Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dệt Kim Đông Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.17 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập

1

Trần Thanh Tùng

Chuyên đề Thực tập
Đề tài
NÂNG CAO hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty TNHH dệt kim đông xuân

Sinh viên thực hiện
Chuyên ngành
Lớp
Khoá
Hệ
Giáo viên hớng dẫn

QLKT- 46A

: Trần thanh tùng
: quản lý kinh tế
: QLKT 46A
: 46
: ChÝnh quy
: Ths. Ngun LƯ Th


Chuyên đề thực tập

2



Trần Thanh Tùng

Lời Mở Đầu
Trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xà hội đến năm 2010,
Đảng ta cũng đà chỉ rõ Chính sách tài chính quốc gia hớng vào việc tạo ra vốn
và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xà hội, tăng nhanh sản phẩm xà hội và
thu nhập quốc dân.... Tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là những vấn đề
đang đợc Chính phủ, Ngân hàng và các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Đại hội Đảng toàn lần thứ VI đánh dấu một bớc ngoặt đổi mới chính sách
và cơ chế kinh tế nói chung, thị trờng và sản xuất kinh doanh nói riêng. Các
DNNN đợc quyền tự chủ hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng cùng
với nó, doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng.
Trong cuộc cạnh tranh này DNNN có những vị thế bất lợi đó là thiếu vốn, bộ
máy chậm thích ứng với sự biến đổi của thị trờng, lắm tầng nấc trung gian, và
nhiều sự ràng buộc lẫn nhau, phần lớn đội ngũ cán bộ rất thụ động.
DNNN là một bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia, có ý
nghĩa quyết định trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc và
trong quá trình hội nhập. Tuy nhiên hiện nay các DNNN đang phải đối đầu với
nhiều vấn đề nan giải, trong đó vốn và hiệu quả sử dụng vốn luôn là bài toán
hóc búa với hầu hết các DNNN.
Vậy huy động vốn ở đâu? làm thế nào để huy động vốn? và đồng vốn đợc
đa vào sử dụng nh thế nào?. Đó là câu hỏi không chỉ các DNNN quan tâm, mà
là vấn đề bức thiết với hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trờng. Do đó đi tìm lời giải về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho khu
vực DNNN là một vấn đề mang tính thời sự và thiết thực.
Xuất phát từ nhận thức thực của bản thân về tầm quan trong của việc sự
dụng vốn và những kiến thức đà đợc học tại trờng cùng với sự hớng dẫn của cô
Nguyn L Thuý và sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán thống kê Cụng Ty


QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

3

Trần Thanh Tùng

Dt Kim ụng Xuõn em chọn đề tài “ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty Dệt Kim Đông Xuân” nhưng do kiến thức còn hạn chế và sự thiếu
kinh nghiệm trong thực tế nên đề tài của em không thế tránh khỏi những sai
sót em mong cơ giúp đỡ để đề tài của em được hoàn thiên hơn.
Trần Thanh Tùng

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

4

Trần Thanh Tùng

Chơng I
Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
1.1 Vốn và hiệu quả sư dơng vèn
1.1.1. Kh¸i niƯm vỊ vèn
Vèn hiĨu theo nghÜa hẹp là tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia, Nếu hiểu theo nghĩa rộng, vốn bao gồm nguồn

nhân lực, nguồn tài lực, chất xám, tiền bạc và cả quan hệ đà tích luỹ của mỗi cá
nhân, một doanh nghiệp, một Quốc gia. Trong đó vốn tiền tệ có vị trí rất quan
trọng, là điểm xuất phát đợc ứng ra để chuyển hoá thành các yếu tố của các quá
trình sản xuất kinh doanh. (nguồn: Giáo trình lý thuyết tài chính doanh nghiệp của TS
Nguyễn Hữu Tài nxb thống kê 2002)

Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ
hoá do vậy phạm trù vốn đợc biểu hiện bằng giá trị vốn, đợc phản ánh bằng
động tiền Nó đại diện cho một lợng giá trị nhất định của tài sản. Vốn đợc biểu
hiện dới hai hình thái giá trị và hình thái hiện vật. Tuy nhiên, nó luôn tồn tại ở
những hình thái vật chất khác nhau, Chính sự khác nhau nay sẽ quyết định đặc
điểm chu chuyển vốn. Mà đặc điểm chu chuyển vốn lại là căn cứ khoa học để
xác định phơng thức quản lý vốn.
Vốn luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
vì vậy mà vốn luôn vận động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật chất, từ đó
cho thấy chỉ những tài sản đợc đa vào kinh doanh, thơng xuyên vận động trong
quá trình sản xuất kinh doanh mới đợc gọi là vốn.
Vốn là một lợng hàng hoá đặc biệt, đợc trao đổi trên thị trờng tài chính,
khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoặc do đặc
điểm chu chuyển vốn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần có thêm vốn thì
doanh nghiệp phải huy động vốn trên thị trờng tài chính bằng cách mua quyền

