Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin c đến năng suất và chất lượng trứng gà ha 3 4 ai cập 1 4 hyline nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.92 KB, 64 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG THỊ HỒNG NGỌC

Tên đề tài:
¶nh h−ëng cđa viƯc bỉ sung vitamin C đến năng suất và chất lợng
trứng gà HA (3/4 Ai Cập 1/4 Hyline) nuôi tại trại gia cầm khoa
Chăn nuôi Thú y, Trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC

H o to
Chuyờn ngnh
Khoa
Khoỏ hc

: Chớnh quy
: Chăn nuôi Thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LƯƠNG THỊ HỒNG NGỌC

Tên đề tài:
¶nh h−ëng cđa viƯc bỉ sung vitamin C đến năng suất và chất lợng
trứng gà HA (3/4 Ai Cập 1/4 Hyline) nuôi tại trại gia cầm khoa
Chăn nuôi Thú y, Trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC

H o to
Chuyờn ngnh
Khoa
Khoỏ hc
Ging viờn hng dẫn

: Chính quy
: Chăn ni Thú y
: Chăn ni Thú y
: 2010 - 2014
: Ths. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên, năm 2014


3

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại Trại gia cầm khoa Chăn nuôi

Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy cô trong Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy cô giáo trong khoa
cùng toàn thể Ban lãnh đạo Trại gia cầm.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm.
- Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun, cùng tồn thể các thầy cô giáo trong khoa.
- Thầy giáo - ThS. Nguyễn Đức Trường, thầy giáo - TS. Từ Trung Kiên,
cô giáo - BSTY Nguyễn Thị Bích Đào, cơ giáo - TS. Trần Thị Hoan đã luôn
tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại trại.
- Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng
dẫn ThS. Cù Thị Thúy Nga đã giúp đỡ tận tình, cổ vũ em trong suốt
thời gian thực tập và thực hiện đề tài này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã cổ vũ, động viên em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo trong trường cũng như
các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt
nhiều thành tích trong cơng tác và nhiều thành công trong công tác nghiên
cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Lương Thị Hồng Ngọc


4

LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng của q trình đào tạo, đóng vai
trị quan trọng và khơng thể thiếu ở các trường Đại học nói chung và Trường
Đại học Nơng Lâm nói riêng. Q trình thực tập giúp cho sinh viên tiếp cận
và nắm bắt thực tế, củng cố kiến thức đã học, đồng thời áp dụng lý thuyết vào
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm vững các
phương pháp nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian giúp cho sinh viên rèn
luyện, học hỏi kinh nghiệm của người đi trước, nhằm trang bị những kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ và công tác quản lý để sau khi tốt nghiệp ra
trường trở thành người cán bộ khoa học có trình độ chun mơn, tay nghề
vững vàng, có thể đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
Xuất phát từ cơ sở trên, theo nguyện vọng của bản thân, được sự nhất
trí của khoa Chăn ni Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
cùng với sụ tiếp nhận của Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y và sự hướng
dẫn tận tình của các thầy cơ giáo trong trại tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C đến năng suất và chất lượng trứng
gà HA (3/4 Ai Cập 1/4 Hyline) nuôi tại trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 6 năm 2014


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản ............................................. 9
Bảng 1.2: Lịch phòng vắc xin cho gà............................................................... 10
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................. 12
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 32
Bảng 2.2: Thành phần thức ăn thí nghiệm ....................................................... 33
Bảng 2.3: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ............... 36

Bảng 2.4: Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ........................... 38
Bảng 2.5: Năng suất trứng của đàn gà thí nghiệm (quả).................................. 40
Bảng 2.6: Khối lượng trứng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (gam) ............... 42
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu chất lượng trứng qua khảo sát ..................................... 43
Bảng 2.8: Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đẻ ra (quả) ................................ 45
Bảng 2.9: Sơ bộ hạch toán chi phí trực tiếp ..................................................... 46


6

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ...................... 39
Hình 2.2: Biểu đồ năng suất trứng cộng dồn của đàn gà thí nghiệm ............... 41


