Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

(Thảo luận Kinh tế du lịch) Phân tích chính sách phân phối lại của Chính phủ đối với sự phát triển du lịch của nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.64 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Khoa Khách sạn – Du lịch

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ DU LỊCH
Đề tài:
Phân tích chính sách phân phối lại của Chính phủ
đối với sự phát triển du lịch của nước ta hiện nay

NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN : 04
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

: Th.s TRẦN THỊ KIM ANH

MÃ LỚP HỌC PHẦN

: 2110TEMG2711

Hà Nội 2021

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................4
1.1.
Vai trò quản lý Nhà nước của Chính phủ trong phát triển Du lịch.....................4
1.1.1
Vai trò quản lý kinh tế đối với ngành du lịch....................................................4
1.1.2


Vai trị của Chính phủ đối với ngành du lịch....................................................4
1.1.3
Các vai trị khác.................................................................................................5
1.2 . Các chính sách kinh tế phát triển du lịch.............................................................5
1.2.1
Thuế liên quan đến du lịch................................................................................5
1.2.2
Chính phủ chi tiêu cho du lịch..........................................................................6
1.2.3
Các chính sách phân phối lại............................................................................6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI LẠI CỦA CHÍNH
PHỦ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH NƯỚC TA HIỆN NAY............8
2.1. Giới thiệu chung về du lịch hiện nay ở nước ta..........................................................8
2.1.1. Đặc điểm tài nguyên du lịch và loại hình du lịch..................................................8
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Việt Nam.............................................................10
2.2. Vai trị của chính phủ đối với ngành du lịch ở nước ta hiện nay.............................12
2.3. Phân tích chính sách phân phối lại của Chính phủ đối với ngành du lịch nước ta13
2.3.1 Phát triển kinh tế địa phương...............................................................................13
2.3.2 Du lịch xã hội........................................................................................................17
2.3.3: Đánh thuế nhằm mục tiêu nhất định..................................................................19
2.4. Đánh giá chung về chính sách phân phối lại của Chính phủ đối với sự phát triển
của du lịch nước ta hiện nay.............................................................................................20
2.4.1. Ưu điểm................................................................................................................20
2.4.2 Nhược điểm...........................................................................................................21

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP............................................................................................25

2



LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch Việt Nam được Nhà nước Việt Nam xem là một ngành kinh tế mũi
nhọn vì cho rằng đất nước Việt Nam có tiềm năng du lịch đa dạng và phong
phú. Năm 2019, ngành Du lịch Việt Nam lập kỳ tích lần đầu tiên đón 18 triệu
lượt khách quốc tế, tăng 16,2% so với năm 2018. Giai đoạn từ 2018-2020, là
giai đoạn Du lịch Việt Nam có nhiều biến động đặc biệt là năm 2020 với dịch
Covid-19. Điều này địi hỏi Chính Phủ cần có giải pháp hỗ trợ phù hợp cho các
doanh nghiệp du lịch chịu ảnh hưởng nặng nề vì đại dịch Covid-19. Vì vậy,
nhóm 1 quyết định lựa chọn đề tài Chính sách phân phối lại của chính phủ
đối với sự phát triển du lịch của nước ta hiện nay để tìm hiểu và làm rõ các
các chính sách đối với ngành du lịch của Chính Phủ cũng như đánh giá được
các mặt tốt và hạn chế của các chính sách đó. Từ đó trên cơ sở tìm hiểu để đưa
ra các giải pháp để ngành du lịch Việt Nam có dấu hiệu đi lên sau khoảng thời
gian đối mặt với dịch COVID 19.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Vai trò quản lý Nhà nước của Chính phủ trong phát triển Du lịch
1.1.1 Vai trò quản lý kinh tế đối với ngành du lịch
Cũng như đối với các ngành kinh tế khác, theo Bull – nhà kinh tế Úc, các
chính sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ có thể tác động trực tiếp và gián tiếp
đến ngành du lịch.
Các chính sách kinh tế chung và chính sách cụ thể đối với các ngành khác
trong nền kinh tế của chính phủ có thể tác động gián tiếp giảm cầu về du lịch.
Ví dụ, chính sách giảm cơng tác chi phí có thể làm giảm cầu về du lịch công vụ
và cầu dịch vụ lưu trú; chính sách thay đổi lãi suất ngân hàng có thể làm thay
đổi khả năng lợi nhuận cận biên của kinh doanh du lịch.

