Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đánh giá hiện tượng thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.78 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TƯỢNG THẤT THOÁT TRONG ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN
NAY.
Nhóm thảo luận: 12
Mã lớp học phần: 2116EFIN4011
Giảng viên giảng dạy: Nguyễn Thùy Linh
Hà Nội, 2020

1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM 12

ST
T

Họ và tên

Cơng việc

111

Nguyễn Minh Trang



Chương 1
(1.2)

112

Nguyễn Thị Thùy Trang

Mở đầu + Kết
luận + Word

113

Phạm Thị Trang

Làm dàn ý,

(nhóm trưởng)

Chương 3
(3.2)

Phạm Thu Trang

Chương 2

114

(2.1)
115


Trần Thị Huyền Trang

Phần II (3.1)

116

Trương Thị Quỳnh
Trang

Chương 1
(1.3)

117

Nguyễn Phương Trinh

Chương 2
(2.2)

118

Nguyễn Thị Việt Trinh

Chương 1
(1.1)

119

Nguyễn Tuấn Trường


Powerpoint

120

Mai Thị Tuyết

Chương 2
(2.1)

2

Đánh
giá của
nhóm
trưởng

Đánh
giá của
giảng
viên


tên


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2021
Trường Đại học Thương Mại

Lớp HP: 2116EFIN4011
Nhóm: 12
BIÊN BẢN HỌP NHĨM LẦN 1
I. Thời gian, địa điểm:
Thời gian: 20h thứ 5, ngày 20/03/2021.
Địa điểm: họp mặt online trên trans
II. Thành phần tham gia: Các thành viên nhóm 12
III. Nội dung cuộc họp:
1. Nhóm trưởng thơng qua đề tài thảo luận
2.Đưa ra các ý tưởng cho đề tài, lập dàn ý sơ bộ cho đề tài
3. Phân công công việc ban đầu cho các thành viên
IV. Đánh giá
 Cả nhóm hoạt động, thảo luận nhóm rất sơi nổi, nhiệt tình và nghiêm túc.
 Đưa ra các ý tưởng, góp ý để giúp bài thảo luận tốt nhất.
Nhóm trưởng
Đã ký
Phạm Thị Trang

3


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2021
Trường Đại học Thương Mại
Lớp HP: 2116EFIN4011
Nhóm: 12
BIÊN BẢN HỌP NHĨM LẦN 2
I. Thời gian, địa điểm:
Thời gian: 3h thứ 5, ngày 31/03/2021.

Địa điểm: phòng V103
II. Thành phần tham gia: Các thành viên nhóm 12
III. Nội dung cuộc họp:
1: Điểm danh: các thành viên có mặt đầy đủ
2: Nhóm trưởng kiểm tra tiến độ cơng việc.
3: Nhận xét, góp ý, trao đổi giữa các thành viên
IV. Đánh giá
 Các thành viên tham gia họp đầy đủ, đúng giờ, sơi nổi, tích cực.
 Các thành viên đã tự giác hoàn thiện phần công việc được giao, tiếp thu ý kiến
nhận xét từ các bạn.
Nhóm trưởng
Đã ký
Phạm Thị Trang

4


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2021
Trường Đại học Thương Mại
Lớp HP: 2116EFIN4011
Nhóm: 12
BIÊN BẢN HỌP NHĨM LẦN 3
I. Thời gian, địa điểm:
Thời gian: 3h thứ 5, ngày 06/04/2021.
Địa điểm: phòng V103
II. Thành phần tham gia: Các thành viên nhóm 12
III. Nội dung cuộc họp:
- Điểm danh: các thành viên có mặt đầy đủ.

- Nhóm trưởng kiểm tra các phần cơng việc của thành viên nhóm. Hồn
thành và thơng qua bản cứng Bải thảo luận nhóm.
- Tiến hành làm powerpoint
- Phân công việc ghi chép và trả lời các câu hỏi phản biện.
IV. Đánh giá
 Các thành viên tham gia họp đầy đủ, đúng giờ.
 Hoàn thiện Bài thảo luận nhóm đúng deadline quy định.
 Sơi nổi góp ý.
Nhóm trưởng
5


Đã ký
Phạm Thị Trang

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài:..................................................................................................7
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:...................................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:...............................................8
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:........................8
B. NỘI DUNG...............................................................................................................9
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẤT THOÁT VỐN TRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.................................................................................9
1.1 Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản:......................................................9
1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản:................................................................9
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản:...........................................9
1.2. Thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:........................................................11
1.2.1 Khái niệm về thất thoát:................................................................................11

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thất thoát:.........................................................12
1.3. Kinh nghiệm thất thoát trên thế giới:............................................................13
1.3.1. Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới:..................................................13
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam:......................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THẤT THOÁT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.............................................18
2.1. Thực trạng thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:...........................................18
2.1.1. Thất thoát ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:..................................................18
2.1.2. Thất thoát ở giai đoạn thực hiện đầu tư:.................................................19
6


2.1.3. Thất thoát ở giai đoạn quyết toán dự toán hồn thành:........................21
2.2 Ngun nhân dẫn đến thất thốt vốn đầu tư xây dựng cơ bản:...................22

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ THẤT THOÁT
VỐN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN......................................................24
3.1 Giải pháp hạn chế thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản:...............24
3.1.1 Trong giai đoạn chủ trương đầu tư:..............................................................24
3.1.2 Trong giai đoạn thực hiện đầu tư:.................................................................25
3.1.3 Giai đoạn thẩm định, quyết toán vốn đầu tư:................................................26
3.2 Những kiến nghị nhằm hồn thiện kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN: 26
3.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước:........................................................................26
3.2.2. Kiến nghị đối với KBNN:............................................................................28
KẾT LUẬN.................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO:........................................................................................30