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CRD

: Viêm đường hô hấp cấp mãn tính ở gà

Cs

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng


ĐVT

: Đơn vị tính

NN & PTNT

: Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

NS

: Năng suất

TB

: Trung bình

TN

: Thí nghiệm

TĂHH

: Thức ăn hỗn hợp

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

JAPFA


: Công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam


8

MỤC LỤC

Phần 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................... 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN .............................................................................. 1
1.1.1. Điều tra tự nhiên .................................................................................. 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 2
1.1.3. Quá trình thành lập Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. ........................................................................ 2
1.1.4. Tình hình sản xuất của trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y ................ 3
1.2. NHẬN XÉT CHUNG ............................................................................. 4
1.2.1. Thuận lợi .............................................................................................. 4
1.2.2. Khó khăn .............................................................................................. 5
1.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 5
1.3.1.Nội dung nghiên cứu............................................................................. 5
1.3.2. Biện pháp tiến hành ............................................................................. 6
1.4. KẾT QUẢ CƠNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT .................................. 6
1.4.1. Cơng tác chăn nuôi .............................................................................. 6
1.4.2. Công tác thú y .................................................................................... 10
1.4.2.1. Cơng tác phịng bệnh cho đàn gà .................................................... 10
1.4.3. Tham gia các công việc khác ............................................................. 11
1.5. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ....................... 12
1.5.1. Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 12
1.5.2. Tồn tại ................................................................................................ 13
Phần 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ................................ 14

2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 14
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 15
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 30
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 32
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 32
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................... 32
2.3.3. Nội dung và phương pháp bố trí thí nghiệm...................................... 32


9

2.3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ............................................... 33
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 35
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 36
2.4.1. Tỷ lệ ni sống .................................................................................. 36
2.4.2. Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................... 37
2.4.3. Năng suất trứng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi........................ 39
2.4.4. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm.................................................. 42
2.4.5. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng của gà thí nghiệm ..................... 43
2.4.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm .................................... 44
2.4.7. Sơ bộ hạch toán kinh tế khi bổ sung vitamin C ................................. 46
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................ 47
2.5.1. Kết luận .............................................................................................. 47
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................ 47
2.5.3. Đề nghị ............................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1


Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều tra tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y thuộc Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên.
Vị trí:
+ Phía Nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phịng.
+ Phía Tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.
+ Phía Đơng giáp khu Hoa viên cây cảnh.
+ Phía Bắc giáp khu cây trồng cạn.
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Trại gia cầm nằm trong vùng khí hậu của vùng Trung du miền núi phía
Bắc và chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đơng khí hậu lạnh,
khơ hanh, độ ẩm thấp. Mùa hè khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ và độ
ẩm bình quân các mùa trong năm tương đối cao, mùa mưa và mùa khơ có sự
khác biệt rõ rệt.
Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21 0
36 C, độ ẩm từ 80 - 86%, lượng mưa biến động từ 120,6 - 283,9 mm/tháng
nhưng tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, 8. Nhìn chung khí hậu vào mùa
mưa thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp. Tuy nhiên, có những ngày trong mùa
mưa thường quá nóng ẩm thất thường nên cần chú ý để phòng chống dịch
bệnh xẩy ra đối với đàn gia súc, gia cầm, gây thiệt hại cho sản xuất.
Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này
khí hậu thường lạnh, nhiệt độ dao động từ 13,7 0 C - 24,8 0 C (có những
ngày nhiệt độ xuống dưới 10 0 C). Biến động nhiệt độ giữa ngày và đêm
rất lớn (có khi chênh lệch trên 10 0C). Ngồi ra trong mùa đơng cịn có
gió mùa đơng bắc, giơng, giá rét và có sương muối kéo dài từ 6 - 10

ngày gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và sức chống
đỡ bệnh của cây trồng, vật nuôi.


2

1.1.1.3. Điều kiện đất đai
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y có tổng diện tích đất đai khoảng
11.960 m2, địa hình bằng phẳng. Đất nghèo dinh dưỡng, chủ yếu là đất pha
cát, độ chua cao, đất cằn, nhiều đá nhỏ.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Giao thông và cơ sở hạ tầng
Trung tâm nằm cách xa khu dân cư, có hệ thống đường giao thơng khá
thuận lợi, nối liền từ cổng trường vào xã Quyết Thắng, tạo điều kiện cho việc
vận chuyển hàng hóa, có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế - xã hội của xã phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi cho
kinh tế phát triển và tiêu thụ nơng sản phẩm, hàng hố rau màu, gia súc, gia
cầm đi các xã lân cận.
- Kinh tế
Trong sản xuất với mục đích là khơng ngừng nâng cao đời sống của cán
bộ công nhân viên bằng những sản phẩm tự sản xuất. Trại đã tiến hành đầu tư
về con giống, kỹ thuật nhằm khai thác triệt để có hiệu quả về lao động, vật tư
và trình độ khoa học kỹ thuật hiện có.
1.1.3. Q trình thành lập Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y được xây dựng lại trên nền khu trại
gà cũ của Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun theo mơ hình chăn ni gà
đẻ an tồn sinh học từ năm 2013.
Trại có tổng diện tích là 11.960 m2. Bao gồm 8.960 m2 đất và 3.000 m2
mặt nước. Trong đó:

+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000 m2.
Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m2 và 2 kho rộng 40 m2, phần diện tích cịn
lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được rào bằng thép
B40 với tổng chiều dài 220 m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác.
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.