Các chính sách phát triển du lịch của một quốc gia phản ánh đồng thời các
mục tiêu về: Kinh tế, môi trường, xã hội, giáo dục, ngoại giao,… Hầu hết các
chính sach phi kinh tế đều có những quan hệ mật thiết đáng kể về kinh tế đối
với du lịch. Các chính sách đang có xu hướng kết hợp lại để nhằm vào các vấn
đề kinh tế cũng như phi kinh tế.
Mục tiêu chung của chính sách kinh tế trong du lịch là tối đa hóa những
đóng góp của du lịch vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các mục tiêu
đóng góp của du lịch bao gồm:
 Tối đa hóa những đóng góp
 Tập trung hóa để phát triển khu vực hoặc cán cân kinh tế khu vực
 Góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế của một quốc gia hoặc địa phương
 Tạo việc làm
 Phân phối lại và cải thiện thu nhập
 Đóng góp vào phúc lợi xã hội
 Tối đa hóa các cơ hội cho nguồn thu ngân sách
1.1.2 Vai trị của Chính phủ đối với ngành du lịch
 Chính phủ với vai trị là nhà cung ứng dịch vụ
Thông thường, lĩnh vực vận chuyển hành khách và các điểm hấp dẫn du
lịch là những khu vực chính thuộc sở hữu nhà nước. Ở các quốc gia có nền
kinh tế tập trung hoặc nền kinh tế chưa phát triển thì quyền sở hữu của nhà
nước có thể mở rộng tới hầu hết mọi lĩnh vực trong ngành du lịch.
Vai trò và hoạt động của các nhà cung ứng thuộc sở hữu nhà nước phản
ánh các nhiện vụ chính trị cũng như kinh tế đối với quốc gia. Nhiều doanh
nghiệp nhà nước phải có trách nhiệm mua các thiết bị, hàng hóa sản xuất tại đại
phương phục vụ q trình hoạt động kinh doanh của mình, mặc dù các thiết bị,
hàng hóa nhập khẩu có thể phù hợp hơn. Nhà nước cũng thường hướng các cơ
quan quản lý các điểm hấp dẫn phát huy vai trò giáo dục và bảo tồn là chủ yếu
còn đối với việc thỏa mãn nhu cầu du lịch chỉ là phụ hoặc mang tính chất bổ
sung thêm.


4


Do đó, khi phân tích vai trị của chính phủ như nhà cung ứng du lịch nên
phân biệt giữa hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận như
các doanh nghiệp cung ứng du lịch mang tính chất thương mại trên thị trường.
 Chính phủ với vai trị là người tiêu dùng du lịch
Chính phủ cịn đóng vai trò là người tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ du lịch
trên thị trường. Theo điều tra của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), thị
phần của khách đi cơng tác của chính phủ trong phạm vi trung bình từ 3% của
tổng số khách du lịch ở châu Âu đến 12% ở châu Phi hàng năm, còn trong
phạm vi một quốc gia thị phần khách nội địa có mục đích đi cơng tác của chính
phủ chắc chắn sẽ cịn cao hơn nhiều.
Trong thực tế, rất khó xác định hoặc khó ước lượng tác động thực của mức tiêu
dùng của chính phủ trên thị trường du lịch bởi vì thủ tục kế toán và nguyên tắc
kiểm soát các khoản chi tiêu này rất đa dạng và phức tạp. Mức tiêu dùng thực
tế có thể lớn hơn nhiều so với báo cáo của các cơ quan nhà nước và chính phủ
ở nhiều quốc gia
1.1.3 Các vai trị khác
- Chính phủ định hướng sự phát triển của du lịch trên cơ sở xây dựng và
ban hành các chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch, các chính sách kinh tế,
các chính sách phát triển hoặc xúc tiến…
- Chính phủ tạo mơi trường pháp lý, chính trị, cơng nghệ, kinh tế thuận
lợi cho phát triển du lịch, đồng thời giải quyết các mâu thuẫn, xung đột nảy
sinh trên thị trường du lịch.
- Chính phủ phối hợp các ngành có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
du lịch nhằm tạo thuận lợi và phát triển hài hòa các yếu tố tác động, các thành
phần tham gia chính vào hoạt động du lịch – du khách và các nhà cung cấp.
1.2 . Các chính sách kinh tế phát triển du lịch
1.2.1 Thuế liên quan đến du lịch

