Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Nghiên cứu về ODA Nhật Bản và vai trò của các dòng vốn đó đối với quá trình phát triển của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.07 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................................2
I. TỔNG QUAN VỀ ODA NHẬT BẢN........................................................................................................................1
1.3.1. Tính ưu đãi............................................................................................................................................... 6
1.3.2. Tính ràng buộc............................................................................................................................................. 6
1.3.3. Lợi ích của nước viện trợ và nhận viện trợ............................................................................................... 7
1.3.4. Khả năng gây nợ thấp.............................................................................................................................. 7
II. TÁC ĐỘNG CỦA ODA NHẬT BẢN TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIÊT NAM TRONG THỜI
GIAN QUA.....................................................................................................................................................................8
2.1. Thực trạng của ODA Nhật Bản tại Việt Nam.......................................................................................................8
2.2. Tác động tích cực của ODA Nhật Bản tới kinh tế- xã hội Việt Nam..............................................................15
2.2.1. Thúc đẩy tăng trưởng............................................................................................................................. 15
2.2.2. Cải thiện môi trường sinh hoạt và xã hội................................................................................................ 16
2.2.3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực............................................................................................................ 19
2.2.4. Chuyển giao cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...................................................20
2.2.5. Thu hút FDI và mở rộng đầu tư.............................................................................................................. 23
2.3. Tác động tiêu cực của ODA Nhật Bản với kinh tế - xã hội Việt Nam.............................................................23

1


LỜI MỞ ĐẦU
ODA là một kênh vốn đầu tưu phát triển quan trọng đối với tất cả các quốc gia
đang phát triển. Nói đến ODA tại Việt Nam, cần nhấn mạnh đến vai trò chủ chốt của Nhật
Bản. Nhật Bản là nhà tài trợ số một thế giới về ODA với phần lớn số tài trợ dành cho các
nước Châu Á. Vai trò quan trọng ODA của Nhật Bản trong việc phát triển của các nước
đang phát triển ở Châu Á có thể thấy rõ qua việc ODA Nhật Bản thúc đẩy được cơ sở hạ
tầng kinh tế, và khu vực sản xuất của các nước nhận viện trợ.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế với khu vực thế giới, để tạo được một nền
móng vững chắc, thực hiện được chiến lược lâu dài của Việt Nam đến 2020 cơ bản trở


thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì việc huy động vốn đầu tư nước ngồi
ln là một trong những vấn đề cốt yếu có tính chất quan trọng.
Trong hơn 10 năm qua, Nhật Bản là nhà cung cấp lớp nhất ODA cho Việt Nam
trong hơn 20 nước và tổ chức cung cấp ODA cho Việt Nam. Nguồn vốn ODA từ Nhật
Bản nói riêng đã đóng vai trị quan trọng, góp phần giúp Việt Nam tăng trưởng kinh tế,
xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. ODA cũng là một “vũ khí” của Nhật
Bản nhằm tăng ảnh hưởng chính trị và làm tiền đề cho FDI Nhật Bản theo sau. Nghiên
cứu về ODA Nhật Bản cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ chế cung cấp nguồn vốn
này. Để làm rõ hơn về vấn đề này, nhóm 3 chúng em quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu
về ODA Nhật Bản và vai trò của các dịng vốn đó đối với q trình phát triển của Việt
Nam”.

2


I. TỔNG QUAN VỀ ODA NHẬT BẢN
1.1
Lịch sử hình thành ODA
 Quá trình hình thành và phát triển ODA trên thế giới
Thuật ngữ “Hỗ trợ chính thức” xuất hiện từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, gắn
liền với yếu tố chính trị. Lúc đó cả châu Âu và châu Á đều trong cảnh hoang tàn riêng có
châu Mĩ là không bị ảnh hưởng của chiến tranh mà trở nên giàu có sau chiến tranh. Khi
đó mĩ đã viện trợ ồ ạt cho các nước Đồng minh Tấy Âu nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng
của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa. Mĩ đã triển khai kế hoạch Marshall thông qua
ngân hàng thế giới mà chủ yếu là IRBD thực hiện viện trợ ồ ạt cho Tây Âu với tên gọi là
“ Hỗ trợ phát triển chính thức” được ví là trận mua Đơla khổng lồ cho châu Âu. Tiếp đó
một số nước cơng nghiệp đã thỏa thuận về sự trợ giúp dưới dạng viện trợ khơng hồn lại,
hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi cho các nước đang phát triển. Ngày 14/2/1960 tại Pari
đã kí kết thỏa thuận thành lập Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization for
Economic Cooporation anh Development- OECD). OECD gồm 20 nước thành viên, ban

đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp ODA song phương và đa
phương. Trong khuôn khổ hợp tác kinh tế phát triển, OECD đã lập ra những Ủy ban
chuyên môn, trong đó DAC phụ trách các nước đang phát triển nâng cao hiệu quả đầu tư.
DAC khi sáng lập gồm 18 nước. Thường kì, các thành viên thơng báo các khoản
đóng góp cho chương trình viện trợ phát triển và trao đổi với nhau các vấn đề liên quan
tới chính sách viện trợ phát triển. Từ 1996 DAC chú trọng vào viện trợ cho các nước
nhạn hỗ trợ có thể chế và những chính sách phù hợp chứ khơng phải chỉ cấp vốn. Thành
viên của DAC hiện nay gồm: Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ailen, Italia, Hà
Lan, Nauy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Anh, Mĩ, Australia, Newzeland, Nhật
Bản, Phần Lan, Luxembourg, Tây Ban Nha và Ủy ban Cộng đồng Châu Âu.
Để hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội cho các nước đang phát triển, Chính phủ các
nước phát triển, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO), doanh nghiệp tư
nhân,...đang tiến hành các chương trình viện trợ. Trong chương trình này, hỗ trựo cơng
của Chính phủ dành cho các nước đang phát triển được gọi là Hỗ trợ Phát triển Chính
thức (official Development Assistance)
 Quá trình hình thành và phát triển ODA ở Việt Nam
Quan hệ viện trợ cho Việt Nam bắt đầu xuất hiện từ những năm 1950. Trong giai
đoạn từ 1950 đến cuối thập kỉ 1980, nguồn viện trợ chủ yếu đến từ Liên Xô cũ và các
nước Đông Âu.
1


Sau khi miền Nam được giải phóng năm 1975, nhiều nhà tài trợ phương Tây đã
viện trợ cho Việt Nam. Năm 1979 có khoảng 70 tổ chúc hoạt động thuộc khu vực Châu
Âu, Bắc Mĩ viện trợ cho Việt Nam với số vốn khảng 30 triệu USD. Trong giai đoạn 19791988, MĨ cấm vận làm một số tổ chức ngưng hoạt động viện trợ cho Việt Nam, một số tổ
chúc khác hoạt đọng cầm chừng. Viện trợ đã giảm xuống còn khoảng 8-10 triệu
USD/năm và khoảng 70% khoản viện trợ dùng cho các hoạt động khẩn cấp. Trong hai
năm 1991 và 1992, OECD đã nối lại viện trợ, nguồn vốn ODA tăng từ 70 triệu USD giai
đoạn 1989-1990 lên 350 triệu USD năm 1992.
Sau khi Mỹ dỡ bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt Nam, Hội nghị tư vấn các nhà tài

trợ quốc tế tổ chức vào tháng 11/1993 đã đánh dấu cột mốc quan hệ mới ODA với sự
tham gia của rất nhiều tổ chức đa phương và các nước thành viên của Ủy ban phát triển.
Cũng trong giai đoạn này Việt Nam đã tiến hành đàm phán và kí kết các nghị định thư,
bản ghi nhớ, văn kiện dự án, điều ước quốc tế về ODA. Tổng giá trị điều ước quốc tế về
ODA khỏng 19,5 tỉ USD. Trong số các nhà tài trợ, Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất
(chiếm khoảng 40% tổng giá trị vốn ODA kí kết giai đoạn 1993-1999), tiếp đến là WB,
ADB, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Đan Mạch, Thụy Điển. Trong suốt hơn 15 năm Nhật Bnar
luôn là nước cung cấp viện trợ nhiều nhất cho Việt Nam và Việt Nam cũng là một trong
những nước quan trọng mà Nhật Bản hỗ trợ ODA.
Từ tháng 10 năm 2008, theo chương trình cải cách thể chế thực hiện ODA của
Chính phủ Nhật Bản, một trong những cơ quan thực hiện viện trợ ODA của chính phủ
Nhật Bản trước đó chỉ phụ trách thực hiện hợp tác kĩ thuật – Cơ quan Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản (JICA) đã đổi mới, thực hiện cả phần vốn vay ODA của Ngân hàng Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JBIC), và trở thành cơ quan duy nhất thực hiện viện trợ ODA . Cơ
quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) thơng qua ba hình thức hợp tác: hợp tác kĩ thuật,
hợp tác vay vốn và Viện trợ khơng hồn lại.
1.2. Chính sách ODA Nhật Bản
 Sức khỏe

