Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Ảnh hưởng của các mức phân đạm khác nhau đến năng suất chất lượng cỏ stylo và sử dụng bột cỏ stylo trong khẩu phần ăn của dê nuôi thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 103 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------- 0

-------------------

LÊ HẢI NAM

Tên đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN ĐẠM KHÁC NHAU ĐẾN
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CỎ STYLO VÀ SỬ DỤNG BỘT CỎ
STYLO TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA DÊ NUÔI THỊT”
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Thắm

THÁI NGUYÊN - 2010


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và


chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lê Hải Nam


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn Thạc sĩ
khoa học nơng nghiệp, chúng tôi nhận được sự giúp đỡ quý báu của Nhà
trường và địa phương. Nhân dịp hoàn thành luận văn này tơi xin chân thành
bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Sau
Đại học và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi - Thú y Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn: PGS. TS. Phan Đình Thắm đã đầu tư nhiều cơng sức và thời
gian hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Sở Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Tuyên Quang, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Tuyên Quang và bà
con nông dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện và giúp đỡ
về thời gian, cơ sở vật chất, nhân lực, vật lực để tơi hồn thành luận văn.
Nhân dịp này tơi cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới
tồn thể gia đình, bạn bè gần xa và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và sự giúp đỡ vô hạn về mọi mặt, động viên, khuyến khích tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu.

Tơi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các quý vị trong Hội đồng
chấm luận văn lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2010
Tác giả

Lê Hải Nam


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................... 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI ........................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................... 4
1.1. Một số đặc điểm sinh vật học của cỏ Stylo................................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc............................................................................................ 4
1.1.2. Đặc tính sinh vật học của cỏ Stylo ...................................................... 4
1.1.3. Đặc tính sinh trưởng ............................................................................ 6
1.1.4. Vấn đề giữ đạm khơng khí của cây họ đậu........................................ 10
1.2. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá giống cỏ .................................. 13
1.2.1. Năng suất chất xanh........................................................................... 13

1.2.2. Cơ sở để đánh giá chất lượng giống cỏ ............................................. 18
1.3. Bột cỏ - bột lá là một nguồn thức ăn cho vật ni................................... 19
1.3.1. Nguồn thực vật có thể sản xuất bột lá ............................................... 19
1.3.2. Giá trị dinh dưỡng của bột lá, bột cỏ đối với vật nuôi....................... 20
1.3.3. Các hạn chế của bột lá, bột cỏ đối với vật nuôi................................. 21
1.4.1. Cơ sở sinh vật học của sự sinh trưởng ở dê....................................... 22
1.4.2. Cơ sở sinh vật học của sự cho thịt ở dê ............................................. 32
1.5. Tình hình nghiên cứu trồng và sử dụng cỏ họ đậu trong và ngồi nước ....... 35
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 35
1.5.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài................................................... 39
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 42
2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu........................................................... 42
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................... 42
2.1.2. Nội dung, địa điểm, thời gian nghiên cứu ......................................... 42


v

2.2. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu................................................. 42
2.2.1. Thí nghiệm 1: Xác định ảnh hưởng của các mức bón phân đạm khác
nhau đến năng suất và chất lượng của cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 42
2.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của các mức bột cỏ Stylo bổ sung
trong khẩu phần đến tốc độ sinh trưởng của dê nuôi thịt ............................ 47
2.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 52
3.1. Xác định ảnh hưởng của các mức phân đạm khác nhau đến năng suất và
chất lượng cỏ Stylo.......................................................................................... 52
3.1.1. Kết quả theo dõi khí hậu thủy văn..................................................... 52
3.1.2. Thành phần hóa học của đất thí nghiệm............................................ 54

3.1.3. Khả năng sinh trưởng và tái sinh của cỏ Stylo .................................. 54
3.1.4. Kết quả theo dõi tốc độ sinh trưởng và tái sinh của cỏ Stylo............ 57
3.1.5. Ảnh hưởng của các mức phân đạm đến năng suất chất xanh của cỏ Stylo58
3.1.6. Cường độ sinh trưởng, tái sinh của cỏ Stylo ..................................... 60
3.1.7. Ảnh hưởng của các mức phân đạm đến thành phần hoá học của cỏ thí
nghiệm.......................................................................................................... 62
3.1.8. Ảnh hưởng của thời điểm cắt khác nhau đến thành phần hoá học của
cỏ.................................................................................................................. 63
3.1.9. Năng suất vật chất khơ, protein thơ của cỏ thí nghiệm ở các mức phân
đạm khác nhau ............................................................................................. 65
3.2. Kết quả nghiên cứu bổ sung các mức bột cỏ Stylo cho dê nuôi thịt ở vụ
Đông - Xuân .................................................................................................... 66
3.2.1. Khối lượng cơ thể đàn dê qua các thời điểm theo dõi....................... 67
3.2.2. Kết quả theo dõi một số chiều đo của dê thí nghiệm (cm) ................ 73
3.2.3. Ảnh hưởng của bột cỏ Stylo đến các chỉ tiêu giết mổ....................... 75
3.2.4. Hiệu quả kinh tế sử dụng bột cỏ Stylo cho dê nuôi thịt .................... 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 80
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 80
2. ĐỀ NGHỊ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 81
I. Tài liệu trong nước....................................................................................... 81
II. Tài liệu nước ngoài..................................................................................... 86
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 90