Du lịch là một nguồn thu thuế của nhà nước, mà nguồn thu này có thể sử
dụng để hỗ trợ lại cho ngành hoặc để nhập vào ngân sách chung của nhà nước.
Các nhà hoạch định chính sách thường cho rằng du lịch thuộc loại nhu cầu
không cơ bản nên hình thức thuế gián thu đối với các dịch vụ du lịch có thể
lũy tiến theo thu nhập của người tiêu dùng. Giống như các loại thuế gián tiếp
khác, các loại thuế đối với sản phẩm du lịch có thể là thuế theo giá hàng.
Thuế sản phẩm du lịch có tính chất thương mại là các loại thuế tiêu thụ.
Chúng được thu từ người sản xuất, sau đó người sản xuất phải chuyển sự tác
động của thuế tới người tiêu dùng du lịch.
Đối tượng phổ biến của loại thuế này là các dịch vụ lưu trú, ăn uống và
thuê xe. Thuế dịch vụ lưu trú được áp dụng ở hầu hết các quốc gia là điểm đến
du lịch. Giống như thuế doanh thu kinh doanh hàng ăn trong nhà hàng và cho
thuê xe, hoặc thuế giá trị gia tăng (VAT), chúng hồn tồn được tính theo mức
giá bán các dịch vụ.

5


Vì thuế tiêu thụ phụ thuộc vào mức độ co giãn cầu, nên chính phủ có thể
áo đặt một mức thuế trực tiếp lên du khách mà không căn cứ vào loại hàng hóa
và dịch vụ được mua. Những loại thuế này thường được áp dụng cho khách du
lịch quốc tế và được thu ở các cửa khẩu của quốc gia.
Ở nước ta, ngành du lịch mới đang bắt đầu phát triển nên các loại thuế
liên quan đến hoạt động này chưa nhiều, chủ yếu là thuế giá trị gia tăng, thuế
hải quan và một số loại lệ phí như lệ phí sân bay, lên phí khu du lịch… Tuy
nhiên, ngành du lịch đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước thơng qua
các loại thuế và phí này.
1.2.2 Chính phủ chi tiêu cho du lịch
Đối với một quốc gia, ít khi có mối liên hệ riêng biệt giữa thuế du lịch và
chi tiêu của chính phủ cho ngành này. Nhưng nguyên tắc đánh thuế trực tiếp để

sau đó hỗ trợ lại chi chính ngành đó chỉ được áp dụng đối với một số lĩnh vực
nhất định trong hoạt động của ngành du lịch.
Phần lớn các chi tiêu của chính phủ chi ngành du lịch tập trung vào ba
lĩnh vực sau:
 Đầu tư phát triển và bảo trì cơ sở hạ tầng
 Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch
 Tiến hành marketing du lịch: Truyền thơng, quảng bá, xúc tiến…
1.2.3 Các chính sách phân phối lại
Chính phủ có thể kết hợp sử dụng thuế và chi tiêu để phân phối lại các
nguồn tài nguyên, thu nhập và các lợi ích kinh tế của quốc gia. Vấn đề này
thường liên quan đến toàn bộ nền kinh tế hơn là từng ngành nhưng có tầm quan
trọng đặc biệt trong một số lĩnh vực nhất định. Cùng với thuế và chi tiêu hoặc
các loại thuế nhằm mục đích riêng biệt, chính phủ cịn phối hợp sử dụng các
biện pháp kiểm sốt giá cả, các chính sách tiền tệ và các quy chế khác.
Trong du lịch có một số ví dụ về các chính sách phân phối lại. Những
chính sách này liên quan đến:
 Phát triển kinh tế địa phương
 Du lịch xã hội
 Kiểm soát giá các yếu tố đầu vào trên thị trường
 Đánh thuế nhằm mục tiêu nhất định
Mỗi địa phương là một nền kinh tế nhỏ nhưng có sự phát triển kinh tế và
mức thu nhập khác nhau, do đó mục tiêu của chính sách chung là phân phối lại
thu nhập theo khơng gian. Thơng qua quy hoạch du lịch và các chính sách tài
chính làm xuất hiện hoặc đổi hướng các dịng khách du lịch nội địa và quốc tế
giữa các địa phương. Điều đó sẽ tạo ra sự phân phối lại thu nhập nhằm phát
triển kinh tế của một số địa phương, đặc biệt ở những nơi có nhiều tài nguyên
nhưng trình độ phát triển kinh tế cịn thấp.
Du lịch xã hội là một hình thức mà thơng qua sự can thiệp của nhà nước
để cung cấp du lịch dưới dạng phúc lợi xã hội cho những người tiêu dùng có
thu nhập thấp hoặc được hưởng ưu đãi của xã hội.

