Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

On TNDH Tuyen ngon doc lap rat ki

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.17 KB, 29 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Ngày soạn:...
Tuần dạy:...
Tiết thứ : ...


Tuyờn ngụn độc lập
<b>(Hồ Chí Minh)</b>
<b>A. Mục đích, u cầu :</b>


- T¸i hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể:
+ Câu hỏi tái hiện kiến thức (2 điểm)


+ Câu hỏi nghị luận văn học (5 điểm - chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyn tp ti nh.


<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>
1. Thầy: SGK,SGV,Gi¸o ¸n, TLTK.


2. Trị: SGK, Vở viết, đề cơng ơn tập tốt nghiệp liên quan đến bài học, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tæ chøc giê häc bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :


2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


Hot ng của GV và



HS Nội dung cần đạt


<b>HĐ 1: HD HS hệ </b>
<b>thống hóa lại những </b>
<b>kiến thức cơ bản </b>
<b>nhất của bài học</b>


A. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA BÀI HỌC


<i><b>TT 1: Tìm hiểu hồn</b></i>
<i><b>cảnh sáng tác tác </b></i>
<i><b>phẩm</b></i>


<b> 1. Hồn cảnh ra đời</b>


- Ngày 19/08/1945, chính quyền Hà Nội về tay
nhân dân. Ngày <b>26/08/1945,</b> Hồ Chí Minh từ chiến khu
cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội và tại căn nhà số <b>48</b>
<b>phố Hàng Ngang</b>, Người đã soạn “Tuyên ngôn Độc
lập”.


- Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình,
Người đã đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” khai sinh ra
nước <b>Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.</b>


-<b> “</b>Tun ngơn Độc lập” ra đời trong một tình thế
vơ cùng cấp bách : nền độc lập vừa mời giành được bị đe
dọa bởi các thế lực phản động, bọn đế quốc thực dân đang
chuẩn bị chiếm lại nước ta: tiến vào từ phía Bắc là quân


đội Quốc dân đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mĩ;
tiến vào từ phía Nam là quân đội Anh, đằng sau là lính
viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố Đông
Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị nhật xâm chiếm,
nay Nhật đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên phải trở
lại với người Pháp.


<i><b>TT 2: Khái quát giá </b></i>
<i><b>trị lịch sử, tư tưởng, </b></i>
<i><b>VH, mục đích, đối </b></i>
<i><b>tượng của văn bản</b></i>


<b> 2. Giá trị lịch sử và văn học, mục đích, đối tượng</b>
<b>của bản “Tun ngơn Độc lập”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thuộc địa để hòa nhập vào cộng đồng nhân loại với tư
cách là một nước độc lập, dân chủ, tự do.


<i><b>- Giá trị văn học:</b></i>


<b> + Giá trị tư tưởng: “Tuyên ngơn Độc lập” </b>là
tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc
và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do. Tác phẩm có tính
nhân văn sâu sắc.


<b> + Giá trị nghệ thuật:</b> Là áng văn chính luận
mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, những
bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ
gợi cảm, hùng hồn.



<i><b>- Đối tượng: Nhân dân Việt Nam; Các nước trên</b></i>
thế giới; Bọn đế quốc, thực dân đang lăm le xâm lược
nước ta : Mỹ, Pháp.


<b>- </b><i><b>Mục đích:</b> T</i>uyên bố nền độc lập của nước Việt
Nam và sự ra đời của nước Việt Nam mới; Ngăn chặn
âm mưu xâm lược của bọn đế quốc, thực dân.


<i><b>TT3: Giá trị nội </b></i>
<i><b>dung của văn bản</b></i>
<b>Bố cục</b> (lập luận đại
cương) của văn bản
có ba phần :


- Phần 1: (từ đầu …
“<i>chối cãi được</i>”) : Cơ
sở pháp lý và chính
nghĩa của tuyên
ngôn : nêu những
nguyên lý về quyền
bình đẳng , tự do ,
độc lập.


- Phần 2: (từ “<i>Thế</i>
<i>mà</i>” … “ <i>phải được</i>
<i>độc lập</i>” ) : Cơ sở
thực tế của Tuyên
ngôn


+ Bản cáo trạng về


tội ác của thực dân
Pháp trong 80 năm.
+ Lập trường chính
nghĩa và cuộc đấu
tranh cách mạng của
ta.


+ Sự ra đời tất yếu
của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hồ.
- Phần 3: (cịn lại):
Lời tuyên bố và nêu


<b>3. Nội dung</b>
<b> </b>


<b> </b>


<b> 3.1. Phần 1 (từ đầu đến “Không ai chối cãi được”) :</b>
<b>Nêu nguyên lí chung</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

quyết tâm bảo vệ độc
lập dân tộc


<i><b>- Khái quát nội dung</b></i>
<i><b>phần mở đầu của </b></i>
<i><b>TNĐL </b></i>


- Tác giả dùng chính lí lẽ của đối phương đáp trả
lại đối phương, nhắc nhở đối phương đang đi ngược lại


những gì mà tổ tiên họ để lại.


- Đặt 3 cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng
nhau, trong đó cách mạng VN cùng một lúc thực hiện
nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng Mĩ, Pháp. Sánh vai
các nước bé nhỏ với các cường quốc năm châu.


- Từ quyền <i>con người</i> Bác mở rộng thành quyền
của <i>dân tộc.</i> Đây là một suy luận hết sức quan trọng vì
đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ
thì trước khi nói đến quyền của con người phải địi lấy
quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có
tự do, hạnh phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và
cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư
tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý
nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.


- Lập luận vừa kiên quyết, vừa khơn khéo, tạo cơ
sở pháp lí vững chắc cho bản TN.


<b> </b>
Khái quát nội dung


phần 2: Cơ sở thực tế
của bản TNĐL


<b> 3.2. Phần 2 (từ “Thế mà… phải được độc lập”) :</b>
<b>Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khảng định thực</b>
<b>tế lịch sử là nhân dân ta đã nổi dậy giành chính</b>
<b>quyền và lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà </b>


a. Bản tun ngơn đã đưa ra những lí lẽ xác đáng,
những bằng chứng khơng ai có thể chối cãi để bác bỏ
những luận điệu của thực dân Pháp muốn "hợp pháp
hóa" việc chiếm lại nước ta :


+ Pháp kể cơng "khai hóa", bản Tun ngơn kể
tội áp bức bóc lột tàn bạo và tội diệt chủng của chúng.
Tội nặng nhất là gây ra nạn đói năm giết chết hơn hai
triệu đồng bào ta từ Bắc Kì đến Quảng Trị (dẫn chứng)


+ Pháp kể công "bảo hộ", bản tuyên ngôn kể tội
hai lần chúng dâng Đông Dương cho Nhật (dẫn chứng)


+ Pháp nhân danh Đồng minh đã chiến thắng phát
xít, giành lại Đông Dương, bản tuyên ngôn kể tội chúng
phản bội đồng minh: đầu hàng Nhật, khủng bố Cách
mạng Việt Nam đánh Nhật cứu nước. Bản tun ngơn
nói rõ: Dân tộc Việt Nam giành lại độc lập từ tay Nhật
chứ không phải từ tay Pháp.


Bằng giọng văn hùng hồn mạnh mẽ, đầy sức
thuyết phục, đoạn văn đã tố cáo hùng hồn và đanh thép
tội ác của thùc dân Pháp. Bằng phương pháp liệt kê, tác
giả đã nêu lên hàng loạt tội ác của thực dân Pháp trên
các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và ngoại
giao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trọng:


+ Tuyên bố thốt ly hẳn quan hệ với thực dân


Pháp xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước
VN.


+ Kêu gọi toàn dân Việt Nam đoàn kết chống lại
âm mưu của thực dân Pháp


+ Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền
độc lập, tự do của dân tộc VN.


Khái quát nội dung
phần 3: Tuyên bố độc
lập


<b>3</b>.<b>3. Phần 3 (còn lại): Lời tuyên ngơn và tun bố về ý</b>
<b>chí bảo vệ nền độc lập của toàn dân tộc </b>


- Tuyên bố về quyền độc lập của dân tộc


- Tuyên bố về sự thật là nước Việt Nam đã giành
được độc lập.


- Tuyên bố về ý chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập
của dân tộc bằng mọi giá.


Những lời tun ngơn này được trình bày lơgic, chặt
chẽ, cái trước là tiền đề của cái sau..


<i><b>TT 4: Khái quát gía </b></i>
<i><b>trị nghệ thuật của </b></i>
<i><b>VB</b></i>



<b>4. Nghệ thuật </b>


- Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, lập luận giàu sức
thuyết phục


- Ngơn ngữ chính xác, trong sáng, gợi cảm.
- Giọng điệu linh hoạt.


<i><b>TT4: Khái quát chủ </b></i>


<i><b>đề văn bản</b></i> <b> 5. Chủ đề</b><i>Tuyên ngôn độc lập </i>tuyên bố trước quốc dân
đồng bào và thế giới quyền được tự do, độc lập của dân
tộc Việt Nam, nền độc lập, tự do mà nhân dân ta vừa
giành được và quyết tâm bảo vệ nền độc lập của toàn
dân tộc.


<b>HĐ 2: HD HS làm </b>
<b>các đề luyện tập có </b>
<b>liên quan đến tác </b>
<b>phẩm</b>


<b>B. THỰC HÀNH LUYỆN TẬP</b>


<i><b>TT 1: Các câu hỏi </b></i>


<i><b>tái hiện 2 điểm</b></i> <b>I. CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC (2 ĐIỂM)I.1. THỰC HÀNH LUYỆN TẬP TRÊN LỚP</b>
C©u 1:Anh(chi)


<i><b>hãy trình bày ngắn</b></i>


<i><b>gọn hoàn cảnh ra</b></i>
<i><b>đời và mục đích</b></i>
<i><b>chính của văn kiện</b></i>
<i><b>Tuyên ngôn độc lập</b></i>
<i><b>của Chủ tịch Hồ</b></i>
<i><b>Chí Minh?</b></i>


Câu 1:Anh(chi) hãy trình bày ngắn gọn hồn
<i><b>cảnh ra đời và mục đích chính của văn kiện Tun</b></i>
<i><b>ngơn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh?</b></i>


<b>Gợi ý:</b>
* Hoàn cảnh ra đời:


- Trên thế giới: chiến tranh thế giới thứ hai
kết thúc; Hồng quân liên xô đã tấn công vào tận sào
huyệt của Phát xít Đức. ở phơng Đơng, PX Nhật đã đầu
hàng vô điều kiện đồng minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

công; Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về
Hà Nội; tại số nhà 48 phố Hàng Ngang trong gia đình
ơng bà Nguyễn Văn Bơ u nớc, Bác đã soạn thảo bản
tuyên ngôn này và đọc tại quảng trờng Ba Đình ngày
2/9/1945.