7



A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong hoạt động kinh tế là căn bệnh nhức
nhối từ nhiều năm qua ở Việt Nam. Đây cũng là một trong những vấn đề thời
sự nóng bỏng nhất hiện nay trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng và
đang được cả xã hội quan tâm. Nạn thất thốt, lãng phí tiêu cực trong đầu tư
đã được đặt ra tại nhiều kỳ họp Quốc hội. Song tình hình dường như đâu lại
vào đó, lại cịn có xu hướng "phát triển" hơn, cần phải có sự quản
lý và sử dụng sao cho thật hiệu quả nếu khơng sẽ gây lãng phí và kèm theo là
chất lượng của các cơng trình xây dựng khơng đảm bảo, hậu quả là nhân dân
phải gánh chịu từ đời này sang đời khác. Vì vậy việc chống thất thốt, lãng
phí, tiêu cực trong đầu tư là một trong những mối quan tâm hàng đầu của cac
nhà quản lý và hoạch định chính sách hiện nay. Đã có khơng ít ý kiến cho
rằng tỉ lệ thất thoát vốn đầu tư từ NSNN vào khoảng 30%-40% tổng vốn đầu
tư. Lãng phí thất thốt chủ yếu xảy ra ở các cơng trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách. Điều này đã dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả và làm ảnh
hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Nhìn vào hệ số ICOR cuả Việt
Nam năm 2007 ta có thể thấy Việt Nam đầu tư tới 33,5% GDP nhưng tốc độ
tăng trưởng trung bình cũng chỉ đạt 7,6%. Để hướng đến một nền kinh tế tăng
trưởng bền vững các nhà quản lý đã nhận định rằng phải đẩy lùi được thất
thốt lãng phí, đặc biệt là thất thốt lãng phí trong hoạt động đầu tư vì đây
chính là ngun nhân chủ yếu làm giảm chất lượng tăng trưởng. Muốn bốc
thuốc phải biết rõ bệnh. Để ngăn chặn tình trạng thất thốt lãng phí chúng ta
cần đi sâu vào bản chất của nó, làm rõ các ngun nhân dẫn đến tình trạng
này. Từ đó mới có thể đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn và phịng
tránh thất thốt lãng phí. Xuất phát từ những địi hỏi thực tế trên chúng tơi
tiên hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện tượng thất thoát trong đầu tư xây dựng
cơ bản của ngân sách nhà nước Việt Nam hiện nay”.
Vì thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp và kinh nghiệm cũng như kiến
thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi nhiều sai sót. Vì vậy rất mong

sự góp ý của thầy cơ và các bạn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

8


2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
* Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN, Luận văn đi vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được những giải pháp,
kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
* Nhiệm vụ: Hệ thống hoá những cơ sở khoa học về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
từ NSNN tại KBNN. Làm rõ thực trạng, đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB từ NSNN. Đề xuất được những định hướng giải pháp và kiến nghị nhằm tăng
cường kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
* Đối tượng nghiên cứu:
- Lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại
KBNN.
- Thực tiễn: Nghiên cứu phân tích đánh giá về thực trạng kiểm sốt chi đầu tư XDCB
từ NSNN tại KBNN.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tập trung làm rỏ những nội dung cơ bản cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB từ ngân sách Nhà nước tại KBNN.
- Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê năm 2020.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
- Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các học thuyết kinh tế hiện đại về tài
chính; phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch 5 sử; các
quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như kế thừa có chọn lọc
các cơng trình khoa học đã được công bố.

- Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân
tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh.

9


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẤT THOÁT VỐN TRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản:
1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư xây dựng cơ bản (Capital construction investment) là hoạt động đầu tư
nhằm tạo ra các cơng trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản
xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho xã hội. Đầu
tư xây dựng cơ bản là một hoạt động kinh tế.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản:
 Đặc điểm:
Đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi nhà quản lý phải
nắm vững để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc điểm sau:
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản
phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục
đích, tránh ứ đọng và thất thốt vốn đầu tư, đảm bảo cho quá trình đầu tư xây dựng
các cơng trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một công cuộc
đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường địi hỏi nhiều năm
tháng với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi theo thời gian sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi
suất…

Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các
lĩnh vực kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y tế, văn
hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh… nên sản phẩm xây dựng cơ bản có nhiều loại hình
cơng trình và mỗi loại hình cơng trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản
lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình
cơng trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp lý
các yếu tố về nhân lực, máy móc thi cơng… nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật
tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các cơng trình.
 Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên cho thấy tính đa dạng và
phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản và địi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý
và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý
10


chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có những ngun tắc nhất định,
biện pháp, trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản
lý chi NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của điểm của đầu tư
xây dựng cơ bản.
 Vai trò:
Đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua
nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho Đầu tư xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trị quan trọng
trong tồn bộ hoạt động. Đầu tư xây dựng cơ bản của nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư
xây dựng cơ bản của nhà nước đã tạo ra nhiều cơng trình, nhà máy, đường giao thơng,
…đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả Đầu
tư xây dựng cơ bản của nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh
như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, thất thốt, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng …
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định. Trong hoạt động

đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động,
đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, bán thành phẩm...)
các tư liệu lao động như máy móc thiết bị,… là những phương tiện vật chất mà con
ngươì sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của
mình. Đó là các tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián
tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị,... thông thường một tư
liệu lao động được coi là một tài sản cố định phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn
cơ bản: Phải có thời gian sử dụng tối thiểu và phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy
định. Tiêu chuẩn này được quy định riêng đối với từng nước và có thể được điều
chỉnh cho phù hợp với giá cả của từng thời kỳ.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những
công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động. Tài sản cố định được
chia thành hai loại: tài sản cố định có hình thái vật chất (Tài sản cố định hữu hình) và
Tài sản cố định khơng có hình thái vật chất (Tài sản cố định vơ hình). Để có được Tài
sản cố định, chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách như: xây dựng mới, mua
sắm, đi thuê, …
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ
được gọi là Đầu tư xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt
động Đầu tư xây dựng cơ bản. Tài sản cố định là các hoạt động cụ thể để tạo ra Tài
sản cố định (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, …).
Vốn của dự án Đầu tư xây dựng cơ bản nói chung được cấu thành bởi các nguồn
sau:
Thứ nhất là nguồn vốn của nhà nước. Nguồn vốn này bao gồm:
11


+ Ngân sách nhà nước cấp phát.
+ Vốn của các doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bao
gồm vốn từ khấu hao cơ bản để lại, từ lợi nhuận sau thuế, từ đất đai, … được huy
động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; vốn góp của nhà nước trong liên doanh,

liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước mà Chính phủ cho vay theo lãi suất
ưu đãi bằng nguồn vốn tự có hoặc nhà nước đi vay để cho vay lại đầu tư vào các dự
án thuộc lĩnh vực được ưu tiên trong kế hoạch nhà nước đối với một số doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế.
+ Vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngồi của Chính phủ thơng qua kênh hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA). Trên thực tế, một phần vốn này sẽ đưa vào ngân sách đầu tư,
còn phần ODA cho các doanh nghiệp vay lại thì đưa vào nguồn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước.
Thứ hai là nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn vốn đóng góp tự
nguyện của dân cư vì lợi ích cộng đồng, kể cả đóng góp cơng lao động, của cải vật
chất để xây dựng các cơng trình phúc lợi.
Thứ ba là nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này bao gồm đầu tư gián tiếp
và đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp của nước ngoài tại Việt Nam là nguồn vốn do
nước ngồi cung cấp thơng qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu của Việt Nam, nhưng
không tham gia công việc quản lý trực tiếp. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign
Direct Inverstment – FDI) ở Việt Nam là nguồn vốn nước ngoài trực tiếp đầu tư vào
Việt Nam dưới hình thức tự đầu tư 100% vốn hoặc liên doanh. Ngồi ra cịn có nguồn
vốn viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức phi chính phủ.
Đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước là hoạt động đầu tư của nhà nước, bao gồm
các dự án ĐTXDCB được hoạch định trong kế hoạch nhà nước và được cấp phát bằng
nguồn vốn ngân sách của nhà nước, đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước, nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước.
1.2. Thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
1.2.1 Khái niệm về thất thoát:
Thất thoát là tất cả các hoạt động tới dự án đầu tư làm mất mát hoặc tổn thương
của nguồn lực, của dự án. Thất thoát xảy ra đối với khoản tiền đầu tư mà nhà đầu tư
bỏ ra để trả cho các chi phí được duyệt trong quyết tốn vốn đầu tư.
1.2.2 Tiêu chí xác định thất thốt:

- Nhóm tiêu chí đánh giá thất thốt do chủ trương đầu tư
- Nhóm tiêu chí đánh giá thất thốt trong khâu chuẩn bị xây dựng
12


- Nhóm tiêu chí đánh giá thất thốt xảy ra trong công tác triển khai và điều hành
kế hoạch đầu tư hằng năm
- Nhóm tiêu chí đánh giá thất thốt vốn đầu tư xảy ra trong các khâu lựa chọn nhà
thầu
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thất thoát:
 Nhân tố khách quan:
- Điều kiện tự nhiên: Là sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi hoạt động
gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy
văn, khí hậu nên nếu cơng tác khảo sát, thăm dị các điều kiện tự nhiên khơng chính
xác sẽ dẫn đến lãng phí nghiêm trọng vì kết cấu kỹ thuật khơng phù hợp và chất lượng
cơng trình kém.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Sản phẩm xây dựng có quy mơ lớn, có kết cấu phức tạp
dẫn đến chu kỳ sản xuất dài. Do đó vốn đầu tư bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng , gây
lãng phí hoặc nếu thiếu vốn sẽ làm công tác thi công bị gián đoạn kéo dài thời gian
xây dựng, cơng trình bị bỏ hoang làm gia tăng thất thốt.
- Điều kiện khoa học – cơng nghệ: Do cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn lạc hậu, đường
sá giao thơng, điện nước cịn hạn chế nên dẫn đến không đảm bảo tiến độ thi công,
cản trở công tác thực hiện đầu tư.
- Giá trị sử dụng: Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, tuổi thọ cao
nên sai lầm trong xây dựng gây tổn thất lớn cả về giá trị ( chi phí xây dựng dự án) và
chất lượng dự án.
 Nhân tố chủ quan:
- Những quy định của hệ thống văn bản pháp luật cịn thiếu sót, sơ hở dẫn đến
hiệu quả đầu tư thấp.
- Do sự vận hành chính sách cơ chế quản lý của Nhà nước gây ra, Nhà nước đã

ban hành Bộ luật Xây dựng nhưng chưa quy định rõ nguyên tắc đầu tư vì thế tất cả
các khâu đều cùng một cơ quan quản lý và dẫn đến tình trạng thất thốt, vụ lợi cá
nhân xảy ra.
- Chính sách về tài chính thiếu ổn định, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng,
tái định dân cư khơng thống nhất và thiếu nhất quán.
- Đặc biệt, thất thoát trong đầu tư nguyên nhân chủ yếu là do con người:

13


 Về trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm, ý thức chấp hành pháp luật của một
số cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
XDCB còn yếu kém.
 Một số cán bộ cơng chức cịn vi phạm pháp luật, sách nhiễu, tham nhũng, cơng
tác đấu tranh phịng chống tội phạm, vi phạm pháp luật trong đầu tư XDCB còn
thiếu kiên quyết, trình độ chun mơn cịn hạn chế khó phát hiện được những
vi phạm xảy ra.
1.3. Kinh nghiệm thất thoát trên thế giới:
1.3.1. Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới:
 Về kế hoạch đầu tư và quy hoạch phát triển:
Trung Quốc rất chú trọng tới xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội cùng
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Trung Quốc đã ban hành Luật quy
hoạch xây dựng là cơ sở cho các hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước, tất cả
các dự án đầu tư công đều phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn
bị đầu tư. Ủy ban Phát triển và Cải cách nhà nước Trung Quốc là cơ quan đầu mối tổ
chức thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo thẩm định về các quy hoạch phát triển, trình
Quốc Vụ viện (Chính phủ) phê duyệt; kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các quy
hoạch đã được duyệt. Trung Quốc rất coi trọng khâu chủ trương đầu tư dự án. Tất cả
các dự án đầu tư công đều phải lập Báo cáo đề xuất dự án. Việc điều chỉnh dự án
(mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư) nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt phải

được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch đó.
Tại Hàn Quốc, hệ thống ngân sách được thực hiện và quản lý tập trung. Trong đó, Bộ
Chiến lược và Tài chính giữ vai trị chủ đạo trong việc lập kế hoạch ngân sách cũng
như chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cơng. Thơng thường, các
quyết định liên quan tới ngân sách sẽ được đưa ra sau khi có thỏa thuận giữa cơ quan
có thẩm quyền và cơ quan Bộ có nhu cầu sử dụng vốn. Chính phủ ban hành Khung
chỉ tiêu trung hạn cùng với chính sách ngân sách từ trên xuống. Việc phân bổ năm
ngân sách bắt đầu bằng việc thảo luận về kế hoạch ngân sách đầu tư cho 5 năm.
 Về tổ chức quản lý đầu tư và thẩm định dự án:
Ở Trung Quốc, quản lý đầu tư công được phân quyền theo 04 cấp ngân sách: cấp
Trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố và cấp huyện, trấn. Cấp có thẩm quyền của từng
cấp ngân sách có tồn quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn từ ngân sách
của cấp mình. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên phải
lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan của ngân sách cấp trên trước khi phê
duyệt chủ trương đầu tư dự án. Việc thẩm định các dự án đầu tư ở tất cả các bước (chủ
14


trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái tốn, thiết kế thi cơng và
tổng dự tốn, đấu thầu…) đều thơng qua Hội đồng thẩm định của từng cấp và lấy ý
kiến thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cùng cấp và cấp trên
nếu có sử dụng vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên.
Hội đồng thẩm định của từng cấp do cơ quan được giao kế hoạch vốn đầu tư
thành lập (Cơ quan quản lý chuyên ngành). Các chun gia này được xác định là có
trình độ chun mơn thích hợp, đáp ứng u cầu thẩm định của từng dự án cụ thể.
Trung Quốc có phân loại dự án quan trọng quốc gia trên cơ sở các tiêu chí về quy mơ
tổng mức đầu tư, quy mơ tác động kinh tế - xã hội, môi trường của dự án và quy mơ
sử dụng các nguồn tài ngun, khống sản của quốc gia.
Tại Nhật Bản, các cơ quan quản lý và điều hành đầu tư cơng ngồi Chính phủ và
các tập đồn cơng cộng, cơ quan chính quyền quận, thành phố cịn có sự tham gia của

các tổ chức hợp tác đầu tư giữa nhà nước và tư nhân.
Tại Hàn Quốc, Trung tâm quản lý đầu tư hạ tầng công - tư thuộc Viện Phát triển
Hàn Quốc là cơ quan chịu trách nhiệm tiến hành lập Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi
đối với các dự án đầu tư cơng có quy mơ lớn. Bộ Chiến lược và Tài chính chịu trách
nhiệm thẩm định, thơng qua và quyết định việc loại bỏ hoặc chuyển sang giai đoạn
nghiên cứu khả thi các dự án này, bao gồm: Dự án dùng vốn ngân sách trung ương có
tổng mức đầu tư từ 50 tỷ won (tương đương 50 triệu USD) trở lên, bao gồm cả dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng và không xây dựng cơ sở hạ tầng như các chương trình đầu tư
nghiên cứu phát triển và phúc lợi xã hội; …
Ở Vương quốc Anh, các dự án đường bộ trị giá trên 500 triệu Bảng Anh (tương
đương 16.500 tỷ đồng) cần được Bộ Tài chính phê duyệt cơng khai, trong khi mức độ
tham gia của Bộ Tài chính vào q trình rà sốt thẩm định các dự án giao thơng khác
cịn phụ thuộc vào quy mơ và sự phức tạp của dự án. Ở Ailen và Vương quốc Anh,
các dự án cơ sở hạ tầng lớn là đối tượng điều trần công khai trước khi kết thúc giai
đoạn thẩm định. Ở Chi-lê, việc thẩm định dự án được thực hiện bởi Bộ lập kế hoạch
dự án chứ không phải Bộ cấp tiền cho dự án.
 Về điều chỉnh dự án:
Một số nước có hệ thống quản lý đầu tư công tương đối hiệu quả như Chi- lê, Ai-len,
Hàn Quốc và Vương quốc Anh đều áp dụng cơ chế cụ thể để xúc tiến rà soát thực hiện
dự án nếu có sự thay đổi cơ bản về chi phí, tiến độ, và lợi nhuận ước tính của dự án.
Ví dụ ở Hàn Quốc, các dự án tự động được thẩm định lại nếu chi phí thực tế tăng
thêm trên 20%; ở Chile, nếu giá bỏ thầu thấp nhất cao hơn giá dự tốn từ 10% trở lên,
dự án đó sẽ bị thẩm định lại.
15


 Về ủy thác đầu tư:
Ở Trung Quốc, doanh nghiệp nhà nước khơng có cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên, được toàn quyền quyết định về tổ chức, nhân sự, hành chính và hoạt động sản
xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Phần tài sản, cổ phần của nhà nước ở

các doanh nghiệp được quản lý theo quy định của pháp luật và do cơ quan quản lý
công sản ở các cấp chịu trách nhiệm quản lý. Nói chung, các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có cổ phần của nhà nước và các doanh nghiệp khơng có cổ phần của
nhà nước đều có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm và cơ hội tiếp cận các nguồn lực,
sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ như nhau.
Trên cơ sở nền tảng là Nhà nước không trực tiếp quản lý các tổ chức sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ nên tồn bộ các khối lượng cơng việc chính thực hiện theo
hình thức ủy thác đầu tư bằng các hợp đồng ủy thác theo quy định pháp luật. Ví dụ:
Việc lập báo cáo khả thi, thẩm định báo cáo khả thi, đấu thầu chọn nhà thầu; thực hiện
đầu tư tồn bộ dự án hoặc từng hạng mục cơng trình có tính chất độc lập của dự án.
Việc lựa chọn các tổ chức để ủy thác đầu tư được thực hiện thông qua đấu thầu theo
quy định của Luật Mua sắm chính phủ, Luật Đấu thầu. Các trung tâm mua sắm chính
phủ tổ chức đấu thầu, chọn ra các nhà thầu để ủy thác đầu tư theo quy định của pháp
luật.
Các Trung tân mua sắm Chính phủ là các tổ chức sự nghiệp được hình thành từ tổ
chức mua sắm Chính phủ của Bộ Tài chính và các Sở Tài chính của các tỉnh. Kinh phí
hoạt động của các trung tâm này được trang trải bằng nghiệm thu từ tỷ lệ phần trăm
giá trị của các gói thầu do trung tâm đã tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật.
Trung Quốc có đội ngũ các doanh nghiệp làm dịch vụ tổ chức đấu thầu mua sắm cho
các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp khác với trình độ khá chuyên nghiệp. Việc áp
dụng rộng rãi hình thức ủy thác đầu tư đã góp phần làm giảm lãng phí, thất thốt trong
đầu tư cơng, nâng cao hiệu quả đầu tư, chất lượng các cơng trình đầu tư.
 Về giám sát, kiểm tra, đánh giá đầu tư
Tại Vương quốc Anh, Hàn Quốc, Chi-lê, Ai-len…, việc kiểm tra, đánh giá hoàn
thành dự án được thực hiện thơng qua chính sách hậu kiểm. Ở Chi-lê và Hàn Quốc,
quan chức thường giữ vai trị lớn trong việc kiểm tra tài sản hồn thành so với kế
hoạch dự án. Tại Ai-len và Vương quốc Anh, đánh giá hoàn thành dự án là đánh giá
tác động của dự án đầu tư dựa trên kết quả đầu ra. Tại bốn quốc gia này, các dự án đầu
tư đều phải được kiểm toán. Riêng Ai-len và Vương quốc Anh, cơ chế rà soát đặc biệt
được thực hiện nhằm phát hiện những nhân tố mang tính hệ thống ảnh hưởng tới chi

