Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(Thảo luận Kinh tế chính trị) Vận dụng lý luận về sản xuất hàng hóa của CMác vào thực tiễn Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.2 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
A.Lời nói đầu................................................................................................................ 4
B.Nội dung.................................................................................................................... 5
Những vấn đề lý luận cơ bản về sản xuất hàng hóa..................................................5
1.Sản xuất hàng hóa.....................................................................................................5
1.1 Sản xuất hàng hóa và tính tất yếu.........................................................................5
1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa...............................................................6
1.3 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa.........................................................................7
1.4 Ưu thế của sản xuất hàng hóa...............................................................................8
2.Hàng hóa.................................................................................................................... 8
2.1 Thuộc tính của hàng hóa.......................................................................................8
2.2

Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa......9

3. Nền kinh tế sản xuất hàng hóa..............................................................................10
3.1 Khái niệm.............................................................................................................10
3.2 Những ưu điểm.....................................................................................................11
3.3 Những khuyết điểm..............................................................................................11
Vận dụng lý luận về sản xuất hàng hóa của CMác vào thực tiễn Việt Nam hiện
nay............................................................................................................................... 12
1. Sơ lược về lịch sử phát triển nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam..........................12
2.Thực trạng ở Việt Nam...........................................................................................13
3. Đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa ở nước ta...................................................14
3.1 Nền kinh tế đang trong quá trình chuyển biến từ kém phát triển, mang nặng
tính tự cấp tự túc và quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
hàng hóa, vận hành theo cơ chế thị trường..............................................................14
3.2 Nền kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần...............15
3.3 Nền kinh tế hàng hóa phát triển theo định hướng XHCN với vai trò..............15
3.4 Nền kinh tế hàng hóa theo cơ cấu kinh tế mở với các nước trên thế giới........16
3.5 Ưu và nhược điểm..............................................................................................17


4.Các giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.....................................18
4.1 Đa dạng hóa các chế độ sở hữu..........................................................................18
Nhóm 5 - KTCT

1


4.3 Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường............................................19
4.4 Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải tiến nền
hành chính quốc gia...................................................................................................19
4.5 Đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ nhằm phát triển nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.......................................................................19
4.6 Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế thị trường..............19
C.KẾT LUẬN............................................................................................................. 21

Nhóm 5 - KTCT

2


A.Lời nói đầu
Với bất kỳ quốc gia nào, việc sản xuất hàng hóa cũng đóng vai trò chủ đạo
chi phối đáng kể vào nền hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
Trước năm 1986, Việt Nam áp dụng nền kinh tế tự cung tự cấp. Với nền
kinh tế này, một phần nào đó nước ta cũng đã có những bước phát triển nhất
định. Tuy nhiên sau đó với tình hình định hướng chung của Việt Nam, nó đã
không còn phù hợp và bộc lộ các mặt yếu kém, kìm hãm sự phát triển đặc biệt
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Lúc này các cơ sở sản xuất, sản xuất
theo kế hoạch của nhà nước. Nhà nước bao cấp về vốn công nghệ kỹ thuật do đó
giá cả không phản ánh giá trị của nó. Chính vì vậy xuất hiện hiện tượng lãi giả

lỗ thật và hậu quả là năng xuất lao động bị giảm sút, nền kinh tế Việt Nam đứng
trước nguy cơ suy thoái. Trong điều kiện đó chúng ta lại có những chủ quan nôn
nóng, chưa đánh giá đúng tình hình thực tế, thực hiện bao cấp với một loạt các
bước đi sai lầm về giá, lượng, tiền,…dẫn đến khủng hoảng kinh tế trầm trọng.
Sau hơn 10 năm đổi mới và hoàn thiện, trước những thử thách gay go,
những hoàn cảnh hết sức khó khăn phức tạp Đảng và Nhà nước đã có những
quyết định quan trọng trong đổi mới nền kinh tế. Không những đã đứng vững
được mà còn vươn lên đạt được những thắng lợi trên nhiều mặt. Nguyên nhân
cơ bản dẫn đến thắng lợi đó là Đảng và Nhà nước ta đã kiên quyết chuyển đổi tư
nên kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Và
tư đó, nền sản xuất hàng hóa đã trở thành nền tảng, động lực thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đát nước. Trong thới gian qua,
nhiều văn bằng quan trọng về định hướng chiến lược và cơ chế chính sách phát
triển nền sản xuất hàng hóa đã được ban hành. Đảng và Nhà nước đã sớm xác
định vai trò then chốt vô cùng quan trọng của sản xuất hàng hóa trong sự nghiệp
phát triển của nước nhà.