Đây là thời điểm vơ cùng khó khăn. Bọn đế quốc
thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nớc ta. Quân đội Quốc
dân Đảng Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc, đằng sau là
đế quốc Mĩ. Quân đội Anh tiến vào từ phía Nam, đằng
sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp


tuyên bố: Đông Dơng là đất “bảo hộ” của ngời Pháp bị
Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông
D-ơng đD-ơng nhiên thuộc về ngời Pháp -> bản tuyên ngôn
ra đời trong âm mu trắng trợn của thực dân Pháp.


Mặt khác, bản tuyên ngôn ra đời trong sự khao
khát của 25 triệu đồng bào và lòng yêu nớc cháy bỏng,
lý tởng cao cả của Hồ Chí Minh.


<b>* Mục đích sáng tác:</b>


+ Tuyên bố với nhân dân trong nớc và thế giới về
sự ra đời của nớc Việt Nam Dân chủ cộng hồ, khẳng
định chính thức quyền tự do độc lập và quyền đợc hởng
tự do độc lập của nớc ta.


+ Tuyên bố chấm dứt và xoá bỏ mọi đặc quyền
đặc lợi , mọi văn bản ràng buộc đã kí kết trớc đây giữa
Pháp và chính quyền phong kiến trên tồn lãnh thổ Việt
Nam, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đã gây ra đối với
nhân dân ta trong suốt 80 năm.


+ Tuyên bố về quyền đợc hởng tự do độc lập và
khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn thể
dân tộc Việt Nam.


+ Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp
trong việc chuẩn bị d luận tái chiếm Việt Nam.


<b>Câu 2: Trình</b>


<i><b>bày sự hiểu biết</b></i>
<i><b>ngắn gọn của mình</b></i>
<i><b>về giá trị của bản</b></i>
<i><b>Tuyên ngôn độc</b></i>
<i><b>lập?</b></i>


<b>Câu 2: Trình bày sự hiểu biết ngắn gọn của</b>
<i><b>mình về giá trị của bản Tun ngơn độc lập?</b></i>


<b>Gỵi ý:</b>


a) <i>Giỏ trị lịch sử:</i> Xột ở gúc độ lịch sử, cú thể
coi <i>Tuyờn ngụn Độc lập </i><b>là lời tuyờn bố</b> <b>của một dõn</b>
<b>tộc đó đứng lờn tranh đấu xoỏ bỏ chế độ phong kiến,</b>
<b>thực dõn</b>, thoỏt khỏi thõn phận thuộc địa để hoà nhập
vào cộng đồng nhõn loại với tư cỏch một nước độc lập,
dõn chủ và tự do; đồng thời <b>ngăn chặn và cảnh cáo</b>
<b>âm mu xâm lợc của Pháp và Mĩ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Time </i>xếp Hồ Chí Minh là một trong số 100 nhân vật có
tầm ảnh hưởng lớn nhất trong thế kỉ XX.


c) <i>Giá trị nghệ thuật:</i> Xét ở bình diện văn
chương, <i>Tun ngơn Độc lập </i>là <b>một bài văn chính</b>
<b>luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép,</b>
<b>bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn</b>
<b>ngữ gợi cảm, hùng hồn.</b>


<b>âu 3: </b><i><b>Anh(chị) hãy</b></i>
<i><b>trình bày bố cục và</b></i>


<i><b>cách lập luận của</b></i>
<i><b>bản Tuyên ngôn độc</b></i>
<i><b>lập?</b></i>


<b>Câu 3: </b><i><b>Anh(chị) hãy trình bày bố cục và cách lập</b></i>
<i><b>luận của bản Tun ngơn độc lập?</b></i>


<b>Gỵi ý:</b>


- <b>Bố cục</b> của bản <i>Tun ngôn Độc lập:</i>


+ Đoạn l (từ đầu đến <i>không ai chối cãi được):</i>
Nêu ngun lí chung của <i>Tun ngơn Độc lập.</i>


+ Đoạn 2 (từ <i>Thế mà </i>đến dân chủ cộng hoà<i>):</i> T
cỏo ti ỏc ca thc dõn Pháp và khẳng định thực tế lịch
sử: nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.


+ Đoạn 3 (còn lại): Lời tun ngơn và những
tun bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc
Việt Nam.


- Tìm hiểu <b>lập luận</b> của bản <i>Tun ngơn Độc lập:</i>


Thể tuyên ngôn thường có bố cục ba phần: mở
đầu nêu ngun lí chung, sau đó chứng minh cho ngun
lí đó và cuối cùng là phần tuyên ng«n.


+ Phần mở đầu nêu nguyên lí mang tính phổ quát:


Tất cả mọi người và các dân tộc đều có quyền bình đẳng,
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc. Đây cũng là luận diềm xuất phát, coi độc lập, tự
đo, bình đẳng là những thành tựu lớn của tư tưởng nhân
loại, đồng thời là lí tưởng theo đuổi hết sức cao đẹp của
nhiều dân tộc.


+ Phần thứ hai: Qua thực tế lịch sử hơn 80 năm đô
hộ nước ta của thực dân Pháp, tác giả chứng minh
nguyên lí trên đã bị bọn thực dân Pháp phản bội, chà đạp
lên những thành tựu về tư tưởng và văn minh nhân loại
như thế nào.


+ Phần kết luận: Tuyên bố về quyền được hưởng tự do, độc
lập của dân tộc.


<b>Câu 4: </b><i><b>Phong cách </b></i>
<i><b>nghệ thuật trong văn</b></i>
<i><b>chính luận của Hồ </b></i>
<i><b>Chí Minh thể hiện </b></i>
<i><b>qua Tun ngơn độc </b></i>
<i><b>lập?</b></i>


<b>Câu 4: </b><i><b>Phong cách nghệ thuật trong văn chính luận </b></i>
<i><b>của Hồ Chí Minh thể hiện qua Tun ngơn độc lập?</b></i>
<b>- </b>Văn phong của HCM trong bản <i>Tuyên ngôn độc lập</i> rất
đanh thép, hùng hồn, đầy sức thuyết phục


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>“gậy ơng đập lưng ơng</i>”, lập luận theo lơgíc tam đoạn
luận.



- Bằng chứng hùng hồn, không ai chối cãi được. (trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị văn hố )


- Ngịi bút chính luận vừa hùng biện vừa trữ tình, dẫn
chứng tiêu biểu, xác đáng, cách dùng từ, đặt câu hết sức
linh hoạt.


<i> - Tuyên ngôn độc lập</i> vừa có giá trị lịch sử lớn lao, vừa
xứng đáng là tác phẩm văn chương đích thực, có thể
xem là áng thiên cổ hùng văn của thời đại mới.
<i><b>Vì sao Bản Tuyên </b></i>


<i><b>ngụn c lp ca H</b></i>
<i><b>Chớ Minh c coi là </b></i>
<i><b>áng văn chính luận </b></i>
<i><b>mẫu mực?</b></i>


<i><b>Vỡ sao Bản Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh đợc </b></i>
<i><b>coi là áng văn chính luận mẫu mực?</b></i>


<i><b>* Néi dung t</b><b> t</b><b> ëng</b><b> :</b></i>


- Là một ỏng văn yờu nước lớn của thời đại. Tỏc
phẩm đó khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của
con người, nờu cao truyền thống yờu nước, truyền thống
nhõn đạo của dõn tộc VN. Tư tưởng ấy phù hợp với t
t-ởng, tuyên ngôn của các cuộc cách mạng lớn trên thế
giới (Pháp và Mĩ) đồng thời góp phần làm phong phú
thêm lý tởng của cách mạng thế giới.



- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc, của đất
nớc để tiếp cận chân lý của thời đại qua lập luận suy
rộng ra “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sớng
và quyền tự do.”


- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc để kể tội
thực dân Pháp.


<i><b>* NghÖ thuËt:</b></i>


- Nã thuyết người đọc bằng những lÝ lẽ đanh thÐp,
những chứng cứ kh«ng ai chỗi c·i được.