phí và chất lượng của dự án.
16


Ở Trung Quốc, việc tổ chức giám sát các dự án đầu tư công được thực hiện thông
qua nhiều cấp, nhiều vịng giám sát khác nhau. Mục đích giám sát đầu tư của cơ quan
Chính phủ là đảm bảo đầu tư đúng mục đích, đúng dự án, đúng quy định và có hiệu
quả. Cơ quan có dự án phải bố trí người thực hiện giám sát dự án thường xuyên theo
quy định pháp luật.
Ủy ban phát triển và cải cách từng cấp chịu trách nhiệm tổ chức giám sát các dự
án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của cấp mình, có bộ phận giám sát đầu tư riêng. Khi
cần thiết có thể thành lập tổ đặc nhiệm để thực hiện giám sát trực tiếp tại nơi thực
hiện dự án. Ủy ban phát triển và Cải cách thành lập và chủ trì các tổ giám sát đầu tư
liên ngành với sự tham gia của các cơ quan tài chính, chống tham nhũng, quản lý
chuyên ngành cùng cấp và các cơ quan, địa phương có liên quan.
Như vậy, trong q trình phát triển, các nước đều khơng ngừng nghiên cứu hồn
thiện cơ sở luật pháp, chính sách về sử dụng vốn nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này phù hợp với hoàn cảnh trong từng giai đoạn phát
triển. Kinh nghiệm nước ngoài cho thấy, đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam, cần thiết phải có một văn bản pháp lý đủ mạnh để quản lý q trình đầu tư cơng
một cách tồn diện và hiệu quả, vì việc sử dụng vốn Nhà nước, nhất là nguồn vốn
ngân sách chi đầu tư phát triển của Việt Nam chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng cân
đối ngân sách nhà nước hiện nay.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam:
Qua kinh nghiệm về chống thất thoát vốn kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
của các nước trên thế giới có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
như sau:
Một là, các kế hoạch đầu tư phải được lên kế hoạch rõ ràng với phương thức
quản lý chi phí đầu tư xây dựng vốn ngân sách nhà nước. Từng bước hịa nhập thơng
lệ quốc tế, phù hợp với cơ chế thị trường. Hoạt động đầu tư phải được thực hiện trên

cơ sở quy hoạch của cả nước, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, lĩnh vực cần có
chiến lược dài hạn, kế hoạch trung hạn và hàng năm với các danh mục dự án cơng
trình được ưu tiên thực hiện theo tiến độ thời gian có trọng tâm trọng điểm thiết lập cơ
chế hành nghề, chuyên gia định giá thành lập hiệp hội quản lý chi phí và giá xây dựng
xu hướng là quản lý theo sản phẩm đầu ra với những kế hoạch dài trung hạn và đầu tư
theo chương trình mục tiêu của nhà nước .Đảm bảo tính cơng bằng minh bạch trong
quản lý vốn đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư ngân sách nhà nước nói riêng.
Hai là, kế hoạch đầu tư phải gắn với kế hoạch ngân sách, chỉ được triển khai khi
xây dựng trên cơ sở kế hoạch ngân sách đã được duyệt hằng năm và giải ngân theo
tiến độ dự án để đảm bảo sử dụng từng đồng vốn đầu tư hiệu quả, tránh lãng phí
17


nguồn vốn đang có hạn. Thiết lập cơ chế hành nghề, chuyên gia định giá, thành lập
hiệp hội quản lý chi phí và giá xây dựng xu hướng là quản lý theo sản phẩm đầu ra
với những kế hoạch dài trung hạn và đầu tư theo chương trình mục tiêu của nhà nước.
Đảm bảo tính cơng bằng minh bạch trong quản lý vốn đầu tư xây dựng nói chung và
đầu tư ngân sách nhà nước nói riêng. Điều này phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
chủ thể và sự giám sát lẫn nhau cũng như toàn xã hội.
Ba là, công tác sử dụng và đào tạo cán bộ hợp lý, bố trí đúng người đúng việc
phù hợp với khả năng và trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ. Coi trọng việc
đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, động viên khuyến khích cán bộ nghiên cứu
khoa học học tập nâng cao trình độ, coi việc tổ chức học tập chế độ chính sách cập
nhật kiến thức mới là một yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ, tiến tới tổ chức các buổi
học tập như một sinh hoạt thường xuyên trong cơ quan
Bốn là, cần phải xây dựng bộ máy quản lý điều hành, quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản phân định trách nhiệm rõ ràng, thực hiện nghiêm theo luật pháp quy
định; cần có cơ chế phân cấp đầu tư hợp lý ,các cấp phải chịu trách nhiệm về quản lý
giám sát đầu tư cũng như hiệu quả đầu tư đồng thời phải có trách nhiệm giải trình
giám sát đánh giá hiệu quả đầu tư. Đối với kho bạc nhà nước, việc kiểm soát thanh

toán trên cơ sở căn cứ pháp lý rõ ràng và đầy đủ, được cung cấp thông tin về giá cả
xây dựng ngay từ đầu, quy định rõ về việc kiểm soát thanh toán những nội dung cụ
thể theo dự toán năm nghiệm thu trách nhiệm chuyển tiền và thời hạn giải quyết cơng
việc thanh tốn
Năm là, tổ chức tổng kết định kì rút kinh nghiệm rút kinh nghiệm trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao phối hợp với các đơn vị chủ đầu tư tổ chức các buổi tọa
đàm trao đổi vấn đề phát sinh vướng mắc cần tháo gỡ từ đó có biện pháp giải quyết
kịp thời hợp lý đúng chế độ phản ánh kịp thời những khó khăn những nãy sinh trong
q trình kiểm sốt chi đầu tư tổ chức tốt cơng tác thơng tin báo cáo.

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THẤT THOÁT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1. Thực trạng thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
2.1.1. Thất thoát ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Thất thốt, lãng phí trước hết từ cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch. Đây là khâu
quan trọng để đảm bảo đầu tư có hiệu quả và phát triển lâu dài. Hiện nay, công tác
quy hoạch vẫn tồn tại nhiều bất cập, thiếu tính chiến lược tổng thể giữa các cấp,
ngành; thiếu tầm nhìn dài hạn, khơng sát thực; thiếu sự kết hợp giữa các loại quy
hoạch, giữa quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch xây dựng đô thị, ...nên nhiều dự
án phải điều chỉnh hoặc di chuyển, kéo dài thời gian xây dựng cơng trình. Tình trạng
đội vốn đầu tư xảy ra ở hầu khắp các cơng trình. "Đội vốn" hay cịn gọi là "đội giá" có
thể xảy ra ở hai giai đoạn: đội giá trước khi thực hiện đầu tư và đội giá khi thực hiện
đầu tư. Đội giá trước khi thực hiện đầu tư: là trường hợp phê duyệt tổng mức đầu tư
cao hơn thực tế, trong đó nguyên nhân chủ yếu là hệ thống đơn giá, định mức chưa
phù hợp; năng lực của cơ quan thẩm tra, thẩm định dự án cịn yếu.
Dẫn tới tình trạng chi phí đầu tư dự án cao hơn thực tế, thực hiện cả những
hạng mục khơng cần thiết, khơng có hiệu quả sử dụng. Tình trạng các dự án đầu tư