Nhật Bản là nước luôn dẫn đầu trong khu vực về vấn đề sức khỏe con
người, Nhật Bản đã chứng kiến nhiều thách thức nảy sinh từ những căn bệnh
truyền nhiễm. chính vì vậy năm 2000 Hội nghị Thượng đỉnh G8 Kyushu-Okinawa
được tổ chức dưới Tổng thống Nhật Bản, lần đầu tiên xác định bệnh truyền nhiễm
là một trong những nội dung chính của chương trình nghị sự của Hội nghị Thượng
đỉnh G8 và công bố Okinawa là người phát hiện bệnh truyền nhiễm. Điều này đã
mở đường cho việc thành lập Quỹ toàn cầu chống lại bệnh AIDS, Lao và Sốt rét
2


(Quỹ Tồn cầu) năm 2002. Nhật Bản khơng chỉ đóng một vai trị hàng đầu trong

việc thành lập Quỹ tồn cầu, mà cịn đóng vai trị trung tâm tích cực trong hoạt
động và quản lý của Quỹ với tư cách là thành viên của Hội đồng quản trị. Đến năm
2008 Hội nghị thượng đỉnh Hokkaido Toyako G8 đã đánh dấu một nửa thời hạn để
đạt được MDGs ( mục tiêu phát triển thiên niên kỉ). Đến năm 2015, thảo luận về
tầm quan trọng của hợp tác mới tập trung vào sức khỏe, Hội nghị thượng đỉnh đã
biên soạn Khung Toyako cho Hành động vì Sức khỏe Tồn cầu, trong đó nêu ra các
nguyên tắc cho hành động liên quan đến sức khỏe. Các thành viên đã nhất trí về
các hành động cần thiết đối với củng cố hệ thống y tế bao gồm: phịng chống bệnh
truyền nhiễm, chương trình sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phát triển lực lượng lao
động y tế. Vào tháng 5 năm 2013, Nhật Bản đưa ra Chiến lược của Nhật Bản về
Ngoại giao Y tế Toàn cầu. Trong Chiến lược, Nhật Bản ưu tiên sức khỏe tồn cầu ở
nước ngồi, thực hiện chính sách và thúc đẩy bao phủ sức khỏe toàn dân (UHC),
cho phép tất cả mọi người được tiếp cận với các dịch vụ sức khỏe họ cần mà
khơng gặp khó khăn về tài chính.
 Giảm rủi ro do thiên tai

Nhật Bản là quốc gia trải qua nhiều thảm họa thiên nhiên và phải chịu thiệt
hại rất lớn nhất là từ động đất và sóng thần , bao gồm trận động đất lớn HanshinAwaji năm 1995 và Trận động đất ở Đông Nhật Bản năm 2011, do đó Nhật Bản đã
chủ động dẫn đầu nỗ lực giảm nhẹ rủi ro thiên tai trong cộng đồng quốc tế, chia sẻ
với thế giới kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Nhật Bản đã đăng cai tổ chức
Hội nghị Thế giới của Liên hợp quốc về Giảm thiểu rủi ro thiên tai kể từ hội nghị
đầu tiên vào năm 1994. Tại hội nghị lần thứ hai tổ chức ở Kobe năm 2005, tròn 10
năm hướng dẫn quốc tế về giảm thiểu rủi ro thiên tai, Khung hành động Hyogo đã
được thông qua và được coi là hướng dẫn giảm thiểu rủi ro thiên tai cho các nước
khác .Ngồi ra, để ứng phó với các thảm họa trên khắp thế giới, bao gồm động đất,
bão và lũ lụt, chẳng hạn như bão Haiyan đổ bộ vào Philippines năm 2013, Nhật
Bản tiến hành các hoạt động cứu trợ thông qua nhân đạo khẩn cấp hỗ trợ và cũng
cung cấp phục hồi và tái thiết hỗ trợ. Nhật Bản cũng hỗ trợ giảm thiểu rủi ro thiên
tai ở các nước đang phát triển.
 Phát triển châu Phi


TICAD ( Tokyo International Conferrence on African Development), Hội
nghị quốc tế về Phát triển Châu Phi được tổ chức lần đầu tiên ở Tokyo với mục
tiêu tăng hiệu quả phát triển ở Châu Phi. TICAD đã từng là một diễn đàn tiên
3


phong để thảo luận về phát triển Châu Phi với các đối tác rộng lớn, bao gồm quốc
gia phát triển , tổ chức quốc tế và các tổ chức khu vực tư nhân, và các tổ chức phi
chính phủ. Từ hội nghị đầu tiên 5 cuộc họp Thượng đỉnh đã được đồng tổ chức tại
Nhật Bản 5 năm một lần với LHQ, UNDP, Ngân hàng Thế giới và Ủy ban Liên
minh Châu Phi (AUC) 7 dưới sự lãnh đạo của chính phủ Nhật Bản. Tại hội nghị
lần thứ năm (TICAD V) năm 2013, Nhật Bản đã đóng một vai trị tích cực trong
việc thúc đẩy cộng đồng quốc tế về các sáng kiến cho Châu Phi, một lục địa nhằm
mục đích vượt qua nhiều vấn đề cấp bách như xung đột chủng tộc và nghèo đói
thơng qua sự phát triển. Ví dụ, Nhật Bản cam kết lên đến khoảng ¥ 3,2 nghìn tỷ,
bao gồm khoảng 1,4 nghìn tỷ yên vốn ODA, trong các sáng kiến công-tư. Sắp xếp
đang được thực hiện để tổ chức TICAD tiếp tục thực hiện ở Châu Phi.
 Hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển ở đảo nhỏ

Các quốc gia đang phát triển ở Đảo nhỏ (SIDS) dễ bị ảnh hưởng bởi những
bất lợi xuất phát từ dân số nhỏ lẻ và các hòn đảo nằm rải rác thì rất rễ bị chìm bởi
mực nước biển dâng cao do sự nóng lên tồn cầu. Các nước đảo và bán đảo này
chịu nhiều bão, núi lửa và các thiên tai khác. Do các nước nhỏ này chịu thiệt hại rất
nhiều nên việc phát triển bền vững còn nhiều thách thức hơn các nước đang phát
triển khác. Nhật Bản đã đăng cai tổ chức Cuộc họp các nhà lãnh đạo các đảo Thái
Bình Dương (PALM) ba năm một lần kể từ năm 1997, với sự tham dự của lãnh đạo
và đại diện các quốc đảo Thái Bình Dương, Nhật Bản đưa ra sáng kiến để thúc đẩy
cam kết hợp tác liên tục với Các quốc đảo Thái Bình Dương để ứng phó với thiên
tai, các biện pháp đối phó với các vấn đề mơi trường và thay đổi khí hậu, bảo vệ

mơi trường hàng hải, và giải quyết các thách thức về phát triển bền vững. Có 6
cuộc họp của các nhà lãnh đạo đã được tổ chức cho đến nay. Tháng 7 năm 2014,
Nhật Bản cũng đã tổ chức Hội nghị cấp Bộ trưởng Japan CARICOM với các Cộng
đồng Caribe (CARICOM) bao gồm nhiều SIDS kể từ hội nghị đầu tiên năm 2000
Những cuộc họp này đã giải quyết các vấn đề phát triển khác nhau đặc biệt đối với
SIDS. Vào tháng 9 năm 2014, Hội nghị Quốc tế về SIDS lần thứ 3 đã được tổ chức
tại Samoa để thảo luận về các vấn đề các quốc đảo nhỏ đang phỉa đối mặt , Nhật
Bản cam kết hỗ trợ cho sự thành công của hội nghị, bao gồm giả định các chi phí
tổ chức hội nghị.
4


 Hỗ trợ tăng cường kết nối ASEAN

Nhật Bản và ASEAN đã xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ hơn 40 năm
thực hiện hịa bình, ổn định, phát triển và thịnh vượng trong khu vực. Nhật Bản hỗ
trợ rất nhiều bao gồm hỗ trợ đóng góp vào sự phát triển của làng nông nghiệp và
khu vực nông thôn, thu hẹp khoảng cách phát triển y tế và giáo dục, phát triển cơ
sở hạ tầng quy mô lớn, phát triển nguồn nhân lực và thể chế phát triển. Sự hỗ trợ
này tạo nên nền tảng của tăng trưởng năng động hiện nay của các nước ASEAN.
ASEAN mong muốn thành lập Cộng đồng ASEAN tại 2015 và xác định tăng
cường kết nối nội vùng như một ưu tiên tuyệt đối. Nhật Bản đã hỗ trợ ASEAN nỗ
lực tăng cường kết nối bằng cách phát triển và cải thiện cơ sở hạ tầng môi trường
đầu tư, theo quan điểm biến một ASEAN thống nhất và thành một trung tâm hợp
tác khu vực là điều cần thiết cho sự ổn định và thịnh vượng của khu vực. Các Cuộc
họp giữa Lực lượng Đặc nhiệm Nhật Bản về Kết nối và Ủy ban Điều phối Kết nối
ASEAN đã đã được đưa ra. Nhật Bản cung cấp hỗ trợ cho cả khó khăn và cơ sở hạ
tầng mềm góp phần nâng cao khu vực kết nối, đồng thời coi trọng đối thoại với
ASEAN. Tại Hội nghị Thượng đỉnh kỷ niệm mối quan hệ ASEAN-Nhật Bản vào
tháng 12 năm 2013, Nhật Bản cam kết 2000 tỷ yên cho hơn 5 năm cho việc tăng

cường kết nối và thu hẹp khoảng cách phát triển khu vực và trong tương lai Nhật
Bản vẫn sẽ tiếp tục tăng cường hỗ trợ ASEAN.
 Hịa bình