- Kết cấu t¸c phẩm mạch lạc, chặt chẽ lp lun sc
bén, giàu sc thuyt phc, tác ng mnh vào tình cm
ngi c


- Văn phong giản dị, ngắn gọn, súc tích, giàu hình
ảnh


- Giọng văn hùng hồn, đanh thép có sự kết hợp giữa
lý trí và tình c¶m


I.2. THAM KHẢO (THI ĐH)
<i><b>Câu 1: Trình bày hồn</b></i>


<i><b>cảnh ra đời, mục đích,</b></i>
<i><b>ý nghĩa bản TNĐL </b></i>


<i><b>của HCM</b></i>


<i><b>Câu 1: Trình bày hồn cảnh ra đời, mục đích, ý nghĩa </b></i>
<i><b>bản TNĐL của HCM</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>nước VN mới.</b>


<b>- </b><i><b>Mục đích: </b></i><b>Bản TN khơng chỉ nhằm tun bố</b>
<b>độc lập, tự do, chủ quyền của một đất nước trước</b>
<b>đồng bào trong nước mà còn hướng tới nhân dân</b>
<b>toàn thế giới. đặc biệt là những đối tựng thù địch, cơ</b>
<b>hội đang mang dã tâm nô dịch nước ta. Nhà cầm</b>
<b>quyền Pháp lúc đó đã tuyên bố rằng: Đ D là thuộc</b>
<b>địa của P, bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hang ĐM</b>
<b>thì Đ D đương nhiên phải thuộc quyền bảo hộ của</b>
<b>Pháp. Viết TNĐL, HCM muốn cương quyết đập tan</b>
<b>luận điệu này.</b>


<b> - </b><i><b>Ý nghĩa</b></i><b>: TNĐL là một văn kiện có giá trị lịch </b>
<b>sử to lớn: là lời tuyên bố xoá bỏ chế độ thực dân </b>
<b>phong kiến, là sự khẳng định quyền tự do và vị thế </b>
<b>bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc </b>
<b>son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập trên đất nước ta.</b>
<i><b>Câu 2: Trình bày giá </b></i>


<i><b>trị lịch sử, giá trị văn </b></i>
<i><b>học của bản TNĐL</b></i>


<i><b>Câu 2: Trình bày giá trị lịch sử, giá trị văn học của bản </b></i>
<i><b>TNĐL</b></i>



<b>1. Mở bài: (nêu hoàn cảnh sáng tác)</b>
<b>2. Thân bài</b>


<b>- </b><i><b>Giá trị lịch sử</b></i><b>: (lấy phần ý nghĩa).</b>
<b>- </b><i><b>Giá trị văn học</b></i><b>: </b>


<b>+ TNĐL là một áng văn yêu nước lớn của thời đại.</b>
<b>TP khẳng định mạnh m,ẽ quyền đọc lập của dân tộc,</b>
<b>gắn quyền độc lập dân tộc với quyền sống của con</b>
<b>người, nêu cao truyền thống yêu nước, nhân đạo của</b>
<b>người VN.</b>


<b>+ TNĐL còn là áng văn chính luận mẫu mực. Dung</b>
<b>lượng TP ngắn gọn, súc tích. kết cấu TP machk lạc,</b>
<b>lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết</b>
<b>phục, giàu tính luận chiến .Văn chính luận nhưng</b>
<b>thấm đượm tình cảm, cảm xúc và giàu hình ảnh.</b>
<b>Giọng điệu TP đa dạng, khi ơn tồn, tha thiết, thấu</b>
<b>tình đạt lí, khi lại đanh thép, mạnh mẽ hùng hồn.</b>
<b>3. Kết bài: TNĐL xứng đáng là một áng thiên cổ</b>
<b>hùng văn của thời đại mới - thời</b>


<b> đại HCM</b>
<i><b>TT 2: Các đề nghị </b></i>


<i><b>luận VH 5 điểm</b></i>


<b>II. CÂU HỎI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (5 ĐIỂM)</b>
<b>II.1. THỰC HÀNH LUYỆN TP TRấN LP</b>


<b>Đề 1: Anh(chị) h·y</b>


<i><b>phân tích bản</b></i>
<i><b>Tun ngơn độc lập</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>cđa Chđ tÞch Hå</b></i>
<i><b>ChÝ Minh.</b></i>


Nêu u cầu cảu mở
bài


<b>Gỵi ý</b>
<b>a, Më bµi:</b>


- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn ái Quốc- Hồ
Chí Minh-> nhấn mạnh các sáng tác thuộc thể văn chính
luận, trong đó có Tun ngơn độc lập.


- Giới thiệu khái quát về tác phẩm: là một trong những
áng thiên cổ hùng văn của dân tộc; đã mở ra 1 kỉ
nguyên mới cho dân tộc ta- kỉ nguyên độc lập, tự do,
nhân dân làm chủ đất nớc, quyết định vận mệnh của
mình.


Nêu các ý chính triển
khai trong phần thân
bài


- Nguyên lí chung
cảu bản tun ngơn


được HCN nói như
thế nào trong vn bn


<b>b, Thân bài:</b>


<b> b.1 PhÇn mét : Nguyên lí chung (cơ sở pháp lí và</b>
<i><b>chính nghĩa) của bản tuyên ngôn.</b></i>


C s phỏp lý v chớnh nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc
lập là khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con
người. Đó là những quyền khơng ai có thể xâm phạm
được; người ta sinh ra phải ln ln được tự do và bình
đẳng về quyền lợi.


- Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2
bản Tun ngơn của Mĩ và Pháp:


+ <b>trước hết</b> là để khẳng định Nhân quyền và
Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại


+ <b>sau nữa</b> là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao một
lý tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới


-> đề cao những giá trị hiển nhiên của t tởng nhân
loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp
theo.



- ý nghÜa cđa viƯc trÝch dÉn:


+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng
đối phương.


+ Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc (đặt 3
cuộc CM, 3 nền độc lập, 3 bản TN ngang hàng nhau.)
-> c¸ch vËn dơng khÐo léo và đầy sáng tạo.


- Cch m bi rt c sắc: từ cụng nhận Nhõn quyền và
Dõn quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc
lập, Tự do, Hạnh phỳc là khỏt vọng của cỏc dõn tộc.
Cõu văn “<i>Đú là những lẽ phải khụng ai chối cói</i>
<i>được</i>” là sự khẳng định một cỏch hựng hồn chõn lớ thời
đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phỳc, Bỡnh đẳng của con
người, của cỏc dõn tộc cần được tụn trọng và bảo vệ.
-> đây là đóng góp riêng của tác giả và của dân tộc ta
vào một trong những trào lu tởng cao đẹp vừa mang tầm
vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo cao cả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Cơ sở thực tiễn của
bản tun ngơn được
người trình bày ntn
trong văn bản.


tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế
giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời
ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa
của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham
vọng.



<b> *Tóm lại:</b> Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác
lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩa của
ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lp dõn tc.


<b>b.2 Phần hai: Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn.</b>
<i> <b>* Bn cáo trạng tội ác thực dân Pháp</b></i><b>.</b>


- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi
dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước
ta, áp bức đồng bào ta”.


- Năm tội ác về chính trị: 1- tước đoạt tự do dân chủ,
2-luật pháp dã man, chia để trị, 3- chém giết những chiến
sĩ yêu nước của ta, 4- ràng buộc dư luận và thi hành
chính sách ngu dân, 5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc
phiện.


- Năm tội ác lớn về kinh tế: 1- bóc lột tước đoạt,
2-độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, 3- sưu
thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta, 4- đè nén
khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn cơng nhân
ta, 5- gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị
chết đói năm 1945.


=> sử dụng phơng pháp liệt kê; câu văn ngắn dài, động
từ mạnh, điệp từ, điệp cú pháp, ngơn ngữ sắc sảo; hình
ảnh gợi cảm, giọng văn hùng hồn.


- Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn


hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”.


- Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua
chạy, chúng cịn nhẫn tâm giết nốt số đơng tù chính trị ở
n Bái và Cao Bằng”.


<b>=> Lời kết án đầy phÉn nộ, sôi sục căm thù</b>:


+ Vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quì gối ,
đầu hàng , bỏ chạy..)


+ Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ
đó..)


Đó là lời khai tử dứt khoát cái sứ mệnh bịp bợm của
thực dân Pháp đối với nước ta ngót gần một thế kỉ.
<i><b>* Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta</b></i>
- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa
của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân
dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng
minh.


- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và
chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thối vị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Em hãy phân tích
phần tuyên bố độc lập
của bản tuyên ngôn



chấm dứt và xố bỏ :(<i>thốt ly hẳn, xóa bỏ hết...)</i> mọi
đặc quyền, đặc lợi của chóng đối với đất nước ta.


- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các
nước Đồng minh “quyết không thể không công nhận
quyền độc lập của dân Việt Nam”:


“Một dân tộc đã gan góc ...được tự do. Dân tộc đó
phải được độc lập”


=> Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử khụng
ai chối cói được, đú là cơ sở thực tế và lịch sử của bản
Tuyờn ngụn độc lập được Hồ Chớ Minh lập luận một
cỏch chặt chẽ với những lớ lẽ đanh thộp, hựng hồn: Đó là
lối biện luận chặt chẽ, logic, từ ngữ sắc sảo, cấu trúc đặc
biệt, nhịp điệu dồn dập, lời văn biền ngẫu, cách hành vn
theo h thng múc xich...


<b>b.3.Phần còn lại: Li tuyờn bố với thế giới</b>


- Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc
lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập (từ khát
vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên)


- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập
ấy (được làm nên bằng xương máu và lòng yêu nước).
=> Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vơ giá
của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ
Chí Minh.



Nêu yêu cầu của phần
kết bài


<b>c,Kết bài:</b>


- TN là sự kế thừa và phát triển những áng <i>“thiên cổ</i>
<i>hùng văn”</i> trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của
người cầm bút


- TN là bản anh hùng ca của thời đại HCM.
GV HD HS lập dàn ý


cho đề 2


HS làm việc theo
nhóm bàn


- HS từng nhóm trình
bày (nd từng phần –
nhận xét chốt ý cơ
bản)


<b>Đề 2: </b>Mở đầu bản <i>Tuyên ngôn Độc lập</i> của nước
Việt Nam Dân Chủ Cộng hồ Hồ Chí Minh viết :


“Hỡi đồng bào cả nước ,


<i>“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình</i>
<i>đẳng. Tạo hố cho họ những quyền khơng ai có thể xâm</i>


<i>phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống,</i>
<i>quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc</i>” .


Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập
năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là:
tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân
tộc nào cũng có quyền sống , quyền sung sướng và
quyền tự do .


Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói :


<i> “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi,</i>
<i>và phải ln ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi”</i>
<i>.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

(Trích <i>Tun ngơn Độc</i>
<i>lập</i> – Hồ Chí Minh )


Anh ( chị ) hãy phân tích giá trị nổi bật của đoạn
văn trên ở hai phương diện nội dung tư tưởng và nghệ
thuật lập luận .


- Yêu cầu mở bài <i><b>Gợi ý làm bài.</b></i>


<i><b>a. Mở bài :</b></i>


- Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba
Đình Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ
lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc bản


<i>Tuyên ngônĐộc lập</i> trước hàng chục vạn đồng bào .