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tình hình khí hậu thủy văn huyện Chiêm Hóa .............................. 52

tỉnh Tuyên Quang năm 2009........................................................................... 52
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng đất trước thí nghiệm ................................ 54
Bảng 3.3: Chiều cao sinh trưởng và tái sinh của cỏ Stylosanthes guianensis
CIAT 184 (cm) ................................................................................................ 55
Bảng 3.4: Tốc độ sinh trưởng và tái sinh của cỏ Stylo qua 3 lứa (cm/ngày).. 57
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của các mức phân đạm đến năng suất chất xanh của cỏ
Stylosanthes guianensis CIAT 184.................................................................. 58
Bảng 3.6: Cường độ sinh trưởng, tái sinh của giống cỏ Stylo ........................ 61
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của các mức phân đạm đến thành phần hoá học của cỏ
Stylo................................................................................................................. 62
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời gian thu cắt khác nhau đến thành phần hoá học
của cỏ (n=3)..................................................................................................... 63
Bảng 3.9: Sản lượng vật chất khô và protein thô của cỏ thí nghiệm,
(tấn/ha/năm) .................................................................................................... 65
Bảng 3.10. Khối lượng tích lũy cơ thể của dê qua các tháng thí nghiệm
(kg/con) ........................................................................................................... 67
Bảng 3.11: Tăng khối lượng tuyệt đối của dê theo dõi................................... 70
Bảng 3.12: Sinh trưởng tương đối của dê theo dõi (%) .................................. 72
Bảng 3.13. Kết quả theo dõi một số chiều đo của dê thí nghiệm (cm)........... 74
Bảng 3.14. Kết quả mổ khảo sát dê................................................................. 76
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của bột cỏ Stylo đến tăng trọng và hiệu quả ............. 78
kinh tế trên dê thí nghiệm................................................................................ 78


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ chiều cao sinh trưởng, tái sinh của cỏ thí nghiệm (cm) .... 56
Hình 3.2: Biểu đồ năng suất chất xanh của cỏ Stylo thí nghiệm .................... 60

ở các lứa cắt (tấn/ha/năm) ............................................................................... 60
Hình 3.3: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của dê thí nghiệm ................................ 69
Hình 3.4: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của dê thí nghiệm............................ 71
Hình 3.5: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của dê thí nghiệm .......................... 72


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự

VCK

: Vật chất khô

ME

: Năng lượng trao đổi

CP

: Protein thô

Ca

: Can xi

P


: Phốt pho

S

: Stylosanthes

TN

: Thí nghiệm

ĐC

: Đối chứng

DM

: Tỷ lệ vật chất khô

CTV

: Cộng tác viên

NS

: Năng suất

NS CX

: Năng suất chất xanh


NS VCK : Năng suất vật chất khô
T.C.V.N

: Tiêu chuẩn Việt Nam

DXKĐ

: Dẫn xuất không đạm

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

Tr

: Trang

Kg

: Kilogam

G

: Gam

Đ

: Đồng


Kcal

: Kilocalo
: Số trung bình cộng

m

X

Cv (%)

: Sai số của số trung bình
: Hệ số biến dị


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong nghề chăn nuôi thường xác định “giống là tiền đề, thức ăn là cơ
sở vật chất”, điều này nói lên tầm quan trọng của thức ăn trong quy trình chăn
ni. Nhất là chăn nuôi gia súc nhai lại, vấn đề thức ăn xanh đặc biệt quan
trọng, quyết định đến số lượng và chất lượng đàn gia súc. Tuy nhiên trong
thực tế, không chỉ các đồng cỏ tự nhiên trên thế giới và ở Việt Nam đang bị
suy thoái nghiêm trọng về số lượng và chất lượng, mà còn giảm về diện tích
đất giành cho chăn thả do dân số đang tăng nhanh và tốc độ đơ thị hóa ngày
càng mạnh. Điều kiện kinh tế tăng dẫn đến đến nhu cầu thức ăn (thịt và sữa)
ngày càng tăng lên, diện tích đất ngày càng thu hẹp bắt buộc con người phải
nghĩ đến trồng những cây thức ăn gia súc có năng suất cao, chất lượng tốt để

làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Chúng ta biết rằng, bên cạnh việc chọn lọc và cải tạo giống, thức ăn và
nuôi dưỡng là yếu tố môi trường tác động lớn trong việc cải thiện chất lượng
vật nuôi. Thức ăn ảnh hưởng đến toàn bộ sự sống và sức sản xuất của vật ni.
Mức độ hồn hảo của thức ăn tác động trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và
khả năng sản xuất của vật nuôi. Số lượng, chủng loại và chất lượng thức ăn đặc
biệt là thức ăn giàu protein, là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm của ngành chăn ni.
Trong q trình phát triển nguồn ngun liệu cung cấp cho ngành chăn
ni, thì cây thức ăn đóng một vai trị quan trọng, trong đó có cỏ Stylo. Giống
cỏ này có hàm lượng protein cao và có khả năng chịu hạn cũng như chịu úng.
Để cỏ cho năng suất cao, chất lượng tốt đòi hỏi chúng ta phải lưu ý tới các đặc
điểm sinh vật, sinh lý của nó, để từ đó áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù
hợp với sự phát triển theo quy luật của cỏ vào từng khu vực có điều kiện khí
hậu, đất đai cụ thể. Bởi các yếu tố đó ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng


2

đồng cỏ, đồng thời ảnh hưởng gián tiếp đến số lượng và chất lượng đàn vật
nuôi. Khi hiểu rõ các đặc điểm của giống cỏ, chúng ta có thể chọn lọc được
những lồi thích hợp nhất cho từng vùng miền khí hậu, đồng thời cho năng
suất, chất lượng tốt. Đó cũng là cơ sở để ta có biện pháp tác động phù hợp để
có thể cho năng suất cao, chất lượng tốt, nếu khơng thì chúng ta sẽ tác động
sai, cỏ sẽ cho năng suất và chất lượng thấp hoặc có thể suy thối dần và chết.
Ở các tỉnh miền núi phía Bắc, con dê vẫn được ni chủ yếu là quảng
canh, chăn thả tự nhiên, những tài liệu nghiên cứu về con dê chưa có nhiều và
chưa có nhiều biện pháp khoa học kỹ thuật tác động về giống, thức ăn và nuôi
dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả năng suất chăn nuôi dê. Hầu hết nông hộ chưa
áp dụng phương thức chăn nuôi dê bán thâm canh để tăng năng suất chăn nuôi

