Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất một số giải pháp bảo tồn thực vật thân gỗ tại khu rừng tự nhiên rú lịnh, huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------------------------------------

HÀ VĂN BẮC

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
BẢO TỒN HỆ THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU RỪNG TỰ NHIÊN RÚ
LỊNH, HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

QUẢNG TRỊ, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------

HÀ VĂN BẮC

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
BẢO TỒN HỆ THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU RỪNG TỰ NHIÊN
RÚ LỊNH, HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn

QUẢNG TRỊ, 2011


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trường, của cơ quan, của
gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến lãnh đạo Sở
NN&PTNT Quảng Trị, lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm đã tạo điều kiện cho tôi theo
học lớp Cao học 17B Lâm học tại Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội.
Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, phân hiệu Đại học
Huế tại Quảng Trị đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập ở
trường.
Cảm ơn lãnh đạo Trạm Bảo vệ rừng, Ban quản lý KBTTN Đakrông, Trung tâm
ĐTQH và thiết kế Nông Lâm Quảng Trị, Hạt Kiểm lâm Vĩnh Linh, UBND xã Vĩnh
Hịa, Vĩnh Hiền, ơng Hịa và ông Trọng nhân viên bảo vệ rừng ở Rú Lịnh, cám ơn
gia đình và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong học tập và
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm Xuân
Hoàn - Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và thực tế. Nếu sai, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Do hạn chế về thời gian, kinh phí cũng như trình độ chun mơn nên bản luận

văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Trị, ngày 21 tháng 9 năm 2011
Tác giả

Hà Văn Bắc


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn .................................................................................................................
Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt ........................................................................ i
Danh mục các bảng ............................................................................................... iii
Danh mục các hình ................................................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................... Error! Bookmark not defined.1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... Error! Bookmark not
defined.3
1.1. Trên thế giới ..................................................... Error! Bookmark not defined.3
1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc và thành phần loài Error! Bookmark not
defined.3
1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ..... Error! Bookmark not defined.5
1.1.3. Những nghiên cứu về khu hệ thực vật .. Error! Bookmark not defined.5
1.1.4. Những nghiên cứu về rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF) ............ Error!
Bookmark not defined.6
1.2. Ở Việt Nam ...................................................... Error! Bookmark not defined.7
1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc và thành phần loài. ..... Error! Bookmark
not defined.7
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ...Error! Bookmark not defined.10
1.2.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật .......Error! Bookmark not defined.12

1.2.4. Xác định rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF) Việt Nam ............... Error!
Bookmark not defined.13
1.2.5. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở rú Lịnh huyện Vĩnh Linh .. Error!
Bookmark not defined.13
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PPNC............ Error!
Bookmark not defined.15
2.1. Mục tiêu và giới hạn của đề tài .................... Error! Bookmark not defined.15
2.1.1. Mục tiêu ..............................................Error! Bookmark not defined.15
2.1.2. Giới hạn của đề tài ..............................Error! Bookmark not defined.15
2.2. Quan điểm và phương pháp luận nghiên cứu ............... Error! Bookmark not
defined.15

2.2.1. Quan điểm ...........................................Error! Bookmark not defined.15
2.2.2. Phương pháp luận ...............................Error! Bookmark not defined.16


2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.17
2.3.1. Đă ̣c điể m cấ u trúc của thảm thực vâ ̣t ở rú Lịnh ... Error! Bookmark not
defined.17
2.3.2. Đánh giá tính đa da ̣ng thảm thực vâ ̣t rú Lịnh ....... Error! Bookmark not
defined.17
2.3.3. Xác định các giá trị bảo tồn cao của thảm thực vật rú Lịnh ........... Error!
Bookmark not defined.17
2.3.4. Đề xuấ t một số giải pháp bảo tồn rú Lịnh: ........... Error! Bookmark not
defined.17
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.17
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu thứ cấp ............. Error! Bookmark not
defined.17
2.4.2. Phương pháp điều tra hiện trường ......Error! Bookmark not defined.18
2.4.3. Phương pháp chuyên gia.....................Error! Bookmark not defined.23

