai xuất hiện lác đác một số nơi ở Nam Bộ như Tân
Tạo, Trảng Bom, Sơng Mây và ở BaVì (Hà Tây), Phú Thọ, Hồ Bình và
Tun Quang…(Lê Đình Khả,1999) [20]. Những cây lai này đã xuất hiện
trong rừng Keo tai tượng với những tỷ lệ khác nhau. Ở các tỉnh Miền Nam là
3 - 4%, cịn ở Ba Vì là 4 - 5%. Riêng giống lai tự nhiên tại BaVì được xác
định là Acacia Mangium (xuất xứ Daitree thuộc bang Queensland) với Acacia
auriculiformis (xuất xứ Darwin thuộc Bang Northern Territoria) của
Australia.
Keo lai được phát hiện và khảo nghiệm đợt 1 từ năm 1993 – 1995, đến
năm 1996 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã phối hợp với các đơn vị
khác tiếp tục nghiên cứu về Keo lai. Các nghiên cứu này là chọn lọc thêm các
cây trội Keo lai tự nhiên, xây dựng khảo nghiệm các dịng vơ tính, tiến hành
đánh giá tiềm năng bột giấy của Keo lai cũng như tiến hành khảo nghiệm các
dòng Keo lai được lựa chọn ở các vùng sinh thái khác nhau (Lê Đình Khả,
Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Văn Thảo và các cộng sự,1999; Lê Đình
Khả,1999)[22]. Kết quả cho thấy Keo lai có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng so
với Keo tai tượng và Keo lá tràm, có nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa
Keo tai tượng và Keo lá tràm. Khi cắt cây để tạo chồi thì Keo lai cho rất nhiều
chồi (trung bình 289 hom/01gốc). Các hom này có tỷ lệ ra rễ trung bình 47%,
trong đó có 11 dịng cho ra rễ từ 57 – 85%. Sai khác giữa các dịng về sinh
trưởng là khá rõ. Một số dịng vơ tính sinh trưởng rất nhanh nhưng các chỉ
tiêu chất lượng khơng đạt u cầu, một số dịng vừa sinh trưởng nhanh vừa có
các chỉ tiêu chất lượng tốt có thể nhân giống nhanh và số lượng nhiều đưa vào
sản xuất như các dòng BV5, BV10, BV16, BV29, BV32.
Năm 1996 –1997 việc chọn lọc cây trội tại BaVì (Hà Tây) và khu vực
Đông Nam Bộ như khu vực Bầu Bàng, Sông Mây, và trường Cao Đẳng Lâm



6

nghiệp. Ở BaVì điều kiện lập địa khá khắc nghiệt (đất đồi trọc, nghèo dinh
dưỡng và mùa đông lạnh).
Ở Đông Nam Bộ là đất phù sa cổ sâu, ít bị đá ong hố, tương đối bằng
phẳng, có nắng quanh năm. Vì vậy, Keo lai ở BaVì sinh trưởng chậm hơn ở
Đông Nam Bộ song các cây lai được chọn cả hai nơi đều có sinh trưởng vượt
trội rõ rệt hơn so với Keo tai tượng, số liệu dưới đây cho thấy những cây Keo
lai được lựa chọn có đường kính vượt Keo tai tượng 30,1 – 149,1% (tại BaVì)
và 25,3 – 107,7% (tại Đông Nam Bộ), chiều cao vượt Keo tai tượng từ 29,4 –
125,8% (tại Ba Vì) và 12,1 – 81,8% (tại Đông Nam Bộ). Đây cũng là những
cây Keo lai có hình dáng thân cây và tán lá đẹp nhất ở mỗi nơi, khảo nghiệm
dịng vơ tính có thể sẽ chọn được một số dòng tốt nhất để phát triển vào sản
xuất (Lê Đình Khả, Nguyễn Văn Thảo, Phạm Văn Tuấn và các cộng sự 1999;
Lê Đình Khả, 1999)[20].
Khảo nghiệm một số dịng vơ tính mới được chọn năm 1996 ở (Cẩm
Quỳ) đã được xây dựng ngay tại nơi chọn lọc cây mẹ. Nguồn Keo lai được
lựa chọn là từ các rừng Keo tai tượng được lấy giống từ Đồng Nai, thấy nổi
lên một số nét chính các cây trội Keo lai mới được chọn mặc dù có độ vượt
ban đầu khá lớn, song qua khảo nghiệm đều thấy sinh trưởng kém hơn các
dòng Keo lai cũ là BV5, BV10. Trong 14 dòng được đưa vào khảo nghiệm có
10 dịng vượt các lồi Keo có bố mẹ được trồng làm đối chứng. Trong đó có 8
dịng có độ vượt lớn hơn 25% so với các loài cây bố mẹ (Lê Đình Khả và các
cơng sự, 1997-1999). Hệ số biến động về đường kính và chiều cao của Keo
lai cũng luôn nhỏ hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm, nghĩa là Keo lai có ưu
điểm có đường kính và chiều cao đồng đều hơn Keo tai tượng (Lê Đình Khả
và các cộng sự, 1997)[16].
Nghiên cứu tiềm năng bột giấy của Keo lai (Lê Đình Khả, Lê Quang
Phúc,1995;1999, Lê Quang Phúc,1999). Cho thấy gỗ Keo lai có tỷ trọng trung