6


Đánh thuế và kiểm soát thị trường các nhân tố sản xuất, đặc biệt thì
trường lao động, có thể tạo ra các hiệu quả phân phối lại có ý nghĩa quan trọng.
Thi trường lao động trong ngành khách sạn thường là đối tượng can thiệp của
chính phủ nhằm đảm bảo tiền lương và các điều kiện tối thiểu.
Đào tạo nghề nghiệp cho đội ngũ lao động du lịch cũng có thể là sự phân
phối lại thu nhập nếu nó được tài trợ từ một số loại thuế đối với ngành. Các
doanh nghiệp du lịch sử dụng lao động đã qua đào tạo phải đóng một khoản
thuế nhằm hỗ trợ cho việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động trong ngành.
Ngồi ra, doanh nghiệp du lịch có thể tự tiến hành đào tạo đội ngũ lao động của
mình, nhưng lợi ích doanh nghiệp du lịch nhận được có thể khơng đảm bảo vì
các nhân viên được đào tạo xong có thể chuyển đi nơi khác; hoặc doanh nghiệp
quá nhỏ nên không tự tổ chức đào tạo được. Tuy nhiên, chi phí cho đào tạo của
doanh nghiệp du lịch sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tốt hơn và có khả năng sinh lợi nhiều hơn.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI LẠI CỦA CHÍNH PHỦ
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DU LỊCH NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Giới thiệu chung về du lịch hiện nay ở nước ta

7


2.1.1. Đặc điểm tài nguyên du lịch và loại hình du lịch
2.1.1.1. Đặc điểm tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch thiên nhiên
 Địa hình

 Địa hình Karst: Kiểu địa hình này chiếm khoảng 60.000 km2 tập trung chủ
yếu ở Việt Bắc, Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ, với các dạng Karst hang
động, Karst ngập nước và Karst đồng bằng. Địa hình Karst tạo nên những điểm du
lịch hấp dẫn với hệ thống các hang động, núi đá vơi…
 Địa hình bờ biển: Bờ biển nước ta dài khoảng 3260 km với nhiều cảnh
quan phong phú, đa dạng, có nhiều bãi tắm đẹp là tiềm năng rất có giá trị cho du
lịch biển, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí. Các bãi biển nổi tiếng: Trà Cổ, Bãi Cháy
(Quảng Ninh), , Vũng Tàu…
 Địa hình hải đảo: Nước ta có hơn 3000 hịn đảo lớn nhỏ, trong đó nhiều
đảo có nhiều cảnh quan đẹp đã được đưa vào khai thác phục vụ du lịch: Quan Lạn,
Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phịng), Cơn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu)...
 Khí hậu Khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiều sự phân hóa đa dạng theo mùa,
theo vĩ tuyến và theo độ cao trên có ảnh hưởng lớn tới việc tổ chức du lịch. Sự
phân hóa của các loại khí hậu đã quy định sự phát triển của các loại hình du lịch,
vì vậy nước ta có các hình thức du lịch của đới nóng và đới lạnh.
 Nước trên mặt: Nước trên mặt có giá trị quan trọng không chỉ cung cấp cho
nhu cầu của các khu du lịch, mà cịn tạo ra các loại hình du lịch đa dạng: du lịch
hồ, du lịch sơng nước… Có giá trị hơn cả là mạng lưới sơng ngịi ở đồng bằng
sông Cửu Long và một số sông khác như sơng Hương, sơng Hàn, sơng Hồng…
Hệ thống hồ cũng có giá trị lớn về du lịch, tiêu biểu như Hồ Tây (Hà Nội), hồ Hịa
Bình (Hịa Bình), hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hệ thống hồ ở Đà Lạt (Lâm Đồng)...
 Nước dưới đất: Nhìn chung ít có giá trị du lịch. Trong đó tài ngun nước
khống có giá trị đặc biệt đối với du lịch. Nước khoáng chứa một số thành phần
vật chất đặc biệt có tác dụng cho sức khỏe con người và gắn với loại hình du lịch
chữa bệnh. Nước ta đã phát hiện được khoảng hơn 400 nguồn nước khống tự
nhiên, trong đó có nhiều nguồn nước đã được đưa vào khai thác cho mục đích du
lịch, tiêu biểu như Kim Bơi (Hịa Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh), Mỹ Lâm
(Tuyên Quang), Thanh Hóa, Vũng Tàu..
 Sinh vật: Việt Nam nằm ở nơi gặp gỡ giữa các luồng di cư động thực vật,
vì thế tài nguyên sinh vật rất phong phú và đa dạng. Diện tích rừng che phủ ở