- Bản <i>Tun ngơn Độc lập</i> vừa là văn kiện có ý
nghĩa lịch sử to lớn vừa là một áng văn chính luận ngắn
gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ đanh thép, lời lẽ hùng
hồn đầy sức thuyết phục.


Phân tích giá trị nội
dung của phần mở
đầu bản tuyên ngôn


<b>b. Thân bài :</b>


<i><b>- Phân tích giá trị nội dung tư tưởng </b></i>


Đoạn văn khẳng định quyền bình đẳng, quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do của dân tộc ta
cũng như các dân tộc khác trên thế giới .


Hồ Chí Minh đồng tình với những tư tưởng tiến
bộ của các bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Pháp.


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt ngang hàng ba
cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn của nước Việt
Nam, Mỹ, Pháp nhằm quốc tế hoá vấn đề độc lập của
dân tộc ta.


Đoạn văn muốn gợi lại niềm tự hào cao cả của
lịch sử dân tộc Việt Nam về các triều đại: Đinh, Lý,
Trần, cùng sánh vai với các triều đại Hán, Đường, Tống,


Nguyên đã được Nguyễn Trãi ghi trong <i>Bình Ngơ Đại</i>
<i>Cáo</i>.


Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm chuẩn bị phê phán
bản chất phản động của thực dân Pháp đi ngược lại tư
tưởng tiến bộ của tổ tiên họ đã 80 năm qua chúng đến
cướp nước ta, áp bức đồng bào ta .


<i><b>- Phân tích giá </b></i>
<i><b>trị nghệ thuật của </b></i>
<i><b>phần mở đầu TNĐL</b></i>


<i><b>- Phân tích giá trị nghệ thuật </b></i>


Hồ Chí Minh đã dẫn chứng chính xác, từ ý
tưởng lời văn hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và
Pháp để tạo cơ sở pháp lý, dùng lời nói của đối phương
để so sánh, phản bác âm mưu và hành động trái với công
lý của chúng, dùng nghệ thuật “<i>gậy ông đập lưng ông” </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Lập luận của đoạn văn chặt chẽ bằng cách sử
dụng nhiều câu văn khẳng định để phủ định những nội
dung phản động của hai đế quốc Mỹ và Pháp .


Lời văn mạnh mẽ, trong sáng dễ hiểu làm tăng
thêm sức thuyết phục bằng lý lẽ của đoạn văn .


Nêu yêu cầu phần kết
bài



<b>c. Kết bài : </b>Tóm lại, qua phân tích đoạn văn ta thấy
được giá trị nổi bật về nội dung tư tưởng và nghệ thuật
lập luận khéo léo của Hồ Chí Minh . Có thể nói đây là
một trong những đoạn văn chính luận mẫu mực, ngắn
gọn súc tích, vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị văn
chương bền vững .


Với những gi trị đó, <i>Tun ngơn Độc lập</i> đã khẳng định
một chân lý lớn về dân tộc “<i>Khơng có gì quý hơn độc</i>
<i>lập tự do</i>” với cảm hứng trang trọng, giọng văn tha
thiết hùng tráng. Chính Hồ Chí Minh cũng “<i>thấy sung</i>
<i>sướng</i>” trong cả cuộc đời viết văn làm báo của mình
<i><b>Đề 3: </b><b>Bình luận về sức thuyết phục của bản Tun</b></i>
<i><b>ngơn Độc lập của Hồ Chí Minh.</b></i>


<i><b>Gợi ý làm bài</b></i>


<i><b>a. Mở bài : Giới thiệu giá trị to lớn của </b>Tun ngơn</i>
<i>Độc lập</i>, trong đó nhấn mạnh đến sức thuyết phục của
bản Tuyên ngôn…


<i><b>b. Thân bài : </b></i>


- Bình luận về đối tượng mà bản Tuyên ngôn
hướng tới không chỉ đồng bào ta, mà cịn có nhân dân
thế giới, phe Đồng minh và cả kẻ thù của dân tộc là thực
dân Pháp…


- Bình luận vì sao Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản
Tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mỹ. Và từ tuyên ngôn


về quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ,
Người “<i>suy rộng ra</i>” quyền của các dân tộc.


- Bình luận về những dẫn chứng Hồ Chí Minh
đưa ra để vạch trần tội ác của Pháp với nhân dân ta, sự
phản bội phe Đồng minh của Pháp…


- Bình luận về những lí lẽ Người đưa ra để bác bỏ
âm mưu quay trở lại xâm lược Việt Nam của thực dân
Pháp…


- Hồ Chí Minh nhắc nhiều đến <i>quyền</i>, đến <i>sự thật</i>
chính là để khẳng định quyền của Việt Nam, sự thật về
cuộc cách mạng giành chính quyền của Việt Nam…


- Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng, lý lẽ sắc
sảo, Người đã thuyết phục toàn thế giới về quyền chính
đáng được hưởng tự do, độc lập của Việt Nam…


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

sử vô giá. Một trong những giá trị to lớn của nó chính là
sức thuyết phục của một áng văn chính luận được coi
như “ <i>thiên cổ hùng văn”.</i>


<b>II.2. ĐỀ THAM KHẢO (THI ĐH)</b>


<i><b>§Ị 1</b> : <b>TNĐL </b><b>của HCM là một văn kiện chính trị có</b></i>
<i><b>giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền độc</b></i>
<i><b>lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước vµ thế</b></i>
<i><b>giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp lí, giá trị nhân</b></i>
<i><b>bản và giá trị nghệ thuật cao. </b></i>



<i><b>Em hãy phân tích để làm rõ các giá trị đó của</b></i>
<i><b>bản tun ngơn.</b></i>


<b>Dàn ý:</b>
.


<b>1. Mở bài: </b>


- Văn chính luận của chủ tịch HCM được viết
với mục đích đấu tranh chính trị hoặc thể hiện những
nhiệm vụ CM qua từng chặng đường lịch sử.


- TNĐL là một văn kiện lớn được HCM viết ra
để tuyên bố trước công luận trong và ngoài nước về
quyền độc lập dân tộc VN.


- Tác phẩm có giá trị nhiều mắt (nêu nhận định
ở trên).


<b>2.Thân bài:</b>


2.<b>1/ Giá trị lịch sử to lớn:</b>


- Bản TN ra đời trong thời điểm lịch sử
trọng đại: CM thành cơng, nhưng tình hình đang <i>“ngàn</i>
<i>cân treo sợi tóc”.</i>


- Những lời trích dẫn mở đầu khơng chỉ đặt
cơ sở pháp lí cho bản TN mà còn thể hiện dụng ý chiến


lược, chiến thuật của Bác.


- TN khái quát những sự thật lịch sử, tố cáo
TDP, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo quyệt của P ở mọi lĩnh
vực: CT, KT, VH, XH...


- TN nhấn mạnh các sự kiện lịch sử: mùa thu
năm 1940 và ngày 9/3/1945 để dẫn đến kết luận: <i>“trong</i>
<i>5 năm P bán nước ta 2 lần cho N”.</i>


- TN k.định một sự thật l.sử: gần 1 t.kỷ, nhân
dân VN không ngừng đ.tranh giành độc lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

kết bản TN khép lại thời kỳ tăm tối, mở ra 1 kỷ nguyên
mới.


<b> </b>


<b>2.2/ Giá trị pháp lí vững chắc:</b>


- HCM đã khéo léo và kiên quyết khẳng
định quyền độc lập, tự do, quyền bất khả xâm phạm
bằng việc trích dẫn 2 bản TN của P-M.


- Chứng minh việc xố bỏ mọi sự dính lứu
của P đến VN là hoàn toàn đúng đắn.


- Tuyên bố độc lập, tự do trước toàn thế giới.
<b>2.3/ Giá trị nhân bản sâu sắc:</b>



- Trên cơ sở quyền con người, HCM xây
dựng quyền dân tộc. Điều đó có ý nghĩa nhân bản đối
với tồn nhân loại đặc biệt nhân dân các nước thuộc địa
bị áp bức, bị tước đoạt quyên con người, quyền dân tộc.


- Phê phán đanh thép tội ác của TDP.


- Ngợi ca sự anh hùng, bất khuất của nhân
dân VN.


- Khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh
thần quyết tâm bảo vệ chân lí, lẽ phải.


<b>2.4/ Giá trị nghệ thuật cao: </b><i>TN là áng văn chính</i>
<i>luận mẫu mực, hiện đại:</i>


+ Kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng.


+ Hệ thống lập luận chặt chẽ với những luận
điểm, luận cứ, luận chứng hùng hồn, chính xác, lơgic.


+ Lời văn sắc sảo, đanh thép, hùng hồn.
+ Ngơn từ chính xác, trong sáng, giàu tính khái
qt, tính khoa học và trí tuệ. Các thủ pháp tu từ được
sử dụng tạo hiệu quả diễn đạt cao.


<b>3. Kết bài:</b>


- TN là sự kế thừa và phát triển những áng
<i>“thiên cổ hùng văn”</i> trong lịch sử chống ngoại xâm của


dân tộc.


- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm
của người cầm bút


- TN là bản anh hùng ca của thời đại HCM
<i><b>Đề 2: </b></i>


<i><b>- Lý giải vì sao bản TNĐL từ khi ra đời cho đến nay là một</b></i>
<i><b>áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục</b></i>
<i><b>triệu trái tim con người VN.</b></i>


<i><b>- TNĐL của CT HCM được đánh giá là một văn kện lịch</b></i>
<i><b>sử vơ giá, một áng văn chính luận mẫu mực. Hãy phân tích</b></i>
<i><b>bản TNĐL để làm sang tỏ nhận định trên.</b></i>


I/ YÊU CẦU ĐỀ
<b>-</b><i><b> Nội dung:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>kiện lịch sử vơ giá , có tầm vóc về tư tưởng, văn hố</b>
<b>lớn; một áng văn chính luận mẫu mực đặc sắc.</b>


<b>+ Mẫu mưc: cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén,</b>
<b>đanh thép, hùng hồn; bằng chứng xác thực; ngơn</b>
<b>ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi và thuyết phục lòng</b>
<b>người.</b>


<b>Cần xác định các luận điểm sau:</b>


<b>- TNĐL là một văn lịch sử vô giá , có tầm vóc về tư</b>


<b>tưởng văn hố</b>


<b>- TNĐL là áng văn chinh luận mẫu mực.</b>


<b>+ Cách nêu vấn đề (nguyên lí phổ quát) về quyền con</b>
<b>người, quyền của mỗi quốc gia, quyền dân tộc qua</b>
<b>cách viện dẫn 2 bản TNĐL của Mĩ và Pháp (phần</b>
<b>đầu).</b>


<b>+ Cách luận tội kẻ thù bằng thực tế lịch sử, chứng</b>
<b>minh ngun lí nói trên đã bị chà đạp, phản bội như</b>
<b>thế nào? (phần giữa).</b>


<b>+ Tuyên bố của bản TN: quyền tự do, độc lạp, tên</b>
<b>hiệu mới của nước VN và ý chí giữ vững quyền độc</b>
<b>lập, tự do của DTVN.</b>


<b>+ TNĐL là áng văn đặc sắc giàu tính thẩm mĩ bởi nó</b>
<b>chứa đựng một tình u nước, thương dân của HCM</b>
<b>nên nó có sức thuyết phục lớn, làm lay động hàng</b>
<b>triệu trái tim yêu nước VN.</b>


<b>-</b><i><b> Phương pháp</b></i><b>: phân tích, chứng minh, bình luận.</b>
<b>- </b><i><b>Tư liệu</b></i><b>: chủ yếu trong TNĐL, có thể viện dẫn một</b>
<b>số tư liệu của các nhà nghiên cứu, phân tích đánh giá</b>
<b>về tác phẩm cho bài viết thêm sinh động.</b>


II/ LẬP DÀN Ý
1. Mở bài



<b>- Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, phát xít</b>
<b>nhật đầu hàng Đồng minh, dân tộc ta thừa cơ vùng</b>
<b>lên giành lại chính quyền . Ngày mồng 2/9/45, tại</b>
<b>quảng trường BĐ, CT HCM đã đọc bản TNĐL khai</b>
<b>sinh ra nước VNDCCH.</b>


<b>- Bản TNĐL khơng chỉ là một văn kiện có giá</b>
<b>trị lichj sử mà cịn là một áng ,văn chính luận mẫu</b>
<b>mực, một áng văn tràn đầy tâm huyết cháy bỏng về</b>
<b>độc lập, tự do của Người và của cả dân tộc.</b>


2. Thân bài


<i>2.1. TNĐL là một văn kiện lịch sử vơ giá.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>nhà. Nó đánh dấu sự chấm dứt, sụp đổ hoàn toàn của</b>
<b>chế độ TDPK, khép lại một thời kì lịch sử đen tối, nơ</b>
<b>lệ hàng trăm năm dưới ách đô hộ của TDP, mở ra</b>
<b>một kỉ nguyên mới – kỉ nguyên độc lập tự do cho TQ,</b>
<b>hạnh phúc ấm no cho nhân dân.</b>


<b>- Mặt khác, với nội dung khái quát sâu sắc,</b>
<b>trang trọng cùng tầm vóc của tư tưởng, tầm văn hoá</b>
<b>lớn, bản TN ra đời đã khẳng định được vị thế bình</b>
<b>đẳng, lập trường chính nghĩa của dan tộc VN trên</b>
<b>trường quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của</b>
<b>nhân loại trong thế kỉ XX. Đồng thời đập tan luận</b>
<b>điệu xảo trá của bọn thực dân đế quốc, vạch trần dã</b>
<b>tâm quay trở lại xâm lược cùng bản chất tàn bạo của</b>
<b>chúng trước dư luận quốc tế.</b>



<i>2.2. TNĐL là áng văn chính luận mẫu mực</i>


<b>TNĐL khơng chỉ là một văn kiện có giá trị lịch</b>
<b>sử to lớn mà còn là mọt áng văn chính luận mãu</b>
<b>mực, nối tiếp rất tự nhiên các áng hùng văn trong</b>
<b>quá khứ, có sự kết hợp nhuần nhuỹên giữa chất</b>
<b>chính luận với chất văn chương.</b>


<b>Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm</b>
<b>thể hiện chủ yếu ở hệ thong lập luận chặt chẽ, lí lẽ</b>
<b>sắc bén, bằng chứng xác thực, văn phong sắc sảo,</b>
<b>giàu tính thẩm mĩ của HCM. Điều đó thể hiện trước</b>
<b>hết ở:</b>


<i>a) Cách nêu vấn đề vấn khẳng định chân lí khách quan</i>
<i>của vấn đề.</i>


<i><b>- Mục đích</b></i><b>: Để nêu vấn đề Nhân quyền, Dân</b>
<b>quyền – quyền của con người và quyền của mỗi quốc</b>
<b>gia, mỗi dân tộc. Người dẫn:</b>


<i><b>“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình</b></i>
<i><b>đẳng. Tạo hố cho họ những quyền khơng ai có thể</b></i>
<i><b>xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền</b></i>
<i><b>được sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc”</b></i>
<i><b>(TNĐL năm 1776 của Mĩ).</b></i>


<i><b>“Người ta sinh ra được tự do và bình đẳng về</b></i>
<i><b>quyền lợi và phải ln ln được tự do và bình đẳng</b></i>


<i><b>về quyền lợi” (TN NQ & DQ của CM Pháp 1791).</b></i>


<b>Từ những lời bất hủ của 2 nước, Người suy</b>
<b>rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả mọi người sinh ra</b>
<b>trên trái đất đều có quyền bình đẳng. Tạo hố cho họ</b>
<b>những quyền khơng ai có thể xâm phạm được, trong</b>
<b>những quyền ấy, có quỳên được sống, quyền tự do,</b>
<b>quyền mưu cầu hp. Đó là những lẽ phải không ai chối</b>
<b>cãi được.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Nó trở thành ngun tắc pháp lí, quyền cơ bản của</b>
<b>con người không chỉ thuộc về 2 nước mà là ngun lí</b>
<b>chung của cả thế giới.</b>


<b>=> Vì vậy, Người đã lấy 2 bản TN nổi tiếng của lịch</b>
<b>sử nhân loại để mở đầu cho bản TN của nước VN, để</b>
<b>khẳng định quyền của con người VN, DTVN trước</b>
<b>nhân dân tgiới. </b><i><b>Suy rộng ra</b></i><b>, đó là chân lí khách quan,</b>
<b>là lẽ phải không ai chối cãi được.</b>


<b>- </b><i><b>Ý nghĩa:</b></i><b> Cách viện dẫn của Người mang ý</b>
<b>nghĩa sâu sắc, vừa khéo léo, vừa kiên quyết, vừa</b>
<b>ơasng tạo:</b>


 <b>Khéo léo, kiên quyết ở chỗ: Lấy gậy ông đập</b>
<b>lưng ông. Người vừa tỏ ra tôn trọng những</b>
<b>danh ngôn bất hủ của họ, vừa nhắc nhở họ</b>
<b>đừng phản bội tổ tiên mình, đừng làm vấy bùn</b>
<b>lên lá cờ tự do bác ái mà họ đã giương cao</b>
<b>trong các cuộc cách mạng vĩ đại của nhân dân</b>


<b>họ.</b>


 <b>Khôn khéo và sáng tạo ở chỗ: Người viện dẫn</b>
<b>2 bản TN nổi tiếng của thế giới có nghĩa là</b>
<b>Người đã đặt 3 cuộc CM giải phóng dân tộc</b>
<b>của 3 nước ngang hàng nhau, ba nền độc lập</b>
<b>và 3 bản TN ngang hàng nhau. Đó là mạch</b>
<b>ngầm văn bản khiến cho bất cứ ai tinh tế trong</b>
<b>nhận định cũng phải giật mình về sự thâm</b>
<b>thuý, sâu sắc của Người. Trong bản TN </b><i><b>Bình</b></i>
<i><b>Ngơ đại cáo</b></i><b> của Nguyển Trãi khi xưa, người</b>
<b>anh hùng đã khẳng định quyền độc lập của</b>
<b>mỗi quốc gia:</b>


<i><b>Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền</b></i>
<i><b>độc lập</b></i>


<i><b>Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi</b></i>
<i><b>bên hùng cứ một phương.</b></i>


<b>Rất rạch ròi, rõ ràng và cân xứng. Đó là chân lí bất</b>
<b>khả xâm phạm của mỗi nước. Trong bản TN của</b>
<b>HCM cũng vậy: Người đặt quyền của 3 nước ngang</b>
<b>hàng nhau là thể hiện niềm tự tôn, tự hào DT, khẳng</b>
<b>định vị thế của một đất nước đày kiêu hãnh trước</b>
<b>TG. Đó là hành động CM táo bạo, tài tình trong xử</b>
<b>thế chính trị của Ng.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>bén, đanh thép như một “</b><i><b>phát súng lệnh khởi</b></i>
<i><b>đầu cho sự tan rã của hệ thống thuộc địa thế</b></i>


<i><b>giới </b></i><b>” (NĐM), là đòn đánh phủ đầu vào âm</b>
<b>mưu tái chiếm của P và sự can thiệp của các</b>
<b>thế lực vào nền độc lập, tự chủ của VN, đồng</b>
<b>thời tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc</b>
<b>tế. Nhà XB sự thật năm 1967 trang 96 cũng</b>
<b>viết: “</b><i><b>Cống hiến lớn nhát của HCM là ở chỗ:</b></i>
<i><b>Người đã nhìn quyền lợi của con người thành</b></i>
<i><b>quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân</b></i>
<i><b>tộc đều có quyền quyết định lấy vận mênh của</b></i>
<i><b>riêng mình</b></i><b>”.</b>


<b>=> Cách viện dẫn bằng những danh ngôn bất</b>
<b>hủ của 2 cường quốc là một hành động cách mạng</b>
<b>táo bạo, là tài nghệ sáng suốt của HCM. Có thể nói,</b>
<b>đoạn mở đầu bản TN tiêu biểu cho vẻ đẹp văn</b>
<b>chương chính luận mẫu mực của Người.</b>