2.4.4. Sử dụng bộ cơng cụ xác định rừng có giá trị bảo tồn cao Việt Nam
Error! Bookmark not defined.23
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................Error! Bookmark not defined.24
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KVNC ....... Error!
Bookmark not defined.31
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................ Error! Bookmark not defined.31
3.1.1. Vị trí địa lý ..........................................Error! Bookmark not defined.31
3.1.2. Tình hình sử dụng đất tồn huyện ......Error! Bookmark not defined.31
3.1.3. Địa hình ..............................................Error! Bookmark not defined.32
3.1.4. Thổ nhưỡng .........................................Error! Bookmark not defined.33
3.1.5. Khí hậu - Thủy văn .............................Error! Bookmark not defined.33
3.2. Tình hình kinh tế xã hội ................................ Error! Bookmark not defined.35
3.2.1. Dân số huyện Vĩnh Linh .....................Error! Bookmark not defined.35
3.2.2. Thành phần dân tộc .............................Error! Bookmark not defined.36
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................Error! Bookmark not defined.36
3.3. Tài nguyên rừng ............................................. Error! Bookmark not defined.38
3.3.1. Hệ thực vật ..........................................Error! Bookmark not defined.39
3.3.2. Hệ động vật .........................................Error! Bookmark not defined.39
3.4. Khái qt khu rừng văn hóa - mơi trường rú Lịnh, huyện Vĩnh Linh .Error!
Bookmark not defined.40


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .. Error! Bookmark
not defined.43
4.1. Một số đă ̣c điể m cấ u trúc của thảm thực vâ ̣t rú Lịnh... Error! Bookmark not
defined.43

4.1.1. Đặc điểm sinh cảnh và cấu trúc tầng thứ .............. Error! Bookmark not
defined.43
4.2. Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi ............... Error! Bookmark not defined.53

4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ............................ Error! Bookmark not defined.54
4.3.1. Tổ thành của cây tái sinh ....................Error! Bookmark not defined.55
4.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh Error! Bookmark not defined.56
4.3.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ............... Error! Bookmark not
defined.57
4.3.4. Quy luật phân bố cây tái sinh .............Error! Bookmark not defined.59
4.3.5. Mật độ cây tái sinh triển vọng ............Error! Bookmark not defined.60
4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh tự nhiên .. Error! Bookmark
not defined.61
4.4. Tính đa dạng lồi của thảm thực vật rú Lịnh ................ Error! Bookmark not
defined.64

4.4.1. Tính đa dạng hệ thực vật về số loài, họ chi .......... Error! Bookmark not
defined.64
4.4.2. Bổ sung danh lục thực vật rú Lịnh năm 2011....... Error! Bookmark not
defined.66
4.4.3. Các loài thực vật quý hiếm ở rú Lịnh .Error! Bookmark not defined.68
4.5. Xác định các giá trị bảo tồn cao của rú Lịnh ................ Error! Bookmark not
defined.69

4.5.1. Nhận dạng về rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF) ..... Error! Bookmark
not defined.69
4.5.2. Xác định các giá trị bảo tồn cao (HCV) ............... Error! Bookmark not
defined.70
4.6. Một số đề xuất................................................ Error! Bookmark not defined.74
4.6.1. Các giải pháp về kinh tế - xã hội ........Error! Bookmark not defined.74
4.6.2. Các biện pháp về kỹ thuật...................Error! Bookmark not defined.74
4.6.3. Một số giải pháp khác .........................Error! Bookmark not defined.75



CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ... Error! Bookmark not
defined.76
5.1. KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.76
5.2. TỒN TẠI ........................................................ Error! Bookmark not defined.80
5.3. KIẾN NGHỊ ................................................... Error! Bookmark not defined.80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

D1.3 :

Đường kính tại vị trí 1,3 m (cm)

Dt :

Đường kính tán lá (m)

Hvn :


Chiều cao vút ngọn (m)

Hdc:

Chiều cao dưới cành (m)

N/ha:

Số lượng cây trên một ha

G/ha:

Tổng tiết diện ngang trên một ha (m2 /ha)

M/ha

Trữ lượng trên một ha (m3 /ha)

KVNC:

Khu vực nghiên cứu

OTC:

Ơ tiêu chuẩn

ODB:

Ơ dạng bản


CTTT:

Cơng thức tổ thành

N (cây):

Số cây

UBND:

Ủy ban nhân dân

D (cm)

Đường kính trung bình (cm)

H (m)

Chiều cao trung bình (m)

HST:

Hệ sinh thái

TSTV:

Tái sinh triển vọng

TSR:


Tái sinh rừng

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

TNHH 1TV:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

HCV:

Giá trị bảo tồn cao

HCVF:

Rừng có giá trị bảo tồn cao

WWF:

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên


ii

Từ viết tắt
Bbu:
Blc:
Blo:

Blv:
Bua:
Bub:
Chi:
Cng:
Da:
De:
De3:
Deg:
Đn:
Du:
Dul:
Go:
Gon:
Got:
Gox:
Gul:

Tên đầy đủ
Bưởi bung
Bời lời cam bốt
Bời lời
Bời lời đẹc
Bứa
Bùi bạc
Chân chim
Cứt ngựa
Dâu gia
Dẻ
Đẻn 3 lá

Dẻ gai
Đước núi
Dung
Dung lụa
Gội
Gội nếp
Gội trắng
Giổi xanh
Gụ lau

Từ viết tắt
Hyn:
Lkh:
Ln:
Lxe:
Mch:
Mcn:
Md:
N:
Ng:
Nha:
Qr:
Rah:
Tch:
Thi:
Tr:
Trc:
Trh:
Trt:
Xe:

Xg:

Tên đầy đủ
Huỷnh
Loài khác
Lọ nồi
Lim xẹt
Máu chó lá to
Máu chó lá nhỏ
Mắn đĩa
Nang
Ngát
Nhãn rừng
Quế rành
Ràng ràng hom
Trường chua
Thị rừng
Trâm
Trường chua
Trám hồng
Trám trắng
Xẻ ré
Xương cá


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tính đến năm 2010 của huyện Vĩnh Linh............31
Bảng 4.1. Cơng thức tổ thành tầng cây cao tính theo số cây ..........................................44

Bảng 4.2. Cơng thức tổ thành tầng cây cao tính theo tiết diện ngang.............................45
Bảng 4.3. Công thức tổ thành tầng cây cao theo chỉ số quan trọng IV%......................46
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây cao.................................................47
Bảng 4.5. Nắn phân bố N/D1.3 theo hàm Weibull.....................................................48
Bảng 4.6. Nắn phân bố N/Hvn theo hàm Weibull.....................................................49
Bảng 4.7. Chất lượng tầng cây cao.......................................................................... 53
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu của tầng cây bụi, thảm tươi ............................................54
Bảng 4.9. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh tính theo số cây..................................55
Bảng 4.10. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ........................................................57
Bảng 4.11. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ...............................................58
Bảng 4.12. Hình thái phân bố cây tái sinh trên mặt đất .........................................59
Bảng 4.13. Mật độ tái sinh và mật độ cây tái sinh triển vọng ..................................61
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của độ tàn che đến mật độ và chất lượng cây tái sinh . ..........62
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến cây tái sinh triển vọng .................63
Bảng 4.16. Mười họ thực vật có số lồi nhiều nhất .................................................65
Bảng 4.17. Mười chi thực vật có số lồi nhiều nhất .................................................66
Bảng 4.18. Danh lục thực vật rú Lịnh huyện Vĩnh Linh, bổ sung năm 2011...........67
Bảng 4.19. Danh lục các loài thực vật quý hiếm ....................................................69
Bảng 4.20. Xác định giá trị bảo tồn cao HCV1......................................................71
Bảng 4.21. Xác định giá trị bảo tồn cao HCV3...................................................... 72


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ q trình nghiên cứu của đề tài ...................................................16
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn............................................. 18
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện VĨNH LINH.................................................. 42
Hình 3.2. Hình ảnh rú Lịnh huyện VĨNH LINH ....................................................42
Hình 4.1. Phân bố N/D1.3 tại OTC 05 ................................................................... 49

Hình 4.2. Phân bố N/D1.3 tại OTC 08 ................................................................... 49
Hình 4.3. Phân bố N/Hvn tại OTC 08 .................................................................. 50
Hình 4.4. Phân bố N/Hvn tại OTC 01 .................................................................... 51
Hình 4.5. Phân bố N/Hvn tại OTC 03 .................................................................... 51
Hình 4.6. Phân bố N/Hvn tại OTC 05 ..................................................................... 51
Hình 4.7. Phân bố N/Hvn tại OTC 06 ..................................................................... 52
Hình 4.8. Phân bố N/Hvn tại OTC 10 ..................................................................... 52
Hình 4.9. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ............................................... 58