Nhật Bản cũng đã có nhiều đóng góp trong việc xây dựng hịa bình. Nhật
Bản đã liên tục hỗ trợ cho Afghanistan để đảm bảo rằng quốc gia này sẽ trở thành
một đất nước tự chủ và khơng trở thành một điểm nóng của khủng bố một lần nữa.
Nhật Bản đã nỗ lực hỗ trợ Afghanistan để nâng cao khả năng, duy trì an ninh, tái
hòa nhập các cựu chiến binh vào xã hội, đạt được phát triển bền vững và tăng
trưởng tự lực của Afghanistan. Hơn nữa, Nhật Bản đã tích cực tham gia vào tiến
trình hịa bình ở Mindanao, Philippines, nơi đụng độ giữa chính phủ và các nhóm
phiến qn Hồi giáo liên tục trong nhiều năm, hỗ trợ cần thiết ở các khu vực bị ảnh
hưởng bởi xung đột và chuyển sang hỗ trợ thông qua ODA trong các lĩnh vực như
giáo dục, y tế, và nông nghiệp. Kể từ năm 2013, Nhật Bản đã mở rộng hỗ trợ chẳng
hạn như hỗ trợ xây dựng thể chế cho chính phủ tự chủ và phát triển nguồn nhân lực
5


hỗ trợ, hướng tới việc thiết lập hịa bình trong Mindanao. Những hỗ trợ này đã tạo
được danh tiếng cao giữa người dân và chính quyền địa phương. Tồn diện hiệp
định hịa bình đã được ký kết giữa chính phủ và nhóm Hồi giáo
 Như những ví dụ tiêu biểu này đã chứng minh, trong ngày 21 thế kỷ, Nhật Bản
đã tiếp tục chủ động thực hiện vai trò lãnh đạo với tư cách là một trong những
nhà tài trợ lớn trong việc giải quyết các thách thức toàn cầu, ghi lại những trải
nghiệm và thông tin chi tiết độc đáo của Nhật Bản.
1.3.

Đặc điểm của ODA Nhật Bản

1.3.1. Tính ưu đãi.

• Đối với phần vốn vay ưu đãi, các điều kiện cho vay và đấu thầu thường được điều
chỉnh theo thời gian cho phù hợp với thực trạng của các nước nhận viện trợ và điều
kiện kinh tế Nhật Bản.
• Các điều kiện và điều khoản của vốn vay ODA Nhật Bản là ưu đãi với lãi suất thấp
và thời hạn dài, có khoảng thời gian khơng trả lãi hoặc nợ, không phải dự án nào
cũng áp dụng các điều kiện ràng buộc: ODA Nhật Bản có mức lãi suất dao động từ
0.75%- 2.3%/ năm tùy thuộc tính chất từng dự án thời hạn cho vay 30- 40 năm, thời
hạn ân hạn 10 năm.
1.3.2. Tính ràng buộc
• Nhà thầu không bắt buộc phải mang quốc tịch Nhật Bản trong mọi dự án vay vốn
ODA Nhật Bản.
• Các khoản vay ràng buộc chỉ được dành cho các dự án có yêu cầu công nghệ tiên
tiến từ Nhật Bản. Trong tổng số vốn vay đã cam kết từ năm 2010 đến 2017, tỷ
trọng của các khoản vay STEP chỉ vào khoảng 38% trong khi 62% số vốn vay cịn
lại khơng áp dụng bất kỳ điều kiện ràng buộc nào về quốc tịch nhà thầu hay nguồn
gốc xuất xứ hàng hóa.
• Ngoại trừ viện trợ khơng hồn lại (chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số viện trợ phát triển
của Nhật Bản ), việc đấu thầu cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho phần vốn vay ưu
đãi của Nhật Bản được mở ra cho tất cả các công ty trên thế giới. Số liệu thống kê
cho thấy trong suốt thập kỷ 90, các công ty Nhật Bản chỉ giành được khoảng 1/3 số

6


hợp đồng cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các chương trình dự án thơng qua viện
trợ phát triển của Nhật Bản.

1.3.3. Lợi ích của nước viện trợ và nhận viện trợ.
*ODA Nhật Bản chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song:
• Sử dụng viện trợ như cơng cụ phục vụ lợi ích về thương mại và đầu tư của Nhật

Bản tại các nước nhận viện trợ.
• Các dự án viện trợ khơng hồn lại được dùng để phát triển nguồn nhân lực và
xây dựng cơ sở hạ tầng. Viện trợ phát triển chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng viện trợ
phát triển của Nhật Bản.
• Sử dụng viện trợ như một cơng cụ phục vụ các chính sách ngoại giao của Nhật
Bản, thúc đẩy quá trình dân chủ, xây dựng nền kinh tế thị trường và thực hiện
các quyền con người.
1.3.4. Khả năng gây nợ thấp
• Bởi vì phần vốn vay ưu đãi, các điều kiện cho vay và đấu thầu thường được điều
chỉnh theo thời gian cho phù hợp với nước nhận viện trợ và các điều kiện và điều
7


khoản của vốn vay ODA Nhật Bản là ưu đãi với lãi suất thấp và thời hạn dài, có
khoảng thời gian không trả lãi hoặc nợ dẫn tới khả năng gây nợ của các nước tiếp
nhận đầu tư là thấp. Tuy nhiên lãi suất ODA thấp và kỳ hạn trả nợ dài song với số
vay lớn, nếu xuất hiện việc đồng yên tăng giá bất thường cũng khiến doanh nghiệp
có thể phải hứng chịu khoản lỗ tỷ giá hàng nghìn tỷ đồng. Tổng công ty Cảng
Hàng không Việt Nam (ACV) là doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn viện trợ phát
triển chính thức (ODA) từ Nhật. Đến cuối năm 2015, ACV có khoản vay nợ 70,6
tỷ yên, trong đó có 19 tỷ vay ODA cho dự án xây dựng nhà ga Quốc tế sân bay
Tân Sơn Nhất với lãi suất 1,6%. Ngoài ra, ACV được ưu đãi vay lãi suất dưới
0,5% với thời hạn trả 30-40 năm cho dự án Nhà ga quốc tế Nội Bài Ước tính nếu
yên Nhật tăng giá 1%, khoản lỗ tỷ giá của ACV là 150 tỷ. Như vậy, với mức chênh
lệch khoảng 16% như trên, con số có thể lên hơn 2.100 tỷ đồng (ước tính theo tỷ
giá Vietcombank).
II. TÁC ĐỘNG CỦA ODA NHẬT BẢN TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VIÊT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Thực trạng của ODA Nhật Bản tại Việt Nam.
2.1.1. Vị trí của ODA Nhật Bản trong tổng thể nguồn viện trợ ODA tại Việt Nam.

Việt Nam đã trải qua 27 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA kể từ khi chính thức nối
lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vào tháng 11/1993 . Nguồn vốn ODA
trong 27 năm qua đã song hành và đóng góp khơng nhỏ vào cơng cuộc phát triển và xóa
đói giảm nghèo của Việt Nam, hỗ trợ VN thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội. Từ 1995 đến nay, Nhật Bản luôn là nhà tài trợ ODA lớn nhất trong các nhà tài
trợ song phương cho Việt Nam. Tính từ năm 1992 đến năm 2011, tổng vốn viện trợ ODA
của Nhật Bản cho Việt Nam lên đến hơn 2 nghìn tỷ Yên (Hợp tác kỹ thuật thực hiện theo
số vốn giải ngân, Hỗ trợ kinh phí thực hiện theo số vốn cam kết), chiếm 30% trong tổng
vốn viện trợ mà các nhà tài trợ quốc tế dành cho Việt Nam. Trên tinh thần tôn trọng sự tự
lực của Việt Nam, 78% trên tổng số vốn ODA được Nhật Bản cung cấp dưới hình thức
Vốn vay ODA. Đến nay, Nhật Bản đã cùng các nhà tài trợ khác triển khai phân ngành để
tiến hành hỗ trợ một cách hiệu quả. Nguồn vốn ODA của Nhật Bản đã thực sự đóng góp
hiệu quả vào sự phát triển cơ sở hạ tầng, các ngành công nghiệp chủ chốt của Việt Nam.