công bị đội giá đang trở thành vấn đề nghiêm trọng gây thất thốt lãng phí ngân sách,
gây ảnh hưởng đến mức huy động nguồn lực của nhà nước. Đánh giá mức độ thất
thốt lãng phí theo số lượng tương đối (%), hoặc số tuyệt đối thì chưa có tài liệu nào
khẳng định, kể cả báo cáo kết quả thanh tra của thanh tra Nhà nước cũng chỉ đưa ra
một số cơng trình, một số dự án có những số liệu ở mức độ khác nhau.
Trong đó do duyệt chủ trương đầu tư sai có thể làm tổn thất 60 - 70% số vốn
đầu tư thì nhiều đại biểu stế. Nghị định số 52/CP về “quản lý đầu tư XDCB” qui định
chức năng cũng như trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quá trình đầu tư
XDCB thì trách nhiệm lớn nhất là của chủ đầu tư - người quyết định đầu tư; đây là
khâu quan trọng, nếu thất thốt cũng là lớn nhất. Chỉ tính riêng các dự án đầu tư thuộc
nguồn vốn cân đối ngân sách nhà nước do Trung ương quản lý, năm 2001 có 357 dự
án thiếu thủ tục đầu tư, năm 2002 có 598 dự án, năm 2003 có 365 dự án và năm 2004
có 377 dự án. Nhiều dự án khởi cơng chỉ có quyết định đầu tư, chưa có quyết định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, như Bộ Giao thông Vận tải (17 dự án), Bộ
Y tế (11 dự án), Bộ Công an (10 dự án).

Việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi chưa chú
trọng đúng mức khâu điều tra thực tế những ảnh hưởng của cơng trình đối với môi
19


trường và xã hội; lựa chọn địa điểm xây dựng và phân tích dự án đầu tư khơng chính
xác dẫn đến việc dự án sau khi thực hiện xong nhưng hoạt động kém hiệu quả.
Thất thoát trong khâu quyết định đầu tư thường là do chủ đầu tư khơng tính
tốn, phân tích kỹ dự án trước khi quyết định đầu tư, dẫn đến việc lựa chọn địa điểm
xây dựng công trình khơng hợp lý; xác định quy mơ xây dựng quá lớn so với nhu cầu
thực tế; lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ không phù hợp; chưa quan tâm đúng
mức đến hiệu quả sử dụng và vận hành cơng trình khi hồn thành. Việc phân tích hiệu
quả đầu tư là một yêu cầu rất quan trọng, nếu không chú trọng khâu này sẽ dẫn đến
khi cơng trình hồn thành, bàn giao đưa vào sử dụng mới bộc lộ những bất cập, như

không sử dụng hết công suất thiết kế hoặc khơng phát huy hiệu quả.
Ngồi ra, thất thốt lãng phí cịn do đầu tư xây dựng cơng trình khơng đảm bảo
cảnh quan, mơi trường, làm tăng chi phí nhân công, vật tư, thiết bị, xử lý môi
trường…

2.1.2. Thất thoát ở giai đoạn thực hiện đầu tư:
 Thất thoát ở khâu đền bù giải phóng mặt bằng:
Tài sản phải đền bù để giải phóng mặt bằng bao gồm nhà cửa, cây cối, hoa màu
của dân, do vậy, việc xác định giá trị đền bù không đơn giản và dễ dẫn đến thất thoát
vốn. Biểu hiện của thất thoát trong công tác đền bù thường là việc bớt xén tiền đền bù
của dân do người dân không nắm rõ khung giá đền bù Nhà nước quy định, hoặc tiền
đền bù không thỏa đáng, không đúng đối tượng; chi trả tiền đền bù không theo định
mức, khung giá Nhà nước và địa phương ban hành; móc ngoặc, câu kết với người
được đền bù để nâng giá trị đền bù, khai khống diện tích, khối lượng tài sản được đền
bù; làm giả hồ sơ, khai khống số hộ được đền bù để rút tiền của Nhà nước, từ đó làm
tăng thêm vốn đầu tư xây dựng cơng trình.
Việc đền bù khơng thỏa đáng, không thực hiện đúng quy định, dẫn đến việc bàn
giao mặt bằng xây dựng không đúng thời hạn quy định, làm chậm tiến độ thi cơng
cơng trình, gây lãng phí, thất thốt vốn. Trong thực tế, việc chậm tiến độ thi cơng do
khơng giải phóng được mặt bằng xảy ra ở rất nhiều dự án. Tiến độ thi công chậm
trong khi cơng trình xây dựng bằng nguồn vốn đi vay sẽ làm tăng lãi vay, từ đó làm
tăng chi phí dự án. Nhìn lại thực tế q trình đầu tư nhiều năm qua có thể thấy ;một ví
dụ tại Huyện Thủ Thiêm chi phí tới 600.000 USD làm dự án này nhưng chúng ta có
được cái nền móng phát triển vững chắc. Hiện nay TP đã quy hoạch chi tiết 1/2000
cho 15.000 ha trong tổng số 22.000 ha (đạt tỷ lệ 68,1%) nhưng “chất lượng kém
quá!”.
20


 Thất thoát trong khâu khảo sát, thiết kế xây dựng:

Thất thốt xảy ra do cơng tác khảo sát khơng đảm bảo chất lượng, chưa sát với
thực tế hoặc không đúng với các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Nhà nước đẫn đến phải
khảo sát lại, việc thi công phải thay đổi, bổ sung, điều chỉnh nhiều lần, gây lãng phí
thời gian, kinh phí. Bên cạnh đó, việc thiết kế khơng phù hợp với quy hoach xây
dựng, với thiết kế công nghệ, khơng tn thủ các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn xây
dựng sẽ phải thiết kế lại, cũng gây lãng phí khơng nhỏ. Chất lượng thiết kế khơng
đảm bảo, khơng đồng bộ gây lún, nứt; phương án thiết kế không hợp lý, sử dụng vật
tư, vật liệu không phù hợp với loại cơng trình; việc chọn hệ số an tồn q cao…dẫn
đến lãng phí