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

5

Trần Thanh Tùng


sử dụng, quyền định đoạt trong một thời kỳ nhất định, Ngời bán quyền sử dụng,
quyền định đoạt vốn thu đợc một khoản tiền gọi là lợi tức. Hiện nay ở nớc ta thị
trờng tài chính đang phát triển và hoàn thiện dần biểu hiện bằng việc hình thành
thị trờng chứng khoán. điều đó đà tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đa dạng
hoá các kênh huy động vốn thay vì chỉ có thể huy động vốn từ các ngân hàng
trong và ngoài nớc, nhà nớc nh trớc đây.
1.1.2. Phân loại vốn.
Vốn có thể đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau
1.1.2.1. Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, vốn đợc chia thành. (nguồn ảo toàn và phát triển vốn của Nguyễn Công
Nghiệp Phùng Thị Đoan nxb thống kê 1992)

- Vốn sản xuất.
Vốn sản xuất là giá trị toàn bộ t liệu sản xuất đợc doạnh nghiệp sử dụng
hợp lý và có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch, Vốn
sản xuất đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình của
doanh nghiệp. Nếu là doanh nghiệp nhà nờc thì đại bộ phận vốn sản xuất đợc
nhà nớc cấp, Còn các loại hình doanh nghiệp khác nh doanh nghiệp t nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanhvốn sản xuất đợc hình thành
từ nhiều nguồn góp lại.
Xét theo hình thái vật chất, vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản là t liệu
lao động và đối tợng lao động Đây là hai yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh trong bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Hai yếu tố cơ bản này giữ một vị trí
rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ đơn vị kinh tế nào.
- Vốn đầu t :
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xà hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xà hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo


QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

6

Trần Thanh Tùng

ra tiềm lực lớn hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh, sinh hoạt xà hội và sinh
hoạt trong mỗi gia đình.
Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lần đầu tiên đợc thành lập vốn đầu t đợc dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm trang thiết bịđể tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật, mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng cho công nhân trong kỳ sản xuất
kinh doanh lần đầu tiên
Đồi với các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, vốn đầu t dùng để
mua sắm thêm trang thiết bị. xây dựng nhà xởng ,và tăng thêm vốn lu động
nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm tài sản cố
định mới đà bị h hỏng, hao mòn hữu hình và vô hình. Quá trình sử dụng vốn
đầu t xét về mặt bản chất. chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng
tiền (vốn đầu t) thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất
kinh doanh và sinh hoạt. Nh vậy quá trình sử dụng vốn đầu t là nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực mới lớn hơn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống.
1.1.2.2 Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì có thể chia vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thành :
- Vốn cố định :
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh
doanh, là khoản tiền ứng ra hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định là một khoản đầu t mua sắm tài sản cố định vì vậy quy mô

của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định song đặc điểm vận
động của tài sản cố định lại quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của
vốn cố định.
-Vốn lu ®éng cđa doanh nghiƯp.

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

7

Trần Thanh Tùng

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài sức lao động và t liệu
lao động thì doanh nghiệp phải có đối tợng lao động Đối tợng lao động biểu
hiện dới hình thái hiện vật gọi là tài sản lu động của doanh nghiệp.
Tài sản lu động là tài sản bằng tiền mặt hoặc có thể chuyển đổi thành tiền
trong một chu kỳ kinh doanh hay một chu kỳ hoạch toán của doanh nghiệp,
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng mọi vận hành kinh tế đợc tiền tệ hoá đòi
hỏi doanh nghiệp phải ứng trớc một số tiền để đầu t mua sắm các tài sản lu
động, nhằm bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc
tiến hành thờng xuyên hay nói một cách khác vốn lu động là giá trị của tài sản
lu động. Nó bao gồm khoản phải thu, tiền mặt, dự trữ của doanh nghiệp....
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành vốn sản xuất kinh doanh, vốn của
doanh nghiệp :
Vốn của doanh nghiệp đợc chia làm hai loại
- Vốn chủ sở hữu :
Là số tiền vốn của chủ sở hữu, các nhà đầu t đóng góp. Số này không
phải là khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, Tuỳ theo loại

hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đợc hình thành khác nhau. Th«ng thêng vèn
chđ së hu bao gåm.:
+Vèn gãp: Vèn gãp là số vốn của các bên tham gia thành lập liên doanh
tiến hành đóng góp và đợc sử dụng vào mục đích kinh doanh, Số vốn này có thể
đợc bổ xung tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh
+LÃi cha phân phối: LÃi là phần chênh lệch giữa một bên là toàn bộ
doanh thu của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản thu
nhập bất thờng với một bên là chi phí kinh doanh, chi phí từ hoạt động tài chính
và các khoản chi bất thờng, Số lÃi này khi cha phân phối cho các lĩnh vực đợc sử
dụng trong quá trình kinh doanh sẽ đợc coi nh vốn chủ sở hữu.
- Vốn vay:

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

8

Trần Thanh Tùng

Là số tiền mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị tổ
chức, cá nhân. Do đó doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Phần vốn này
doanh nghiệp đợc sử dụng với những điều kiện nhất định nh thời hạn sử dụng,
lÃi xuất nhng không thuộc quyền sở hữu, Vốn vay có thể huy động từ hai
nguồn chính: vay từ các tổ chức tài chính nh ngân hàng. một phần vay dới dạng
tài trợ phát triển và phát hành trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp.
1.1.2.4. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia
nguồn vốn kinh của doanh thành hai loại.
- Nguồn vốn thờng xuyên:

Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn đây là nguồn có tính
chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng, Nguồn vốn này đợc
dành cho việc đầu t mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động tối
thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn(dới một năm)mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất ngắn hạn. bất thờng phát sinh
trong hoạt động sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Ngn vèn nay bao
gåm cac khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
1.1.2.5. Căn cứ vào phạm vi huy động, có thể chia làm hai loại :
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp :
Là nguồn vốn có thể huy động từ bên trong doanh nghiệp. bao gồm tiền
khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, các khoản thu từ
nhợng bán- thanh lý tài sản cố định .
- Nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp :
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp, bao gåm vay vèn ng©n

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

9

Trần Thanh Tùng

hàng, và các tổ chức kinh tế khác, phát hành cổ phiếu, trái phiếu,nợ ngời cung
cấp và các khoản nợ khác.

Cách phân loại này chủ u gióp cho viƯc xem xÐt huy ®éng ngn vèn
cđa các doanh nghiệp đang hoạt động.
1.1.3. Vai trò của vốn trong ngµnh dƯt may xt khÈu ë viƯt nam :
Trong hơn 10 năm qua, ngành dệt may Việt Nam đà có những bớc tiến vợt bậc trong lĩnh vực xuất khẩu với tốc độ tăng trởng bình quân 23.8%/ năm, vơn lên đứng thứ 2 trong cả nớc về kim ngạch xuất khẩu, sau ngành dầu khí, Nếu
nh năm 1990 hàng dệt may Việt Nam mới chỉ có mặt ở gần 30 nớc trên thế giới
thì đến nay đà hiện diện ở hầu khắp các châu lục với trên 100 nớc và vùng lÃnh
thổ. Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng, Năm 1998 xuất khẩu hàng dệt
may đạt 1,45 tỷ USD, tới năm 1999 đà tăng lên 1,76 tỷ USD và năm 2000 xuất
gần 1,89 tỷ USD, gấp 16 lần so với năm 1990. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu
của ngành đạt 2,7 tỷ USD, tăng 30,7% so với năm 2001, vợt kế hoạch 12,5%,
Năm 2003 là 3,6 tỷ USD và vợt hơn 400 triệu USD so với mục tiêu đề ra, điều
này không chỉ góp phần đa kim ngạch xuất khẩu nói chung của cả nớc tăng
20% mà còn tạo cở sở vững chắc cho sự tăng trởng xuất khẩu cho những năm
sau.

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

10

Trần Thanh Tùng

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may qua các năm
Đơn vị : triệu USD
3660

4000
3500

3000

2755

2500
2000
1500
1000

850

1150

1502

1450

1997

1998

1747

1892

1975

1999

2000


2001

500
0
1995

1996

2002

2003

Nguồn: báo cáo tổng cục Hải Quan
Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may nớc ta hiện nay là Nhật
Bản, Hoa Kỳ và EU.
Ngành dệt may không chỉ có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hµng dƯt may trong níc vµ tham gia xt khÈu mà nó còn có vai
trò hết sức quan trọng trong việc giải quyết việc làm. mang lại thu nhập cho ngời lao động, góp phần tạo sự ổn định, về mặt kinh tế, chính trị và xà hội là một
vần đề mà không phải ngành nào cũng làm đợc. Trong sè 64 triƯu ngêi ë ®é ti
lao ®éng, chóng ta còn hàng chục triệu ngời thiêú việc làm và hàng trục triệu
ngời cha có việc làm, trong khi đó ngành dệt may còn nhiêu công đoạn sản xuất
mang tính chất thủ công phải sử dụng nhiều lao động do đó tạo điều kiện cho
việc giải quyết việc làm cho ngời lao động ở nớc ta, Mặt khác nớc ta so với nớc
khác giá sinh hoạt thấp hơn do đó giá nhân công rẻ hơn đây cũng là u thế của níc ta nãi chung vµ cịng lµ u thÕ cđa ngành dệt may nói riêng trong việc giảm
giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá ở thị trờng trong nớc và
trên thế giới. Hơn nữa,ngành dệt may nớc ta có đội ngũ nhân công lành nghề,
có khả năng tiếp thu kỹ thuật nhanh và có thể sản xuất đợc nhiều sản phẩm