8


Vốn ODA phân theo nhà tài trợ (Giai đoạn 1992 - 2011)
(Nguồn: Theo thống kê của OECD - DAC)
2.1.2. Đặc điểm viện trợ chính thức ODA Nhật Bản cho Việt Nam
Từ khi nối lại hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam vào năm 1992,
Nhật Bản đã rót lượng lớn vốn ODA và mang lại hiệu quả lan tỏa đến hầu hết những lĩnh
vực trọng yếu bằng nhiều hình thức khác nhau.
a. Tính ưu đãi
JICA cho biết , các điều khoản và điều kiện của vốn vay ODA Nhật Bản được thiết
lập dựa trên mức thu nhập của các nước tiếp nhận (tổng thu nhập quốc dân (GNI)/đầu
người). Hỗ trợ phát triển (mức hỗ trợ, trọng tâm hỗ trợ và điều kiện hỗ trợ...) sẽ biến
chuyển cùng với sự phát triển (mức tăng thu nhập) của nước tiếp nhận. Như vậy, mức độ
ưu đãi của các điều khoản và điều kiện của ODA Nhật Bản đã thay đổi khi Việt Nam
được xếp vào nhóm các nước có "thu nhập trung bình thấp".

Mặc dù vậy, theo JICA, sự gia tăng của lãi suất là rất nhỏ, từ 1,4% lên 1,5% cho các
điều khoản không ràng buộc, đồng thời yếu tố khơng hồn lại trong vốn vay ODA Nhật
Bản theo cách tính của Ủy ban Hỗ trợ phát triển thuộc Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát
triển (OECD-DAC) vẫn còn cao. Hơn nữa, mức độ ưu đãi của ODA Nhật Bản có thể
được nhận thấy thơng qua so sánh với các nhà tài trợ đa phương và song phương khác.
JICA cho biết, kể từ tháng 7/2017, các nhà tài trợ đa phương đã bắt đầu dừng cung
cấp các khoản vay ODA cho Việt Nam. Cụ thể, Việt Nam đã tốt nghiệp các khoản vay từ
Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA) thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới vào tháng 7/2017 và
sẽ tốt nghiệp các khoản vay hỗn hợp ODA và vay ưu đãi thông thường (OCR) của Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB) vào tháng 1/2019. Ngược lại, JICA, với việc thiết lập các
điều khoản và điều kiện cho vay của mình dựa trên định nghĩa ODA của OECD-DAC, có
thể tiếp tục cung cấp các khoản vay ODA cho Việt Nam đến khi Việt Nam tốt nghiệp
hạng mục "thu nhập trên trung bình" (hiện được định nghĩa là có mức GNI/đầu người
9


trên 12.235 USD). Xem xét sự tăng trưởng kinh tế hiện tại của Việt Nam, Việt Nam có
thể tiếp tục sử dụng các khoản vay ODA của Nhật Bản trong nhiều thập kỷ tới.
Liên quan đến việc hình thành dự án, JICA ban hành “Hướng dẫn chung về thẩm
định” vào mỗi năm tài chính. Các mục được nêu trong Hướng dẫn chung là các quy tắc
áp dụng mang tính tồn cầu và được thiếp lập cho mục đích ước tính chi phí. JICA thảo
luận kỹ lưỡng với phía Việt Nam, trong đó có Bộ Tài chính, về các mục trong Hướng dẫn
chung trước khi tiến hành thẩm định và hoàn tất dự tốn chi phí.
Để tránh xảy ra tình trạng thiếu vốn trong quá trình thực hiện dự án, Hướng dẫn
chung đưa ra các quy định chung về tỷ giá hối đối, các định mức chi phí, dự phịng và
trượt giá nhằm thực hiện ước tính chi phí. Dựa trên chi phí ước tính cho dự án, JICA sẽ
quyết định về khối lượng vốn vay được cung cấp theo nguồn tài chính của JICA. Vì vậy,
các mục trong Hướng dẫn chung được sử dụng để đánh giá khối lượng tài chính thích
hợp tài trợ cho dự án.
Về mức tiền lương cho tư vấn Nhật Bản trong các dự án sử dụng vốn vay ODA,

JICA cho biết, mức lương được đề cập trong Hướng dẫn chung dành cho thẩm định được
xác định dựa trên trình độ chun mơn và kinh nghiệm tồn cầu, do đó, nó khơng phải là
một đơn giá cố định. Hơn nữa, trong quá trình tham vấn, JICA cũng thảo luận kỹ lưỡng
với phía Việt Nam về tính phù hợp của đơn giá này với các định mức chi phí của Việt
Nam. Do đó, mức giá được áp dụng đa phần là giống với các dự án tương tự do các nhà
tài trợ khác thực hiện tại Việt Nam.
Vốn vay ODA và vay ưu đãi giai đoạn 2018 - 2020 từ Nhật Bản:
Điều kiện vay thông thường với các mức lãi suất từ 0,6% đến 1,2%, thời hạn vay từ 15
năm đến 30 năm, thời gian ân hạn từ 5 năm đến 10 năm.
- Điều kiện vay ưu đãi với các mức lãi suất từ 0,4% đến 1%, thời hạn vay từ 15 đến 30
năm, thời gian ân hạn từ 5 năm đến 10 năm.
- Điều kiện vay ưu đãi với các dự án kỹ thuật cao với các mức lãi suất từ 0,35% đến
0,5%, thời hạn vay từ 15 năm đến 30 năm, thời gian ân hạn từ 5 năm đến 10 năm.
- Điều kiện vay đặc biệt dành cho đối tác kinh tế (STEP) có ràng buộc về xuất xứ hàng
hoá và nhà thầu:
(1) Nhà thầu tham gia đấu thầu thoả mãn một trong các điều kiện: (i) là công ty Nhật
Bản; (ii) liên doanh do công ty Nhật Bản đứng đầu; (iii) chi nhánh của cơng ty Nhật Bản
tại nước ngồi.

(2) Xuất xứ hàng hố: Đảm bảo tỷ lệ ít nhất 30% giá trị hợp đồng mua sắm hàng hố và
dịch vụ có xuất xứ từ Nhật Bản.
b. Tính ràng buộc
10


Các khoản vay ràng buộc là thuộc loại “Điều khoản đặc biệt dành cho đối tác kinh tế
(STEP)” có mức ưu đãi đặc biệt. Hiện lãi suất là 0,1% với thời gian trả nợ là 40 năm.
STEP chỉ áp dụng cho các dự án mà cơng nghệ và bí quyết của Nhật Bản được áp dụng
một cách đáng kể. Các nước tiếp nhận yêu cầu dự án STEP khi họ muốn sử dụng và
chuyển giao các công nghệ tiên tiến này của các công ty Nhật Bản cho Dự án.

Trong tổng số vốn vay từ năm 2010 đến năm 2017, các khoản vay STEP (vay ràng buộc)
chỉ chiếm 38% trong khi 62% cịn lại (điều kiện khơng ràng buộc) là các khoản vay được
cung cấp mà khơng có bất kỳ hạn chế nào về quốc tịch của nhà thầu hoặc nguồn gốc mua
sắm.Jica Việt Nam tin rằng, việc lựa chọn nhà tư vấn và nhà thầu cho dự án ODA của
Nhật Bản phải phù hợp với hướng dẫn về mua sắm của JICA áp dụng cho vốn vay ODA
Nhật Bản.
Đối với các dự án xây dựng, nguồn vốn của Dự án là vốn ODA Nhật Bản, phải áp
dụng điều kiện STEP (điều kiện vay đặc biệt dành cho các đối tác kinh tế) nên công tác
lựa chọn nhà thầu bị ràng buộc bởi một số quy định như: đối với gói thầu xây lắp, nhà
thầu chính phải là nhà thầu Nhật Bản, thực hiện trên 50% khối lượng hợp đồng; giá trị
hàng hố và dịch vụ Nhật Bản khơng ít hơn 30% tổng giá trị hợp đồng; giá trị gói thầu
lớn… dẫn đến hạn chế lớn trong công tác lựa chọn nhà thầu của Dự án.
c. Lợi ích của nước viện trợ và nước nhận viện trợ
 Đối với Nhật Bản :
− Đó là chính sách ngoại giao kinh tế khôn khéo và hiệu quả, tạo quan hệ hữu
nghị Việt - Nhật , đồng thời thúc đẩy quá trình dân chủ, xây dựng nền kinh tế
thị trường.
− Đây như công cụ phục vụ lợi ích về thương mại và đầu tư của Nhật Bản tại
Việt Nam.
− Các dự án viện trợ khơng hồn lại được dùng để phát triển nguồn nhân lực và
xây dựng cơ sở hạ tầng. Chương trình hợp tác kỹ thuật được dùng để tăng
cường nguồn nhân lực và xây dựng thể chế thông qua việc chuyển giao kỹ
thuật và kiến thức. Viện trợ phát triển chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng viện trợ phát
triển của Nhật Bản.
 Đối với Việt Nam :
− Đi đôi với việc nối lại viện trợ ODA song phương cho Việt Nam, Nhật
Bản cịn đóng vai trị tích cực giúp Việt Nam khai thác nguồn viện trợ từ các
tổ chức quốc tế.
− Bởi vì phần vốn vay ưu đãi, các điều kiện cho vay và đấu thầu thường được
điều chỉnh theo thời gian cho phù hợp với nước nhận viện trợ và các điều kiện

và điều khoản của vốn vay ODA Nhật Bản là ưu đãi với lãi suất thấp và thời
hạn dài, có khoảng thời gian khơng trả lãi hoặc nợ nên khả năng gây nợ của
Việt Nam là thấp.
2.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng ODA Nhật Bản
11