3

+ Hố sát trùng và phịng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20 m2; khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10 m2.
+ Khu nhà xưởng và cơng trình phụ trợ có diện tích 120 m2. Trong đó
có các cơng trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20 m2
01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30 m2
01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50 m2
01 Kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót...): 20 m2
+ Diện tích ao 3000 m2.
+ Diện tích đất cịn lại là 3.960 m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
Tồn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp với lưới thép B40
với tổng chiều dài là 180 m.
- Chức năng và nhiệm vụ của trại:
+ Xây dựng mơ hình chăn ni gà đẻ an tồn sinh học phục vụ cho học
tập và rèn nghề của sinh viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
+ Tổ chức tạo điều kiện cho giáo viên và sinh viên Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nghiên cứu khoa học.
+ Sản xuất và cung cấp con giống, sản phẩm chăn nuôi từ gia cầm cho
nhân dân địa phương vùng lân cận và các tỉnh miền núi phía bắc.

1.1.4. Tình hình sản xuất của trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y
* Ngành trồng trọt
Do diện tích của trại hẹp nên việc phát triển ngành trồng trọt phục vụ
chăn nuôi của trại rất hạn chế, chưa có điều kiện để phát triển.
* Ngành chăn nuôi
- Công tác thú y
Công tác thú y hết sức được quan tâm. Với phương châm "phòng bệnh hơn
chữa bệnh", trại gà đã triệt để thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y đồng thời cơng
tác chăm sóc, ni dưỡng cũng chú ý đúng mức nên dịch bệnh không xảy ra, đàn
gia cầm tiếp tục duy trì, số lượng đầu con khơng ngừng tăng lên.


4

- Công tác chăn nuôi
Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi hơn 1000
gà sinh sản các giống Ai Cập và HA theo mô hình chăn ni gà đẻ an tồn
sinh học, 300 gà thương phẩm giống Mía x Lương Phượng. Ngồi ra, trại cịn
ni khoảng gần 100 con gà các giống: Gà trọi, gà rừng, gà đa cựa, đa ngón
nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này.
Với sự đầu tư ban đầu, trang trại đầy đủ trang thiết bị tiện nghi đảm bảo
yêu cầu phục vụ trong công tác chăn nuôi hiện nay. Khu chăn nuôi sạch sẽ với
sự đầu tư về hệ thống làm mát, quạt hút gió, mái chống nóng... Mùa hè có hệ
thống làm mát bằng quạt và vịi phun nước, mùa đơng có hệ thống chắn gió.
Nhiệt độ trong chuồng ổn định, thống mát về mùa hè, kín gió về mùa đơng
giúp gà chóng lớn và hạn chế dịch bệnh.
Trại có hàng rào chắn bao xung quanh đảm bảo ngăn cách, biệt lập với
khu dân cư, khu vực chăn ni có hàng rào B40 và hố vôi sát trùng. Hàng
ngày chuồng trại, máng ăn, máng uống, dụng cụ cho ăn được quét dọn, cọ rửa
sạch sẽ trước khi cho gà ăn. Quy trình tiêm phòng cho đàn gia cầm được thực

hiện nghiêm túc với loại vắc xin như: Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle,
đậu, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm. Chuồng trại thường xuyên thay chất
độn và định kỳ tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại, thực hiện tiêu độc, khử
trùng chuồng trại và các biện pháp quản lý phòng bệnh tổng hợp. Thức ăn,
nước uống cho gà bảo đảm chất lượng tốt nhất.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG
1.2.1. Thuận lợi
- Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Chăn nuôi Thú y và các thầy cô quản lý trại.
- Ban lãnh đạo trại là những thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy và công
tác tại khoa Chăn nuôi Thú y, là những người có trình độ chun mơn cao,
tâm huyết với nghề.
- Trại có đội ngũ cán bộ và sinh viên trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo
sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.


5

- Trại nằm trong địa bàn thành phố Thái Nguyên, gần Trường Đại
học Nơng Lâm Thái Ngun, có điều kiện tiếp xúc với khoa học kĩ thuật.
Đây là điều kiện để phát triển và chuyển giao các tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất.
1.2.2. Khó khăn
Tuy nhiên, trang trại gia cầm đang gặp những điều kiện khó khăn:
Do mới được nâng cấp nên trại khơng tránh khỏi những khó khăn về cơ
sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, kinh
nghiệm quản lý chưa nhiều.
Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu có một số tháng
trong năm khơng được thuận lợi nên việc sản xuất cịn gặp nhiều khó khăn,
khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi cây trồng bị hạn chế.