Nhóm 5 - KTCT

3


B.Nội dung
Những vấn đề lý luận cơ bản về sản xuất hàng
hóa
1.Sản xuất hàng hóa
1.1 Sản xuất hàng hóa và tính tất yếu
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong nền kinh tế chính
trị Mac-Lenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản
xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản

xuất ra nó mà để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua việc trao
đổi, mua bán trên thị trường. Nói cách khác, toàn bộ quá trình sản xuất – phân
phối – trao đổi – tiêu dùng; các câu hỏi như “ sản xuất cái gì? Như thế nào? Cho
ai? Đều thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế phân biệt với sản xuất tự cung tự
cấp ở thời kì đầu của lịch sử loài người. Ở thời kì đó, sản phẩm của sự lao động
được tạo ra chỉ để phục vụ trực tiếp cho như cầu của chính người sản xuất ra
chúng. Đây là kiểu tổ chức sản xuất tự nhiên khép kín trong phạm vi tưng đơn vị
nhỉ, không cho phép mở rộng quan hệ với các đơn vị khác. Vì vậy, nó có tính
chất bảo thủ, trì trệ, bị giới hạn ở như cầu hạn hẹp. Sản xuất tự cung tự cấp thích
ứng với thời kì lực lượng sản xuất còn chưa phát triển, khi mà lao động thủ công
chiếm địa vị thống trị. Nó có trong thời kì công xã nguyên thủy và tồn tại chủ
yếu trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ. Trong thời kỳ phong kiến, sản xuất tự cung
tự cấp tồn tại dưới hình thái điền trang, thái ấp của địa chủ và kinh tế nông dán
gia trưởng.

Nhóm 5 - KTCT

4


Khi lực lượng sản xuất phát triển cao, phân công lao động được mở rộng
thì dần dần xuất hiện trao đổi hảng hóa. Khi trao đổi hàng hóa trở thành mục
đích thường xuyên của sản xuất thì sản xuất hàng hóa ra đời theo đúng quy luật
tất yếu của nó.

1.2 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã
hội khi có những điều kiện nhất định. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac thì sự
ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa phụ thuộc vào hai điều kiện cơ bản sau:

-Phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động trong xã hội thành
các ngành các lĩnh vực sản xuất khác nhau,tạo nên sự chuyên môn hóa cho
những người sản xuất. Tuy nhiên bản thân con người lại có nhiều nhu cầu khác
nhau, bởi vậy đòi hỏi họ phải đi trao đổi sản phẩm của mình để thỏa mãn các
nhu cầu đó.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất:
Nhóm 5 - KTCT

5


+)Làm cho giữa những người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về
lích .
+)Người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người kia phải thông qua trao
đổi mua bán
+)Sản phẩm của những người lao động tư nhân độc lập , không phụ thuộc
vao nhau mới đối diên vơi nhau như là những hàng hóa
+) Là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
Việc sản xuất hàng hóa sẽ không làm cho xã hội đi đến khan hiếm hàng và
khủng hoảng giúp duy trì được cuộc sống với nhu cầu của người tiêu dùng nền
sản xuất hàng hóa có ưu thế tích cực vượt trội hơn so với nền tự cung tự cấp.
Như vậy phân công lao động xã hội làm người sản xuất phụ thuộc vào nhau
còn chế độ tư hữu lại chia rẽ làm họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn và
mâu thuẫn này chỉ được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của
nhau. Chính vì thế sản xuất hàng hóa bắt nguồn tư nhu cầu cuộc sống.
1.3 Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa có hai đặc trưng cơ bản sau:
Sản xuất hàng hóa và sản xuất để trao đổi: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ
chức kinh tế đối lập với sản xuất tự cung tự cấp trong thời kỳ đầu của lịch sử
loài người. Cụ thể, trong sản xuất hàng hóa sản phẩm được tạo ra để đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng của người khác , thông qua việc trao đổi mua bán .
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân vừa mang
tính xã hội tính chất tư nhân thể hiện ở đặc tính của sản xuất được quyết định
bởi cá nhân người làm ra nó hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất trên
danh nghĩa.Tính chất xã hội thể hiện qua việc sản phẩm tạo ra đáp ứng cho nhu
cầu của những người khác trong xã hội tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc
không phù hợp với tính chất xã hội .Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất
hàng hóa.
1.4 Ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ

sở của phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất vì thế, nó khai thác
Nhóm 5 - KTCT