Trong gần 30 năm huy động nguồn vốn ODA từ Nhật Bản, với tinh thần học tập
Nhật Bản, Việt Nam đã tích cực sử dụng nguồn vốn ODA và áp dụng công nghệ của Nhật
Bản vào các ngành. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA Nhật Bản, cùng với việc quản
lý nợ cơng nói chung, khung pháp lý và phương thức quản lý, sử dụng vốn ODA Nhật
Bản của Việt Nam liên tục được đổi mới, hoàn thiện và ngày càng tiệm cận với các tiêu
chuẩn quốc tế, đặc biệt từ năm 2009 đến nay. Cùng với Luật Quản lý nợ công số
29/2009/QH12 ban hành ngày 17.6.2009 và Nghị định 79/2010/NĐ-CP ngày 14.7.2010
hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nợ công, Nghị định 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ đã cụ thể hóa vai trị, chức
năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và các
bộ/ngành, chính quyền địa phương… Các khâu hoạch định chủ trương đến các khâu cụ
thể của quá trình quản lý, sử dụng, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện các chương
trình, dự án ODA được quy định chặt chẽ đảm bảo hiệu quả cao nhất, hướng dòng vốn
đến đúng địa chỉ, các chương trình, các dự án, các địa bàn và góp phần thúc đẩy phát
triển KT-XH của Việt Nam. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam ln chủ trương sử dụng
nguồn ODA hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với Chính phủ Nhật Bản để minh bạch hóa thủ
tục và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng, quản lý, kiên quyết không để xảy ra trường hợp
đáng tiếc.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, vốn vay ODA cũng được ưu tiên sử dụng để
chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp;
chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước có khả năng tạo nguồn
thu để phục vụ lợi ích kinh tế-xã hội. Vốn vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng để thực hiện
chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn. Cụ thể:

 Đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn, Việt Nam đã ưu tiên ODA cho các
chương trình, dự án hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển ngành
nghề để tăng thu nhập cho người nông dân; phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn để
hỗ trợ sản xuất ổn định và cải thiện đời sống nhân dân; tranh thủ nguồn vốn ODA
để trồng mới, chăm sóc và bảo vệ rừng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, góp
phần cải thiện mơi trường sinh thái và giảm nhẹ hậu quả thiên tai.
 Đối với hạ tầng kinh tế, sử dụng ODA Nhật Bản cho giao thông vận tải, cải thiện
điều kiện cấp và thoát nước và vệ sinh môi trường tại các khu đô thị và khu công
nghiệp, phát triển các hệ thống thủy lợi và hệ thống phân phối điện, nhất là khu
vực nông thôn, miền núi.

12


 Trong lĩnh vực năng lượng, vốn ODA sử dụng để hỗ trợ phát triển hệ thống đường
dây, trạm biến thế, lưới điện phân phối, chú trọng lưới điện nông thôn, miền núi,
vùng đồng bào dân tộc coi trọng nguồn năng lượng sạch (gió, mặt trời, địa nhiệt)
để hỗ trợ năng lượng cho các vùng sâu, vùng xa, hải đảo.


Đối với hạ tầng xã hội, ngoài việc nguồn vốn ODA Nhật Bản được sử dụng để
tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở tất cả
các cấp học, nguồn vốn này còn được sử dụng để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh và
đồng bộ một số trường đại học trên cả 3 ba; tăng cường trang thiết bị cho các bệnh
viện tuyến tỉnh, hỗ trợ thực hiện các chương trình quốc gia. Tranh thủ nguồn vốn
ODA để tăng cường năng lực con người, chú trọng ở cấp cơ sở; tập trung vốn
ODA để nâng cao năng lực các trường dạy nghề, qua đó cải thiện chất lượng đội
ngũ cơng nhân kỹ thuật cung cấp cho khu vực kinh tế tư nhân.

-Trong vấn đề sử dụng và quản lý ODA Nhật Bản, có thể nhận thấy những thuận lợi

và thành công nhất định:
 Mục tiêu quản lý nợ nước ngồi trong đó có nguồn nợ ODA Nhật Bản đã được
Chính phủ xác định một cách cụ thể và rõ ràng. Đó là đáp ứng được các yêu cầu
về huy động vốn với chi phí thấp nhất cho đầu tư phát triển và cơ cấu lại nền kinh
tế theo định hướng, chiến lược phát triển kinh tế xã hội; đảm bảo quản lý phân bổ
và sử dụng vốn có hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và áp lực đối với các nguồn lực quốc
gia, đảm bảo an tồn nợ và an ninh tài chính quốc gia; tạo điều kiện tăng cường
hội nhập kinh tế quốc tế.
 Về tổng thể đã có sự phân cơng tương đối rõ ràng giữa các cấp bộ, ngành trong
vấn đề quản lý ODA. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc thu
hút, điều phối và quản lý ODA. Bộ Tài chính là đại diện chính thức cho “người
vay” là Nhà nước hoặc Chính phủ đối với các khoản vay nước ngồi nói chung và
nguồn vay nợ ODA Nhật Bản nói riêng. Bộ Tài chính cũng chính là tổ chức cho
vay lại, hoặc ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại với cơ quan cho vay lại và thu hồi
phần vốn cho vay lại của các chương trình, dự án cho vay lại từ ngan sách nhà
nước, quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án. Ngân hàng nhà nước chịu
trách nhiệm tiến hành đàm phán và ký các điều ước quốc tế cụ thể về ODA.
 Các khoản nợ nước ngồi nói chung và nguồn vay nợ ODA Nhật Bản nói riêng
hiện tại đảm bảo trong giới hạn an toàn cho phép; có lãi suất, thời hạn và đồng tiền
vay hợp lí.
 Nguồn vay nợ nước ngồi trong đó có ODA là nguồn tài chính quan trọng bổ sung
cho ngân sách nhà nước, đảm bảo cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế, đầu tư
cơ sở hạ tầng, giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội, đặc biệt là vấn đề xóa đói
giảm nghèo, tăng cường và củng cố thể chế pháp lý, pháp triển quan hệ đối tác
chặt chẽ với nước ngoài.

13


-Tuy nhiên, bên cạnh đó, thực tế sử dụng và quản lý ODA Nhật Bản của Việt Nam

vẫn còn nhiều điều khó khăn, bất ổn:
 Tỷ lệ giải ngân vốn ODA Nhật Bản cịn thấp và chi phí vốn vay thực tế khơng
hồn tồn rẻ. Tỷ lệ giải ngân vốn ODA Việt Nam thấp hơn mức giải ngân trung
bình các nước ASEAN, số vốn tồn đọng cùng với số vốn ký kết mới sẽ tạo áp lực
lớn đối với Việt Nam. Tình hình thực hiện các dự án (DA) thường bị chậm ở nhiều
khâu: chậm thủ tục, chậm triển khai, giải ngân chậm, tỷ lệ giải ngân thấp. Do vậy,
thời gian hoàn thành dự án kéo dài làm phát sinh các khó khăn, đặc biệt là vốn đầu
tư thực tế thường tăng hơn so với dự kiến và cam kết; đồng thời cũng làm giảm
tính hiệu quả của DA khi đi vào vận hành khai thác.
 Công tác theo dõi, đánh giá tình hình đầu tư ODA chưa đầy đủ, cịn nhiều hạn chế.
Đặc biệt là cơng tác theo dõi, thống kê, kiểm tra và đánh giá hiệu quả của cơng
trình sau đầu tư cịn bỏ ngõ, ngoại trừ các DA vay lại và đang trong thời gian trả
nợ. Kết quả quản lý thường được đánh giá chỉ bằng công trình (mức độ hồn
thành, tiến độ thực hiện) mà chưa xem xét đến hiệu quả sau đầu tư một khi cơng
trình được đưa vào vận hành khai thác. Quan điểm và cách làm này gây khó khăn
cho việc đánh giá, định hướng đầu tư từ nguồn ODA tạo nên sự lãng phí và né
tránh trách nhiệm của những bộ phận liên quan. Vấn đề quản lý nguồn vốn ODA
tránh thất thốt và lãng phí cũng là điều phải quan tâm, đặc biệt là dự án Đại lộ
Đông Tây mà đối tác Nhật Bản khai nhận đã đưa hối lộ để được ưu đãi các hợp
đồng tư vấn khiến cho công luận và Quốc hội đặc biệt quan ngại về việc quản lý
chặt chẽ đồng vốn ODA và hiệu quả của nguồn tài trợ này, địi hỏi Chính phủ cần
phải có ngay những giải pháp triệt để.
 Khuôn khổ thể chế pháp lý chưa hồn thiện và đồng bộ. Nhìn chung, Chính phủ
chưa xây dựng được cơ chế thống nhất giữa nợ trong nước và nợ nước ngoài của
quốc gia . Các quy định pháp lý quản lý nợ nói chung, nguồn ODA nói riêng chủ
yếu điều chỉnh và kiểm sốt các quan hệ trước và trong quá trình đầu tư. Còn giai
đoạn sau đầu tư, các chế định pháp lý hầu như cịn rất sơ lược, có thể nói là còn bỏ
ngỏ.
 Cơ chế vận động và sử dụng nguồn ODA quá phức tạp liên quan đến nhiều cấp bộ
ngành, địa phương. Hơn nữa, điều này còn phụ thuộc vào cách thức của từng nhà