QLKT- 46A



Chuyên đề thực tập

11

Trần Thanh Tùng

chất lợng cao do đó may công nghiệp việt nam đang là một thị trờng gia công
hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nghành và giải quyết đợc vấn đề trên
thì nghành cần có một lợng vốn đáng kể, Vốn có vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển của nghành, con giải quyết đợc những nhu cầu bức xúc cho việc
đầu t vào tài sản cố định, tài sản lu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành. Là một ngành may phục vụ thị trờng trong nớc và xuất khẩu
và nhất là trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng hiện nay,ngành
rất cần vốn để đầu t đổi mới máy móc và lắp đặt dây truyền công nghệ mới
nhất, Nguồn vốn tự có của ngành có hạn vì vậy sự hỗ trợ từ bên ngoài là rất cần
thiết. Nhờ các nguồn vốn này mà ngành dệt may của nớc ta bắt đầu hoà nhập
vào thị trờng ngành dƯt may thÕ giíi.
Ngn vèn cđa ngµnh cã thĨ huy động từ các nguồn sau đây:
* Nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp :
Đây là nguồn vốn đợc nhà nớc duyệt chỉ cho phát triển kinh tế. Nó là số
chênh lệch giữa tổng thu so với tổng chi của ngân sach nhà nớc.
* Vốn tự bổ xung của ngành :
Đây là nguồn vốn rất quan trọng cho phát triển của ngành. Nguồn vốn
này đợc hình thành từ hai nguồn:
- Trích khấu hao cơ bản
- Phần lợi nhuận còn lại bỉ xung vµo vèn kinh doanh.
Ngoµi ra ngµnh cã thĨ bổ xung vốn hình thành từ chênh lệch giá không

phải nộp, vốn vay sau khi đà trả nợ và lÃi xuất tiền vay, Việc tăng hay giảm vốn
này tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh và việc phân cấp quản lý của nhà nớc
đối với mỗi doanh nghiệp.
* Nguồn vốn vay ngân hàng , các tổ chức tín dụng :
Vốn vay của ngân hàng có thể chia thành hai loại:

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

12

Trần Thanh Tùng

- Vốn dài hạn và trung hạn: Là các khoản vay mà ngành dệt may sử
dụng vào đầu t dài hạn cho tài sản cố định, Hình thức này có thời hạn sử dụng
lâu dài và lÃi xuất u đÃi.
- Vốn ngắn hạn : Chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lu động. Sử dụng vốn
này phải chịu sức ép lớn về thời gian và lÃi xuất.
Vốn vay ngân hàng là một nguồn vốn rất quan trọng mà các doanh
nghiệp sử dụng bởi dễ huy động để phục vụ cho nhu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, Với các hình thức huy động doanh nghiệp có thể
tập trung đợc một lợng vốn lớn nhanh chóng phục vụ mục tiêu sản xuất kinh
doanh .
Nếu doanh nghiệp đạt tỷ suất lợi nhuận cao nhờ vốn này thì đây là hình
thức tín dụng có lợi nhất so với các hình thức góp vốn khác nh cổ phiếu,trái
phiếu.
* Nguồn vốn huy động thông qua liên doanh :
Công ty liên doanh là hình thức đầu t trong đó bên nớc ngoài và bên Việt

Nam cùng gãp vèn thµnh lËp mét doanh nghiƯp theo tû lƯ đà thoả thuận.
* Tiền trả trớc của khách hàng.
* Vốn trong dân:
Nguồn vốn nhàn rỗi của dân đợc hình thành từ nhiều nguồn: Đó là sự tiết
kiệm trong nớc của đại bộ phận dân c. tiền tiết kiệm của những ngời đi lao
động, công tác ở nớc ngoài.Thế nhng do ở nớc ta trình độ phát triển kinh tế còn
thấp , thu nhËp cha cao nªn tiÕt kiƯm tõ thu nhập của dân còn rất hạn chế.
Hiện nay phần lớn nguồn vốn các doanh nghiệp may xuất khẩu huy động
đợc là nhờ vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
1.1.4. Quan điểm về sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
cđa mét doanh nghiƯp, ngêi ta sư dơng thíc đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh,
Hiệu quả xản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai góc độ : hiệu quả kinh tế và

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

13

Trần Thanh Tùng

hiệu quả xà hội.Trong phạm vi quản trị doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm
đến hiệu quả kinh tế, Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí hợp lý
nhất. Do đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có
tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt
buộc đối với mỗi doanh nghiệp, Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu

mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói
chung và quản trị sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác. sử dụng và quản trị vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu.( nguồn luận văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh với đề tài giải pháp nâng cao hiệu
quả vốn kinh doanh ở công ty xây dựng cầu đờng Hà Tĩnh -2001)

Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chí phí bỏ ra
để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng cao so với chi phí bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn
rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm
- Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng
sai mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản trị.