dê, đặc biệt trong vụ đông xuân thiếu thức ăn thơ xanh thì ngồi chăn thả tự
do vào ban ngày, buổi tối cho ăn bổ sung thêm thức ăn tại chuồng là rất cần
thiết. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, sản xuất thức ăn dự trữ chưa nhiều. Stylo là
cỏ bộ đậu, năng suất khá cao trong vụ hè thu, đây là loại cỏ có giá trị dinh
dưỡng cao (16 - 19% protein thơ) và có tiềm năng lớn cho việc dự trữ thức ăn
cho gia súc. Tuy nhiên sau khi phơi khô, cỏ cứng nên gia súc, đặc biệt dê
khơng thích ăn, gây lãng phí. Vì vậy, sử dụng bột cỏ Stylo bổ sung vào khẩu
phần ăn cho đàn dê tại các tỉnh miền núi phía Bắc, đặc biệt là trong vụ Đông Xuân thiếu thức ăn là một hướng nghiên cứu cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài:
“Ảnh hưởng của các mức phân đạm khác nhau đến năng suất, chất
lượng cỏ Stylo và sử dụng bột cỏ Stylo trong khẩu phần ăn của dê nuôi thịt”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Xác định được ảnh hưởng của các mức phân đạm khác nhau đến năng
suất, chất lượng cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184, góp phần hồn thiện
quy trình trồng và chăm sóc cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184.
- Xác định được mức bột cỏ Stylo bổ sung thích hợp cho dê ni thịt.


3

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI

- Kết quả thực hiện đề tài bổ sung tư liệu về nguồn giống cỏ họ đậu ở
miền Bắc, bổ sung cơ sở khoa học cho những nghiên cứu sau này.
- Kết quả nghiên cứu sử dụng bột cỏ Stylo bổ sung cho dê đã đưa ra
mức bổ sung thích hợp trong việc chăm sóc đàn dê nhằm nâng cao phẩm chất
và năng suất thịt.
- Việc trồng và chế biến, bảo quản và sử dụng cỏ Stylo dễ dàng có thể áp
dụng ở quy mơ ni gia đình hoặc trang trại lớn. Góp phần đẩy mạnh chương

trình phát triển chăn ni dê trong nơng hộ khu vực miền núi phía Bắc.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh vật học của cỏ Stylo
1.1.1. Nguồn gốc
Cỏ Stylo là một loại cỏ thuộc bộ đậu, có nguồn gốc từ châu Mỹ La
Tinh. Cỏ được trồng phổ biến ở Tây Ấn Độ, Hawaii, và một số nước châu Phi
như Kenya, Uganda, Nigieria. Stylosanthes phân bố tự nhiên ở Trung và Nam
Mỹ, từ Brasil nhập vào Australia những năm 1930, nhưng sau chiến tranh thế
giới lần thứ II mới được chú ý đến. Đây là loại cây thức ăn gia súc được phát
triển đáng kể ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, đã nhập vào nhiều nước như:
Malaysia, Công-Gô, miền Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây cỏ Stylo nhập
lần đầu vào năm 1967 từ Singapore, Australia.
Các giống Stylo đang gieo trồng:
Stylosanthes guianensis (Common Stylo): cây lâu năm
Stylosanthes hamata (Caribbcan Stylo) : cây hàng năm
Stylosanthes scabra (Shrubby Stylo)

: cây lâu năm

Stylosanthes humilis (Townsville Stylo) : cây hàng năm
1.1.2. Đặc tính sinh vật học của cỏ Stylo
Stylo là cỏ lâu năm, có loại hàng năm, thân thơ, đứng hoặc bị, cao tới
1m, ở khí hậu ẩm có thể tới 1,5m. Có khả năng ra rễ ở thân, khi già thường
chuyển màu xanh sẫm hoặc tím. Bộ rễ ăn sâu dưới đất đến 70cm. Rễ phát
triển cả chiều sâu lẫn chiều rộng nên có khả năng chịu hạn, chịu úng ngập,
chống xói mịn rất tốt. Lá chẻ ba, dài hẹp và nhọn, đầu tày; có lơng, có nhiều

hoặc ít lơng mềm. Lá dài 2 - 3cm, rộng 5 - 10mm, tỷ lệ lá/thân = 5/7. Lồi
nhập nội khơng có vịi cuốn. Những chồi thẳng có đốt ngắn, lá nhiều hơn cành
ngang, hoa hình bơng cuốn khơng sát nhau, thường có 70 - 1.200 chùm, trên
mỗi chùm có 5 - 9 hoa. Quả đậu khơng có cuống, gồm 7 - 8 hạt có vỏ cứng,


5

màu xám đen trọng lượng 1.000 hạt khoảng 5 - 6 gam. Cây non mới mọc từ
hạt phát triển chậm, dễ rụng lá và bị sâu hại trong 3 - 4 tháng đầu sau khi
gieo. Nếu gieo vào cuối mùa khơ thì sau khi gieo cây non phát triển nhanh, 5 6 tháng cây cao 1m hoặc hơn.
Cỏ Stylo là loại cây bộ đậu thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới. Là cây
có khả năng thích nghi rộng với các vùng sinh thái, yêu cầu lượng mưa từ
1.500 - 2.500mm. Cỏ có thể sống được ở những vùng có lượng mưa trung
bình khoảng 890mm. Tuy nhiên, với lượng mưa 650mm cây vẫn có thể sống
được nhưng sinh trưởng rất kém. Độ ẩm khơng khí thích hợp là 70 - 80%. Cỏ
Stylo cũng có thể chịu được ngập tạm thời, ở những nơi quá ẩm năng suất cỏ
cũng bị giảm. Cỏ Stylo phát triển tốt khi nhiệt độ khơng khí trong khoảng 20 350C. Nhiệt độ thích hợp cho cỏ Stylo sinh trưởng phát triển là 15,5oC. Khi
nhiệt độ dưới 5oC và trên 40oC cây phát triển kém. Khi thiếu ánh sáng cỏ
Stylo bị giảm năng suất. Cỏ Stylo có thể mọc được trên nhiều loại đất khác
nhau: chua, nghèo dinh dưỡng và có thể trồng xen với các cây ăn quả, chè, cà
phê. Cũng như các loại cây bộ đậu khác, cỏ Stylo là nguồn thức ăn tươi xanh
giàu đạm để bổ sung và nâng cao chất lượng khẩu phần thức ăn cho gia súc
nhai lại. Cỏ Stylo có khả năng thích ứng rộng và dễ nhân giống, có thể vừa
trồng bằng hạt, vừa trồng bằng cành giâm. Cỏ Stylo phù hợp với chân ruộng
cao và là loại cây chịu được khô hạn, không chịu được đất bị úng ngập. Đây
là loại cỏ có khả năng chịu bóng kém, vì vậy khơng nên trồng dưới tán các
cây khác. Cỏ này có thể thích nghi với nhiều loại đất, nó có thể phát triển
được trên đất axít và có khả năng chịu úng tương đối tốt. Cỏ có khả năng chịu
giẫm đạp nên có thể dùng để chăn thả tuy nhiên chỉ ở mức chăn thả vừa phải,