Mặc dù trang trại đã được phòng chống dịch bệnh chặt chẽ tuy nhiên
vẫn xảy ra và tồn đọng trong các giai đoạn sinh trưởng của gia cầm.
1.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1.Nội dung nghiên cứu
1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất
Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của nhà
trường, khoa cũng như giáo viên hướng dẫn, chúng tôi đã đưa ra một số nội
dung trong thời gian thực tập tại cơ sở như sau:
- Công tác chăn nuôi
+ Công tác chuẩn bị chuồng trại: Tham gia dọn dẹp, sát trùng chuồng
trại trước khi nhập gà.
+ Công tác giống: Tham gia chọn lọc, phân loại gà đẻ các giai đoạn.
+ Công tác thức ăn: Tính tốn lượng thức ăn gà ăn hàng ngày.
+ Cơng tác chăm sóc ni dưỡng: Chăm sóc tồn bộ gà đẻ của trại.
- Cơng tác thú y
+ Ra vào trại đúng nội quy quy định.
+ Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, chuồng trại và xung quanh chuồng trại.
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng.
+ Phát hiện và điều trị kịp thời cho gia cầm.


6

1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học với tên đề tài: “Ảnh hưởng
của việc bổ sung vitamin C đến năng suất và chất lượng trứng gà HA (3/4 Ai
Cập 1/4 Hyline) nuôi tại trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.3.2. Biện pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập

tại cơ sở, bản thân tôi đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
- Tìm hiểu kĩ tình hình sản xuất, chăn ni ở cơ sở thực tập và khu vực
vành đai.
- Tích cực tham gia cơng tác tiêm phịng, chẩn đốn và điều trị bệnh
cho gia cầm.
- Luôn chấp hành, tham gia các hoạt động của cơ sở, tiếp thu ý kiến
của cán bộ lãnh đạo, của thầy cô giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp
xúc với thực tế để nâng cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành
hơn nữa.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới mà bản thân đã được học
và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.4. KẾT QUẢ CƠNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.4.1. Cơng tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 - 15
ngày và trước đó được vệ sinh, sát trùng bằng cách quét dọn sạch bên
trong, bên ngoài, tường, trần, nền, lối đi, hệ thống cống rãnh...phun rửa
bằng vòi cao áp, sau 24 giờ tiến hành tiêu độc bằng dung dịch formol 2%,
liều lượng 1lit/1m2 .
Chất độn chuồng cũng được phun sát trùng bằng dung dịch formol 2%
sau đó phơi thật khơ, trải 1 lớp đệm lót có độ dày tối thiểu 5 cm.
Tất cả các dụng cụ như: Khay ăn, máng uống, chụp sưởi, đèn sưởi...đều
được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đem vào
chuồng nuôi.


7

* Công tác chọn giống
Công tác chọn giống là phần hết sức quan trọng quyết định đến hiệu

quả chăn nuôi. Trong q trình chăn ni tại trại, chúng tơi đã tiến hành công
tác chọn giống gà ở giai đoạn gà đẻ, đáp ứng yêu cầu của sản xuất, cụ thể: Gà
mái sinh sản cần chọn lọc chặt chẽ, vì vậy trong q trình chăn ni chúng tơi
tiến hành loại thải những con bị khuyết tật, mào tích nhợt nhạt, xương háng
hẹp, lỗ huyệt nhỏ, lông xù, gà mệt mỏi, ủ rũ...
* Cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà và tuỳ từng loại gà mà ta áp
dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con: Khi chuyển từ khu ấp trứng về chúng tôi tiến
hành cho gà con vào quây và cho gà uống nước ngay. Nước uống cho gà phải
sạch và pha B.complex + vitamin C + đường glucoza 5% cho gà uống hết lượt
sau 2 - 3 giờ mới cho gà ăn bằng khay.
Giai đoạn đầu nhiệt độ trong quây là 35 - 370 C. Sau 1 tuần tuổi nhiệt độ
cần thiết là trên 300 C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ
thích hợp theo quy định. Trường hợp nếu gà tập trung đông, tụ đống dưới chụp
sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi, hoặc tăng bóng điện. Gà
tách ra xa chụp sưởi là nhiệt độ nóng quá phải giảm nhiệt cho phù hợp. Chỉ khi
nào thấy gà tản đều ra trong quây thì khi đó là nhiệt độ trong quây phù hợp.
Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo tuổi gà (độ lớn
của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
- Ni gà thịt (giai đoạn 21 - 70 ngày tuổi): Ở giai đoạn này gà phát
triển nhanh nên ăn nhiều. Thức ăn của gà giai đoạn này có kích thước to hơn
để phù hợp với khẩu vị của gà. Thành phần dinh dưỡng phải đảm bảo protein
thô 21%, năng lượng trao đổi là 2900 Kcal/kg thức ăn. Hàng ngày phải cung
cấp đủ thức ăn, nước uống, cho gà ăn tự do và thay nước 2 lần/ngày.
- Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi): Thời gian nuôi gà sinh sản
được chia thành các giai đoạn khác nhau: Giai đoạn gà con; giai đoạn gà dò
và hậu bị; giai đoạn sinh sản.