7

gian giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng có khối lượng gấp 3 - 4 lần hai loài bố
mẹ, ở giai đoạn 4 tuổi tỷ trọng gỗ của Keo lai trung bình khoảng 0,455g/cm3,
trong khi đó Keo tai tượng là 0,414g/cm3, Keo lá tràm là 0,469g/cm3. Các
dòng Keo lai được lựa chọn có tỷ trọng gỗ và có tính co rút của gỗ khác nhau,
trong đó các dịng BV32, BV33 có tỷ trọng cao nhất, dịng BV16 thì gỗ khơng
bị nứt khi phơi khơ (Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc, 1999)[18].
Một số dịng Keo lai được lựa chọn có hàm lượng xenlulơ cao hơn hai
lồi bố mẹ và cao hơn Bạch đàn Caman. Độ chịu kéo, độ gấp, và độ trắng
giấy của Keo lai cũng cao hơn hai loài bố mẹ, Bồ đề và Mỡ.
Nghiên cứu của Lê Đình Khả và các cộng sự năm 1997 [20] cho thấy
không nên dùng hạt của Keo lai trồng rừng mới. Cây lai đời F1 có hình thái
trung gian giữa hai lồi bố mẹ và đồng nhất tương đối về hình thái. Song khi
sinh sản bằng hạt để cho thế hệ thứ lai thứ hai (F2) lại bị phân ly hình thái và
bị thối hố, vì vậy khi trồng rừng bằng cây con mọc từ hạt của cây lai F1 cây
trồng sẽ bị phân hố về sinh trưởng và hình thái, đồng thời ưu thế lai cũng bị
giảm xuống. Chính vì vậy, việc nhân giống bằng hom hoặc nhân giống bằng
nuôi cấy mô là phương pháp bảo đảm nhất để giữ ưu thế lai đời F1.
Nghiên cứu so sánh tại rừng trồng ở BaVì đã cho thấy lúc 2,5 tuổi Keo
lai có chiều cao 4,5m, đường kính ngang ngực trung bình từ 5,21cm, trong khi
Keo tai tượng có chiều cao là 2,77m và đường kính là 2,63m (Lê Đình Khả,
Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, 1993) [25].
Nghiên cứu chọn lọc cây trội, nhân giống và bước đầu khảo nghiệm
dịng vơ tính Keo lai ở Đông Nam Bộ do Phạm Văn Tuấn, Lưu Bá Thịnh,
Phạm Văn Chiến tiến hành năm (1995;1998;1999) [25] cho thấy hom chồi ra
rễ cao nhất được giâm hom từ tháng 5 – 7 và xử lý bằng IBA dạng bột nồng
độ 0,7% và 1,0% trong đó các cá thể Keo lai khác nhau có tỷ lệ ra rễ khác