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

14

Trần Thanh Tùng


Ngoài ra doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát
huy những u điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử dụng vốn.
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn :
1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định :(nguồn sách
phân tích tài chính trong trong cty cổ phân ở Việt Nam của PGS-TS Nguyễn Năng Phúc/
trang 46)

Việc phân tích tính hình sử dụng tài sản cố định có biện pháp sử dụng
triết để và có hiệu quả về số lợng , thời gian và công suất của máy móc thiết bị
sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Bởi vì vốn cố định chiếm
tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
sẽ góp phần quyết định đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó sẽ quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ngời ta sử dụng một số chỉ
tiêu sau :
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
=
Số d bình quân TSCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt .
* Sức sản xuất của TSCĐ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng TSCĐ. Chỉ

tiêu này càng lớn càng tốt.

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

15

Trần Thanh Tùng

* Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
=

Tổng lợi nhuận trong kỳ
_____________________________ 100%

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận theo số tuyệt đối thì mới chỉ đánh
giá đơc hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh mà cha thể đánh giá đúng
đợc chất lợng hoạt động s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp, Do vËy ta phải
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận để nói lên chất lợng của hoat. động sản xuất
kinh doanh đồng thơì còn để đánh giá và so sánh hiệu quả sử dụng vốn ở trong
doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định đợc sử dụng trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.nếu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định cao hơn tỷ suất
lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh thì chứng tỏ doanh nghiệp đà sử dụng vốn
này có hiệu quả.
Trong quá trình phân tích , đánh giá nhà quản lý phải kết hợp các chỉ tiêu
trên , so sánh giữa các thời kỳ , so sánh với các doanh nghiệp có điều kiện tơng

đơng và so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành để đánh giá chính xác hiệu quả
sử dụng vốn cố định để từ đó kịp thời đa ra các giải pháp hợp lý .
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động : (nguồn sách
phân tích tài chính trong trong cty cỉ ph©n ë ViƯt Nam cđa PGS-TS Ngun Năng Phúc/
trang 79)

Tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn và thờng xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Do đó phân tích , đánh giá ,xem
xét hiệu quả sử dụng vốn lu động cã ý nghÜa hÕt søc quan träng trong viƯc ph©n
tÝch , đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động thờng dùng các chỉ tiêu sau:
* Sức sản xuất của vốn lu động
Tổng doanh thu thuần

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

16

Trần Thanh Tùng

=
Vốn lu động bình quân
* Sức sinh lời của vốn lu động
Lợi nhuận thuần
=
Vốn lu động bình quân
Hai chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra

đợc bao nhiêu đồng giá trị sản lợng , doanh thu thuần , hay lợi nhuận thuần (lợi
nhuận sau thuế ). Khi phân tích nhà quản lý có thể so sánh giữa các năm , giữa
thực tế đạt đơc với số kế hoạch, Nêú sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lu
động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng lên và ngợc lại nếu
sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lu động giảm đi thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lu động giảm đi .
* Số vòng quay của vốn lu động:
Tổng số doanh thu thuần
=
Vốn lu động bình quân
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động thờng xuyên tăng lên
hoặc giảm xuống xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất do đó đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ góp giải quyết nhu cầu về vốn lu
động.
Chỉ tiêu số vòng quay của vốn cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng
trong kỳ, nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc
lại.
* Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian của kỳ phân tích
=
Số vòng quay của vèn lu ®éng trong kú

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

17

Trần Thanh Tùng


Chỉ tiêu nay thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng ngắn thì tốc độ luân chuyển
vốn càng nhanh tức là vốn lu động đợc sử dụng triệt để hơn.
* Hệ số đảm nhiệm lu động
Vốn lu động bình quân
=
Tổng số doanh thu thuần
Khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngoài những chỉ
tiêu trên ngời ta con tính đến hệ số đảm nhiệm vốn lu động, Hệ số này càng nhỏ
thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
Thông qua chỉ tiêu này ta biết đợc để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu
đồng vốn lu động.
Trong khi tính hệ số đảm bảo nhiệm vốn lu động thì doanh thu thuần và
tổng số doanh thu thuần đợc xác định nh sau.
Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu bán hàng trong kỳ-(tổng thuế
phải nộp + chiết khấu+giảm giá hàng bán+doanh thu hàng bán bị trả lại)-Vốn lu
động bình quân năm
Tổng vốn lu động bình quân 3 quý
4
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu và tỉ lệ tài chính chủ yếu : (nguồn sách phân tích tài
chính trong trong cty cổ phân ở Việt Nam của PGS-TS Nguyễn Năng Phúc/ trang 58)

a. Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán :
Tình hình tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau
* Khả năng thanh toán hiện hành
Tổng số tài sản lu động
=
Số nợ ngắn hạn


QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

18

Trần Thanh Tùng

* Khả năng thanh toán nhanh
tiền + chứng khoán ngắn hạn +khoản phải thu
=
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ .
* Hệ số thanh toán tức thời
Vốn bằng tiền
=
Nợ đến hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đà đến hạn
phải thanh toán của doanh nghiệp. Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn
và các khoản nợ dài hạn đà đến hạn phải thanh toán
b. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn :
Chỉ tiêu nay dùng để đo lờng phần góp vốn của các chủ sở hữu doanh
nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính, Các chủ nợ nhìn vào
số vốn chủ sở hữu để thể hiện mức độ tin cậy vào sự bảo đảm an toàn cho các
món nợ. Nếu nh sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp mét tû lƯ nhá trong tỉng sè
vèn th× rđi do trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt
khác, bằng các huy động vốn thông qua vay nợ. các chủ doanh nghiệp vẫn nắm

đợc quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra nếu doanh nghiệp
thu đợc lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn số tiền lÃi phải trả thì lợi nhuận dành cho
các chủ doanh nghiệp sẽ tăng lên đáng kể.
Bao gồm các chỉ tiêu sau:
* Chỉ số mắc nợ chung
Tổng nợ
=
Tổng tài s¶n

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

19

Trần Thanh Tùng

* Khả năng thanh toán l·i vay
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
=
L·i vay
ChØ tiªu này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lÃi hàng
năm nh thế nào.
c. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động :
Các chỉ tiêu hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà phân tích. quản lý không chỉ đo lờng hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn mà còn chủ động tới hiệu quả sư dơng
cđa tõng bé phËn cÊu thµnh ngn vèn cđa doanh nghiệp ngời ta thờng sử dụng
các chỉ tiêu sau.
* Vòng quay tiền

Doanh thu tiêu thụ
=
Tiền mặt và chứng khoán dễ chuyển nhợng
Tỷ lệ này cho biết số vòng quay của tiền trong năm
* Vòng quay dự trữ
Doanh thu tiêu thụ
=
Gía trị hàng tồn kho
* Kỳ thu tiền bình quân:
Các khoản phải thu
=

x 360
Doanh thu tiêu thụ

Chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trên cơ sở
các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân.

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

20

Trần Thanh Tùng

Để thấy đợc khả năng hoạt động của từng loại tài sản trong phân tích ngời ta đề cập đến hiệu suất sử dụng tài sản.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu tiêu thụ

=
Tổng tài sản
d. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lÃi :
Nhóm chỉ tiêu này không phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt
của doanh nghiệp nh các nhóm tỷ lệ trên mà nó phán ánh tổng hợp nhất hiệu
quả sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý vốn có của doanh nghiệp.
* Chỉ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh lợi tiêu thụ
Chỉ số này phản ánh số lợi nhuận sau thuế cho một ®ång doanh thu
* Doanh lỵi vèn tù cã
Lỵi nhn sau thuế
=
Vốn tự có
Chỉ số này đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi họ quyết định đầu t
vào doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có.
Lợi nhuận trớc thuế + lÃi hoặc lợi nhuận sau thu Doanh lợi vốn
=
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một số đồng vốn đầu
t, chỉ tiêu này còn gọi là chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn.
Trong khi phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn áp dụng tổng hợp hệ
thống chỉ tiêu trên cho phép chúng ta có đợc một cái nhìn đầy đủ và đúng đắn
về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp từ đó để tìm ra các giải pháp hữu
hiệu

QLKT- 46A



Chuyên đề thực tập

21

Trần Thanh Tùng

1.3. Một số nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Dệt
Kim Đông Xuân.
1.3.1. Nhân tố về cạnh tranh
Cũng nh các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại, phát
triển và thích ứng với thị trờng thì Công ty luôn phải giải quyết các vấn đề cơ
bản nh. sản xuất mặt hàng may mặc nào? Đối tợng sử dụng là ai? Số lợng và
chất lợng nh thế nào? Nguồn cung cấp ở đâu? Với mục tiêu là đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về hàng may mặc không những ở thị trờng trong nớc và nớc
ngoài. Cy Dệt Kim Đông Xuân đà cố gắng đầu t đổi mới trang thiết bị máy
móc. tìm kiếm và nắm bắt kịp thời những mẫu mà mới, thị hiếu của ngời tiêu
dùng, cố gắng hạ thấp giá thành gia công sản phẩm và đảm bảo nguồn hàng
luôn ổn định, ít biến động. Do sự nỗ lực, cố gắng của Công ty mà doanh thu tiêu
thụ và lợi nhuận của Công ty năm sau luôn cao hơn nắm trớc. Tuy nhiên với
nhu cầu làm đẹp ngày càng cao thì nhu cầu về hàng may mặc ngày càng lớn nhng trong những năm qua mức tăng của lợi nhuận, doanh thu tiêu thụ của Công
ty cha tơng xứng với mức độ tăng của nhu cầu về hàng may mặc trên thị trờng.
Nguyên nhân chủ yếu đó là do hiện nay Công ty đang có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh quyết liệt trên cùng một địa bàn hoạt động, Chính sự tồn tại của các doanh
nghiệp cạnh tranh này đà gây trở ngại lớn cho Công ty trong việc mở rộng thị
trờng tiêu thụ và tìm kiếm nguồn hàng. Mặt khác những Công ty khác đà sẵn
sàng ký những đơn đặt hàng với giá rất thấp để mong muốn mở rộng thị trờng
hoặc nhằm giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của họ,
Chính vì vậy làm bên đối tác nớc ngoài luôn tìm cách dìm giá mua khiến cho
lợi nhuận của Công ty không cao, đồng thời Công ty vẫn cha tạo đợc cho mình
nhiều khác hàng truyền thống thờng xuyên và việc xâm nhập vào các thị trờng

mới vẫn còn nhiều khó khăn.
1.3.2. Cơ chế chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc :
QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