thường thì đậu Stylo được gieo xen với cỏ Ghinê hay Pangola để chăn thả
(Helen M.Stace, L.A.Edye, 1984) [70].


6

Cỏ Stylo rất ít bị sâu bệnh và có thể phát triển trên nhiều loại đất, ngay
cả ở vùng đất đồi cao. Chính vì vậy, ngồi tác dụng làm nguồn thức ăn chất
lượng cao cho gia súc nó cịn được trồng để cải tạo đất và che phủ đất, chống
xói mòn. Năng suất xanh đạt 40-50 tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh của cỏ
Stylo đạt từ 25 - 60 tấn/ha (5 - 14,5 tấn chất khô/ha/năm). Hàm lượng các chất
dinh dưỡng: vật chất khô 23 - 24%, đạm thô 17 - 18%, xơ thơ 28 - 31%,
khống tổng số 8 - 10%, lipit 1,55%. Với thành phần dinh dưỡng như vậy cây
Stylo là nguồn thức ăn bổ sung protein rất có giá trị cho gia súc ăn cỏ, đặc
biệt là có khả năng chế biến thành bột cỏ (Lê Đức Ngoan và CS, 2006) [39].
Stylosanthes guianensis CIAT 184 là giống cỏ được chọn tạo từ Trung
tâm nông nghiệp nhiệt đới quốc tế (CIAT), là giống cỏ lâu năm, sinh trưởng
nhanh, có tiềm năng năng suất chất xanh cao, chịu chua, chịu khô hạn khá,
hàm lượng protein cao. Stylosanthes guianensis CIAT 184 là cây phản ứng
với ánh sáng ngày ngắn, ra hoa tốt nhất là 10 giờ chiếu sáng/ngày.
1.1.3. Đặc tính sinh trưởng
1.1.3.1. Đặc tính sinh trưởng chung
Sinh trưởng và phát triển không phải là một chức năng sinh lý riêng
biệt mà là kết quả hoạt động tổng hợp của nhiều chức năng trong quá trình
sinh lý của cây.
Theo David W.Pratt, 1993 [66] thì tính hiệu quả của cỏ là làm biến đổi
năng lượng mặt trời thành lá xanh, để động vật có khả năng thu nhận chúng.
Tuy nhiên, sử dụng năng lượng từ lá lại phụ thuộc vào chu kỳ phát triển của
cây. Thực vật nói chung và cỏ nói riêng sinh trưởng và tái sinh trải qua 3 giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm riêng:

Giai đoạn sinh trưởng chậm (giai đoạn I): xảy ra sau khi mới gieo
trồng, mới bị chăn thả hay thu cắt. Lúc này chất dự trữ ở hạt giảm, lá non cịn
ít; lá bị mất (do thu cắt) nên cây khơng có khả năng nhận ánh sáng mặt trời,
trong khi đó cây địi hỏi nhiều năng lượng để phát triển.


7

Giai đoạn sinh trưởng nhanh (giai đoạn II): Đây là thời gian phát triển
nhanh nhất. Trong giai đoạn này lá chứa đủ protein và năng lượng thỏa mãn
cho nhu cầu dinh dưỡng của vật ni. Cỏ có chất lượng cao và số lượng lớn.
Giai đoạn sinh trưởng chậm (giai đoạn III): là giai đoạn gần trưởng thành
hoặc sau khi chăn thả hay thu hoạch cỏ khoảng 40 - 70 ngày. Ở giai đoạn này,
cỏ có phần thân chiếm đa số và nhiều xơ. Hàm lượng dinh dưỡng cao, số lượng
nhiều, tuy nhiên khả năng tiêu hóa của vật ni đối với lá và thân cây giai đoạn
này thấp (Đoàn Ẩn, Võ Văn Trị, 1976) [1].
Vì vậy, trong quản lý đồng cỏ cần chăn thả hay thu cắt khi kết thúc giai
đoạn II và cần có thời gian nghỉ hợp lý để duy trì cây cỏ lâu dài. Mặt khác,
tránh khơng cắt cỏ quá thấp hay cho động vật gặm cỏ còn lại quá ngắn gây tái
sinh chậm làm giảm tổng sản lượng cỏ.
1.1.3.2. Động thái sinh trưởng, tái sinh của thân và lá
Lá non của cỏ non phát triển từ chồi mầm tạo ra ở đỉnh mô phân sinh.
Hầu hết các tế bào của lá được cấu tạo trong khi lá còn rất nhỏ trong chồi
(Langer, R.H.M, 1972) [76]. Kết quả sinh trưởng của lá là sự mở rộng của
kích cỡ tế bào (Esau, K, 1960) [68] và tăng trưởng khối lượng (Coyne, P.I,
1995) [64]. Lá mới sinh lấy cacbonhydrate từ rễ, thân hay từ lá già cho tới
khi chúng hồn thiện và do địi hỏi phải sinh trưởng, nên chúng đồng hóa
các sản phẩm từ rễ, lá, gốc để hình thành lá mới (Langer, R.H.M, 1972) [76],
(Coyne, P.I, 1995) [68].
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của thân, lá

Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng của thực vật
như giống, hay các yếu tố ngoại cảnh: khí hậu, thời tiết, đất, nước...Trong các
yếu tố đó thì ánh sáng, nhiệt độ, nước và chất dinh dưỡng trong đất là các yếu
tố chủ yếu của đời sống thực vật.