nhau. Qua khảo nghiệm cho thấy các dịng Keo lai có sinh trưởng nhanh hơn


8

Keo lá tràm và Keo tai tượng từ đó chọn được các dịng 3; 5; 6; 12 có sinh
trưởng nhanh để nhân giống đại trà cho trồng rừng sản xuất ở Đơng Nam Bộ
và các địa phương có điều kiện lập địa tương tự.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tân, Trần Hồ Quang, Ngơ Thị Minh
Dun, Đồn Thị Mai (1995)[28][34] về ni cấy mơ cây Keo lai thấy rằng
có thể nhân giống nhanh cây Keo lai bằng phương pháp nuôi cấy mô trong
môi trường MS (Murashige and Skoog) với BAP (Benzym Amino Purinine)
2mg/l thì số chồi nhân lên 20 – 21 lần và có thể cho các chồi ra rễ bằng biện
pháp giâm hom thông thường trên nền cát sông được phun sương trong nhà
kính, nghiên cứu này đã xác định được mơi trường thích hợp và tỷ lệ các
ngun tố đa lượng, vi lượng, tỷ lệ các chất kích thích sinh trưởng cũng như
môi trường nuôi cấy mô Keo lai.
Sau này Lê Đình Khả và cộng sự ở Malaisia thí nghiệm giâm trực tiếp
cây mô trên nền cát sông, sau 01 tháng giâm hom cây mơ có tỷ lệ ra rễ 90 –
100% và sau 02 tháng giâm hom cây ra rễ vẫn giữ được 80 – 100% (Lê Đình
Khả và cộng sự, 2001)[22].
Nghiên cứu nhân giống Keo lai bằng hom tại BaVì cho thấy khả năng
cung cấp hom thay đổi theo tuổi cây và theo các tháng trong năm. Số hom cắt
được từ cây giống một tuổi là 116 hom/cây, cây giống hai tuổi là 357
hom/cây, cây từ 3 – 4 tuổi từ 511 – 518 hom/cây. Như vậy, cây hai tuổi đã có
khả năng cung cấp hom gấp 3 lần cây một tuổi, cây ba tuổi thì khả năng cung
cấp hom bắt đầu ổn định, thời gian cắt được nhiều hom nhất là tháng 5 –
tháng 10, thực tế đây là thời kỳ ra rễ cao nhất [19].
Các loại hoocmon dùng để giâm hom cho cây gỗ là IAA, IBA. Thí
nghiệm giâm hom cho cây giống ba tuổi của Keo lai bằng IAA, IBA dạng bột,

được chuẩn bị theo chất nền của trung tâm nghiên cứu giống cây rừng có tên
gọi tắt là (TTG) đã được tiến hành tại vườn ươm Chèm (Hà Nội) của trung


9

tâm nghiên cứu giống cây rừng được tiến hành tháng 8 năm 1998, mỗi công
thức 30 hom, lặp lại 03 lần. Kết quả thí nghiệm cho thấy cơng thức đối chứng
(khơng xử lý hoocmon) có tỷ ra rễ 61,1%, các cơng thức xử lý TTG2 (tức là
IAA) có tỷ lệ ra rễ trung bình từ 70 - 77,8%, các cơng thức xử lý TTG1 (tức là
IBA) có tỷ lệ ra rễ trung bình 72,2 – 88,9%, trong đó cơng thức xử lý bằng
IBA 0,75% dạng bột có tỷ lệ ra rễ trung bình cao nhất (86,7 – 93,3%). Điều
này chứng tỏ IAA, IBA có tác dụng kích thích ra rễ đối với hom Keo lai khá
rõ rệt và IBA là chất kích thích ra rễ mạnh hơn IAA.
Nghiên cứu giống Keo lai và vai trò các biện pháp thâm canh khác
trong tăng năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) cho
thấy cải thiện giống và các biện pháp thâm canh đều có vai trị quan trọng
trong tăng năng xuất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao, nhất
thiết phải áp dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp
thâm canh khác. Kết hợp giữa giống được cải thiện với các biện pháp kỹ thuật
trồng rừng thâm canh mới tạo được năng suất cao trong sản xuất lâm nghiệp.
Các giống Keo lai được lựa chọn qua khảo nghiệm có năng suất cao hơn rất
nhiều so với các lồi bố mẹ. Ví dụ tại Cẩm Quỳ (BaVì – Hà Tây) khi được
trồng ở điều kiện thâm canh (có cày đất và bón phân thích hợp) thì ở giai đoạn
hai năm tuổi Keo lai có thể tích 19,6dm3/cây. Trong lúc các lồi Keo bố mẹ
trồng cùng điều kiện lập địa ở công thức quảng canh có thể tích thân cây
4,7dm3/cây. Trong khi các lồi bố mẹ trồng cùng điều kiện thâm canh như
vậy thì thể tích thân cây chỉ đạt 2,7 – 6,1dm3/cây, cịn cơng thức quảng canh
chỉ đạt 0,6 – 1,2dm3/cây (Lê Đình Khả, 1997;1999).
Nghiên cứu khả năng cải tạo đất của Keo lai và hai lồi bố mẹ của Lê