<i>b) Cách tác giả luận tội kẻ thù</i>


<b> Luận điệu của P khi quay trở lại Đông Dương</b>
<b>và lấy lại VN là: “</b><i><b>VN vốn là thuộc địa của P, P có</b></i>
<i><b>cơng khai hố văn minh và bảo hộ nước ta nên dân ta</b></i>
<i><b>phải mang ơn chúng</b></i><b>”. Nhưng, bằng những lí lẽ sắc</b>
<b>sảo, lập luận chặt chẽ, bằng chứng thực tiễn hùng</b>
<b>hồn, tác giả đã chứng minh cho cả thế giới thấy rằng,</b>
<b>trên thực tế P khơng hề có quan hệ pháp lí, đạo lí gì</b>
<b>với VN bởi chúng là kẻ đi xâm lược:</b>


<i><b>Thứ nhất</b></i><b>: </b><i><b> Người lên án tố cáo tội ác của TDP</b></i>
<i><b>đối với Đông Dương, </b></i>



<b>Người vạch trần bản chất lợi dụng lá cờ tự do,</b>
<b>bình đẳng, bác ái để cướp nước ta, áp bức đồng bào</b>
<b>ta của chúng. Đó là hành động phi nghĩa, phi nhân</b>
<b>đạo</b>


<b>+ Bóc lột về kinh tế: chúng bóc lột nhân dâ ta</b>
<b>tới tận xương tuỷ, cướp không ruộng đất, hầm mỏ,</b>
<b>nguyên liệu; độc quyền in giấy bạc và xuất nhập</b>
<b>cảng; đặt ra hang trăm thứ thuế vơ lí, khơng cho các</b>
<b>nhà tư sản của ta ngóc đầu dậy…</b>


<b>+ Đàn áp về chính trị: chúng tuyệt đối không</b>
<b>cho chúng ta một chút quyền tự do nào, chúng thi</b>
<b>hành pháp luật dã man, chia để ctrị, chúng tắm các</b>
<b>cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu…</b>


<b>+ Nô dịch về văn hoá: chúng lập ra nhà tù</b>
<b>nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân,</b>
<b>dung thuốc phiện, rượu cồn để làm suy nhược giống</b>
<b>nòi…</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Kết qủa gây ra nạn đói khủng khiếp năm 45 </b><i><b>từ</b></i>
<i><b>Quảng Trị đế Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói</b></i><b>.</b>


<b>- Người nhắc đi nhắc lại những tội ác khác</b>
<b>nhau của chúng bằng các điệp ngữ và động từ mạnh</b><i><b>:</b></i>
<i><b>chúng thi hành … chúng lập ra … chúng chém giết …</b></i>
<i><b>chúng tắm … chúng ràng buộc … chúng dùng …</b></i>
<i><b>chúng độc quyền … chúng không cho … chúng bóc</b></i>


<i><b>lột …</b></i><b>; kết hợp với giọng điệu đanh thép liên hoàn,</b>
<b>trùng điệp làm nổi bật lên tội ác chồng chất của TDP.</b>
<b>Đoạn văn luận tội TDP với lời lẽ rào rạt có thể sánh</b>
<b>với đoạn kể tội ác của bọn xâm lược N-M trong áng</b>
<b>thiên cổ hng văn của NT. </b>


<i><b>Thứ 2: Người vạch trần bản chất hèn nhát, xảo</b></i>
<i><b>trá, của TDP. </b></i>


<b>TDP từng huyênh hoang </b><i><b>bảo hộ, khai hóa văn</b></i>
<b>minh cho nước ta, nhưng Người đã chứng minh:</b>
<b>Mùa thu 1940 Nhạt xâm lược nước ta, Pháp quì gối</b>
<b>đầu hang, thua chạy. Kết qủ trong 5 năm chúng bán</b>
<b>nước ta 2 lần cho Nhật. Vậy P bảo hộ hay hèn nhát?</b>
<b>P có cơng hay có tội ? Người khẳng định trên thực</b>
<b>tế, VN khơng cịn là thuộc đại của P nữa và “</b><i><b>dân ta</b></i>
<i><b>đã lấy lại nước VN từ tay Nhật chứ khơng phải từ tay</b></i>
<i><b>Pháp</b></i><b>”. Đó là những sự thật lịch sử đầy sức thuyết</b>
<b>phục. Người láy đi lấy lại rất nhiều lần 2 chữ </b><i><b>sự thật</b></i>
<i><b>…sự thật là…sự thật là… </b></i><b>vì khơng có lí lẽ nào cao</b>
<b>hơn lí lẽ của sự thật.</b>


<b>Hơn nữa, bản TN còn ca ngợi cuộc đấu tranh</b>
<b>chính nghĩa và tinh thần nhân đạo của dân tộc ta.</b>
<b>Người đưa ra những mặt đối lập làm nổi bật bản</b>
<b>chất giữa ta và địch: Khi Nhật Vào ĐD, P phản bội</b>
<b>Đồng MInh, đầu hang phát xít Nhật thì nhân dân VN</b>
<b>đã “</b><i><b>dũng cảm đứng về phía ĐM chống phát xít</b></i><b>”.</b>
<b>“</b><i><b>Trước ngày 9/3 biất bao lần VM kêu gọi người P liên</b></i>
<i><b>minh chống N, bọn TDP không đáp ứng lại mà còn</b></i>


<i><b>thẳng tay khủng bố VM hơn nữa…</b></i><b>”. Trái lại, Ta </b><i><b>cứu</b></i>
<i><b>giúp, bảo vệ </b></i><b> tính mạng và tài sản cho họ. Như vậy, ai</b>
<b>bảo hộ ai? Những hành động áy chẳng phải đã chứng</b>
<b>minh bản chất vô nhân đạo , hèn nhất của chúng và</b>
<b>tinh thần chính nghĩa, thái độ khoan hồng, nhân đạo</b>
<b>của ta?</b>


<i>c) Người khẳng định nền độc lập của VN thơng qua</i>
<i>chính nghĩa sáng ngời của cuộc CMT8, cuộc đấu tranh</i>
<i>chống chủ nghĩa phát xít, đánh đổ chủ nghĩa thực dân</i>
<i>phong kiến để giành độc lập.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>động và vô cùng oanh liệt của dân tộc, đã đánh đổ</b>
<b>các xiềng xích thực dân gần một trăm năm, đánh đổ</b>
<b>chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ</b>
<b>VNDCCH như một tất yếu lịch sử. Đó cũng chính là</b>
<b>lơì tun bố về quyền làm chủ chính đáng của nhân</b>
<b>dân VN và khẳng định vị trí xứng đáng của dtVN</b>
<b>trên trường quốc tế. Bởi lẽ: “</b><i><b>Các nước ĐM đã công</b></i>
<i><b>nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các Hội</b></i>
<i><b>nghị Têhêrăng và Cựu Kim Sơn quyết không thể</b></i>
<i><b>không công nhận quyền độc lập của dân tộc VN.</b></i><b>” Và</b>
<b>“</b><i><b>Một dân tộc đã gan góc chống ách đơ hộ của Pháp</b></i>
<i><b>hơn 80 năm nay, một dân tộc đã anh dũng đứng về</b></i>
<i><b>phe ĐM chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải</b></i>
<i><b>được tự do? Dân tộc đó phải được độc lập</b></i><b>”.</b>


<i>d) Tuyên ngôn về nền độc lập của VN và khẳng định ý</i>
<i>chí quyết tâm bảo vệ, giữ gìn nền độc lập của tồn dân</i>
<i>VN.</i>



<b>Từ cơ sở pháp lí, cơ sở thực tiễn Người dõng</b>
<b>dạc, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng: “</b><i><b>Nước</b></i>
<i><b>VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã</b></i>
<i><b>thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộcVN</b></i>
<i><b>quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng của</b></i>
<i><b>cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy</b></i><b>.”. Như vậy</b>
<b>Người không chỉ tuyên bố về nền độc lập của dân tộc</b>
<b>VN mà cịn nêu rõ ý chí sắt đã của toàn thể nhân dân</b>
<b>VN cũng đồng thời là lời cảnh báo đối với kẻ thù</b>
<b>rằng: để bảo vệ thành quả, dân tộc VN quyết đem tấ</b>
<b>cả tinh thần, lực lượng, tính mạng để bảo vệ, giữ</b>
<b>vững nền tự do độc lập ấy.</b>


<b>Lời kết như sấm truyền cảnh báo cho kẻ thù từ</b>
<b>ngàn xưa vọng về tinh thần bất khả xâm phạm của</b>
<b>dân tộc: “</b><i><b>Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm/ Nhữ đẳng</b></i>
<i><b>hành khan thủ bại hư</b></i><b>”.</b>


<i>* Đánh giá chung</i>


<b>TNĐL là áng văn chính luận săc sảo mà giàu tính</b>
<b>thẩm mĩ, có sức thuyết phục, lay động hàng triệu trái</b>
<b>tim yêu nước VN bởi TN là cả trái tim yêu nước nóng</b>
<b>ấm của Chủ Tịch HCM. Nhà thơ Tố Hữu đã viết về</b>
<b>giây phút xúc động thiêng liêng khi CT HCM đọc</b>
<b>Bản TNĐL :</b>


<i><b>Người đứng trên đài lặng</b></i>
<i><b>phút giây</b></i>



<i><b>Trơng đàn con đó vẫy hai</b></i>
<i><b>tay</b></i>


<i><b>Cao cao vầng trán ngời đôi</b></i>
<i><b>mắt</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>đây.</b></i>


<b>Đọc bản TNĐL chúng ta nhận ra dòng cảm xúc </b><i><b>lặng</b></i>
<i><b>phút giây</b></i><b> ẩn sau mạch lập luận và hệ thống lí lẽ sắc</b>
<b>sảo, đanh thép đó.Mỗi dịng chữ chan chứa niềm tự</b>
<b>hào khi sánh CM dân tộc với những cuộc Cm lớn</b>
<b>trên TG. Mỗi dòng chữ là một niềm hạnh phúc vô</b>
<b>biên khi đất nước đã được tự do độc lập. Mỗi dòng</b>
<b>chữ cũng là những đau đớn, nhức nhối khi nhìn lại</b>
<b>bao thảm cảnh lầm than của nhân dân suốt hơn 80</b>
<b>năm rên xiết dưới gót giầy thực dân và phát xít.</b>