8

+ Giai đoạn gà con (từ 4 - 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh
trưởng với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy
đủ cả số và chất lượng, cụ thể là: Hàm lượng protein trong thức ăn phải đạt từ
18-20%; năng lượng trao đổi đạt từ 2750 - 2800 Kcal/kg. Ngoài ra, cần phải
đảm bảo đầy đủ và cân dối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lyzin và
methionin. Ở giai đoạn này, gà được nuôi với chế độ ăn tự do.
+ Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Ni dưỡng gà
trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản
của gà ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, u cầu ni dưỡng chăm sóc trong giai
đoạn này phải đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà khơng
q béo, khơng q gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn
trong giai đoạn này cần phải đảm bảo có 15 - 17% protein, năng lượng trao
đổi biến động từ 2600 - 2700 Kcal/kg thức ăn.
Chế độ chăm sóc gà trong giai đoạn này hết sức quan trọng, phải
thường xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho
phù hợp. Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối
lượng chuẩn quy định cho từng giống.
Về cách cho ăn, chúng tôi sử dụng phương pháp cho gà 3 ngày ăn 1
nhịn. Chỉ cho ăn một bữa để giảm những ảnh hưởng xấu và stress cho gà. Khi
phân phối thức ăn vào máng, phải đảm bảo trong vòng 4 phút tất cả các máng
đều có thức ăn. Máng ăn cho gà giai đoạn này được treo cao cho gờ miệng
máng luôn ngang với lưng gà để tránh rơi vãi thức ăn. Đối với gà nuôi tại trại
gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng mảnh AC2-240
của JAPFA. Hàng ngày chúng tôi theo dõi và giám sát tình trạng sức khoẻ của
đàn gà. Khi phát hiện ra gà có triệu chứng biểu hiện bệnh tiến hành chẩn đốn
bệnh và có biện pháp điều trị kịp thời cho đàn gà. Trong q trình ni dưỡng
chúng tôi tiến hành tiêm chủng vắcxin cho gà theo đúng chủng loại, liều

lượng và lịch phòng bệnh cho gà hàng tuần. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ
chiếu sáng về thời gian và cường độ.
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là gà trống 4 gà/m2, gà mái 7
gà/m2; định kỳ thay đệm lót khơ và tơi xốp.


9

+ Giai đoạn gà đẻ: Chúng tôi đã chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng
uống cho gà theo quy định, khơng để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà
sẽ giảm tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng. Nền chuồng ln khơ, độ dày của đệm
lót đảm bảo đạt 10 - 15 cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu
dự kiến khoảng 2 tuần để gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót
mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền.
Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối
lượng gà hàng tuần điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp. Ghi chép tất
cả số liệu vào sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng được thu nhặt 4
lần/ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ.
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm
hãm sự phát dục của gà trống và mái sớm hay muộn hơn quy định. Chúng
tôi áp dụng nguyên tắc chiếu sáng cho đàn gà sinh sản đó là: Khơng tăng
thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn hậu bị, không
được giảm thời gian và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn đẻ trứng. Với
chuồng nuôi ở trại, là chuồng thơng thống tự nhiên, việc khống chế thời
gian chiếu sáng tự nhiên thực tế là rất khó. Ở giai đoạn đẻ, thời gian chiếu
sáng nâng dần lên từ 14h - 17 h/ngày. Chúng tôi thực hiện chế độ chiếu
sáng theo hướng dẫn của Viện chăn nuôi như sau:
Bảng 1.1: Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản
Tuần tuổi


Thời gian

Cường độ W/m2 chuồng nuôi

0-2

24 h

4

3-8

16 h

3

9 - 14

8 h (ánh sáng tự nhiên)

2

15 - 20

8 h (ánh sáng tự nhiên)

2,5

> 21


16 h

3,5

(Nguồn: Viện chăn nuôi (1995) [19])