tài trợ. Do vậy, một dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA không thành công (khơng
tìm kiếm và vận động được nhà tài trợ, thủ tục chậm, vốn bị thất thốt, cơng trình
vận hành và khai thác không hiệu quả) thường liên quan đến trách nhiệm nhiều
cấp, nhiều bộ phận khác nhau.
 Nhìn chung, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ODA là khá yếu kém chưa đáp
ứng được nhu cầu. Năng lực của đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực này ở các bộ
ngành còn tương đối khả dĩ do được chuyên mơn hóa, được đào tạo bồi dưỡng và
có điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin cần thiết một cách thường xuyên. Còn ở
các địa phương, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ODA chưa được chuyên môn
14


hóa, ít được bồi dưỡng và khơng có điều kiện tiếp cận các nguồn thơng tin chun
biệt. Nếu có chăng cũng chỉ là cho từng dự án một, trong khi trình độ của cán bộ
địa phương lại khơng đồng đều nên gặp khá nhiều khó khăn.
 Vấn đề quan trọng nữa chứa đựng bất cập là phân cấp quản lý vốn ODA giữa
trung ương và địa phương. Nguồn ODA là của Chính phủ nước ngồi và các tổ
chức quốc tế dành cho Việt Nam qua Chính phủ nên Chính phủ phải thống nhất
quản lý. Song, rõ ràng Chính phủ khơng thể trực tiếp quản lý toàn bộ các dự án
ODA, nên nhất thiết phải có sự phân cấp cho chính quyền địa phương. Song hiện
nay, chúng ta chưa có hệ thống tiêu chí phân cấp rõ ràng, chỉ mới dựa vào qui mô
của dự án để quyết định phân cấp: Chính phủ trực tiếp quản lý các dự án lớn, cịn
chính quyền địa phương được phân cấp quản lý một số dự án qui mô nhỏ. Sự
không rõ ràng trong phân cấp quản lý vốn ODA là một trong những nguyên nhân
gây nên sự chậm trễ và đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau giữa các cấp.
2.2. Tác động tích cực của ODA Nhật Bản tới kinh tế- xã hội Việt Nam
2.2.1. Thúc đẩy tăng trưởng
-Nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam. Trong những năm gần đây, lĩnh vực này đã trở thành điểm đến hút vốn đầu tư, đứng
thứ 3 trong cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp Nhật Bản vào Việt Nam. Với khoảng 40

doanh nghiệp Nhật Bản, có tổng mức đầu tư trên 200 triệu USD, doanh nghiệp Nhật
không chỉ giúp Việt Nam về kỹ thuật để sản xuất được những sản phẩm chất lượng, xuất
khẩu vào thị trường Nhật Bản, như xoài Cát Chu và thanh long, các chương trình hợp tác
nơng nghiệp chất lượng cao đã và đang được các doanh nghiệp Nhật Bản xúc tiến mạnh
mẽ, như một chuỗi dự án tại tỉnh Nghệ An: Dự án trồng gừng vàng xuất khẩu; Dự án
trồng chè xanh xuất khẩu sang Nhật Bản và tiêu thụ trong nước, Dự án chăn nuôi gà...
-Về ngành nông lâm ngư nghiệp, Nhật Bản đang hỗ trợ cho các dự án phát triển
nước ngầm, xây dựng cầu đường, thủy lợi, điện khí hóa nơng thơn để nâng cấp cơ sở hạ
tầng sinh hoạt và sản xuất, đồng thời cũng hỗ trợ để tăng cường khả năng nghiên cứu và
chỉ đạo của các cơ quan nghiên cứu và đại học trọng điểm (Đại học Cần Thơ, Đại học
Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc gia). Ngồi ra, Nhật Bản cịn hỗ trợ cho việc phát triển và
vận hành các hợp tác xã nông nghiệp và chấn hưng các ngành sản xuất ở các địa phương.
=> Nhờ sự hỗ trợ rất lớn của ODA Nhật Bản về cải thiện hạ tầng kinh tế đã góp phần tích
cực duy trì được tỷ lệ tăng trưởng GDP khá cao, trung bình khoảng 7%. Ngay cả khi
dịch covid diễn ra, năm 2019 mức tăng trưởng của Việt Nam là 2,91% tuy khơng
cao nhưng Việt Nam thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới
15


=> ODA của Nhật Bản cho Việt Nam được sử dụng có hiệu quả và mang lại cho nền kinh
tế Việt Nam những lợi ích tương ứng khi so sánh với chi phí đầu vào. Như vậy cho thấy,
mặc dù Chính phủ Việt Nam tiếp nhận ODA của Nhật Bản trên cơ sở một khoản vay có
trả lãi, khoản lãi này có thể trả với lãi suất cao nhưng mà vẫn thu được những lợi ích tích
cực cho nền kinh tế quốc dân bằng cách nâng cao GDP thông qua việc đầu tư các khoản
vay đó.
2.2.2. Cải thiện mơi trường sinh hoạt và xã hội
a. Cơ sở hạ tầng
-Nâng cấp, xây dựng các cơng trình điện lực, mạng lưới giao thông. Khi Việt Nam
xây dựng Khu Công nghiệp thăng Long Nhật Bản đã hỗ trợ cải tạo môi trường xung
quanh KCN như hệ thống cấp thoát nước, tạo hiệu quả xúc tiến đầu tư của doanh nghiệp

Nhật Bản.
-ODA của Nhật Bản đã đầu tư vào việc nâng cấp, cải tạo các tuyến đường giao
thông quan trọng của Việt Nam bao gồm trục đường chính Bắc Nam, quốc lộ số 5, quốc
lộ 1, xây dựng mới các cây cầu quan trọng như cầu Bãi Cháy, cầu Cần Thơ. Ở miền
Trung là việc nâng cấp cảng Đà Nẵng - cửa ngõ đối với hành lang kinh tế Đông Tây, nhà
ga cảng lớn nhất của Việt Nam. Nhật Bản sẽ hỗ trợ ODA cải tạo và nâng cấp đường sắt
cao tốc Bắc Nam với tổng vốn khoảng 32 tỷ đồng. Đặc biệt nhờ sự giúp đỡ của Nhật Bản
với công nghệ hiện đại tiên tiến, Việt Nam đã xây dựng được cơng trình hạ tầng có quy
mơ đầu tư lớn, cơng nghệ thi công hiện đại, phức tạp, trên các tuyến quốc lộ trọng yếu và
xuyên suốt chiều dài đất nước như Cầu Nhật Tân, Nhà ga hành khách T2 - Cảng hàng
không Quốc tế Nội Bài, Metro Bến Thành - Suối Tiên, hầm Hải Vân, cầu Cần Thơ, cầu
Bãi Cháy…
=> ODA Nhật Bản đã hỗ trợ Việt Nam xây dựng một hệ thống giao thông quan trọng hỗ
trợ kinh tế phát triển; giao thơng giảm tải ở những trục đường chính, giảm bớt tình trạng
tắc đường, cải thiện cơ sở hạ tầng, mơi trường đầu tư.
-Chính phủ Nhật Bản hỗ trợ xây dựng các nhà máy điện quy mô lớn như xây dựng
nhà máy nhiệt điện Phả Lại, thủy điện Đại Ninh và xây dựng mạng lưới đường dây tải
điện. Các dự án này đóng một vai trị rất quan trọng đối với việc cung cấp điện cho Việt
Nam.
16