Đình Khả, Ngơ Đình Quế, Nguyễn Đình Hải (1999)[22] cho thấy ở giai đoạn
vườn ươm 03 tháng tuổi các dòng Keo lai đã được lựa chọn có số lượng nốt
sần từ 39,9 – 80,3 cái/cây, gấp 2,5 – 13 lần các loài bố mẹ. Khối lượng tươi


10

của các nốt sần ở các dòng keo lai từ 0,39 – 0,47g/cây, trong lúc của các loài
bố mẹ là 0,075 – 0,15g/cây, cịn khối lượng khơ của các nốt sần ở các dòng
Keo lai là 0,08 – 0,130g/cây, gấp 5 – 12 lần các loài Keo bố mẹ (0,011 –
0,017g/cây).
Một số dịng Keo lai có lượng vi khuẩn cố định nitơ cao hơn các loài bố
mẹ, một số khác có tính chất trung gian. Đặc biệt, dưới tán rừng Keo lai 5 tuổi
khảo nghiệm tại Đá Chông thuộc trạm thực nghiệm giống BaVì (1999), số
lượng vi sinh vật và số lượng vi khuẩn cố định Nitơ tự do trong 01 gram đất
cao hơn rõ rệt so với đất dưới tán rừng Keo tai tượng và Keo lá tràm, 01 gam
đất dưới tán rừng Keo lai có thể gấp 5 – 17 lần các loài Keo bố mẹ và cao gấp
97 lần mẫu đất lấy ở nơi đất trống. Vì thế đất dưới tán rừng Keo lai được cải
thiện hơn đất dưới tán rừng Keo hai loài bố mẹ cả về hố tính, lý tính và số
lượng vi sinh vật.
Nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số dòng Keo lai được lựa chọn
tại BaVì của Lê Đình Khả, Đồn Thị Mai, Nguyễn Thiên Hương, (1999)[22]
trong các dòng Keo lai được lựa chọn có sự khác nhau về cường độ thoát hơi
nước, áp suất thẩm thấu, độ ẩm cây héo và thể hiện tính chịu hạn cao hơn bố
mẹ. Trong đó dịng BV32 có sức chịu hạn khá nhất, tiếp theo là các dịng
BV5, BV10 và BV16.
Nghiên cứu của Đồn Ngọc Dao (2003)[9] cho thấy khảo nghiệm tại
BaVì (Hà Tây) ở phương thức thâm canh Keo lai 78 tháng tuổi chiều cao vút
ngọn trung bình 15m, đường kính trung bình D1.3 14,3cm, thể tích thân cây
Keo lai đạt 172,2dm3/cây gấp 1,42 – 1,48 lần Keo tai tượng và gấp 5,6 – 10,5

lần thể tích Keo lá tràm. Khảo nghiệm tại Bình Thanh (Hồ Bình) ở cơng thức
thâm canh 7 tuổi chiều cao trung bình Keo lai là 22,3m, đường kính trung
bình D1.3 20,7cm, ở cơng thức quảng canh Keo lai có chiều cao 22,9m, đường