22

Trần Thanh Tùng

Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, Công ty Dệt Kim Đông
Xuân cũng có những thay đổi căn bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp Công ty tiến hành sản xuất kinh
doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh. Còn trong cơ chế thị trờng. Công ty phát huy tính
chủ động sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ khâu huy
động vốn, tìm kiếm nguồn hàng cho đến khâu tiêu thụ, về công tác huy động
vốn ngoài phần vốn do Nhà nớc cấp, Công ty đợc phép chủ động huy động từ
các nguồn vốn khác cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tự huy động của
Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn và dài hạn ngân hàng, Công ty phải tự tìm
kiếm lấy thị trờng và tổ chức tiêu thụ.
Sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc có ảnh hởng đến Công ty còn đợc thể hiện
qua việc thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nớc nh quy định về doanh
thu thuế xuất - nhập khẩu, thuế VAT ngoài ra về khoản thu sử dụng vốn ngân
sách, theo nghị định 22/HĐBT ngà nghị định 39/CP của Chính phủ, Công ty
cũng nh các doanh nghiệp Nhà nớc khác hàng tháng phải nộp khoản thu sử
dụng vốn ngân sách Nhà nớc để đảm bảo sự công bằng giữa các thành phần
kinh tế, hiện nay về khoản thu này đang tiếp tục tranh cÃi vì nếu sắp tới đây,
Nhà nớc thống nhất bỏ khoản thu này thì Công ty sẽ có thêm cơ hội để thực
hiện tái đầu t mở rộng hoạt động kinh doanh.

Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn phải chịu sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua, chính sách mở
cửa của Nhà nớc mà ngành dệt may nói chung và Công ty Dệt Kim Đông Xuân
nói riêng đà có rất nhiều thuận lợi đẻ mở rộng thị trờng tiêu thụ, tiếp cận với các
máy móc thiết bị hiện đại, học hỏi kinh nghiệm với các bạn hàng nớc ngoài.
Đây là những đợc hết sức thuận lợi mà Công ty phải tận dụng. Trong những
năm vừa qua Nhà nớc đà có nhiều chính sách và chủ trơng đúng đắn, kịp thời
đối với ngành dệt may, Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn
của Công ty.

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

23

Trần Thanh Tùng

1.3.2.1. Khắc phục lạm phát và chỉnh đốn ổn định vĩ mô
Công ty may Dệt Kim Đông Xuân là ngành sản xuất kinh doanh với những
máy móc thiết bị chủ yếu phải nhập từ nớc ngoài và sản phẩm chủ yếu gia công
cho các bạn hàng nớc ngoài. nếu nh sảy ra lạm phát tức là đồng tiền bị mất giá
hay nói một cách khác giá của hàng hoá dịch vụ tăng đáng kể điều đó sẽ làm
cho việc nhập máy móc hay ký kết các đơn đặt hàng là hết sức khó khăn từ ®ã
sÏ ¶nh hëng ®Õn hiƯu qu¶ sư dơng vèn.
1.3.2.2. ChÝnh sách thu hút vốn đầu t.
Muốn hoạt động kinh doanh của Công ty thuận lợi và đạt đợc kết quả cao
thì trớc hết phải đảm bảo nhu cầu về vốn, Để xác định đợc chính xác nhu cầu về
vốn đầu t thì phải xuất phát từ nhu cầu thị trờng và thông qua việc tìm hiểu về

nhu cầu thị trờng Công ty sẽ đi đến quyết định về phơng án sản xuất và số lợng
sản phẩm sẽ sản xuất ra, tất nhiên, chất lợng mẫu mà sẽ do bên đặt hàng quyết
định.Còn lợng vốn kinh doanh là bao nhiêu để có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất
là do phía Công ty định liệu, thờng thì trớc khi sản xuất một lô hàng nào đó
Công ty phải đầu t máy móc thiết bị mới để sản xuất. trớc khi ký hợp đồng
Công ty cần phải có một dự toán hoàn chỉnh. Công ty phải có chính sách huy
động vốn để chủ động bổ sung cho vốn cố định của mình. Do đó mà nếu chính
sách thu hút vốn đầu t của Nhà nớc mà thông thoáng sẽ tạo đợc thuận lợi cho
Công ty huy động vốn từ các nhà đầu t trong và ngoài nớc thông qua hình thức
liên doanh liên kết nhằm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và
tạo thêm vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện tại Công ty chỉ giám huy động vốn vay dới 50% phần còn lại là sử
dụng vốn ngân sách. trong thời gian tới nếu Công ty không mạnh dạn vay thêm
vốn để có thể mở rộng quy mô sản xuất thì chắc chắn rằng hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty sẽ khó có thể đạt đợc kết quả cao và sản phẩm của