- <b>Khi luận tội kẻ thù , Người thể hiện thái độ</b>
<b>căm phẫn.</b>


- <b>Người xót thương khi nói đến nỗi đau của dân</b>
<b>tộc:</b><i><b> chúng chém giết, tắm các cuộc khởi nghĩa</b></i>
<i><b>trong bể máu, nòi giống ta suy nhược, dân ta</b></i>
<i><b>nghèo, thiều thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều…</b></i>
- <b>Khi nói đến quyền hưởng tự do, độc lập cũng</b>


<b>như quyết tâm đến cùng để bảo vệ nền độc lập</b>
<b>ấy, tình cảm của Người tha thiết, mãnh liệt.</b>


- <b>Tóm lại, giọng điệu khi nồng nàn tha thiết, khi</b>


<b>xót xa thương cảm, khi hừng hực căm thù, khi</b>
<b>hào sảng khích lệ, tất cả làm nên một áng </b><i><b>thiên</b></i>
<i><b>cổ hung văn </b></i><b> của thời đại mới - thời đại HCM.</b>
3. Kết luận


<b>TNĐL khơng những là một tac phẩm chính </b>
<b>luận mẫu mực, có giá trị lịch sử to lớn mà cịn có thể </b>
<b>coi là một áng thiên cổ hung văn trong nền văn học </b>
<b>nước nhà. Đó là một kiệt tác bằng cả tâm huyết, tài </b>
<b>hoa và trí tuệ của Người thầy vĩ đại của dân tộc. Sức </b>
<b>thuyết phục của áng văn đối với người đọc không chỉ </b>
<b>ở hệ thống lập luận sắc sảo mãu mực của nó mà cịn </b>
<b>ở tình cảm chan chứa, sâu sắc của tác giả bài viết, “</b><i><b>là</b></i>
<i><b>nỗi niềm của cả một dân tộc vừa được hồi sinh</b></i><b>”.</b>
<i><b>ĐỀ 3: “Tuyên ngơn độc lập” của Hồ Chí Minh được</b></i>
<i><b>đánh giá là một văn kiện lịch sử vơ giá, một áng văn</b></i>
<i><b>chính luận mẫu mực. Anh/ chị hãy phân tích bản</b></i>
<i><b>Tun ngơn để làm sáng tỏ nhận định trên.</b></i>


<b>* DÀN BÀI GỢI Ý:</b>
<b>I. MỞ BÀI:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Bản <i>“Tuyên ngôn độc lập”</i> khơng chỉ là một văn
kiện có giá trị lịch sử mà cịn là một áng văn chính luận
hào hùng, mẫu mực; một áng văn tràn đầy tâm huyết,
khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của Người và của
cả dân tộc. Nó có sức mạnh thuyết phục to lớn, làm rung
động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam.



<b>II. THÂN BÀI:</b>
<b>A. </b>


<b> </b><i><b>“Tuyên ngôn độc lập”</b></i><b> là một văn kiện lịch sử vô</b>
<b>giá:</b>


- Trong bối cảnh lịch sử của nước ta lúc bấy giờ, bản
<i>“Tuyên ngôn độc lập”</i> ra đời mang một ý nghĩa lịch sử
to lớn, nó là một văn kiện trọng đại, là mốc son chói lọi
trong lịch sử dân tộc. Nó đánh dấu sự chấm dứt, sự sụp
đổ hoàn toàn của chế độ thực dân, phong kiến, khép lại
một thời kì lịch sử tăm tối, nô lệ hàng trăm năm dưới ách
đô hộ của thực dân Pháp, mở ra một kỉ nguyên mới - độc
lập tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc, ấm no cho nhân dân.


- Mặt khác, với nội dung khái quát sâu sắc, trang
trọng cùng tầm vóc của tư tưởng, tầm văn hóa lớn, bản
Tun ngơn ra đời đã khẳng định được vị thế bình đẳng,
lập trường chính nghĩa của dân tộc Việt Nam trên trường
quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong
thế kỉ XX; đồng thời, đập tan luận điệu xảo trá của bọn
thực dân đế quốc, vạch trần dã tâm quay trở lại xâm lược
cùng bản chất tàn bạo của chúng trước dư luận quốc tế.


<b>B. </b>


<b> </b><i><b>“Tuyên ngôn độc lập”</b></i><b> là một áng văn chính luận</b>
<b>mẫu mực, đặc sắc:</b>



- <i>“Tun ngơn độc lập”</i> khơng chỉ là một văn kiện có
giá trị lịch sử to lớn mà cịn là một <b>văn bản chính luận</b>
<b>đặc sắc,</b> nối tiếp tự nhiên các <i>“áng hùng văn”</i> trong quá
khứ và có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất chính luận
với chất văn chương.


- Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được
thể hiện chủ yếu ở <i>hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc</i>
<i>bén, bằng chứng xác thực và văn phong sắc sảo, giàu</i>
<i>tính thẩm mĩ</i> của Hồ Chí Minh. Điều đó trước hết được
thể hiện ở:


<i><b>1. Cách nêu vấn đề và khẳng định chân lí khách</b></i>
<i><b>quan của vấn đề:</b></i>


<i>* Vì sao mở đầu bản Tun ngơn, Người lại viện dẫn</i>
<i>hai trích đoạn trong hai bản Tun ngơn của nước Mĩ</i>
<i>và Pháp? Mục đích và ý nghĩa của việc trích dẫn đó là</i>
<i>gì?</i>


- Mục đích của việc trích dẫn: Người nhằm nêu lên
<i><b>vấn đề Nhân quyền, Dân quyền - quyền của con người</b></i>
và quyền của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Người dẫn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>hóa cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm</i>
<i>được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền</i>
<i>tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”</i> (Tuyên ngôn độc
lập năm 1776 của Mĩ).


<i>“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và</i>


<i>phải ln ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi”</i>
(Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng
Pháp, 1791).


+ Từ những <i>“lời bất hủ”</i> của hai nước, Người <i>“suy</i>
<i>rộng ra”</i> câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả mọi người sinh ra
trên trái đất đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ
những quyền khơng ai có thể xâm phạm được, trong
những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do,
quyền bình đẳng và quyền mưu cầu hạnh phúc. <i>“Đó là</i>
<i>những lẽ phải không ai chối cãi được”.</i>


+ Hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp - thế kỉ XVIII
– là di sản tư tưởng của nhân loại, đánh dấu buổi bình
minh của cuộc cách mạng tư sản, lật đổ chế độ phong
kiến và có cơng lao nêu lên thành nguyên tắc pháp lí,
quyền cơ bản của con người thì khơng có lí gì những
quyền ấy chỉ thuộc về hai nước.


=> Vì vậy, Người đã lấy hai bản Tuyên ngôn nổi
tiếng của lịch sử nhân loại để mở đầu cho bản Tuyên
ngôn của nước Việt Nam, để khẳng định quyền của
người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trước nhân dân thế
giới. <i>“Suy rộng ra”,</i> đó là chân lí khách quan, là lẽ phải,
khơng ai chối cãi được.’


- Cách viện dẫn của Người mang lại ý nghĩa rất sâu
sắc: vừa khôn khéo, vừa kiên quyết, vừa sáng tạo.


<b>+ Khôn khéo, kiên quyết ở chỗ: </b>lấy <i>“gậy ông đập</i>


<i>lưng ông”.</i> Người vừa tỏ ra tôn trọng những danh ngôn
bất hủ của họ, vừa nhắc nhở họ đừng phản bội lại tổ tiên
mình, đừng làm vấy bùn lên lá cờ <i>“tự do, bác ái”</i> mà họ
đã giương cao trong các cuộc cách mạng vĩ đại của dân
tộc họ.


<b>+ Khôn khéo và sáng tọ ở chỗ:</b> Người viện dẫn hai
bản Tun ngơn nổi tiếng thế giới có nghĩa là Người đã
đặt ba cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của ba nước
ngang hàng nhau; ba nền độc lập và ba bản Tuyên ngôn
ngang hàng nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

bất khả xâm phạm của mỗi nước.


Trong bản Tuyên ngơn của Hồ Chí Minh cũng vậy,
Người đặt quyền của ba nước là ngang hàng nhau là thể
hiện niềm tự tôn, tự hào dân tộc, khẳng định vị thế của
một đất nước đầy kiêu hãnh trước thế giới.


Đó là hành động cách mạng táo bạo, tài tình trong xử
thế chính trị của Người.


<b>+ Sáng tạo ở chỗ:</b> Người đã nâng vấn đề Nhân
quyền, Dân quyền lên tầm vóc cao hơn, rộng hơn. Từ
quyền bình đẳng, tự do, hạnh phúc của cá nhân lên thành
vấn đề quyền của các dân tộc<i>: “suy rộng ra... Tất cả dân</i>
<i>tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào</i>
<i>cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự</i>
<i>do...”</i>



Cụm từ <i>“Suy rộng ra”</i> thật thông minh, chặt chẽ,
đanh thép như: <i>“Một phát súng lệnh khởi đầu cho sự tan</i>
<i>rã của hệ thống thuộc địa thế giới”</i> (Nguyễn Đăng
Mạnh), là đòn đánh phủ đầu vào âm mưu tái chiếm của
Pháp và sự can thiệp của các thế lực vào nền độc lập, tự
chủ của Việt Nam; đồng thời, tranh thủ sự đồng tình
rộng rãi của dư luận quốc tế.