11

kính D1.3 là 19,3cm, thể tích thân cây Keo lai đạt 383,1dm3/cây ở cơng thức
thâm canh, cịn thể tích thân cây công thức quảng canh là 344,2 dm3/cây.
Khảo nghiệm ở Hàm Yên (Tuyên Quang) cho thấy ở công thức thâm
canh 7 tuổi Hvn của Keo lai đạt 21,7m, đường kính trung bình 16,9cm, thể
tích thân cây 255dm3/ cây, trữ lượng là 320,6m3/ha, lượng tăng trưởng thường
xuyên hàng năm 45,8m3/ha/ năm.
Khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ở đất đồi lateritic nghèo dinh
dưỡng, mùa đông lạnh sau 6 năm tuổi ở cơng thức thâm canh Hvn trung bình
đạt 15,5m, D1.3 trung bình 11,7cm, thể tích thân cây đạt 86,2dm3/cây, trong
khi đó thể tích thân cây Keo tai tượng là 16,2 – 31,3dm3/cây. Khảo nghiệm tại
Đông Hà (Quảng Trị) cho thấy ở 5,5 tuổi Hvn Keo lai là 16,7m, D1.3 trung
bình 17,2cm, thể tích thân cây là 202,2dm3/cây.
Khảo nghiệm tại Long Thành (Đồng Nai) ở giai đoạn 5 tuổi Hvn trung
bình đạt 21,6m, D1.3 13,6cm, thể tích thân cây là 189,7dm3/cây.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thế năm 2004 [37] thì Keo lai dịng
BV10 trồng thuần lồi trên đất phát triển trên đá phiến Thạch sét và đất phát
triển trên đá Sa thạch ở Lâm trường Hữu Lũng và Lâm trường Phúc Tân
thuộc Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc. Kết quả cho thấy tại hai khu vực sinh
trưởng chiều cao vút ngọn của dòng Keo lai (BV10) cao hơn Keo tai tượng từ
3,1 – 4,4m, dòng Keo lai (BV10) sinh trưởng trên cùng một loại đất ở hai khu
vực thì chiều cao (Hvn) ở Hữu Lũng cao hơn ở Phúc Tân; đường kính D1.3
của dòng Keo lai (BV10) ở Hữu Lũng sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng,
tại Hữu Lũng D1.3 của Keo lai (BV10) từ 11,3 – 12,7cm, còn Keo tai tượng từ

10,6 – 12,2cm, ở Phúc Tân sinh trưởng đường kính D1.3 của Keo lai từ 8,9 –
9,3cm, Keo tai tượng từ 7,6 – 7,7cm. Hệ số biến động chiều cao của Keo lai
thấp hơn so với Keo tai tượng.


12

Tóm lại: Từ năm 1993 đến nay ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu
Keo lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm từ các nghiên cứu về hình
thái, chọn lọc cây trội nhân giống bằng hom, ni cấy mơ, khảo nghiệm các
dịng vơ tính đến những nghiên cứu về tính chất cơ lý, tiềm năng bột giấy…
Từ các kết quả nghiên cứu đã chọn được một số dịng như BV10, BV6, BV29
và BV32 ở Ba Vì Hà Tây và một số dịng khác ở Đơng Nam Bộ như TB6,
TB12.
Hai tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông hiện tại quỹ đất trống, đồi trọc cịn
nhiều, sản xuất nơng nghiệp kém hiệu quả, một số đơn vị sản xuất lâm nghiệp
ở đây đã trồng Keo lai nhưng diện tích chưa nhiều, đầu tư thấp, năng suất
chưa cao. Đặc biệt là chưa có những nghiên cứu đánh giá sinh trưởng chiều
cao, đường kính, trữ lượng (M), cũng như hiệu quả kinh tế - xã hội của Keo
lai. Đề tài góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại trên.


13

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Dòng Keo lai (BV10) trồng thuần loại bằng cây con giâm hom trên
địa bàn Đăk Lăk và Đăk Nông.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu

* Mục tiêu chung
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng và hiệu quả kinh tế - xã hội của
việc trồng Keo lai làm nguyên liệu giấy tại Đăk Lăk và Đăk Nông.
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được sinh trưởng của dịng Keo lai BV10 trồng thuần lồi
bằng cây hom trên các điều kiện lập địa khác nhau ở Đăk Lăk và Đăk Nông.
- Đánh giá được hiệu qủa kinh tế, xã hội của việc trồng dòng Keo lai
BV10 làm nguyên liệu giấy ở các lập địa kể trên.
2.3 Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu đặt ra đề tài tiến hành nghiên cứu những nội dung
như sau:
2.3.1 Nghiên cứu về đất và kỹ thuật trồng rừng trồng rừng Keo lai BV10
- Nghiên cứu một số đặc điểm lý hố tính của đất dưới tán rừng Keo lai
- Tìm hiểu về kỹ thuật trồng rừng Keo lai dòng BV10
2.3.2 Đánh giá sinh trưởng
- Sinh trưởng chiều cao Hvn.
- Sinh trưởng đường kính ngang ngực D1.3.
- Đánh giá chất lượng rừng trồng: Tốt, trung bình, xấu.
- Trữ lượng gỗ Keo lai 6 năm tuổi (M).
2.3.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế


14

- Xác định chi phí đầu tư cho 01 ha rừng trồng (từ phát, dọn thực bì,
trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ - phòng chống cháy rừng trong suốt chu kỳ
kinh doanh 6 năm).
- Xác định thu nhập cho 01 ha rừng trồng (lấy tổng thu nhập khi kết
thúc chu kỳ kinh doanh trừ đi các chi phí từ trồng rừng, chăm sóc rừng, quản
lý bảo vệ - phịng chống cháy rừng trong suốt chu kỳ kinh doanh kể cả các

khoản thuế và lãi vay).
2.3.4 Đánh giá hiệu quả xã hội
- Khả năng tạo ra việc làm cho người dân.
- Khả năng tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người dân.
- Nhận thức và sự chấp nhận của người dân địa phương khi thực hiện
dự án trồng rừng Keo lai làm nguyên liệu giấy.
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp luận tổng quát
Sinh trưởng cây rừng nói chung là sự tăng lên về kích thước chiều cao
vút ngọn, đường kính ngang ngực, thể tích thân cây… Nói cách khác đó là
sinh trưởng của một thực thể sinh học, nó chịu sự tác động của các nhân tố
mơi trường và các nhân tố nội tại trong bản thân mỗi cá thể và quần thể. Vì
vậy, khi nghiên cứu sinh trưởng không thể tách rời ảnh hưởng của các nhân tố
đó.
Sinh trưởng của cá thể và của quần thể (lâm phần) là hai vấn đề khác
nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng của lâm phần gồm
toàn bộ sự tăng lên về khối lượng vật chất được tích luỹ bởi từng cá thể và vật
chất bị mất đi từ những bộ phận hay các thể bị đào thải (chết hoặc bị tỉa thưa).
Những đại lượng sinh trưởng bình qn như chiều cao vút ngọn, đường kính
ngang ngực, thể tích thân cây có vỏ…ln phụ thuộc vào tuổi và tuân theo
những quy luật nhất định. Sự tăng lên của những chỉ tiêu này là kết quả tổng


15

hợp của hai quá trình trên. Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn trong quá trình sinh
trưởng của lâm phần, sự lớn lên của các đại lượng sinh trưởng trên đã tạo ra
những biến đổi về chất của lâm phần đó theo những nguyên lý của quy luật
“lượng đổi chất đổi”.
Về dự tốn chi phí, thu nhập của 01 ha rừng trồng Keo lai trong phạm

vi nghiên cứu của đề tài, trên góc độ kinh doanh được hiểu là kết quả cuối
cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh (một chu kỳ khai thác). Dự tốn đó
biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được trong một quá trình hoạt động
sản xuất với chi phí về lao động, vật chất trong mối quan hệ với khả năng sinh
trưởng và sản phẩm đạt được trên một lâm phần, đánh giá hiệu quả của vốn
đầu tư.
Hiệu quả xã hội được xem xét dựa vào khả năng tạo ra việc làm cho
người dân, khả năng tăng thu nhập, nâng cao đời sống và sự chấp nhận của
người dân.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài ln cố gắng bảo đảm tính khách
quan, đánh giá trung thực các chỉ tiêu về sinh trưởng, kinh tế bằng phương
pháp áp dụng các kỹ thuật về thu thập và xử lý thông tin.
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu chung
- Áp dụng phương pháp điều tra khảo sát, thu thập số liệu kết hợp phân
tích trong phịng thí nghiệm.
- Sử dụng thống kê toán học trong lâm nghiệp để xử lý số liệu và đánh
giá kết quả nghiên cứu.
2.4.3 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài thừa kế các số liệu đã có về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ
nhưỡng, điều kiện lập địa, tình hình dân sinh kinh tế của 03 khu vực nghiên
cứu; kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Các