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

24

Trần Thanh Tùng

Công ty cũng khó có khả năng cạnh tranh đợc với sản phẩm của doanh nghiệp
khác.
1.3.2.3. Chính sách đào tạo chuyên môn của Công ty
Chuyển đổi sang cơ chế thị trờng. một trong những vấn đề đáng quan tâm
là trình độ quản lý của cán bộ và trình độ chuyên môn của công nhân sản xuất Một bộ máy tổ chức tốt và trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động kinh

doanh của Công ty đạt kết quả cao và ngợc lại.
Chuyển sang cơ chế mới, chỉ một số ít cán bộ công nhân viên của Công ty
thích ứng đợc với cơ chế thị trờng, Số còn lại vẫn còn nhiều ngời mang nặng tác
phong lao động của ngời quan liêu bao cấp. Điều này gây ảnh hởng không nhỏ
đến kết quả hoạt động của Công ty.
Mặc dù đà nhận thức đợc vấn đề trên nhng do đợc khó khăn về kinh tế
cũng nh công tác tổ chức. việc đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật, quản lý về
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên của Công ty hiện tại còn cha đợc thực
hiện. Theo kế hoạch những năm tới Công ty sẽ cố gắng tạo điều kiện cho anh
chị em đi học đại học tại chức về các lĩnh vực có liên quan đến trình độ kinh
doanh mà Công ty đang cần, mặt khác Công ty sẽ thờng xuyên tổ chức các lớp
đào tạo để nâng cao tay nghề cho công nhân.
Hiện nay Công ty cha có đợc đội ngũ làm marketing nhanh nhạy, sáng tạo,
năng động và giỏi ngoại ngữ, Đó là yêu cầu quan trọng, bức thiết của chính
sách đào tạo cán bộ của Công ty Dệt Kim Đông Xuân trong giai đoạn tới.

Chơng II
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty
may Dệt Kim Đông Xuân

QLKT- 46A


Chuyên đề thực tập

25

Trần Thanh Tùng

2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển

của công ty may Dệt Kim Đông Xuân:
Công ty Dệt kim Đông Xuân (nhà máy dệt kim Đông Xuân trớc đây) với
tên giao dịch DOXIMEX đợc thành lập từ năm 1959, là doanh nghiệp nhà nớc
đầu tiên của ngành dệt kim Việt Nam. Trụ sở chính của Công ty đợc đặt tại số
67 Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trng - trung tâm Thành phố Hà Nội, thuận tiện
cho việc giao dịch và quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nớc.
Trong những ngày đầu thành lập, nhà máy Dệt kim Đông Xuân chỉ bao
gồm 04 phân xởng với 380 lao động. Dây truyền thiết bị gồm 180 chiếc chủ yếu
của Trung Quốc với công suất 1 triệu sp/năm. Sản phẩm bao gồm quần áo dệt
kim các loại, khẩu trang, dây đai, thắt lng... phục vụ nhu cầu trong nớc và quốc
phòng.
Bắt đầu từ thập niên 70, Đông Xuân đợc giao thêm nhiệm vụ làm hàng
xuất khẩu sang các nớc Liên Xô cũ, Mông Cổ, Lào, Ba Lan, Hungari, CHDC
Đức... Sản xuất đợc mở rộng, Đông Xuân phát triển thêm 2 cơ sở ở 250 Minh
Khai và 524 Minh Khai - Hà Nội. Đông Xuân trở thành đơn vị chủ lực trong trơng trình xuất khẩu theo nghị định th của Nhà nớc với Liên Xô cũ và các nớc
Đông Âu, đáp ứng 80% tổng số lợng sản phẩm dệt kim của Việt Nam xuất
sang thị trờng này.
Đến năm 1986, đờng lối đổi mới của Đảng và chính sách mở cửa của
Nhà nớc đà mở hớng phát triển mới cho Đông Xuân. Trên cơ sở đầu t đổi mới
thiết bị và áp dụng công nghệ tiên tiến, chủ động vơn ra thị trờng mới, năm
1987 sản phẩm của Đông Xuân đà đợc xuất khẩu sang Bắc Âu, Tây Âu và bắt
đầu thăm dò thị trờng Nhật Bản. Năm 1989, Đông Xuân đà ký thoả thuận hợp
tác sản xuất dài hạn với khách hàng Nhật Bản (1989-1999) và hiện nay đà gia
hạn thêm 10 năm (đến năm 2009). Bên cạnh đó, Đông Xuân vẫn tiếp tục và
phát triển các mối quan hệ thơng mại với bạn hàng ở EU (áo, Đức, Hà Lan ...)
và một số níc ASEAN.

QLKT- 46A



×