6


được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của tưng người, tưng cơ sở sản
xuất.Bên cạnh đó sự phát triển của hàng hóa lại là tác động trở lại, thúc đẩy sự
phát triển của phân công xã hội, làm cho chuyên môn hóa lao động ngày càng
tăng.
- Đẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất. Sản xuất hàng hóa phá vỡ tính tự
cung, tự cấp, bảo thủ, lạc hậu của nền sản xuất tự cấp tự túc khai thác được lợi
thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, của tưng người, tưng cơ sở,tưng vùng, tưng địa
phương, kích thích sự phát triển về kinh tế của cả quốc gia.
- Đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội.xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu
của con người ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất, sản xuất hàng hóa
Giúp cho họ có nhiều sự lựa chọn hơn để đáp ứng nhu cầu của mình. Góp phần
cải thiện đời sống xã hội đồng thời làm tăng khả năng lao động của xã hội.


2.Hàng hóa
Khái niệm: là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thônug qua việc trao đổi , mua bán.

2.1 Thuộc tính của hàng hóa
-Gía trị sử dụng : là công dụng của sản phẩm , có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người , nhu cầu đó cũng có thể là nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân ,
nhu cầu về tinh thần .
+)Do các yếu tố tham gia cấu thành nên hàng hoá đó quy định
+) Khoa học phát triển , công nghệ ngày càng tiên tiến sẽ càng giúp cho
con
Nhóm 5 - KTCT

7


người phát hiện nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của các hàng hóa
khác nhau .
-Gía trị :là lao động xã hội của người sản xuất hao phí để sản xuất ra hàng
hóa được kết tinh vào hàng hóa ấy.
2.2 Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng
hóa
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
+) Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó với trình độ thành thạo trung bình , cường độ lao
động trung bình
+) Về mặt cấu thành lượng giá trị của hàng hóa được sản xuất ra bao
gồm :hao phí lao động quá khứ ( chứa các yếu tố vật tư, nguyên nhiên vât đã
dùng để sản xuất hàng hóa đó), hao phí lao động mới kết tinh thêm.

-Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa .
Năng xuất lao động : là năng lực sản xuất của lao động , được tính bằng
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
+)Khi năng xuất lao động tăng thì làm giảm lượng thời gian hao phí cân
thiết trong một đơn vị hàng hóa.
+) Các nhân tố ảnh hưởng đến năng xuất lao động chủ yêu như là: trình độ
của người lao động , trình độ tiên tiến và mức độ trang bị kỹ thuật , khoa học
công nghệ trong quá trình sản xuất ,trình độ quản lý, cường độ lao động và yếu
tố tự nhiên.
+) Cường độ lao động là mức độ khẩn trương , tích cực của hoạt động lao
động sản xuất
+) Tăng cường lao động mang ý nghĩa quan trọng trong việc tạo sản lượng
có giá trị sử dụng nhiều hơn, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
+) Các nhân tố ảnh hưởng đến cường độ lao động là sức khỏe , tâm lý ,trình
độ thành thạo của người lao đợng, kỷ ḷt trong lao đợng.
Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Nhóm 5 - KTCT

8


- Lao động đơn giản :là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một
cách hệ thống , chuyên sâu vào chuyên ngành , kỹ năng.
- Lao động phức tạp :là những lao động yêu cầu phải trải qua mợt quá trình
đào tạo về kỹ năng chun mơn.
Tính 2 mặt của sản xuất hàng hóa
-Lao động cụ thể là lao động dưới một hình thức cụ thể của nghề nghiệp
chuyên môn nhất định . Mỗi lao động cụ thể có tưng mục đích riêng , đối tượng
lao động riêng ,công cụ lao động riêng , phương pháp lao động riêng
-Lao động trưu tượng là lao động xã hội của sản xuất hàng hóa không kể

đến hình thức cụ thể của nó, là sự hao phí sức lao động của người sản xuất về cơ
bắp , trí tuệ.