8

- Sức nảy mầm của cỏ (hạt, hom)
Sự sinh trưởng của cỏ phụ thuộc trực tiếp vào sức nảy mầm của hạt, nếu
hạt có sức nảy mầm cao sẽ tạo điều kiện cho sinh trưởng mạnh sau này. Phẩm
chất của hạt thể hiện qua độ thuần và % nảy mầm (Bogdan A. V, 1977) [61].
- Nhiệt độ
Nhiệt độ là một nhân tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn đối với sinh vật
nói chung và thực vật nói riêng. Nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh
trưởng của cây, nhiệt độ tăng thì sinh trưởng cũng tăng và nhiệt độ giảm sinh
trưởng chậm lại. Khi tăng nhiệt độ tới hạn nhất định có tác dụng thúc đẩy q
trình hấp thu chất khống của rễ (Trịnh Xn Vũ và cơng sự, 1976) [56].
Cũng theo tác giả này, sự hô hấp bắt đầu trong khoảng 100C và tối thích ở
nhiệt độ 350C. Theo Bogdan A. V, 1977 [61] nhiệt độ thấp nhất để cỏ nhiệt
đới nảy mầm là 15 - 200C và tối ưu là 25 - 350C; Nhiệt độ tối ưu cho quang
hợp của cỏ ôn đới là 15 - 200C, và ở cỏ nhiệt đới là 30 - 400C; Sự hình thành
diệp lục bắt đầu khi nhiệt độ lớn hơn 10 - 150C.
Vì vậy nhiệt độ hay thời gian trong năm mà ta thu hoạch sẽ ảnh hưởng
tới giá trị của thức ăn (Marten, G.C. 1970) [77].
Nhiệt độ đất có tác dụng đối với nhiệt độ bên trong thực vật lớn hơn
nhiệt độ khơng khí, ngun nhân là do vỏ và cây dẫn nhiệt kém cịn nhiệt độ
đất thơng qua nước hấp phụ từ đất mà chuyển vào cây dễ dàng (Phan Nguyên
Hồng, 1971) [16].
- Ẩm độ

Ẩm độ hay lượng nước trong đất có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống
cây trồng. Lượng nước trong đất nhiều hay ít đều ảnh hưởng đến việc cung
cấp dinh dưỡng, chế độ quang hợp, chế độ thoát hơi nước để thực vật khỏi bị
nóng q, độ thống khí của đất... điều đó ảnh hưởng tới năng suất, sinh
trưởng và chất lượng cây trồng (Nguyễn Đức Quý, 2007 [45].


9

- Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố quan trọng, mối quan hệ giữa ánh sáng và sinh trưởng
của cây rất phức tạp. Có ánh sáng cây mới sinh thân, cành lá và cây mới ra hoa
kết quả bình thường.
- Dinh dưỡng trong đất
Điều kiện thổ nhưỡng có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của cỏ
trồng, trong đó các chất dinh dưỡng trong đất đóng vai trị quan trọng kể cả
các nguyên tố đa và vi lượng. Phân bón lót P - K rải một lần trong năm có tác
dụng trong cả năm làm tăng năng suất cỏ so với khơng bón phân. Ngược lại,
sự tăng năng suất do tác dụng của N chỉ xảy ra ngay khi trước đó người ta bón
phân (A. Voisin, 1963) [57], cũng chính vì vậy mà người ta có thể sử dụng
đạm một cách hợp lý nhằm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm để khắc phục
tình trạng mùa do điều kiện thời tiết gây nên.
Đất có hạt sét q nhiều thì thường dí chặt, yếm khí, hoạt động rễ của
thực vật bị hạn chế. Những loại đất này thường khiến cho rễ thực vật tiết ra
nhiều độc tố. Những cây thức ăn dùng cho gia súc thường không mọc ở đất
này (Từ Quang Hiển và cs, 2002) [13].
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh của thân và lá
- Tuổi thiết lập
Là tuổi kể từ khi trồng cỏ cho đến khi cỏ thiết lập và có thể đưa vào sử
dụng lần đầu tiên. Lứa tuổi này rất quan trọng vì nó tạo điều kiện cho các bộ

phận dưới đất (rễ, thân ngầm..) phát triển làm cơ sở cho việc dự trữ dinh
dưỡng sau này. Chỉ khi các bộ phận này đã phát triển và dự trữ dinh dưỡng
đầy đủ mới cho phép quá trình tái sinh mạnh (A. Voisin, 1963) [57].
- Tuổi thu hoạch
Kể từ lứa cắt thứ nhất trở đi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là tuổi
thu hoạch. Khi cây dự trữ đủ dinh dưỡng thì ta bắt đầu thu hoạch. (A. Voisin,


10

1963) [57] khẳng định: một cây cỏ nếu bị cắt trước khi rễ và những phần còn
lại của lứa cắt chưa dự trữ đủ dinh dưỡng thì sự tái sinh sẽ gặp khó khăn và có
thể khơng tái sinh được. Nếu tuổi thu hoạch chỉ bằng ½ tuổi thu hoạch thích
hợp thì năng suất chỉ cịn 1/3. Nếu tăng hơn tuổi thích hợp nhất 50% thì chỉ
tăng năng suất 20%, nhưng chất lượng giảm, tỷ lệ xơ tăng.
- Độ cao thu hoạch
Độ cao thu hoạch cũng quyết định lượng dự trữ của cỏ cho quá trình tái
sinh trưởng. Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lượng cỏ vì một phần sản
lượng nằm ở phần để lại, khi cắt cỏ quá thấp sẽ ảnh hưởng tới các lần tái sinh
sau đó, làm mất đi phần thân gần gốc là cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng cơ bản
để nuôi rễ và tồn bộ lá, khơng tạo ra các chất hữu cơ khác được.
1.1.3.3. Đặc điểm sinh trưởng của rễ
Bộ rễ chùm của cỏ hòa thảo chủ yếu sinh trưởng ở những lớp đất mặt trừ
một số loài như cỏ Voi có thể ăn sâu tới 2m. Bộ rễ cọc của cây họ đậu ăn sâu
hơn. Thường trong những năm đầu tiên sẽ ăn sâu gần mức độ sâu nhất có thể tùy
theo loại cỏ, loại đất và mạch nước ngầm (R.O. Whyte và cộng sự, 1964) [84].
Sau khi bộ rễ được thiết lập, sự sinh trưởng cũng mang tính chất theo
mùa rõ rệt như các bộ phận trên mặt đất. Phần lớn rễ sinh trưởng mạnh vào
mùa xuân đạt tới mức cao nhất trước khi bộ phận trên mặt đất đạt được và
ngừng khi cây ra hoa.