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, loài người đang đứng trước những thách thức lớn, ngôi nhà chung của
thế giới đang bị quá tải bởi những tác động ghê gớm như: dân số tăng lên nhanh
chóng; các khu cơng nghiệp, các hệ thống giao thông mọc lên khắp nơi, môi trường
sống đang ngày càng bị ơ nhiễm dẫn đến biến đổi khí hậu tồn cầu. Tất cả những
điều đó làm cho số phận của các loài sinh vật bị lâm nguy. Do đó, việc bảo tồn đa
dạng sinh học là một nhiệm vụ cấp bách. Sức khoẻ của hành tinh chúng ta tuỳ thuộc
hoàn toàn vào sự sinh tồn hay sự diệt vong của các lồi sinh vật, trong đó thực vật là
quan trọng nhất bởi vì nó là nhà máy sản xuất đầu tiên tạo ra vật chất nuôi sống các
sinh vật khác, đồ ng thời còn giữ vai trò cực kỳ quan tro ̣ng trong viê ̣c làm trong sa ̣ch
khí quyể n, duy trì cân bằ ng sinh thái... Vì vậy, việc tìm ra và áp dụng các giải pháp
hiệu quả để bảo tồn đa dạng sinh học là rất cần thiết.
Ở Việt Nam trong những thập kỷ qua, rừng tự nhiên bị tàn phá nghiêm trọng.
Diện tích rừng tự nhiên bị suy giảm một cách nhanh chóng. Cùng với diện tích rừng
bị mất, chất lượng rừng cịn giảm sút, trữ lượng rừng thấp, nhiều loài cây gỗ quý trở
nên hiếm. Nhiều lồi động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng, dẫn đến ĐDSH suy
giảm nghiêm trọng. Do đó, năng lực phòng hộ của rừng bị hạn chế trong khi thiên
tai bão lụt ngày càng nghiêm trọng. Mặt khác, khả năng cung cấp của rừng không

đáp ứng được các nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Trước thực trạng này, việc tái
tạo lại rừng trở thành một mục tiêu quan trọng được Nhà nước, các nhà khoa học và
toàn xã hội quan tâm.
Rú Lịnh là một khu rừng tự nhiên trên đất đỏ bazan duy nhất cịn sót lại ở phía
Đơng huyện Vĩnh Linh được quy hoạch vào hệ thống rừng đặc dụng của tỉnh
Quảng Trị. Diện tích rừng tự nhiên của rú Lịnh là 95,0 ha, nằm giữa hai xã Vĩnh
Hòa và Vĩnh Hiền, áp sát tuyến đường Cáp Lài từ Hồ Xá đi Vịnh Mốc. Đây là một
khu rừng tiêu biểu cho kiểu rừng kín thường xanh trên vùng đất thấp, với thảm
thực vật lá rộng thường xanh. Thảm thực vật rú Lịnh rất phong phú, có nhiều lồi
cây gỗ q hiếm như lim xanh, gụ lau, re hương và cây trầm gió. Bên cạnh, cịn có
nhiều động vật hoang dã quý hiếm như: Tê tê, cầy hương, cầy giông, trăn, rắn hổ,


2

chim trọc, quạ mỏ vàng, khướu… Trước những năm 1945, rú Lịnh là một vùng
rừng nguyên sinh thâm u, có các loài thú ăn thịt như hổ, báo...cư trú. Rú Lịnh cung
cấp nguồn nước (đập Rú Lịnh) phục vụ sản xuất nơng nghiệp cho các xã Vĩnh
Hịa, Vĩnh Hiền, Vĩnh Thành, Vĩnh Tân, Vĩnh Giang. Rú Lịnh được xem là lá phổi
xanh của vùng đông huyện Vĩnh Linh, đồng thời là điểm du lịch sinh thái độc đáo
và lý thú đối với du khách.
Vì vậy, tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất
một số giải pháp bảo tồn hệ thực vật thân gỗ tại khu rừng tự nhiên rú Lịnh,
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc và thành phần loài
1.1.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc
sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật
là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh
tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm
sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong
của hệ sinh thái rừng.
Baur G.N. (1962)[2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung
và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó, tác giả đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về
các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng
không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu, trong đó, mơ hình hố cấu trúc
rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả
nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc khơng gian và thời gian của rừng được
các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu
như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et al (1967)... rất nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian của rừng theo hướng định lượng và
dùng các mơ hình tốn để mơ phỏng các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con,
(2001))[6], Rollet. B (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính
bằng các hàm hồi qui, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất (dẫn
theo Bảo Huy (1993). Nhiều tác giả còn sử dụng hàm Weibull để mơ hình hố cấu
trúc đường kính lồi thơng theo mơ hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973).