16

định mức dự tốn, trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ 01 ha rừng trong suốt chu
kỳ kinh doanh ở từng khu vực.
Phần hiệu quả kinh tế, đánh giá căn cứ vào giá trị thực tế của hợp đồng
kinh tế số: 04/HĐKT.2007 “Về việc bán cây đứng rừng trồng nguyên liệu

giấy lồi cây Keo lai” ngày 01/02/2007 của Cơng ty cổ phần giấy Tân Mai và
Công ty liên doanh TNHH Cát Phú. Ngồi ra, đề tài cịn tham khảo giá thị
trường từng khu vực thời điểm nghiên cứu.
2.4.3.2 Phương pháp điều tra đất
Tại mỗi ô tiêu chuẩn đào 03 phẫu diện đại diện, mô tả đất và lấy 03
mẫu/01phẫu diện theo từng độ sâu 0 - 30cm; 30 - 60cm; 60 - 90cm, các mẫu
sau khi lấy xong được trộn đều với nhau sau đó mỗi tầng lấy 01 kg mang về
phân tích tại phịng phân tích đất của Trung tâm nghiên cứu đất, phân bón và
mơi trường Tây Ngun.
Tổng cộng: 03 khu vực x 03 phẫudiện/Ơ x 03 ơ = 27 phẫu diện
03 khu vực x 03 mẫu/03 phẩu diện x 03 phẩu diện = 27 mẫu đất.
- Hàm lượng mùn được xác định bằng phương pháp Tiurin.
- Xác định PHKCL bằng máy quét PH met
- Hàm lượng P2O5 bằng phương pháp sử dụng máy quang phổ kế.
- Hàm lượng Đạm được xác định theo phương pháp Kjeldal (Phương
pháp so màu).
- Hàm lượng K2O được xác định bằng phương pháp quang kế ngọn lửa.
- Độ chua trao đổi được xác định bằng phương pháp chuẩn độ.
- Thành phần cơ giới được xác định trong môi trường nước.
2.4.4 Phương pháp điều tra sinh trưởng
2.4.4.1 Phương pháp thu thập số liệu về sinh trưởng
- Lập ô tiêu chuẩn:


17

Tại mỗi địa điểm nghiên cứu lập 03 OTC đại diện, mỗi ơ có diện tích
1000m2 (20 x 50m), bảo đảm mẫu quan sát n >= 30 cây/Ơ. Các ơ được lập nơi
đại diện cho sinh trưởng của rừng trồng tại địa điểm nghiên cứu, bảo đảm đủ
3 lần lặp lại.

Tổng thể 3 địa điểm nghiên cứu x 3 ô = 9 OTC
- Đo đếm sinh trưởng
Các chỉ tiêu đo đếm sinh trưởng theo giáo trình Điều tra rừng (Vũ Tiến
Hinh, Phạm Ngọc Giao,1997) [13].
+ Chiều cao vút ngọn của cây (Hvn) được đo từ mặt đất lên đỉnh sinh
trưởng cao nhất, đơn vị là mét (m).
+ Đường kính ngang ngực (D1.3) được đo ở vị trí 1.3m thân cây tính từ
mặt đất, đơn vị là centimet (cm).
Các chỉ tiêu về chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính ngang ngực
(D1.3) được đo đếm trên tồn bộ các cây trong ơ tiêu chuẩn.
2.4.4.2 Thu thập các chỉ tiêu về chất lượng
Dựa vào chiều cao Hvn, đường kính D1.3, độ thẳng thân cây, mà chất
lượng cây rừng được đánh giá bằng phương pháp phân loại từng cây trong ô
tiêu chuẩn theo 3 cấp.
- Cây tốt (A): là những cây một thân có Hvn, D1.3 cao hơn Hvn và D1.3
những cây trung bình, hình thân thẳng, tán đều, ít bị chèn ép, tỉa cành tự nhiên
tốt, không gãy ngọn, không sâu bệnh, độ thon cây đồng đều.
- Cây trung bình (B): là những cây có Hvn, D1.3 gần đạt đường kính
chiều cao trung bình trở lên, tán hơi bị lệch, bị chèn ép một phần, tán vẫn nằm
trong tầng tán chính của rừng, thân hơi cong, khơng gãy ngọn và ít bị sâu
bệnh.