1.1.4. Vấn đề giữ đạm khơng khí của cây họ đậu
Cây họ đậu có đặc tính sinh học chung đó là rễ có nốt rễ, mang vi
khuẩn cộng sinh Rhizobium cố định được nitơ trong khơng khí. Mặc dù trong
khơng khí trên mỗi hecta đất có tới 80 ngàn tấn nitơ ở dạng khó tiêu. Tuy
nhiên, cây trồng khơng thể sử dụng được loại nitơ phân tử này. Trong khi đó,
có một số vi sinh vật có khả năng đồng hóa dễ dàng nitơ của khơng khí, người
ta gọi là vi khuẩn nốt sần [94].


11

Các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, độ thống khí, pH đất và dinh dưỡng
khoáng gồm N, P, K, Ca... ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nốt sần (Tổ
chức Nơng Lương, 1996 [93]).
Cây họ đậu ngồi việc có vi khuẩn cố định đạm ở rễ, nó cịn có một số
đặc tính như: có biên độ sinh thái rộng, có nhiều lồi có khả năng chịu được
đất khơ nóng, nghèo chất dinh dưỡng. Bên cạnh đó, với khả năng sinh trưởng
nhanh hàng năm cây họ đậu trả lại cho đất một lượng chất xanh khá lớn, đặc
biệt trong các bộ phận của cây (thân, cành, lá) chứa rất nhiều chất dinh dưỡng.
Ngoài ra, cành lá của cây họ đậu thường mọc dày phủ kín đất và hạn chế được
sự phát triển của cỏ dại.
- Vai trò sinh lý của nitơ: so với CHO, N không nhiều (1 - 3%) nhưng
nó có vai trị hết sức quan trọng, thiếu nitơ cây không thể tồn tại được.
+ Nitơ được xem như là nguyên tố quan trọng bậc nhất và hạn chế lớn
nhất đối với năng suất cây trồng vì nhu cầu dinh dưỡng nitơ của cây cao trong
khi đó khả năng cung cấp của đất cho cây rất thấp. Hàm lượng nitơ thay đổi
từ 0,1 - 0,2 % (dưới dạng hữu cơ), khả năng cung cấp cho cây 30 - 40
kg/ha/năm. Đây là một lượng quá nhỏ so với nhu cầu của cây
+ Cây có thể hấp thu dưới hai dạng đạm: NH4+ và NO3-, hàm lượng nitơ
chiếm 1 - 3% khối lượng khô của cây tùy theo bộ phận. Nitơ tham gia vào

thành phần của hầu hết các hợp chất hữu cơ trong cây.
+ Nitơ có mặt trong axit nucleic nên quyết định đặc tính di truyền của
cơ thể do đó điều chỉnh sự tổng hợp protein và phân chia tế bào, các acid
amine - do đó là thành phần bắt buộc của protein. protein trong cơ thể thực
vật là khơng thể thiếu vì nó tham gia vào cấu tạo nên membrane, hệ thống
enzyme, phitocrom, các phitohormone - điều chỉnh quá trình sinh trưởng phát
triển của cây... kể cả hợp chất hữu cơ thứ cấp như tanin, cafein...


12

+ Nitơ tham gia cấu tạo nên nhiều enzym quan trọng: dehydrogenaza,
FAD, NAD...
+ Nitơ tham gia vào cấu trúc vòng poorphiril, đây là cấu tử quan trọng
của chlorophil, cytocrom→ Nitơ quyết định quá trình trao đổi chất, những
biến đổi sinh lý sinh hóa, ảnh hưởng đến q trình sinh trưởng, phát triển;
năng suất và chất lượng cây trồng. Do đó, để tăng năng suất và phẩm chất cây
trồng thì việc thỏa mãn nhu cầu nitơ có ý nghĩa quyết định.
+ Thiếu nitơ cây sinh trưởng còi cọc, lá màu vàng nhạt, cây đẻ ít nhánh,
sinh chồi, kém diện tích lá nhỏ, năng suất và phẩm chất thấp (thậm chí khơng
có quả tùy thuộc mức độ thiếu nitơ).
+ Tuy nhiên nếu bón q nhiều nitơ và bón khơng cân đối với các
nguyên tố đa lượng khác thì thân lá sinh trưởng rậm rạp, lá màu xanh đục
đậm, cây mềm yếu, khả năng chống đổ kém, đối với cây lấy hạt thì hạt lép
nhiều, thậm chí khơng ra hoa kết quả. Cây sinh trưởng mạnh thân lá, nhưng
khả năng chống chịu kém, dễ bị sâu bệnh phá hại.
- Mối quan hệ dinh dưỡng nitơ với cây họ đậu
Với cây họ đậu mối quan hệ giữa dinh dưỡng nitơ có sự tác động qua
lại. Nghĩa là nó có thể hút chất dinh dưỡng nitơ từ trong đất dưới dạng NH4+
và NO3-, vừa có thể tổng hợp dinh dưỡng nitơ nuôi cây và để lại trong đất

dinh dưỡng đạm. Điều đó tùy thuộc vào khả năng tạo nốt sần và thời gian tạo
nốt sần của cây họ đậu.
+ Giai đoạn cây còn non chưa hình thành nốt sần:
Ở giai đoạn này cây họ đậu với bộ rễ mới hình thành thì nó chưa có khả
năng tạo nốt sần nên khơng có khả năng tổng hợp đạm. Do đó cây phải hút
dinh dưỡng nitơ dưới dạng ion NH4+ và NO3- ở trong đất. Sự hấp thụ dinh
dưỡng nitơ vào cây có thể theo hai kiểu:


13

Hấp thụ thụ động:
Các ion NH4+ và NO3- theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp.
Các ion NH4+ và NO3- hòa tan trong nước và vào rễ theo dòng nước.
Các ion NH4+ và NO3- hút bám trên bề mặt các keo đất và trên bề mặt rễ
trao đổi với nhau khi có sự tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất. Cách này gọi là
hút bám trao đổi.
Hấp thụ chủ động:
Phần lớn các ion NH4+ và NO3- được hấp thụ vào cây theo cách chủ
động. Tính chủ động ở đây được thể hiện ở tính thấm chọn lọc của màng sinh
chất và các chất khoáng cần thiết cho cây đều được vận chuyển trái với quy
luật khuếch tán, nghĩa là vận chuyển từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng
độ cao. Vì cách hấp thụ khống này mang tính chọn lọc và ngược với gadrien
nồng độ nên cần thiết phải có năng lượng, tức là sự tham gia của ATP và một
chất trung gian thường gọi là chất mang. ATP và chất mang được cung cấp từ
q trình chuyển hóa vật chất (chủ yếu từ q trình hơ hấp).
Ở giai đoạn này của các loại cây họ đậu, quá trình phát triển của rễ
càng nhanh càng tốt. Do đó, chúng ta phải bón phân đạm với lượng nhỏ và
kèm theo bón phân lân vì phân lân sẽ kích thích sự phát triển của bộ rễ.
1.2. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá giống cỏ

Trong quá trình nghiên cứu để đánh giá một giống cỏ tốt hay không
tốt trước khi đưa vào sản xuất người ta thường căn cứ vào một số yếu tố
chính sau:
1.2.1. Năng suất chất xanh
Năng suất chất xanh là toàn bộ khối lượng chất xanh thu được trên một
đơn vị diện tích.
Những điều kiện ngoại cảnh và các yếu tố khác ảnh hưởng đến năng
suất chất lượng của cỏ đó là:


14

1.2.1.1. Điều kiện khí hậu
Khí hậu bao gồm lượng mưa và sự phân bố lượng mưa, ẩm độ khơng
khí, cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong năm. Những yếu tố
này có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng cây trồng.
Ánh sáng cung cấp năng lượng để thực vật quang hợp. Cường độ ánh
sáng và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng quyết định tới năng lượng nhận
được của cây trồng.
Nhiệt độ cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cỏ. Nhiệt độ quá cao
làm cho thực vật bốc hơi mạnh, làm cho cỏ khô héo. Nhiệt độ quá thấp làm
cho các mạch dẫn các chất dinh dưỡng co lại. Các hệ thống men hoạt động
kém, cây không phát triển được.
Ẩm độ đất và không khí liên quan chặt chẽ đến lượng mưa, ẩm độ đất
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của bộ rễ cỏ và khả năng hút các chất dinh
dưỡng. Ngoài ra nó cịn quyết định đến sự phát triển của vi sinh vật đất và độ
tơi xốp của đất.
1.2.1.2. Điều kiện đất đai
Trong điều kiện nhiệt đới, môi trường đất là yếu tố quyết định năng
suất và chất lượng cỏ. Đất là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng,

do đó tính chất vật lý cấu tượng đất sẽ ảnh hưởng đến độ ẩm đất, sự hấp thu
các chất dinh dưỡng, sự phát triển của các hệ vi sinh vật trong đất và ảnh
hưởng tới năng suất cây trồng.
Kết cấu đất có ảnh hưởng lớn đến cây trồng. Tỷ lệ mùn, cát, sét, sỏi đá
khác nhau thì sẽ tạo ra đất có kết cấu khác nhau. Đất nhiều mùn, sét, cát, sỏi đá
thấp thì đất tươi xốp và vi sinh vật phát triển mạnh thuận lợi cho cây phát triển,
còn đất có hàm lượng sét q nhiều thì đất dí chặt rễ cây kém phát triển [19].
1.2.1.3. Điều kiện phân bón
Phân bón là nguồn bổ sung cung cấp chất màu cho đất. Lượng phân
bón cung cấp cho cây trồng nhiều hay ít và các loại phân bón khác nhau sẽ
ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển, qua trình trao đổi chất của


15

cây trồng. Từ đó sẽ dẫn tới sự khác nhau về năng suất, sản lượng, thành phần
dinh dưỡng. Các nhà khoa học đã khẳng định “Phân bón quyết định trên 50%
việc tăng năng suất cây trồng”.
Bón đầy đủ các chất dinh dưỡng và khoáng vi lượng theo yêu cầu của
cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng, tăng lượng vật chất khơ trong cây, đặc
biệt là các ngun tố khống, điều đó gián tiếp làm tăng năng suất chăn ni.
Khi sử dụng phân bón P. K và N. P. K làm tăng năng suất lên tương ứng 33%
và 70%.
+ Phân chuồng (phân hữu cơ): là loại phân không thể thiếu đối với cây
trồng. Bón phân hữu cơ là biện pháp quan trọng cải thiện tính chất, tăng độ
phì của đất, tạo tiềm năng cho năng suất cao. Thành phần phân chuồng có
chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng bao gồm dinh dưỡng đa lượng, trung lượng
và vi lượng, giúp cho cây trồng phát triển cân đối hơn. Để đảm bảo năng suất
cây trồng tăng, đất không bị suy kiệt dinh dưỡng và nền sản xuất bền vững thì
sử dụng phân chuồng là điều hết sức cần thiết.