-Nhật Bản đã cung cấp vốn vay cho dự án xây dựng tuyến cáp quang ngầm dưới
đáy biển Nam Bắc và xây dựng nâng cấp mạng thông tin viễn thông cho các vùng nông
thôn của Việt Nam để giảm bớt sự chênh lệch giữa các khu vực.
b. Y tế
-Nhật Bản đã triển khai hỗ trợ cả về phần cứng và phần mềm như cải thiện cơ sở
hạ tầng cho các BV trọng điểm, đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường cơng tác quản lý, …
Để giúp người dân có thể tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng cao hơn, Nhật Bản đã
tập trung hỗ trợ nâng cấp ba BV trọng điểm tại Hà Nội, TP. HCM và TP. Huế, đồng thời

mở rộng hỗ trợ cả cho các BV địa phương. Hơn 100.000 cán bộ y tế đã được đào tạo tại
các BV trọng điểm này. Các chuyên gia Nhật Bản đã cùng làm việc với họ và tận tình
chuyển giao kỹ thuật.
-Để nâng cao chức năng hoạt động của các tổ chức y tế của Việt Nam, Nhật Bản
đã và đang cung cấp ODA để hỗ trợ nâng cấp cho hơn 4 cơ sở, cung cấp thiết bị cho một
số bệnh viện trọng điểm, đào tạo và tăng cường khả năng thực tập của sinh viên và hỗ trợ
cho các bệnh viện tuyến dưới trên quy mô tồn quốc. Chẳng hạn, ODA khơng hồn lại
cho nâng cấp bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Hai Bà Trưng, Viện Nhi Trung Ương, bệnh
viện Chợ Rẫy, bệnh viện Trung tâm Huế với tổng vốn giải ngân khoảng 13,7 triệu USD
trong thời gian 3 năm. Nhật Bản cũng đã hỗ trợ cho các chương trình tiêm chủng các
bệnh bại liệt trẻ em và bệnh sởi, thậm chí hỗ trợ xây dựng các cơ sở chế tạo vác xin
phòng bệnh sởi tại Việt Nam. “Dự án xây dựng cơ sở sản xuất vác xin tiêm phòng sởi”
với tổng vốn giải ngân khoảng 16,3 triệu USD trong thời gian 3 năm, kết thúc vào
31/12/2006 là một trong mười dự án đứng đầu về giải ngân ODA trong lĩnh vực y tế được
cộng đồng tài trợ quốc tế đưa ra tại Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ diễn ra tại Hạ
Long - Quảng Ninh tháng 6/2007.
-Dự án hỗ trợ kỹ thuật xã trị tại các tỉnh Miền Nam Việt Nam thông quá xây dựng
mạng lưới hỗ trợ y tế; hỗ trợ kỹ thuật y tế nhằm nâng cao khả năng chẩn đoán, điều trị
nội khoa và phẫu thuật cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, tháng 1/2008, Nhật Bản hỗ trợ Việt
Nam xây dựng bốn phịng xét nghiệm An tồn sinh học để chẩn đoán bệnh cúm gia cầm
và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác. => Giúp Việt Nam nhanh chóng kiểm sốt sự
lây lan dịch bệnh khơng ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế.
c. Giáo dục
17


-Quan hệ hợp tác về đào tạo con người giữa hai nước đã phát triển dưới nhiều hình
thức. Nhật Bản là một trong những nước viện trợ khơng hồn lại lớn nhất cho ngành giáo
dục và đào tạo của Việt Nam. Với nhiều dự án đầu tư ngày một tăng mạnh về số lượng và
quy mô, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao tại Việt Nam có thể đáp ứng yêu cầu

của doanh nghiệp Nhật Bản.
-Dấu ấn đậm nét trong mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Việt Nam và Nhật Bản
là sự thành lập Trường Đại học Việt Nhật với mục tiêu tận dụng thế mạnh về khoa học
công nghệ tiên tiến của Nhật Bản; Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để tiếp quản và
chuyển giao những công nghệ tiên tiến của Nhật Bản cho Việt Nam; Đồng thời có thể đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động toàn cầu. Định hướng là trường đại học nghiên cứu
tiên tiến, ngoài kiến thức chuyên mơn, chương trình học chú trọng nâng cao kỹ năng thực
hành trên chính các dự án hợp tác thực tế giữa Việt Nam - Nhật Bản, có thể kỳ vọng đây
là ngôi trường đẳng cấp quốc tế tại Việt Nam, được Chính phủ và nhân dân hai nước gửi
gắm niềm tin và hy vọng.
-Hiện nay ở nước ta các trường trung học cơ sở ở khu vực nông thôn và vùng sâu
vùng xa vẫn còn nhiều trường dạy hai hoặc ba ca, chất lượng giáo dục đang là vấn đề đặt
ra. Chính phủ Nhật Bản đã hỗ trợ xây dựng khoảng hơn 300 trường tiểu học ở những
vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Chẳng hạn, dự án ODA không hoàn lại “nâng cấp
trường tiểu học vùng bão lụt khu vực miền Trung”, “nâng cấp trường tiểu học miền núi
phía Bắc”, “nâng cấp Khoa Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ” ... Các dự án này đã góp
phần hỗ tích cực trong việc xóa mù chữ, nâng cao điều kiện dạy và học cho giáo viên và
học sinh ở những vùng này.
d. Môi trường
-Do ảnh hưởng của nhiều năm chiến tranh, dân số tăng nhanh, q trình cơng
nghiệp hóa và đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng, diện tích rừng ở Việt Nam đang bị giảm
xuống, mơi trường khơng khí và nước bị ảnh hưởng, lượng chất thải gia tăng đang là
những vấn đề cấp bách đặt ra của Việt Nam. Hơn nữa, song song với quá trình phát triển
kinh tế, q trình đơ thị hóa cũng diễn ra nhanh chóng, môi trường sinh hoạt ở đô thị
cũng bị xuống cấp. Sức ép của q trình cơng nghiệp hóa lên chất lượng môi trường sống
qua việc xuất hiện nhiều vấn đề môi trường khác nhau. Để chia sẻ với Việt Nam những
vấn đề này, Chính phủ Nhật Bản đang hỗ trợ cho Việt Nam trong việc hoạch định kế
18



hoạch quản lý rừng và trồng rừng, phát triển và phổ cập kỹ thuật trồng rừng tại khu vực
đất phèn chua ở đồng bằng sông Cửu Long, cải thiện môi trường nước, hoạch định kế
hoạch xử lý chất thải ở Hà Nội, cung cấp thiết bị quản lý rác thải, …
-Cụ thể, để góp phần cải thiện nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt, Chính phủ
Nhật Bản, thơng qua JBIC đã hỗ trợ cho Việt Nam cải thiện mơi trường nước Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh như “Dự án thoát nước Hà Nội” với tổng vốn giải ngân khoảng
77,29 triệu USD, là một trong những dự án đứng đầu về giải ngân khơng chỉ đóng góp
vào mục tiêu phát triển kinh tế mà còn là dự án đứng đầu đóng góp vào mục tiêu phát
triển xã hội và bảo vệ mơi trường.
-Chính phủ Nhật Bản viện trợ để mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống nước ở các
vùng khác như dự án mở rộng hệ thống cấp nước Hải Dương, nâng cấp hệ thống cấp
nước miền Bắc…Ngồi ra, Nhật Bản cịn hỗ trợ xây dựng, nâng cấp và quản lý hệ thống
cung cấp nước cho đô thị, hệ thống nước thải và thoát nước, hệ thống giao thông đô thị,
xây dựng quy hoạch đô thị và các quy chế về đô thị, các quy chế để mở rộng cơ hội có
nhà ở cho người dân đơ thị.
-Năm 1998, dự báo môi trường của khu thắng cảnh vịnh Hạ Long có nguy cơ bị
hủy hoại, Nhật Bản đã hỗ trợ Việt Nam lập kế hoạch quản lý mơi trường kết hợp hài hịa
với phát triển kinh tế khu vực vịnh Hạ Long như: dự án “Dự án nâng cao năng lực quản
lý mơi trường nước trên tồn quốc”. Trong lĩnh vực biến đổi khí hậu, từ năm TK 2010,
Nhật Bản kết hợp thực hiện chương trình vốn vay “Hỗ trợ Ứng phó với biến đổi khí hậu”
và hợp tác kỹ thuật để chính phủ Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu thơng qua đối
thoại chính sách và tài trợ vốn.
2.2.3. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
-Phát triển nhân lực là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu của Đảng và
Nhà nước ta. Để thúc đẩy phát triển kinh tế, không những cần nâng cấp cơ sở hạ tầng
kinh tế, mà còn phải chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cung cấp đội ngũ lao động với
trình độ chun mơn cao đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp, ODA cũng được ưu
tiên sử dụng trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, ... góp phần đào tạo đội ngũ lao động
có năng lực, trình độ và sức khỏe tốt phục vụ cho phát triển kinh tế một cách bền vững.