3. Nền kinh tế sản xuất hàng hóa
3.1 Khái niệm
Kinh tế hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó hình thái phổ
biến của sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán, trao đổi trên thị
trường.
Ở giai đoạn sơ khai, trao đổi hàng hóa mang hình thức trực tiếp, gọi là hàng
đổi hàng. Khi tiền xuất hiện, các cá nhân có thể sử dụng tiền làm phương tiện
trao đổi. Lúc này, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là kinh tế tiền tệ. Khi cơ ché
trao đổi dựa trên giá cả thị trường, kinh tế hàng hóa cũng là kinh tế thị trường.
Khi cơ chế trao đổi dựa trên những sắp xếp quy hoạch tư một trung tâm, kinh tế
hàng hóa đồng thời là kinh tế kế hoạch.
Kinh tế hàng hóa là một giai đoạn phát triển nhất định trong lịch sử phát
triển của xã hội theo trình tự: Kinh tế tự nhiên – kinh tế hàng hóa – kinh tế sản
phẩm. Trong bất kì chế độ nào, sự tồn tại hình thái giá trị và thị trường luôn là
đặc trưng chung của kinh tế hàng hóa.

Nhóm 5 - KTCT

9


3.2 Những ưu điểm
So với kinh tế tự nhiên, một loại hình kinh tế còn in đậm dấu vết ở nước ta,
kinh tế hàng hóa có những ưu thế sau:
Một là, thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng, làm cho sự
phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất càng sâu sắc, hình thành các mối
liên hệ giữa doanh nghiệp và người sản xuất, tạo tiền đề cho sự hợp tác lao động

càng chặt chẽ.
Hai là, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, buộc người sản xuất
phải năng động, luôn cải thiện kỹ thuật, tiên tiến, nâng cao năng suất lao động,
cải tiến chất lượng và hình thức mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Ba là, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Mở rộng giao lưu
kinh tế trong nước và hội nhập thế giới. Có tác dụng lớn trong việc tuyển chọn
doanh nghiệp và cá nhân quản lý giỏi.
Bốn là, giải phóng các mối quan hệ kinh tế ra khỏi sự trói buộc của nền sản
xuất khép kín đã tưng kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều
kiện cần thiết cho việc tổ chức và quản lý một nền kinh tế phát triển ở trình độ
cao dưới hình thức quan hệ hàng hóa, tiền tệ.
3.3 Những khuyết điểm
Bên cạnh những ưu điểm, kinh tế hàng hóa cũng chứa đựng những khuyết
tật của nó. Thị trường chứa đựng nhiều yếu tố tự phát, bất ổn dẫn đến mất cân
đối. Vì chạy theo lợi nhuận, các nhà sản xuất kinh doanh có thể gây nhiều hậu
quả xấu:
Một là, đặt lợi nhuận lên hàng đầu, có lại thì làm nên không giải quyết
được cái gọi là “ hàng hóa công cộng”.
Hai là, các vấn đề công bằng xã hội không được bảo đảm, sự phân hóa xã
hội cao, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng.
Ba là, suy đồi đạo đức, muốn làm giàu bằng mọi giá, không còn lương tâm
mà làm hàng giả, kém chất lượng. Bên cạnh đó, môi trường sống của con người
cũng bị hủy hoại trầm trọng.
Nhóm 5 - KTCT

10


Do tính tự phát vốn có, kinh tế hàng hóa có thể mang lại không chỉ tiến bộ
mà còn cả suy thoái, khủng hoảng và xung đột xã hội nên cần thiết phải có sự

can thiệp, quản lí chặt chẽ của Nhà nước. Nhờ đó sẽ đăm bảo hiệu quả cho sự
vận động của thị trường ổn định, tối đa hóa hiệu quả kinh tế, đảm bảo định
hướng chính trị của sự phát triển nền kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết
điểm vốn có, tạo ra công cụ quan trọng điều tiết thị trường. Bằng cách đó, Nhà
nước mới có thể kiềm chế tính tự phát, đồng thời kích thích đối với sản xuất
thông qua trao đổi hàng hóa dưới hình thức thương mại.

Vận dụng lý luận về sản xuất hàng hóa của
CMác vào thực tiễn Việt Nam hiện nay
1. Sơ lược về lịch sử phát triển nền kinh tế hàng hóa ở Việt
Nam.
Tư nền sản xuất hàng hóa giản đơn thời phong kiến tới nền kinh tế hàng
hóa
sau này, nền sản xuất hàng hóa của nước ta đã không ngưng biến đổi và
phát triển.
-Thời kì phong kiến, trình độ lao động, năng suất lao động nước ta chưa
cao, chính sách bế quan ở một số triều đại kìm hãm sự lưu thông hàng hóa.Tóm
lại, ở thời kì này, nền sản xuất hàng hóa ở nước ta mới chỉ xuất hiện, chưa phát
triển.
-Trong thời kì bao cấp trước đổi mới, nền kinh tế hàng hóa đồng thời là nền
kinh tế kế hoạch. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp kìm hãm sự
phá triển của nền sản xuất hàng hóa. Biến hình thức tiền lương thành lương hiện
vật, thủ tiêu động lực sản xuất, thủ tiêu cạnh tranh và lưu thông thị trườngSự
nhận thức sai lầm của nước ta thời kì này đã khiến nền kinh tế suy sụp, sức sản
xuất hàng hóa xuống dốc không phanh.