18

- Cây xấu (C) là những cây bị chèn ép, tán nằm dưới tầng tán chính của
rừng, có Hvn, D1.3 dưới trung bình, hoặc cây cong queo, sâu bệnh, tỉa cành tự
nhiên kém, thân bị cong hoặc bị tổn thương.
- Xếp loại cho lâm phần:
+ Lâm phần tốt (A) là lâm phần có:


- Cây tốt > 60%
- Cây trung bình < 30%
- Cây xấu <10%

+ Lâm phần trung bình (B) là lâm phần có: - Cây tốt >40%
- Cây trung bình >45%
- Cây xấu <15%
+ Lâm phần xấu (C) là lâm phần có tỷ lệ cây mỗi loại thấp hơn lâm
phần trung bình.
- Phân cấp cây rừng theo phương pháp của Kraft (1884) áp dụng cho
rừng thuần loài đều tuổi:
+ Cấp I: Bao gồm những cây sinh trưởng tốt, tán lá nhô cao trở thành
tầng trội gọi là cây vượt tán.
+ Cấp II: Bao gồm những cây sinh trưởng tốt nhưng có chiều cao thấp
hơn cây cấp I và chiếm tỷ trọng cao trong lâm phần.
+ Cấp III: Bao gồm những cây sinh trưởng trung bình nhưng vẫn tham
gia vào tầng tán chính của rừng.
+ Cấp IV: Gồm những cây sinh trưởng yếu, tán thấp hơn tầng tán chính
gồm hai cấp phụ:
IVa: Gồm những cây còn được chiếu sáng
IVb: Gồm những cây không được chiếu sáng (sẽ bị chèn ép)
+ Cấp V: Gồm những cây sinh trưởng kém, chất lượng xấu có hai cấp
phụ:
Va: Gồm những cây cịn sống


19

Vb: Gồm những cây đang chết hoặc sắp chết

2.4.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Ứng dụng phần mềm xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm
trong Nông – Lâm nghiệp trên máy vi tính bằng Excel 5.0 của Nguyễn Hải
Tuất, Ngô Kim Khôi cho phép loại bỏ những trị số quá đặc thù có thể sai sót
khi quan sát số liệu, việc này chủ yếu là căn cứ mức độ chênh lệch giữa chúng
với trung bình của dãy số quan sát.
- Dùng phương pháp phân tích phương sai hai nhân tố để kiểm tra ảnh hưởng
của các khu vực đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn và đường kính D 1.3 và trữ
lượng.
- Kiểm tra điều kiện phân tích phương sai:
+ Điều kiện phân bố chuẩn: Do số cây quan sát trong ô tiêu chuẩn n >
30 nên mẫu quan sát tiệm cận với phân bố chuẩn.
+ Điều kiện bằng nhau của các phương sai:
Dung lượng mẫu quan sát của các khu vực nghiên cứu bằng nhau, mỗi
khu vực nghiên cứu đo đếm 03 OTC đại diện, n1 = n2 = n3 = 3, nên chúng tôi
sử dụng tiêu chuẩn Cochran để kiểm tra sự bằng nhau của các phương sai.
Giả thuyết: H0: 12   22   32
Lập tỷ số:
S2max
Gmax =

(2-1)
S21 + S22 + ….+S2a

Trong đó: S2max là phương sai có trị số lớn nhất so với các phương sai cịn
lại.
- Nếu Gmax tính  Gmax

0.05


với k1 = a (số mẫu), k2 = m – 1 (dung

lượng mẫu quan sát bớt 1). Chấp nhận H0: Nghĩa là phương sai của các mẫu
quan sát bằng nhau.


×