19


-Cụ thể Chính phủ Nhật Bản đã và đang nhận các sinh viên hoặc nghiên cứu sinh
sang học tập tại Nhật Bản. Từ năm 2003, được sự hợp tác của Chính phủ Nhật Bản, tại
một số trường trung học phổ thông của Việt Nam đã bắt đầu dạy tiếng Nhật.
-Bên cạnh đó, thơng thường trước khi các dự án ODA triển khai có các họat động
đào tạo ngoại ngữ (tiếng Nhật hoặc tiếng Anh), đào tạo chuyên môn liên quan. Đồng thời,
trong quá trình triển khai thực hiện dự án, các cán bộ của Việt Nam được làm việc trực
tiếp với các chuyên gia Nhật Bản tại Việt Nam hoặc chuyên gia nước ngoài, cùng với
những việc chuyển giao trang thiết bị và công nghệ tiên tiến, họ được đào tạo những lĩnh
vực chuyên môn, hướng dẫn sử dụng thiết bị cơng nghệ, có điều kiện tiếp cận với phương
pháp phân tích, cách tiếp cận mới, các kỹ năng mới trong việc hoạch định chính sách phát
triển, quản lý việc hình thành và thực hiện dự án,...Từ đó, các cán bộ của Việt Nam được
đào tạo và tự đào tạo, góp phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
-Từ năm 2000, Nhật Bản đã tiến hành hỗ trợ cho trường Cao đẳng Công nghiệp
Hà Nội, là tiền thân của ĐH Công nghiệp Hà Nội. ĐH Công nghệp Hà Nội đã hợp tác với
các doanh nghiệp biên soạn tài liệu giảng dạy và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Trường
hiện đang đào tạo thế hệ kỹ sư tương lai cho các ngành Công nghệ kỹ thuật Cơ khí, Điện
Điện tử, ơ tơ, …Trong các sinh viên tốt nghiệp của trường có nhiều người hiện đang làm
việc trong các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi, bao gồm cả các doanh nghiệp Nhật Bản.
2.2.4. Chuyển giao cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
-Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá là hướng đi
tất yếu để phát triển kinh tế, đưa đất nước thốt khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển
trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. ODA của Nhật Bản có vai trị quan trọng
trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế nước ta.
- Cơ cấu thành phần kinh tế
• Đã có sự dịch chuyển theo hướng sắp xếp lại và đổi mới khu vực kinh tế nhà nước,
phát huy tiềm năng của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh. Chính phủ Nhật Bản
ngoài việc hỗ trợ cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế còn hỗ trợ cải cách doanh

nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực kinh tế tư nhân
của Việt Nam, bằng cách giúp thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước
lớn, để hỗ trợ cho việc xúc tiến cải cách doanh nghiệp nhà nước.
20


• Bên cạnh đó, Chính phủ Nhật Bản cũng coi trọng việc dự thảo chính sách, hướng
dẫn kinh doanh hoặc xây dựng các ngành công nghiệp phụ trợ để hỗ trợ phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và khu vực kinh tế tư nhân. Thông qua
các Ngân hàng của Việt Nam, Chính phủ Nhật Bản đang thực hiện cho vay đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Về cải cách doanh nghiệp Nhà nước
• ODA của Nhật Bản đã góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước, kiểm sốt chặt chẽ việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
• Để đạt được mục tiêu sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, việc kiểm
toán các doanh nghiệp nhà nước là vô cùng quan trọng. Vấn đề này là một phần
của dự án "Hỗ trợ kỹ thuật thực hiện chương trình kiểm tốn phân tích doanh
nghiệp Nhà nước" và được thực hiện bằng nguồn tài trợ khơng hồn lại của Chính
phủ các nước, trong đó có vốn của Chính phủ Nhật Bản.
• Theo kết quả các báo cáo kiểm toán khoảng 42 doanh nghiệp nhà nước thuộc 9
tổng Công ty công bố cho thấy tất cả các đơn vị này đều đang hoạt động chưa hết
cơng suất. Sau khi cổ phần hóa, phần lớn các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn.
Chẳng hạn, Công ty cổ phần cơ điện lạnh tại thành phố Hồ Chí Minh với số vốn
ban đầu 15 tỉ đồng, sau 5 năm cổ phần hoá, vốn của doanh nghiệp đã tăng lên 167
tỉ đồng, doanh thu tăng từ 78,44 tỉ đồng lên 353 tỉ đồng và lợi nhuận tăng gấp 4
lần, thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động tăng từ 1,4 triệu đồng lên 2
triệu đồng.
=> Như vậy, chứng tỏ rằng, sự hỗ trợ của Chính phủ Nhật Bản trong việc kiểm toán các
doanh nghiệp Nhà nước đã có tác động tích cực cho việc xúc tiến cải cách doanh nghiệp

Nhà nước, mà khối doanh nghiệp này đang đóng vai trị là trụ cột của nền kinh tế hiện
nay. Đây là hướng đi đúng phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh
Việt Nam đã gia nhập WTO.
- Về khu vực kinh tế tư nhân
• Việt Nam có khoảng 200.000 doanh nghiệp tư nhân đăng ký chính thức, trong số
đó 95% là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Điểm yếu của các doanh nghiệp
21


này là năng suất lao động và lợi nhuận thấp, chi phí kinh doanh cao, năng lực cạnh
tranh hạn chế, thiếu nguồn nhân lực cần thiết. Đặc biệt, các doanh nghiệp này ln
thiếu sự bình đẳng và hỗ trợ cần thiết, khó khăn khi tiếp cận tín dụng, hạ tầng, dịch
vụ hành chính cơng, dịch vụ phát triển kinh doanh.
• Khi có ODA nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng, kinh tế tư nhân được kế thừa
cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, tiếp tục được đổi mới, sắp xếp lại, bước đầu hoạt
động có hiệu quả hơn, phát huy được vai trị tích cực và chủ động trong các hoạt
động kinh tế, xã hội.
- Cơ cấu ngành kinh tế
• Đã từng bước dịch chuyển theo hướng cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát huy lợi
thế so sánh trong từng ngành.
• ODA của Nhật Bản có vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh cơ cấu ngành kinh
tế ở nước ta. Phần lớn các dự án ODA của Nhật Bản đầu tư vào các lĩnh vực then
chốt như sản xuất và cung cấp năng lượng, vận tải và kho hàng, công nghệ thông
tin, …Các dự án này đã thúc đẩy ngành xây dựng và cơng nghiệp tăng lên nhanh
chóng, đồng thời thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển.
• ODA của Nhật Bản cũng chú trọng đầu tư vào nâng cao điều kiện sinh hoạt ở các
vùng nông thôn, phát triển nông nghiệp ở các địa phương như dự án trồng rừng, hệ
thống hạ tầng cơ sở cho sản xuất và đời sống ở các vùng nơng thơn, …Từ đó cũng
góp phần thúc đẩy ngành nơng nghiệp phát triển.
=> ODA của Nhật Bản đã và sẽ đóng góp rất lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh

tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong thời gian qua và trong những năm tiếp
theo.
- Cơ cấu vùng kinh tế
• Gắn với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các vùng lãnh thổ, đặc biệt là các
vùng kinh tế trọng điểm đang được xây dựng và hình thành theo hướng phát huy
thế mạnh của từng vùng, làm cho bộ mặt kinh tế, xã hội ở các địa phương, các
vùng đều có những thay đổi tích cực. Tương ứng với từng lĩnh vực, từng ngành
ODA của Nhật Bản đều có sự đầu tư tương ứng ở các vùng, miền kinh tế trọng
22


điểm, chẳng hạn như ngành giao thông, điện năng, thông tin, góp phần giảm bớt
chênh lệch về kinh tế xã hội giữa các vùng, miền trong cả nước.
2.2.5. Thu hút FDI và mở rộng đầu tư
-Mục tiêu của ODA nói chung và ODA của Nhật Bản nói riêng là hỗ trợ phát triển
kinh tế xã hội cho nước tiếp nhận. Do vậy, song song với việc cải tạo hạ tầng kinh tế, cải
thiện đời sống sinh hoạt, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng thể
chế, ... môi trường đầu tư của nước ta ngày càng được cải thiện theo chiều hướng thuận
lợi hơn, hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, có thể khẳng định rằng
ODA của Nhật Bản có vai trị to lớn thúc đẩy FDI nói chung và FDI của Nhật Bản nói
riêng vào Việt Nam.
-Trong những năm gần đây, Chính phủ Nhật Bản quan tâm và cam kết cung cấp
ODA cho Việt Nam với số lượng lớn, trên thực tế tiến độ và vốn giải ngân vào các dự án
trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp năng lượng; vận tải và kho tàng, cấp nước và vệ sinh
khá cao, đã tạo được lòng tin của cộng đồng tài trợ quốc tế vào sự phát triển kinh tế Việt
Nam. Các dự án này, phần nào góp phần giải quyết những khó khăn về tài chính, giúp
nhà đầu tư yên tâm hơn khi đầu tư vào Việt Nam.
-Hơn nữa, vốn ODA của Nhật Bản đã và đang đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế,
phát triển xã hội vào rất nhiều ngành ở khắp các vùng trong cả nước, các nhà đầu tư sẽ có
nhiều cơ hội lựa chọn đầu tư vào những ngành mà mình có lợi thế, những khu vực trọng

điểm nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
-ODA Nhật Bản góp phần nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ lao động để
phục vụ tốt cho phát triển kinh tế bền vững, các dự án FDI địi hỏi lao động có trình độ
cao
=> ODA Nhật Bản đã góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng, trình độ nguồn nhân lực, khoa
học- công nghệ làm cho môi trường đầu tư của Việt Nam trở nên hấp dẫn với các chủ đầu
tư. Như vậy ODA của Nhật Bản Bản khơng chỉ có vai trị thúc đẩy FDI mà còn xúc tiến
mở rộng đầu tư ở nước ta.
2.3. Tác động tiêu cực của ODA Nhật Bản với kinh tế - xã hội Việt Nam.
-Năm 1992, khi Nhật Bản nối lại viện trợ ODA, Nhật Bản đã giúp chính phủ Việt
Nam rất nhiều trong việc phục hồi hệ thống CSHT bị phá hủy nặng nề trong chiến tranh.
23


×