Nhóm 5 - KTCT

11



-Tư năm 1986, sau khi Đảng và Nhà nước đã kịp thời chuyển đổi nền kinh
tế sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế sản xuất
hàng hóa nước ta đã có bước phát triển mạnh mẽ

2.Thực trạng ở Việt Nam
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH, ở nước ta những điều kiện chung của
sản xuất hàng hóa vẫn còn bởi vậy nền sản xuất hàng hóa tồn tại là một tất yếu
khách quan.
Phân công lao động xã hội vưới tư cách là cơ sở của trao dổi chẳng những
không mất đi, trái lại ngày một phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự
chuyên môn hóa và hợp tác hóa lao động đã vượ khỏi biên giưới quốc gia và
ngày cácngf mang tính quốc tế.
Phân công lao dộng xã hội đã phá vỡ các mối quan hệ truyền thống của nền
kinh tế tự nhiên khép kín, tạo cơ sở thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau giữa những
người sản xuất vào hệ thống của hợp tác lao động. Sự phân công lao động của ra
đã ngày càng chi tiết hơn đến tưng ngành, tưng cơ sở và ở phạm vi rộng hơn nữa
là toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiện nay ta đã có hàng loatk các thị trường được
hình thành tư sự phân công lao động đó: thị trường công nghệ, thị trường các
yếu tố sản xuấ.. Tạo đà cho nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển
giúp ta nhanh chóng hòa nhập với kinh tế trong khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế đã và đang tồn tại nhiều hình thưucs sở hữu khác nhau và
sản phẩm lao động. SỞ hữu toàn dân, sở hữu tập thể của những người sản xuát
hàng hỏa nhỏm sở hữu tư nhân TBCN, sở hữu hỗn hợp... Chế độ xã hội hóa sản
xuất giữa các nganhd, các xí nghiệp trong cùng một hình thức sở hữu vẫn chưa
đều nhau. Sở dĩ như vậy là do cơ cấu kinh tế của ta giờ là cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần, sự tồn ại của các thành phần kinh tế là một tất yếu khách quan.
Sản xuất hàng háo là đẻ trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên người sản
xuất có điều kiện để chuyên môn hóa cao. Trình độ tay nghề được nâng lên do
tích lũy kinh nghiệm, tiếp thu được tri thức mới. Công cụ chuyên dùng được cải

tiến, kĩ thuật mưới được áp dụng do đó cạnh trành ngày càng gay gắt khiến cho
năng suất lao động được nâng lên, chất lượng sản phẩm ngày càng được cải
Nhóm 5 - KTCT

12


thiện hơn. Iệu quả kinh tế được chú trọng làm mục tiêu đánh giá sự hoạt động
của các thành phần kinh tế. Việc trao đổi hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang
giá khiến cho người sản xuất luôn tìm cách tiết kiệm giảm đến mức tối đa những
chi phó cá biệt, giảm giá trị hàng hóa cá biệt đẻ có lợi nhuận khi trao đổi. Trên
cơ sở phân công lao động, sản xuất hàng hóa phát triển. Khi sản xuất hàng hóa
phát triển sẽ làm phân công lao động ngày càng tăng cao hơn, sâu hơn. Quan hệ
hàng hóa, tiền tệ, quan hệ thị trường ngày càng được chủ thể sản xuất hàng hóa
vận dụng có hiệu quả hơn và tư đó ngoài các quan hệ kinh tế phát triển mà các
quan hệ pháp lý xã hội, tập quán, tác phong cũng thay đổi.
Chính tư tinh ưu việt riêng, rất có lượi của sản xuất hàng hóa mà tại đại hội
Đảng lần VII ta đã xác định phương hướng: Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng XHCN vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước.

3. Đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa ở nước ta
-Nước ta tiến lên CNXH tư một nền kinh tế tiểu nông lạc hậu, lực lượng
sản
xuất chưa phát triển, lại bỏ qua giai đoạn TBCN nên nền sản xuất hàng hóa
của
nước ta không giống như nền sản xuất hàng hóa của nước khác trên thế
giới, thiếu
cái cốt vật chất của một “nền kinh tế phát triển” với những đặc trưng tiêu
biểu:

3.1 Nền kinh tế đang trong quá trình chuyển biến từ kém phát triển,
mang nặng tính tự cấp tự túc và quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế hàng hóa, vận hành theo cơ chế thị trường
-Xuất phát tư thực trạng có thể nói là tiêu điều của nền kinh tế nước ta sau
nhiều năm chiến tranh: kết cấu hạ tầng và xã hội kém, trình độ cơ sở vật
chất và công nghệ lạc hậu, thu nhập bình quân cả nước còn thấp khiến dung
lượng hàng hóa trên thị trường thay đổi rất chậm chạp, khả năng cạnh tranh
thấp. Tư sự thật không mấy sáng sủa trên, kinh tế thị trường là điều kiện rất quan
Nhóm 5 - KTCT

13


trọng đưa nền kinh tế nước ta ra khỏi khủng hoảng, phục hồi sản xuất, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng, bắt kịp thời đại.
-Nhờ chuyển sang kinh tế thị trường mà kinh tế được thay đổi căn bản, nhờ
cơ chế thị trường mà phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả hơn. Các động
lực lợi ích đã phát huy tác dụng, cơ chế quản lý mới được vận hành và ngày
càng tham gia tốt hơn vào phân công lao động quốc tế.
3.2 Nền kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần
-Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần là do còn nhiều hình
thức sở hữu khác nhau về tư liệu ản xuất. Đại hội Đảng lần thứ VII đã khẳng
định các thành phần kinh tế đang tồn tại khách quan tương ứng với trình độ của
lực lượng sản xuất trong giai đoạn lịch sử hiên nay là: kinh tế Nhà nước, kinh tế
tư bản Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể tiểu chủ.
-Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp to lớn về nhiều mặt có
khả năng đưa nền kinh tế vượt khỏi thực trạng thấp kém, đưa nền kinh tế hàng
hóa phát triển kể cả trong điều kiện ngân sách hạn hẹp. Đồng thời, nó vưa phản
ánh tính đa dạng phong phú trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội lại vưa phản ánh
tính chất phức tạp trong việc quản lý theo định hướng XHCN.

3.3 Nền kinh tế hàng hóa phát triển theo định hướng XHCN với vai trò
chủ đạo của kinh tế Nhà nước và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước

-Đảng ta chủ trương chuyển sang kinh tế thị trường, không phải thị trường
bất kỳ mà là thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Về bản
chất, đó là cơ chế hỗn hợp mang tính định hướng XHCN, vưa kế thưa những
thành tựu của loài người, vưa gắn liền với đặc điểm và mục tiêu chính trị là sự
kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Trước đây, có những lúc ta
chưa hiểu đúng, đồng nhất kinh tế thị trường với kinh tế tư bản chủ nghĩa mà
cho là thị trường là bản chất. Giờ đây, ta đã hiểu rằng thị trường không mang
bản chất chế độ, mà chỉ có chế
độ xã hội biết hay không biết tận dụng những lợi thế đó để phục vụ chế đợ
mình.

Nhóm 5 - KTCT

14


-Trong các thành phần kinh tế thì kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo do
bản chất vốn có và lại nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và trọng yếu, nên
đảm bảo cho các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng XHCN.
-Mặt khác, sự vận động của nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường
không thể nào giải quyết hết được những vấn đề do chính cơ chế đó và bản
thân đời sống kinh tế - xã hội đặt ra. Đó là tình trạng thất nghiệp, lạm phát,
khủng hoảng, phân hóa bất bình đẳng, ô nhiễm môi trường,… Những hiện tượng
và tình trạng trên ở những mức độ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp đều có tác
động ngược trở lại, làm cản trở sự phát triển “bình thường” của xã hội nói chung
và nền kinh tế hàng hóa nói riêng. Vì vậy, sự quản lý vĩ mô của Nhà nước là
không thể thiếu.