Nhà xuất bản <i>Sự thật</i> năm 1967 cũng viết: <i>“Cống</i>
<i>hiến lớn nhất của Hồ Chí Minh là ở chỗ, Người đã nhìn</i>
<i>quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc.</i>
<i>Như vậy, tất cả mọi dân tộc đề có quyền quyết định lấy</i>
<i>vận mệnh của riêng mình.”</i>


 Cách viện dẫn bằng những danh ngơn bất hủ, nổi
tiếng của hai cường quốc, đó là


hành động táo bạo, là tài nghệ sáng suốt của Hồ Chí
Minh. Người đã đưa ra những lí lẽ ngắn gọn, sắc sảo,
<i>“lạt mềm buộc chặt”;</i> những bằng chứng; những chân lí
khơng ai chối cãi được.


Tất cả kết tinh từ <b>tầm tư tưởng, văn hóa lớn của Hồ</b>
<b>Chí Minh</b> nói riêng và của nhiều thế kỉ đấu tranh vì độc
lập, tự do, vì Nhân quyền, Dân quyền của dân tộc và của
cả nhân loại nói chung. Có thể nói đoạn mở đầu bản
Tuyên ngôn tiêu biểu cho vẻ đẹp văn chương chính luận
mẫu mực.


<i><b>2. Cách tác giả luận tội kẻ thù:</b></i>



- Người lên án, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối
với Đông Dương.


+ Người vạch trần bản chất lợi dụng lá cờ <i>“tự do, bác</i>
<i>ái”</i> để cướp nước ta, áp bức đồng bào ta của bọn chúng.
Đó là hành động phi nghĩa, phi nhân đạo.


+ Người tố cáo những hành động:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng; đặt ra
trăm thứ thuế khóa nặng nề cho nông dân; không cho
các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên; cơng nhân bị bóc lột
tàn nhẫn...


<b>. Đàn áp về chính trị:</b> chúng tuyệt đối không cho
nhân dân ta một chút quyền tự do nào, chúng thi hành
những luật pháp dã man, chia để trị, chúng tắm các cuộc
khởi nghĩa của ta trong những bể máu...


<b> . Nơ dịch về văn hóa:</b> chúng lập ra nhà tù nhiều hơn
trường học, thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc
phiện, rượu cồn để làm suy nhược giống nòi của ta...


<b>. Tội ác chúng gây ra </b>ở mọi mặt đời sống, ở mọi
đối tượng nông dân, công nhân, thợ thủ công. Kết quả là
bọn chúng đã gây ra nạn đói khủng khiếp <i>“từ Quảng Trị</i>
<i>đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”</i>


+ Người nhắc đi nhắc lại bằng các điệp ngữ và các


động từ mạnh chỉ hành động tội ác khác nhau của chúng:
<i>chúng thi hành.., chúng lập ra..., chúng chém giết...,</i>
<i>chúng tắm..., chúng ràng buộc..., chúng dùng..., chúng</i>
<i>độc quyền..., chúng đặt ra..., chúng khơng cho..., chúng</i>
<i>bóc lột...</i>


+ Kết hợp với giọng điệu đanh thép liên hoàn, trùng
điệp làm nổi bật lên tội ác chồng chất của giặc.


<b>- Người vạch trần bản chất hèn nhát, xảo trá, vô</b>
<b>liêm xỉ của thực dân Pháp.</b> Thực dân Pháp đã từng
huênh hoang <i>“bảo hộ”, “khai hóa văn minh”</i> cho nước
ta, Người chứng minh:


<b>+ Mùa thu năm 1940: </b>Nhật xâm lược nước ta thì
Pháp quỳ gối đầu hàng, Pháp đã bỏ chạy, đầu hàng, kết
quả là trong 5 năm, Pháp bán nước ta hai lần cho Nhật.
Vậy là <i>“bảo hộ” </i>hay <i>hèn nhát</i>? Là có <i>cơng</i> hay có <i>tội</i>?


<b>+ Người khẳng định:</b> chúng ta lấy lại nước từ tay
Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Sự thật là từ năm 1940
ta là thuộc địa của Nhật chứ không phải của Pháp. Nhật
đầu hàng Đồng minh, ta nổi dậy giành chính quyền:
“<i>Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”.</i> Ta đánh
đổ chúng dựng lên chế độ Dân chủ Cộng hòa.


Người láy đi láy lại hai chữ <i>“sự thật...”, “sự thật</i>
<i>là...”, “sự thật là...”,</i> vì khơng có lí lẽ nào có sức thuyết
phục cao hơn là lí lẽ của sự thật. Sự thật cịn là những
bằng chứng xác đáng khơng ai có thể bác bỏ được.



<b>- Bản Tun ngơn ca ngợi cuộc đấu tranh chính</b>
<b>nghĩa và tinh thần nhân đạo của </b>


<b>dân tộc ta.</b> Người đưa ra những mặt đối lập làm nổi
bật bản chất giữa ta và địch:


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

hàng, trong khi đó thì ta tiến hành kháng Nhật.


+ Trong khi thực dân Pháp đầu hàng Nhật và khơng
hợp tác với ta mà ngược lại cịn khủng bố, giết chết số
đơng tù chính trị của ta ở n Bái và Cao Bằng.


+ Khi người Pháp thua chạy, ta đã <i>“giúp, cứu, bảo</i>
<i>vệ”</i>


<i> </i>tính mạng và tài sản cho họ. Như vậy thì <i>ai đã bảo</i>
<i>hộ cho ai</i>? Những hành động ấy chẳng phải đã chứng
minh bản chất <i>vô nhân đạo, hèn nhát</i> của chúng và <i>tinh</i>
<i>thần chính nghĩa, thái độ khoan hồng, nhân đạo của ta?</i>


<i>=> Với cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng</i>
<i>chứng xác thực, Người đã vạch rõ tội ác bản chất tàn</i>
<i>bạo, hèn nhát, huênh hoang của giặc; đồng thời ca ngợi</i>
<i>tinh thần chính nghĩa, anh dũng, nhân đạo của nhân dân</i>
<i>ta.</i>


<i><b>3. Tuyên ngôn của bản Tun ngơn:</b></i>


- Người đã sử dụng câu văn chỉ có chín chữ mà tóm


lược đầy đủ các sự kiện: <i>“Pháp chạy, Nhật hàng, vua</i>
<i>Bảo Đại thoái vị”.</i> Người đã dựng lại cả một giai đoạn
lịch sử đầy biến động và vô cùng oanh liệt của dân tộc,
đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm,
đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên
chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa như một tất yếu lịch
sử. Đó cũng chính là lời tun bố khai sinh ra nước Việt
Nam độc lập.


- Tất cả các sự kiện trên là <i>“sự thật”</i> nên Người đã
ràng buộc các nước Đồng minh phải công nhận nền độc
lập của Việt Nam: <i>“Chúng tôi tin rằng các nước Đồng</i>
<i>minh đã cơng nhận những ngun tắc dân tộc bình đẳng</i>
<i>ở các Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn”, “quyết</i>
<i>không thể không công nhận quyền độc lập của dân tộc</i>
<i>Việt Nam”.</i> Đó là cách nói <i>“lạt mềm buộc chặt”,</i> đánh
vào lòng tự trọng của họ và buộc họ phảo ủng hộ nền
độc lập của Việt Nam.


- Người cịn tun bố thốt li, xóa bỏ mọi hiệp ước,
mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.


- Người khẳng định quyền độc lập của một dân tộc đã
phải đổi bằng xương máu của mình <i>“Dân tộc đó phải</i>
<i>được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”</i>


- Người còn cảnh báo đối với kẻ thù: để bảo vệ thành
quả thì dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mạng và của cải để bảo về, giữ vững
quyền tự do, độc lập ấy.



<i>=> Lời kết như sấm truyền cảnh báo cho kẻ thù từ</i>
<i>ngàn xưa vọng về tinh thần bất khả xâm phạm của dân</i>
<i>tộc: “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm - Nhữ đẳng hành</i>
<i>khang thủ bại hư”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i><b>tính thẩm mĩ, có sức thuyết phục, lay động hàng triệu</b></i>
<i><b>trái tim yêu nước Việt Nam:</b></i>


- Khi luận tội kẻ thù, Người thể hiện thái độ <b>căm</b>
<b>phẫn</b><i>“chúng lập ra ... chúng thẳng tay...”</i>


- Người <b>xót thương</b> khi nói đến nỗi đau của dân tộc
<i>“Chúng chém giết ... tắm các cuộc khởi nghĩa của ta</i>
<i>trong những bể máu... nòi giống ta suy nhược... dân ta</i>
<i>nghèo, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều...”.</i>


- Tình cảm <b>tha thiết, mãnh liệt</b>; thái độ <b>kiên quyết</b>
khi Người nói đến quyền được hưởng độc lập, tự do của
dân tộc cũng như quyết tâm đến cùng bảo vệ nền độc lập
ấy: “<i>Sự thật là... sự thật là... chúng tôi tin rằng... quyết</i>
<i>không thể... một dân tộc... một dân </i>


<i>tộc, dân tộc đó...”. </i>Điệp ngữ được nhấn đi nhấn lại
toát lên khát vọng, ý chí mãnh liệt của Người cũng như
của cả dân tộc Việt Nam.


- Giọng điệu khi <b>nồng nàn, tha thiết</b>, khi <b>xót xa</b>
<b>thương cảm</b>, khi <b>hừng hực căm thù</b>, khi <b>hào sảng</b>
<b>khích lệ</b>. Tất cả tạo nên <i>“áng hùng văn”</i> của thời đại


mới - thời đại Hồ Chí Minh.


<b>III. KẾT BÀI:</b>


<i>“Tun ngơn độc lập”</i> là một kiệt tác bằng cả tài hoa,
tâm huyết của Hồ Chí Minh, Người đã thể hiện khí
phách của cả dân tộc trước trường quốc tế. Tác phẩm
được đánh giá là văn bản chính luận mẫu mực bởi kết
cấu chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, hùng hồn, thấu tình đạt lí.
Câu văn gọn gàng, trong sáng một cách kì lạ, có sức lay
động hàng triệu trái tim người Việt Nam và cả thế giới.
<i>“Tuyên ngôn độc lập”</i> rất xứng đáng là áng văn mn
đời.


5. Cđng cè: GV Tỉng kÕt toµn bµi.


6. Dặn dò:



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×