4


Bên cạnh đó các dạng hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,... cũng
được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hố cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại rừng theo
xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số
đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại
rừng theo hướng này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949),
UNESCO (1973)... Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi
nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hồn cảnh của
nó và do vậy hình thành một hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả
rừng ở quần xã tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở quần xã động Melekhov đã nhấn
mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài
cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh và phát
triển của rừng.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu được tiến
hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xơ (cũ) có nhiều cơng trình nghiên cứu của
Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva
(1978)… Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực
vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần
loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, việc nghiên cứu
thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại
hình thảm thực vật [24].
Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở vùng
Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định: chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế đạt
cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.


5


1.1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật
1.1.2.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất phổ biến, được nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo J.Schmithusen (1959)
thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau của
nó. Thái Văn Trừng (1978) [26 ]cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ
trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) cho rằng thảm thực vật
là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật
trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối
tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo
như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn…
1.1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật
H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã
phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ơn đới
và núi cao.
J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt
quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh
từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập
từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm [2].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực
vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung
gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [12].
1.1.3. Những nghiên cứu về khu hệ thực vật
Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa cụ thể,
tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học
dự đốn số lồi thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000
lồi.
Năm 1965, Al. A. Phêđơrốp đã dự đốn trên thế giới có khoảng: 300.000 lồi
thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 lồi thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực



6

vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000 loài địa y;
85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.
Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân bố ở
các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 lồi trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài;
Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực: 1.000
loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 lồi trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài; Nam
Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 lồi trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài;
Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng
phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập: 2.000 lồi;
Xomali và Eritrea: 1.000 lồi.
Châu Á có khoảng 125.000 lồi trong đó: Đơng Nam Á: 80.000 lồi; các khu
vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc Liên bang
Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 lồi; Xibêria thuộc Liên bang Nga,
Mơng Cổ và Trung Á: 5.000 lồi.
Châu Úc có khoảng 21.000 lồi trong đó: Đơng Bắc Úc: 6.000 lồi; Tây Nam
Úc: 5.500 lồi; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 lồi, [23].
1.1.4. Những nghiên cứu về rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF)
(HCVF: High Conservation Value Forest)
Năm 2003, ProForest (Công ty tư vấn lâm nghiệp Anh) đưa ra bộ cơng cụ
chung đầu tiên để xác định Rừng có giá trị bảo tồn cao.
Một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Indonesia và Lào đang tiến hành
xây dựng bộ cơng cụ HCVF quốc gia. Ngồi ra, việc đánh giá HCVF cũng được
thực hiện trong đơn vị quản lý rừng PITC tại Malaysia[21].



7

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc và thành phần loài.
1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trọng hệ
sinh thái rừng mà qua đó, các lồi có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể chung
sống hài hồ và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát triển nhất
định của tự nhiên. Cấu trúc rừng vừa là kết quả, vừa là sự thể hiện quan hệ đấu
tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trường sinh thái và giữa
các sinh vật với nhau. Các nhân tố trong cấu trúc rừng là: cấu trúc tổ thành, cấu trúc
tầng (trên mặt đất và dưới mặt đất), cấu trúc tuổi…
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những
nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái Văn Trừng
(1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh thái để làm căn
cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Trần Ngũ Phương (1970) [19] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình
rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên
cứu là tổ thành và thơng qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng
được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [26] đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng như: tầng vượt
tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ
quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ
mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng
cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành
phần lồi cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu

đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn
để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những
thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh


8

thái của rừng và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng
đã phân chia thảm thực vật rừng Việt nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu
trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát
sinh quần thể.
Nguyễn Hải Tuất (1991), nghiên cứu quy luật cấu trúc quần thể cây rừng (Ba
Vì) cho rằng, điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của một hệ sinh thái
núi cao thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng [27].
Trần Văn Con (1992) ứng dụng mơ phỏng tốn học trong nghiên cứu động thái
rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai-Kon Tum) đã cho rằng, sự
biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng hợp của ba quá trình: tái sinh,
sinh trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa thưa). Mơ phỏng tốn học có thể rút
ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng và
các tương quan nhất định [8].
Võ Đại Hải (1996), đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn nước của
thảm thực vật. Theo tác giả mơ hình cấu trúc hợp lý của rừng phịng hộ đầu nguồn
là mơ hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về điều tiết nước và xói
mịn. Trong mơ hình cấu trúc, ơng đề cập tổ thành loài cây và điều kiện sinh trưởng
phát triển của chúng [13].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên
về việc mơ hình hố các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ
thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên chưa thực sự
đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất được các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, địi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách

đầy đủ và đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học và sản lượng.
1.2.1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1970) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt Nam
có 5.609 lồi thuộc 1.660 chi và 240 họ [13].
Khi nghiên cứu về thành phần loài, Hồng Hữu Hiếu (1970) đã đề nghị áp
dụng cơng thức đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới.