-Như vậy, sự vận động của nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước là sự vận hành được điều tiết bởi sự thống nhất giữa cơ
chế thị trường - “bàn tay vô hình” và sự quản lý của Nhà nước - “bàn tay hữu
hình”.
3.4 Nền kinh tế hàng hóa theo cơ cấu kinh tế mở với các nước trên thế
giới
-Trước kia, với cơ cấu kinh tế “khép kín”, với tình trạng “bế quan tỏa
cảng”, luẩn quẩn sau lũy tre làng khiến kinh tế nước ta lâm vào bế tắc thậm chí
có thể nói là lạc hậu bậc nhất thế giới. Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế sản
xuất hàng hóa đã phá vỡ các mối quan hệ kinh tế truyền thống, đặc biệt đến giai
đoạn TBCN đã làm cho thị trường dân tộc gắn bó mật thiết với thị trường thế
giới.
-Biệt lập trong phát triển kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến đói nghèo. Do đó, việc
mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau thực sự
cần thiết. Thông qua việc mở rộng quan hệ kinh tế để biến nguồn nhân lực bên
ngoài thành bên trong, tạo điều kiện cho quá trình phát triển được rút ngắn.

Nhóm 5 - KTCT

15


3.5 Ưu và nhược điểm
Ưu điểm

 Nhà nước dễ quản lý
 Công bằng, ai cũng được
hưởng một cách như nhau
(Chính sách này có hiệu quả
Hậu


chến trong thời gian đầu sau đó bắt

tranh đến 1986 đầu xuất hiện nhiều khuyết
điểm và bị đổi mới vào năm
1986, được đề xuất bởi Tổng bí
thư Nguyễn Văn Linh.)

Nhược điểm
Việc chia đều cho mỗi người
dẫn đến việc lười biếng
trong bộ phận không nhỏ
những người lao động. Dù
không làm nhưng vẫn được
nhận bằng với những người
thực sự làm việc. Việc này
dẫn đến đinh trệ trong quá
trình sản xuất, năng suất
thấp, mất mùa, không đủ
lương thực dẫn đến đói
nghèo trong những năm 75-

Sau năm 1986

85.
 nền kinh tế thị trường tạo ra  Do chạy theo lợi nhuận
động lực để các doanh nghiệp nên các doanh nghiệp sẽ đầu
có thể đổi mới, phát triển mình, tư mở rộng sản xuất liên tục,
bởi khi các doanh nghiệp đó sớm muộn sẽ dẫn đến mất
muốn cạnh tranh và đáp ứng tốt cân bằng cung cầu.

nhu cầu của thị trường thì đòi  Trong một số tình huống,
hỏi họ phải đổi mới về công thị trường tự do đi ngược lại
nghệ, về quy trình sản xuất, lợi ích chung của xã hội.
quản lý, về các sản phẩm của Việc quá đề cao tính thị
mình.

trường mà không có sự điều

 Kinh tế thị trường tạo xu thế tiết của Nhà nước sẽ tạo cơ
liên doanh, liên kết đẩy mạnh hội cho sự ích kỷ cá nhân, vì
giao lưu kinh tế, các nước đang lợi ích cá nhân mà vô cảm
phát triển có cơ hội được tiếp cộng đồng
Nhóm 5 - KTCT

16


xúc được chuyển giao công  Nếu xảy ra chiến tranh thì
nghệ sản xuất, công nghệ quản nền kinh tế thị trường không
lý tư các nước phát triển để thúc còn hiệu quả nữa.
đẩy công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế ở nước minh.
VD: một ví dụ điển hình là tập
đoàn Vingroups đã tận dụng rất
tốt các ưu điểm của nền kinh tế
thị trường. Vingroups luôn đi
đầu xu thế và cập nhập các công
nghệ tiên tiến tư khắp nơi trên
thế giới. Tập đoan này đã có
mặt hầu hết các ngành chủ thế ở

Việt Nam như bán lẻ, điện thoại
di động, xe hơi, bất động sản,…
Nhận xét: Các đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa ở trên có quan hệ
chặt chẽ với nhau phán ánh kết quả của sự phân tích thực trạng và xu hướng vận
động nội tại của quá trình hình thành và phát triển nền sản xuất hàng hóa Việt
Nam hiện tại và tương lai. Các đặc điểm này bắt nguồn tư sự chi phối của các
quy luật kinh tế (quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và quy
luật lưu thông tiền tệ) bắt nguồn tư vai trò định hướng và quản lý kinh tế của
Nhà nước – một Nhà nước của dân, do dân và vì dân.