10

1.4.2. Cơng tác thú y
1.4.2.1. Cơng tác phịng bệnh cho đàn gà
Trong chăn ni, cơng tác đề phịng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do
vậy, trong q trình chăn ni, chúng tơi cùng với cán bộ kỹ thuật, công nhân
của trại thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát
quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng định kỳ, tẩy uế, máng ăn, máng uống. Trước
khi vào chuồng cho gà ăn uống phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt
sạch, đi ủng, đeo khẩu trang để bảo vệ sức khoẻ người lao động và phòng bệnh
cho gia cầm. Gà ni ở trại được sử dụng vắc xin phịng bệnh theo lịch trình sau:
Bảng 1.2: Lịch phịng vắc xin cho gà
Ngày tuổi
Loại vắc xin
Phương pháp dùng
Lasota lần 1, IB

Nhỏ mắt mũi 1 giọt

Gumboro lần 1


Nhỏ miệng 1 - 2 giọt

Marek

Tiêm dưới da

7

Chủng đậu

Chủng màng cánh

10

Gumboro lần 2

Nhỏ miệng 1 - 2 giọt

15

Cúm gia cầm

Tiêm dưới da gáy

Gumboro lần 3

Nhỏ miệng 1 - 2 giọt

Lasota lần 2


Nhỏ mắt hoặc mũi 1 giọt

35

Newcastle hệ 1

Tiêm dưới da 0,5 ml/con

43

Cúm gia cầm lần 2

Tiêm dưới da gáy

115

Chủng đậu lần 2

Dưới màng cánh

140

OVO4

Tiêm dưới da

1-5

25


1.4.2.2. Chẩn đốn và điều trị bệnh
Trong q trình chăm sóc và ni dưỡng đàn gà tại Trại gia cầm khoa
Chăn nuôi Thú y, chúng tôi luôn theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn gà để
chẩn đốn và có những hướng điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở trại,
chúng tôi thường gặp một số bệnh sau:
* Bệnh viêm đường hơ hấp cấp mãn tính ở gà (CRD, hen gà)
- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các yếu tố
tác động gây nên bệnh cho gà như: Điều kiện thời tiết, dinh dưỡng kém,


11

chuồng trại không đảm bảo vệ sinh (chật trội, ẩm thấp) làm cho gà giảm sức
đề kháng và dễ mắc bệnh ở gà.
- Triệu chứng: Gà mắc bệnh có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi, thở
khò khè, phải há mồm ra để thở, xoã cánh, gà hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ
rũ, có tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng.
- Bệnh tích: Xác gà gầy, nhợt nhạt, khí quản có dịch, niêm mạc có
chấm đỏ, phổi nhợt nhạt. Khi ghép với E.coli thấy xuất huyết dưới da, lách
sưng, ruột xuất huyết.
- Điều trị:
+ Anti - CRD: Liều 2 g/lít nước uống, dùng liên tục trong vòng 3 - 5
ngày. Tất cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc nhằm tăng
sức đề kháng như: B.complex (1 gam/3 lít nước), vitamin C, đường glucose.
+ Bệnh CRD thường ghép với bệnh E.coli, do đó khi điều trị bệnh
chúng tôi sử dụng Bio - Enrafloxacin 10%, liều lượng 1ml/2 lít nước uống
dùng trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
- Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do 9 loại Coccidia gây ra, chúng ký
sinh ở tế bào biểu mô ruột. Tuỳ theo từng chủng loại và vị trí gây bệnh mà có

những triệu chứng gây bệnh khác nhau.
- Triệu chứng: Thường gặp ở 2 thể
+ Cầu trùng manh tràng: thường gặp ở gà con từ 4 - 6 tuần tuổi; gà bệnh ủ
rũ, bỏ ăn, uống nước nhiều, phân lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu sơcơla, mào nhợt
nhạt (do thiếu máu). Mổ khám thấy manh tràng sưng to, chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non gà: Bệnh thường ở thể nhẹ. Triệu chứng chủ yếu
là gà ủ rũ, xù lông, cánh rũ, chậm chạp, phân màu đen như bùn, lẫn nhầy đôi
khi lẫn máu; gà gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài tỷ lệ chết thấp.
- Điều trị: chúng tôi sử dụng các loại thuốc sau: Hancoc, liều lượng 1,52 ml/lít nước uống dùng trong 4 - 5 ngày liên tục, nghỉ 3 ngày rồi lại dùng 5
ngày liên tục nữa; ESB 32%, Anti coccidae - liều lượng 2 g/lít nước uống
dùng trong 3 - 5 ngày liên tục. Ngoài ra, để chống chảy máu chúng tôi kết hợp
với Hanvit C và K, liều lượng 0,5 - 1 g/lít nước uống.
1.4.3. Tham gia các cơng việc khác
Trong thời gian thực tập, ngồi việc chăm sóc, ni dưỡng đàn gà thí
nghiệm, bản thân tơi cịn tham gia vào một số công việc khác như:


12

+ Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.
+ Tham gia chọn lọc và loại thải đàn gà đẻ trứng Ai Cập, HA.
+ Tham gia úm và chăm sóc đàn gà con F1: Mía x Lương Phượng.
+ Chữa trị, mổ khám gà bệnh.
+ Tham gia đóng gói và xuất bán trứng gà thương phẩm.
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y
tơi đã tham gia và hồn thành được một số công tác phục vụ sản xuất đã đề ra.
Kết quả của công tác này được thể hiện tổng quan qua bảng sau:
Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung cơng việc


Đơn
vị

Số
lượng
(con)

Kết quả (An tồn, khỏi)
Số lượng

1. Chăm sóc ni dưỡng

Tỷ lệ (%)

An tồn

Gà HA

Con

400

384

96,00

Gà Ai Cập

Con


350

337

96,30

2. Phòng bệnh bằng vắcxin
Nhỏ vắc xin Lasota
Nhỏ vắc xin Gumboro
Tiêm vắc xin Newcastle
3. Điều trị bệnh
Bệnh cầu trùng

Con
Con
Con

750
750
750

Con

315

An tồn
750
100,00
750
100,00

750
100,00
Khỏi
301
95,56

CRD

Con

514

499

4. Cơng tác khác
Úm gà con
Sát trùng chuồng trại

97,10
An toàn

Con
2

m

600

596


99,33

750

750

100

1.5. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.5.1. Bài học kinh nghiệm
Trong thời gian thực tập tại Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, được
sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo trại và thầy cô giáo hướng dẫn, cùng với chính
quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi bước đầu tiếp xúc với


13

thực tiễn sản xuất. Qua đó tơi đã vận dụng được những kiến thức đã học ở
trường để củng cố thêm kiến thức và rèn luyện thêm chuyên môn của mình.
Qua đợt thực tập này tơi thấy mình trưởng thành hơn về nhiều mặt, điều
quan trọng nhất là tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên môn từ
thực tiễn sản xuất như:
+ Biết cách quản lý, chăm sóc, ni dưỡng, tiêm vắc xin phịng bệnh cho gà.
+ Biết chẩn đốn một số bệnh thơng thường và biện pháp điều trị.
+ Tay nghề thực tế được nâng cao, vững chắc.
Trong thời gian thực tập được tiếp xúc với thực tế sản xuất đã giúp
tôi khẳng định được tư tưởng vững vàng, rèn luyện tác phong làm việc,
trau dồi, củng cố và nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, giúp
tôi yêu ngành yêu nghề, say mê với công việc và không ngừng cố gắng
học hỏi để làm tốt hơn khi ra thực tế sản xuất. Tôi thấy rằng việc đi thực

tập là một việc rất cần thiết đối với bản thân tôi cũng như tất cả các sinh
viên trước khi tốt nghiệp ra trường.
1.5.2. Tồn tại
Trong thời gian thực tập với kết quả thu được, tôi thấy mình cịn một số
tồn tại sau:
+ Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cho
nên kết quả thu được chưa cao.
+ Còn non về tay nghề, đôi khi chưa mạnh dạn trong công việc.
+ Tôi nhận thấy từ kiến thức trên sách vở vận dụng vào thực tế sản xuất
là một quá trình dài. Do vậy, bản thân tôi là một kỹ sư tương lai, tơi nhận thấy
cần phải khắc phục những khó khăn và luôn cố gắng rèn luyện vươn lên.


14

Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin C đến năng suất và
chất lượng trứng gà HA (3/4 Ai Cập 1/4 Hyline) nuôi tại trại gia cầm khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gia cầm nước ta chiếm một vị trí quan trọng trong ngành sản
xuất nơng nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung.
Bên cạnh chăn ni gà truyền thống, chăn nuôi gà công nghiệp ở nước
ta hiện nay đang phát triển khá nhanh, cung cấp cho con người các sản phầm
thịt và trứng, đây là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và đáp ứng
được nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn của xã hội.
Với những thuận lợi về công tác nghiên cứu và những tiến bộ kĩ thuật
ngày càng phát triển, các giống gà cao sản với năng suất cao đã ra đời, quy
trình chăm sóc ni dưỡng được hồn thiện, quy trình phịng trị bệnh ngày