 Thất thốt trong khâu lựa chọn nhà thầu:
Do thông đồng, dàn xếp trong đấu thầu: chủ đầu tư và một số nhà thầu tham gia
đấu thầu thông đồng với nhau để gửi giá, nâng giá để trục lợi. Chủ đầu tư tiết lộ
những thông tin về giá, phương án kỹ thuật, giảm giá (nếu có) của các đối thủ khác
cho nhà thầu mà họ thơng đồng…
Có sự thống hất trước giữa các đơn vị tham gia đấu thầu để một đơn vị trúng
thầu. Đây còn gọi là hiện tượng “quân xanh, quân đỏ”. Đơn vị trúng thầu sẽ phải trả
một khoản kinh phí cho đơn vị khác làm “quân xanh, quân đỏ” hoặc phải cho học làm
thầu phụ.
Mua bán thầu: đơn vị dự thầu xét thấy tự mình khơng thể trúng thầu nên đã tiến
hành liên doanh với đơn vị khác mạnh hơn. Khi trúng thầu, đơn vị mạnh hơn bán lại
tồn bộ gói thầu cho đơn vị dự thầu, nhưng trên thực tế vẫn lấy danh nghĩa liên danh
để thực hiện dự án.
Bỏ giá thầu thấp dưới giá thành xây dựng cơng trình: đây là một hiện tượng phổ
biến ở nước ta. Khi tiến hành đấu thầu, gần như cứ nhà thầu nào đưa ra giá thấp nhất
và có phương án giảm giá là có khả năng trúng thầu cao, chính vì thế, nhà thầu sẽ bỏ
giá thấp (khi đã thông đồng với chủ đầu tư) để trúng thầu, sau đó, nhà thầu và chủ đầu
tư làm hồ sơ nâng khống khối lượng công việc phát sinh để tăng kinh phí.

 Thất thốt trong khâu thi cơng xây lắp cơng trình:

Xảy ra nhà nhà thầu thi công không đảm bảo khối lượng xây lắp theo thiết kes
được phê duyệt hoặc thi công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại. Thất
thoát từ vật liệu xây dựng cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể. Vât liệu xây dựng đi qua
nhiều khâu trung gian, nâng giá, gửi giá, tăng khối lượng, dùng vật liệu có giá thấp
(chất lượng thấp); ăn bớt vật liệu, nên chất lượng cơng trình khơng đảm bảo. Việc
21


giám sát thi công không chặt chẽ, cán bộ tư vấn, giám sát làm ngơ trước những vi
phạm của nhà thầu thi cơng.

 Thất thốt trong việc bố trí và sử dụng vốn:
Nhiều dự án vi phạm thủ tục đầu tư nhưng vẫn được phê duyệt kế hoạch đầu tư
khi chưa có kế hoạch vốn. Bố trí kế hoạch đầu tư phân tán, dàn trải, thiếu tập trung
khiến nhiều dự án phải chờ vốn, kéo dài tiến độ qua nhiều năm. Việc đầu tư dàn trải
dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian thi cơng các cơng trình, dự án; nguồn vốn ngân
sách đã eo hẹp lại phải rải cho nhiều dự án cùng dở dang, chậm đưa vào sử dụng nên
không phát huy hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó là việc sử dụng vốn sai mục đích, khơng
đúng chế độ,…
Do tiến độ dải ngân vốn chậm nên bên B phải vay vốn, chạy vốn dẫn đến tiêu
cực trong cấp phát vốn, làm chậm tiến độ của dự án, kéo dài thời gian xây dựng cơng
trình, tăng chi phí lãi vay và các khoản chi phí khơng cần thiết. Mặt khác, cũng do
giải ngân vốn không đúng kế hoạch, nhà thầu phải đi vay vốn chịu lãi suất để xây
dựng cơng trình nhưng khoản lãi vay này lại khơng được bên chủ đầu tư thanh tốn,
dẫn đến tình trạng nợ đọng trong đầu tư xây dựng, đẩy các doanh nghiệp vào tình
trạng khó khăn, phá sản.

 Thất thốt trong khâu nghiệm thu, thanh tốn khối lượng hồn thành:
Do việc áp dụng sai đơn giá, sai các định mức kinh tế kỹ thuật, tính tốn khơng
chính xác khối lượng xây lắp hồn thành, nhà thầu thơng đồng với cán bộ tư vấn

nghiệm thu khống.
2.1.3. Thất thoát ở giai đoạn quyết tốn dự tốn hồn thành:
Ở giai đoạn này, thất thốt, lãng phí vốn đầu tư vẫn xảy ra do cơng trình đã
hồn thành xây dựng, đã bàn giao nhưng vẫn chưa được nghiệm thu, quyết toán. Khi
lập quyết toán, các bên có liên quan thơng đồng với nhau để quyết tốn khống khối
lượng cơng việc (khơng làm hoặc làm ít nhưng vẫn quyết toán bằng khối lượng trúng
thầu); quyết toán sai hoặc khống khối lượng, chủng loại vật tư, thiết bị; áp dụng sai
các định mức, đơn giá của Nhà nước, địa phương.
Do cơ chế quyết định đầu tư còn nhiều bất cập. Hiện nay, trong đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn nhà nước được thực hiện theo cơ chế người quyết định đầu
tư là Thủ tướng, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố trực thuộc tỉnh,…; người quyết định đầu tư chỉ
định chủ đầu tư (tổ chức thực hiện đầu tư- các ban quản lý hiện nay); người quyết
định đầu tư chỉ định sử dụng (tiếp nhận khai thác sử dụng). Như vậy, cơ chế quyết
định đầu tư đã trao quá nhiều quyền cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ
22


đầu tư. Việc quyết định đầu tư do các nhân quyết định nên rất dễ đến tiêu cực, lợi ích
nhóm chi phối. Nguy hại hơn là khơng có người chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
Thực tế đã có nhiều cơng trình đầu tư khơng hiệu quả, gây lãng phí, làm thất thốt lớn
vốn nhà nước nhưng khơng có cá nhân nào chịu trách nhiệm.
Bện cạnh đó, các văn bản pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản có vốn ngân sách nhà nước chưa có chế tài quy định xử lý trách nhiệm của
người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư. Năm 2014, Nhà nước đã ban
hành Luật Đầu tư công, quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý
Nhà nước về đầu tư công, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan đơn vị, tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư cơng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có
được nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật, để Luật Đầu tư công thực sự
phát huy tác dụng trong thực tiễn.