4.Các giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
4.1 Đa dạng hóa các chế độ sở hữu
-Bởi vì kinh tế thị trường là sự tách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất quy định, do đó muốn nền kinh tế phát triển trước hết ta
phải da dạng hóa các hình thức sở hữu. Thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai
trò chủ đạo.
4.2 Đẩy mạnh phân công lại lao động xã hội
Nhóm 5 - KTCT

17


-Muốn khai thác tối đa mọi nguồn lực cần phát triển nhiều ngành nghề, sử
dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho người lao
động. Phân công lại lao động giữa các ngành theo hướng chuyên môn hóa sản
xuất, hợp tác hóa lao động. Cùng với mở rộng phân công lao động trong nước là
tiếp tục mở rộng phân công và hợp tác lao động quóc tế
4.3 Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường
-Sự cân bằng chung giữa các loại thị trường là yêu cầu tất yếu trong quá
trình phát triển thị trường. Nó cho phép xác lập mối quan hệ cân đối giữa sản

xuất và tiêu dùng, giữa cung và cầu, giữa hàng và tiền.
4.4 Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải
tiến nền hành chính quốc gia
-Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ rất quan
trọng trong quản lý nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Nó tạo hành lang
pháp lý cho tất cả mọi hoạt động sẳn xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Với hệ thống pháp luật đồng bộ, các doanh nghiệp chỉ có
thể làm giàu trên cơ sở tuân thủ pháp luật quốc gia.
4.5 Đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ nhằm phát triển nền
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
-Trong kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong
cạnh tranh nếu thường xuyên tổ chức lại sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ
nhằm tang năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Muốn vậy cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
mới của khoa học cách mạng – công nghệ vào sản xuất và lưu thông, đảm bảo
hàng hóa đủ sức cạnh tranh.
4.6 Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế thị trường
-Trong xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, mọi quốc gia muốn thúc đẩy
kinh tế thị trường phát triển phải hòa nhập kinh tế trong nước với kinh tế thế giới
(mở rộng thị trường ngoài nước, hợp tác đầu tư với nước ngoài,…)
Muốn vậy, phải đa dạng hóa phương thức, đa dạng hóa đối tác, cần quán
triệt nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, không được can thiệp vào công việc nội bộ
Nhóm 5 - KTCT

18


của nhau và không phân biệt chế độ chính trị - xã hội. Đồng thời, triệt để khai
thác lợi thế so sánh của đất nước trong quan hệ kinh tế nhằm khai thác tiềm năng
lao động, tài nguyên thiên nhiên đất nước, tăng xuất khẩu để nhập khẩu, thu hút

vốn kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý.

Nhóm 5 - KTCT

19


C.KẾT LUẬN
-Có thể nhận thấy rằng việc xây dựng và phát triển nền sản xuất hàng hóa
ở nước ta là mợt q trình vừa có tính cấp bách lại vừa mang tính chiến lược
lâu dài.
Trong thời kỳ chuyển biến của nền kinh tế nước ta, bên cạnh những thành
tựu to lớn, chúng ta còn phải đối mặt với nhiều thách thức, cản trở. Khó khăn
đặt ra ở đây là nước ta xây dựng nền kinh tế thị trường trong bối cảnh nền kinh
tế còn tồn tại nhiều yếu kém, năng suất lao động thấp. Tuy nhiên, với sự lãnh
đạo sáng suốt của
Đảng, ta có thể khẳng định kinh tế thị trường ở Việt Nam sẽ được phát
triển theo hướng XHCN. Đó là sự định hướng của xã hội mà sự đúng đắn của
nó thể hiện ở kết quả dân giàu nước mạnh. Xã hợi khơng cịn chế đợ người bóc
lợt người. Nền kinh tế phát triển ngày càng cao trên cơ sở nền khoa học công
nghệ và lực lượng sản xuất hiện đại, sự phân công lao động hợp lý, xây dựng
phát triển cơ sở hạ tầng với kế hoạch phát triển lâu dài.
-

Định hướng XHCN nêu trên không chỉ phản ánh nguyện vọng và lý

tưởng của Đảng ta, Nhà nước và nhân dân ta mà còn phản ánh xu thế phát triển
khách quan của thời đại cũng như quy luật tiến hóa của lịch sử. Việc chuyển
biến theo xu thế phát triển chung của thế giới với sự bắt kịp thời đại là bước
ngoặt lớn tạo đà phát triển kinh tế nước ta. Tuy nhiên, trên con đường phát triển

này chúng ta còn phải nỗ lực mới có thể đạt nhiều thành tựu lớn hơn. Có như
thế nền kinh tế mới phát triển theo đúng nghĩa đổi mới của nó.

Nhóm 5 - KTCT

20



×