chặt chẽ, công tác thú y được chú ý hơn... Đây là nền tảng và điều kiện thuận
lợi cho chăn nuôi gia cầm phát triển cả ở hiện tại và tương lai.
Tuy nhiên, muốn cho ngành chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh và bền
vững thì phải tiến hành đồng thời các biện pháp kĩ thuật với chăm sóc ni
dưỡng nhằm tăng tỷ lệ ni sống, tốc độ sinh trưởng, khả năng sản xuất và
sức đề kháng cho đàn gia cầm.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn hỗn hợp đáp ứng đầy
đủ nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm, nhưng trong quá trình chế biến hay bảo
quản, sử dụng đã làm mất hoặc giảm đi một lượng nhất định, đặc biệt là
vitamin là loại hợp chất dễ biến đổi. Chính vì vậy, việc bổ sung vitamin là rất
cần thiết trong chăn nuôi gia cầm, trong đó có việc bổ sung vitamin C.
Theo các nhà khoa học thì vitamin C là yếu tố giúp nâng cao khả năng
sản xuất của gia cầm, nâng cao khối lượng sống của gà con và sức đề kháng
của gia cầm. Ngồi ra vitamin C cịn ảnh hưởng đến q trình hấp thu canxi
của cơ thể, nhất là ở gà con và gà đẻ vì cơ thể chúng khơng có khả năng tổng
hợp đủ nhu cầu về vitamin C.


15

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh
hưởng của việc bổ sung vitamin C đến năng suất và chất lượng trứng gà HA
(3/4 Ai Cập 1/4 Hyline) nuôi tại trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Sức đẻ trứng và các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của
gia cầm
* Sức đẻ trứng của gia cầm
Sức đẻ trứng là chỉ tiêu chủ yếu của gia cầm hướng trứng và là chỉ tiêu

quan trọng của gia cầm hướng thịt hoặc kiêm dụng. Sức đẻ trứng là đặc điểm
phức tạp và biến đổi, nó được xác định qua tổng hợp các nhân tố bên trong và
ngoài. Sức đẻ trứng chịu sự chi phối của tập hợp các gen khác nhau, nó dao
động trong khoảng từ đơn vị tới hàng trăm trong một năm đẻ.
Theo Brandsch và Bilchel (1978) [21] thì sức đẻ trứng chịu ảnh hưởng
của 5 yếu tố chính:
+ Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục
+ Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng
+ Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
+ Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
+ Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ).
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống
gia cầm.
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1998) [6], mặc dù số lượng tế bào trứng
tới 400 (quan sát bằng mắt thường) và hơn 12.000 (quan sát bằng kính hiển
vi), nhưng trên thực tế, sức đẻ trứng thấp hơn nhiều so với số lượng tế bào
trứng trong buồng trứng.
Chu kỳ đẻ trứng sinh học được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên tới
khi ngừng đẻ và thay lông. Chu kỳ thứ hai bắt đầu từ khi gia cầm bắt đầu
đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay lơng lần hai. Cứ như thế
có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Ở cơ sở sản xuất gà công


16

nghiệp, việc sử dụng gà đẻ thương phẩm chỉ giới hạn ở chu kỳ đẻ trứng
sinh học thứ nhất. Còn đối với gà bố mẹ người ta mới sử dụng tiếp nữa.
Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với
sản lượng trứng của gia cầm. Nếu thời gian chu kỳ đẻ trứng sinh học càng
dài thì sản lượng trứng càng cao.

Cường độ đẻ trứng được biểu thị qua số trứng đẻ ra trong một khoảng
thời gian xác định không kể đến chu kỳ hay nhịp đẻ. Trong thời gian này có
thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường.
Thời gian kéo dài sự đẻ có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ dài
hay ngắn phụ thuộc vào cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp
dụng chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các chu kỳ đẻ, gà thường có
những khoảng thời gian địi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào
yếu tố di truyền và ở các giống khác nhau có bản năng ấp khác nhau. Điều này
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: Nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng,...
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ vào mùa đông do nguyên nhân giảm
dần về thời gian và cường độ chiếu sáng tự nhiên. Ngồi ra sự nghỉ đẻ này
cịn do khí hậu, sự thay đổi thức ăn, chuyển đàn.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm
Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động, nó chịu ảnh
hưởng bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài.
Sức sản xuất trứng phụ thuộc và liên quan trực tiếp với giống, dòng
gia cầm, sự phát triển, tuổi, độ béo, trạng thái sức khỏe, trọng lượng sống,
sự thay lơng và bản tính ấp bóng, độ thành thục, cường độ và sức bền đẻ
trứng, chu kỳ và nhịp độ đẻ trứng. Nó cịn phụ thuộc vào đặc điểm di
truyền và chọn lọc, thức ăn và dinh dưỡng, tiểu khí hậu chuồng ni, chăm
sóc và quản lý của con người...
Giống, dòng ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng một cách trực tiếp.
Những dòng, giống gia cầm khác nhau có khả năng sản xuất trứng khác nhau,
ví dụ như giống gà Leghorn có sản lượng trứng trung bình là 250 - 270
quả/mái/năm, trong khi gà Ri chỉ đạt 90 - 100 quả/mái/năm.


×