9

X = N/a
(X: Trị số trung bình cá thể của một loài; N: Số cây điều tra; a: Số loài điều tra)
Một số lồi được gọi là thành phần chính của loại hình phải có số lượng cá thể
bằng hoặc lớn hơn X [24].
Nguyễn Đăng Khôi và Nguyễn Văn Phú (1975) đã thống kê 39 lồi cây bộ Đậu
thân bị và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc miền Bắc Việt Nam. Thái
Văn Trừng (1970) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 lồi thực vật bậc cao có
mạch thuộc 1850 chi, 289 họ [27].
Phan Kế Lộc (1978) điều tra phát hiện 20 lồi cây có tanin thuộc họ Trinh nữ
(Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tanin [13].
Hồng Chung (1980) khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã cơng
bố thành phần lồi thu được gồm 233 lồi thuộc 54 họ và 44 bộ.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã
thống kê được 3.210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của tồn Đơng Dương [4].
Phạm Hồng Hộ (1991 – 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số lồi
hiện có của hệ thực vật là 10.500 lồi [10].
Phan Nguyên Hồng (1991) lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu khác (dạng
sống, môi trường, khu phân bố) của 75 lồi thuộc 2 nhóm lồi cây ngập mặn điển
hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [4].
Lê Mộng Chân (1994) điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba Vì đã

phát hiện được 483 lồi thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch trong đó
gặp 7 lồi được mơ tả lần đầu tiên.
Đỗ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã cơng bố 798 lồi thuộc
164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta [16].
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh
thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mơ hình sử dụng đã phát hiện được
60 họ thực vật khác nhau với 131 lồi [15].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc gia
Tam Đảo có khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi,


10

213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các lồi này được xếp thành
8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ Thầu Dầu
(Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ông thu được 156 loài trong tổng số 425 loài của họ
Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng .
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có nhận xét
về tổ thành lồi thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng thái thảm khác
nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành lồi của tầng cây bụi chủ yếu có sự
đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà phê - Rubiaceae);
chi Tabermontana (họ Trúc đào-Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nemMyrsinaceae) [26].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) khi tổng kết các cơng trình nghiên cứu về khu hệ
thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2.393 lồi thực vật bậc thấp và 1.373 loài thực
vật bậc cao thuộc 2.524 chi, 378 họ.
* Nhận xét chung
Những nghiên cứu về thành phần loài của các tác giả trên thế giới và ở Việt
Nam đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và khu vực
cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều kiện địa hình
và khí hậu. Tuy vậy, số lượng các cơng trình nghiên cứu cịn chưa nhiều, cần có

những nghiên cứu cụ thể hơn rộng rãi hơn nhằm mục đích có thể đánh giá chính xác
thành phần loài thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc một quốc gia.
Những nghiên cứu về cấu trúc rừng còn tương đối ít, mỗi tác giả đều đưa ra
những tiêu chuẩn riêng để xây dựng một cấu trúc rừng thích hợp. Cấu trúc thích hợp
tức là mọi tầng cây đều phát triển tốt. Tuỳ từng giai đoạn mà cấu trúc rừng có thể
thay đổi và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Những cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay cịn ít.
Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng
Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới


11

Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở miền Bắc Việt Nam
được chia thành 10 kiểu [4].
Năm 1953 ở miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật rừng
miền Nam của Maurand khi ơng tổng kết về các cơng trình nghiên cứu các quần thể
rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil.
Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật
rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục Điều tra và quy hoạch rừng (1960).
Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm 4 loại
hình lớn:
Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải
trồng rừng.
Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa
thưa.
Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt tuy
cịn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải
tạo.

Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá
hoại, cần khai thác hợp lý.
Thomasius (1965) đưa ra bảng phân loại các kiểu lập quần vùng Quảng Ninh
dựa trên các điều kiện địa hình, đất đai, đá mẹ, khí hậu và các lồi cây ưu thế.
Phan Ngun Hồng (1970) phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển miền Bắc
Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát trống.
Trần Ngũ Phương (1970) đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt Nam,
chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới
mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao[4].
Thái Văn Trừng (1970) đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ kín tán;
quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa và những
kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật. Năm 1975, trên cơ sở
các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội nghị thực vật học quốc tế


12

lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam
theo quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt
Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh thái cho đến nay [26].
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, cũng đã xây
dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dưới
lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1994-1996)
cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông[4].
Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của
các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: kiểu
rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao; kiểu
rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần.
Thái Văn Trừng (1998) [26] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc

ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực vật
làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm (5 nhóm
quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này của ông từ bậc quần
hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
1.2.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật
Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đơng Dương và các tập bổ sung tiếp
theo đã mơ tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 lồi thực vật bậc cao
có mạch . Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đốn con số đó có thể lên tới
10.000 đến 12.000 lồi. Trên cơ sở những thơng tin mới nhất và những căn cứ chắc
chắn, năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản
của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta [1]. Gần đây, Phan
Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã biết
được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và 291 họ.
Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số lồi thực vật bậc
cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305
họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế


13

giới. Do điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật nước ta có
thành phần loài khá phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia
-Malaisia, yếu tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ơn đới nam Trung Hoa và
các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [4].
* Nhận xét chung:
Nhìn chung, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập
trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào khung
phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình.
Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: hầu hết các tác
giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục, một quốc gia,

hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên cứu và điều tra đầy
đủ. Vì vậy, số lồi thực vật hiện có chắc chắn cịn dao động và cao hơn nhiều.
1.2.4. Xác định rừng có giá trị bảo tồn cao (HCVF) Việt Nam
Từ năm 2004, Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) cùng với sự trợ giúp
của ProForest đã phát triển phiên bản thứ nhất của Bộ cơng cụ đánh giá Rừng có giá
trị bảo tồn cao cho Việt Nam. Từ năm 2005 đến 2006, các phiên bản đầu từ 1.1 đến
1.3 đã được đưa vào thử nghiệm ở các đơn vị quản lý rừng với mục tiêu chứng chỉ
rừng. Kết quả thử nghiệm ở hiện trường cho thấy phiên bản 1.3 của Bộ công cụ
chưa thực sự hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng trên diện rộng. Năm 2008, Quỹ quốc tế
về bảo vệ thiên nhiên (WWF) cùng Tổ chức bảo tồn tự nhiên (TNC) đã chỉnh sửa
nâng cấp Bộ Công cụ (Phiên bản 1.4) và đưa vào thử nghiệm tại các công ty Lâm
nghiệp Sơ Pai và Hà Nừng ở tỉnh Gia Lai, tại Công ty TNHH 1TV Lâm nghiệp Bến
Hải tỉnh Quảng Trị. Vào ngày 26 tháng 8 năm 2008, WWF và TNC đã tổ chức hội
thảo tại Hà Nội nhằm trình bày các kết quả đánh giá Rừng có giá trị bảo tồn cao tại
hiện trường và công bố phiên bản cuối của Bộ cơng cụ xác định Rừng có giá trị bảo
tồn cao Việt Nam[21].
1.2.5. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở rú Lịnh huyện Vĩnh Linh
Năm 2000, Trung tâm điều tra quy hoạch và thiết kế Nông-Lâm tỉnh Quảng Trị
đã xây dựng dự án Bảo tồn khu rừng Văn hóa - mơi trường rú Lịnh. Trong kết quả


14

đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng, xây dựng Danh lục thực vật rú Lịnh gồm có
193 lồi thuộc 72 họ, trong đó các họ có số lồi nhiều nhất là họ Thầu Dầu
(Euphorbiaceae) 23 loài, họ Cà Phê (Rubiaceae) 10 loài, họ Long Não (Lauraceae)
8 loài. Phân loại theo ngoại hình trong các lồi đã được giám định có: Thân gỗ có
97 lồi gồm: 30 lồi thân gỗ lớn, 41 lồi thân gỗ trung bình, 26 lồi thân gỗ nhỏ;
cây lùm bụi: 45 loài; dây leo: 29 loài; thân thảo: 21 lồi. Động vật rừng gồm: có 60
lồi chim (Aves), 13 loài thú (Animal)[29].



×