Cơng cuộc đấu tranh phịng chống tham nhũng, thất thốt lãng phí tài sản Nhà
nước nói chung và tham nhũng, thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng nói riêng
chỉ thực sự có hiệu quả khi chúng ta chỉ ra được nguyên nhân căn bản của tình trạng
tham nhũng và có trong tay những cơng cụ pháp lý đủ mạnh. Cần khẩn trương xây
dựng và ban hành Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư cơng,
trong đó nêu rõ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người có thẩm quyền quyết
định đầu tư, chủ đầu tư dự án, cơng trình xảy ra thất thốt lãng phí, kém hiệu quả.
2.2 Ngun nhân dẫn đến thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Chúng ta đều biết, đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra
cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, lãng phí, thất thốt
trong xây dựng cơ bản đã và đang là một vấn đề nóng bỏng khơng chỉ bản thân các
doanh nghiệp xây lắp mà được cả xã hội quan tâm. Thực tế cho thấy việc thất thoát
trong đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn, lãng phí nhiều tiền của, việc chống thất thốt
này đã được đề cập đến từ nhiều năm nay nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa phân định rõ việc thất thoát này diễn ra ở khâu nào,
ai chịu trách nhiệm, đâu là nguyên nhân, ... Nhiều người cho rằng thất thoát trong đầu
tư xây dựng cơ bản chính là sự bớt xén, thay mác, đổi các chủng loại ngun vật
liệu, ... dẫn đến cơng trình kém chất lượng. Thật vậy, đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm
nhiều giai đoạn: nghiên cứu tiền khả thi, lập luận chứng, khảo sát, thiết kế kỹ thuật,
lập dự toán ... và giai đoạn thi công. Mỗi giai đoạn theo qui định do một cơ quan chức
năng thực hiện. Do đó nếu khơng được quản lý tốt thì ở tất cả các khâu đều góp phần
thất thốt. Trong bài viết này, tác giả tập trung vào nguyên nhân gây thất thoát, lãng
23


phí ở giai đoạn thi cơng của các doanh nghiệp xây lắp (nhà thầu xây dựng), từ đó đưa
một số giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu các thất thoát, lãng phí ở giai đoạn này.
Trong giai đoạn thi cơng cơng trình, có hai ngun nhân chính dẫn đến thất thốt,
lãng phí trong hoạt động xây dựng cơ bản, bao gồm:

Thứ nhất, do cố tình vi phạm các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng để vụ
lợi.
Thứ hai, do sơ hở của các chính sách, cơ chế quản lý về vốn đầu tư và xây dựng.
Câu hỏi đặt ra là tại sao tình trạng thất thốt, lãng phí xảy ra nhiều nhất ở hoạt động
xây dựng cơ bản? Một trong những câu trả lời cho câu hỏi đó chính là “xây dựng cơ
bản là một ngành sản xuất đặc biệt, có những đặc điểm riêng khác với các ngành sản
xuất vật chất khác, những đặc điểm riêng của ngành và đặc điểm sản phẩm xây lắp chi
phối làm cho công tác tổ chức quản lý, điều hành hoạt động trong quy trình thực hiện
đầu tư dễ gây ra thất thốt, lãng phí và là kẽ hở phát sinh tiêu cực”. Vì vậy, để xây
dựng cơ chế, chính sách và các giải pháp quản lý trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản cần phải nghiên cứu các đặc điểm riêng biệt của ngành xây lắp và sản phẩm xây
lắp.
Ngồi ra, vẫn cịn những ngun nhân khơng nhỏ gây nên thất thốt và lãng phí,
đó là:
Trình độ năng lực yếu kém và sự thối hóa về đạo đức của một số khơng ít các chủ
dự án và ban quản lý dự án.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, từ chủ đầu tư cao nhất là Nhà nước đến các bộ ngành
và chính quyền các cấp, chưa được thực thi đúng mức thể hiện qua công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát thực hiện không đầy đủ và chưa nghiêm túc, lề lối làm việc trong
nhiều dự án rất thiếu khoa học.
Cơ chế phân công, phân cấp, phối hợp nhiều chồng chéo, không qui rõ trách
nhiệm, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát sinh tình trạng cục bộ, bản vị và khép
kín. Chính sách về tài chính thiếu ổn định, chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, tái
định cư không thống nhất và thiếu nhất quán
Hệ thống văn bản pháp luật từ quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đến đấu
thầu, giải phóng mặt bằng, nghiệm thu, quyết tốn... chưa đầy đủ, nhiều nội dung
khơng cịn phù hợp với thực tế, thiếu cụ thể, khơng đồng bộ, hay thay đổi và thiếu chế
tài nghiêm minh.

24



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ THẤT THOÁT
VỐN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
3.1 Giải pháp hạn chế thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản:
3.1.1 Trong giai đoạn chủ trương đầu tư:
Vì sự lãng phí báo động của lĩnh vực ĐTXDCB đã trình bày ở trên, chúng ta phải
đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu mức độ lãng phí trong đầu tư
XDCB.
Thứ nhất một dự án đầu tư XDCB đều trải qua 3 giai đoạn: quyết định đầu tư,
thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư. Nếu xảy ra sai sót trong bất kỳ giai đoạn
nào cũng có thể dẫn đến sự lãng phí, nghiêm trọng nhất là sai sót trong ra quyết định
đầu tư. Việc đưa ra quyết định đầu tư nhiều khi còn mang tính chủ quan, nặng về hình
thức, thiên về lợi ích trước mắt mà khơng quan tâm tính tốn đầy đủ khả năng sinh
lời, hồn vốn của dự án, khơng tính đến lâu dài. Về vấn đề này một số giải pháp đưa
ra là:
- Khi ra các quyết định và chủ trương đầu tư (quyết định đầu tư, duyệt thiết kế,
tổng dự toán, …) cần quy định cụ thể yêu cầu đối với từng loại quyết định và khẳng
định trách nhiệm về thiết kế và luật pháp của người được quyền ký các quyết định
quản lý đó trong trường hợp để vốn đầu tư bị thất thốt, lãng phí.
- Trước hết, khi nghiên cứu các dự án khả thi, cần cân nhắc so sánh nhiều phương
án để tìm được dự án có hiệu quả kinh tế nhất. Ngay trong quá trình lập dự án, đã phải
khống chế, ước tính được giá thành xây dựng một cách tương đối hợp lý. Do đó, khi
lập dự án khả thi phải căn cứ quy hoạch chiến lược, quy hoạch tổng thể của từng địa
phương, từng vùng, điều kiện KT-XH ở nơi sẽ xây dựng cơng trình. Nội dung dự án
phải nêu được sự cần thiết, những căn cứ để xác định phải đầu tư xây dựng, hình thức
đầu tư, các phương án lựa chọn địa điểm cụ thể, phương án lựa chọn công nghệ, giải
pháp xây dựng, những khó khăn thuận lợi khi xây dựng cơng trình, nguồn cung cấp
ngun liệu, vật liệu, năng lượng, nhân lực trong quá trình khai thác, vận hành sau
này, giá thành sản phẩm cơng trình đi vào khai thác ổn định, khả năng tiêu thụ sản

phẩm, dự báo phát triển trong tương lai gần.
Hai là, về thiết kế cơng trình, các tài liệu thăm dị, khảo sát địa chất thủy văn và
những tài liệu khác có liên quan để thiết kế xây dựng cơng trình phải do tổ chức có
chun mơn, có đủ tư cách pháp nhân lập theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng của
nhà nước ban hành. Nếu áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng của nước ngồi
phải có thỏa thuận của Bộ xây dựng.
25


×