+ Phân đạm: Chỉ tiêu đạm tổng số thể hiện tổng số đạm có trong đất.
Trong điều kiện bình thường 98% đạm tổng số nằm ở dạng hữu cơ. Trong đó
phần mùn ổn định chỉ khoáng hoá 2-3% một năm.
Đạm hữu cơ trong đất chủ yếu là do vi sinh vật phân giải các protit thực
vật, cịn đạm vơ cơ được phân giải từ đạm hữu cơ. Cho nên khi đánh giá hàm
lượng đạm trong đất người ta đánh giá chủ yếu thông qua hàm lượng đạm
tổng số và đạm dễ tiêu trong đất. Đạm dễ tiêu là đạm ở dạng vô cơ gồm
Amôniac, Nitrat, Nitric (NH3, NO-3, NO2--) và được gọi là đạm dễ tiêu vì cây
hút đạm trong đất chủ yếu ở dạng này.
Sản phẩm chính của cỏ là thân và lá do vậy mà đạm là yếu tố không thể
thiếu khi sản suất. Tuy nhiên khi bón đạm cho cỏ cần bón vừa phải, cân đối
thì sẽ làm tăng năng suất, tăng hàm lượng đạm tổng số trong cây, giảm hàm
lượng xơ, gia súc dễ ăn và tăng tính ngon miệng.


16

Nếu bón nhiều đạm sẽ có hiện tượng cây tích luỹ nhiều Alcaloit,
Glucozit làm cho cỏ có vị đắng giảm tính ngon miệng của gia súc. Biến khơng
khí thành phân đạm, thiên nhiên đã làm được như thế từ cây họ đậu. Ngồi
cây họ đậu, tảo lam cũng có khả năng cố định đạm.
+ Phân lân: Tỷ lệ lân trong hạt thấp hơn trong lá, tỷ lệ lân trong cây bộ
đậu cao hơn trong cây hoà thảo. Trong cây, lân chủ yếu nằm dưới dạng hữu
cơ, chỉ có một lượng nhỏ nằm dưới dạng vô cơ. Tỷ lệ lân trong đất biến động
trong phạm vi từ 0,03 - 0,12%. Ở một số đất hình thành trên đá mẹ giàu lân,
tỷ lệ lân tổng số lên tới 0,6%. Các dạng lân trong đất gồm các dạng lân hữu cơ
và dạng vô cơ.
Lân vơ cơ đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành hệ thống đệm
trong tế bào và là nguồn dự trữ cần thiết cho việc tổng hợp lân hữu cơ. Lân
hữu cơ rất đa dạng, đóng vai trị quan trọng trong quá trình trao đổi chất, hút

các chất dinh dưỡng và vận chuyển các chất đó trong cây.
+ Phân Kali: Kali làm tăng vai trò quang hợp của lá, tăng cường sự
hình thành bó mạch, làm cho cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ,
chống lốp cho cây trồng.
Kali cịn kích thích hoạt động của các men do đó làm tăng cường hoạt
động của trao đổi chất trong cây, tăng cường sự hình thành acid hữu cơ, làm
cho cây tăng cường tổng hợp protit. Ngồi ra kali cịn tăng khả năng chống rét
cho cây và tăng sức đẻ nhánh cho cây.
+ Lợi ích của bón vơi:
Theo Nguyễn Ngọc Nơng (1999) [43] cho biết: Bón vơi cho đất sẽ khử
được độ chua của đất. Bón vơi cịn khử được độ mặn của đất, tăng cường hoạt
động của vi sinh vật trong đất, cải tạo được lý tính hố tính của đất và tăng
cường cấu tượng đất.


17

1.2.1.4. Thời gian thu cắt
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1997) [9], thức ăn xanh cần thu hoạch đúng
thời vụ để đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao. Nếu thu hoạch sớm ít xơ, nhiều
nước, hàm lượng vật chất khơ thấp. Ngược lại nếu thu hoạch quá muộn hàm
lượng nước giảm, vật chất khô tăng nhưng chủ yếu tăng chất xơ, còn lipit và
protein giảm.
Xác định thời điểm thu cắt hợp lý sẽ khắc phục được cả hai vấn đề trên.
Cỏ mềm tỷ lệ tiêu hoá của gia súc cao, hàm lượng protein thô trong vật chất
khô của cỏ sẽ cao hơn và cỏ có khả năng tái sinh tốt. Thời gian thu cắt phụ
thuộc vào các giống cỏ và mùa vụ.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2002) [13], thời gian thu cắt của Cỏ
Stylosanthes gracilis HBK, sau khi trồng 4 - 5 tháng, cây cao 50 - 60 cm cắt
lứa đầu, lứa đầu không để già. Cắt lần khác sau 60 - 70 ngày ( vụ hè thu) và

90 -100 ngày (vụ đơng xn). Đối với cỏ Stylo thì thu hoạch lứa đầu khi cỏ
trồng được 3 - 4 tháng, khi thảm cỏ đã phủ kín đất và cao thảm 50 - 70 cm.
Các lứa tái sinh cần được thu cắt khi thảm cỏ được 60 - 80 ngày tuổi và có độ
cao 45 - 55cm (nếu thu cắt chất xanh) và độ cao 35 - 45 cm cho chăn thả gia
súc. Chỉ nên chăn thả gia súc khi thảm cỏ đã thu cắt chất xanh được 2 lứa.
1.2.1.5. Chiều cao của gốc sau khi thu cắt
Chỉ tiêu này cũng ảnh hưởng đến việc tăng sản lượng và chất lượng của
giống cỏ. Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lượng cỏ, vì phần để lại, cịn khi
cắt cỏ quá thấp, thì sẽ ảnh hưởng tới các lần tái sinh sau do làm mất phần thân
gần gốc là cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng cơ bản để ni rễ và tồn bộ lá,
khơng tạo ra các chất hữu cơ mới được. Tuỳ thuộc vào từng loại giống cỏ, mà
có độ cao gốc để lại sau khi cắt khác nhau.
Theo Từ Quang Hiển và CS, 2002 [13] cho biết độ cao gốc để lại: Đối
với cỏ Pangola thì cắt cỏ sát mặt đất, độ cao cịn lại khơng quá 2 cm. Cỏ họ


×