nước ta khoảng 37% (2006), chủ yếu tập trung ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Ngun. Theo thống kê, nước ta có 800 lồi cây gỗ, 332 loài thú,
trên 1000 loài chim và 330 loài bị sát, trong đó có nhiều lồi q hiếm. Nước ta
đã thành lập được 105 khu bảo tồn thiên nhiên, bao gồm 27 vườn quốc gia, 44 khu
bảo tồn thiên nhiên và 34 khu rừng văn hóa, lịch sử, mơi trường.
Tài nguyên du lịch nhân văn
8


 Di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hóa là tài nguyên quan trọng hàng đầu của du lịch. Cho
đến nay cả nước có khoảng 4 vạn di tích các loại, trong đó có 2715 di tích được
Bộ Văn hóa - Thơng tin xếp hạng. Đặc biệt đã có những di tích lịch sử - văn hóa
được UNESCO cơng nhận là di sản của nhân loại như Cố đô Huế (1993), Phố cổ
Hội An (1999), Thánh địa Mỹ Sơn (1999), Hoàng thành Thăng Long (2010),
Thành nhà Hồ (2011).
 Lễ hội
Nhiều lễ hội ra đời cách đây hàng nghìn năm vẫn được giữ gìn và duy trì. Các
lễ hội văn hóa có sức hút vơ cùng lớn đối với du khách thập phương. Các lễ hội
của nước ta chủ yếu tập trung vào các tháng Giêng và tháng Hai như lễ hồi Đền
Gióng (Hà Nội), Chùa Hương (Hà Tây), Phủ Giầy (Nam Định), Đền Hùng (Phú
Thọ), Yên Tử (Quảng Ninh), Tây Sơn (Bình Định)...
 Các dạng tài nguyên du lịch nhân văn khác
Nước ta có 54 dân tộc phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam với những phong
tục, tập quán độc đáo, các hoạt động văn hóa - nghệ thuật đa dạng và đặc sắc có
sức hút to lớn đối với khách du lịch trong và ngồi nước.
2.1.1.2. Loại hình du lịch
Ở nước ta đang phát triển các loại hình cơ bản sau:
 Du lịch nghỉ dưỡng
Với nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của mỗi người cũng ngày

càng cao hơn, do đó loại tour du lịch này được đầu tư và phát triển để đáp ứng nhu
cầu của hầu hết khách du lịch hiện nay. Khách du lịch có xu hướng kết hợp du lịch
với thư giãn trong các khu nghỉ dưỡng cao cấp.
Các địa điểm du lịch nghỉ dưỡng nổi bật:
 Du lịch Hồ Tràm (Vũng Tàu); Du lịch Bình Châu - Hồ Cốc (Vũng Tàu);
Du lịch tại Nha Trang
 Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào điều kiện tự
nhiên và văn hóa của Việt Nam. Diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên
cịn bảo tồn khá tốt về mơi trường nhằm hưởng thụ và thưởng thức giá trị thiên
nhiên mang lại
 Du lịch văn hóa, lịch sử: Trong mỗi chuyến đi du lịch ngồi tham quan
những cảnh đẹp thì việc kết hợp tìm hiểu lịch sử những đặc điểm của văn hóa, con
người ở địa điểm du lịch cũng rất được các nhà du lịch lồng vào chương trình tour.
 Du lịch tham quan, khám phá: Việt Nam có phong cảnh đa dạng, phong
phú. 64 tỉnh thành của Việt Nam là 64 điểm đến đặc biệt, khắp nơi đều có những
cảnh đẹp tuyệt vời để du khách mọi nơi ghé thăm khám phá, chiêm ngưỡng.
 Du lịch MICE: Việt Nam đang trên con đường hội nhập, hợp tác với các
doanh nghiệp nước ngồi là khơng thể tránh khỏi. Nhờ sự hợp tác này, các doanh
9


nghiệp nước ngồi có thể đến Việt Nam thơng qua các cuộc họp, hội thảo, hội
nghị. Những cuộc họp này thường được kết hợp với du lịch, khám phá, trao đổi
thơng tin.
Điển hình một số địa điểm tổ chức du lịch MICE: Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh,..
 Du lịch Teambuilding
Ở Việt Nam du lịch kết hợp teambuilding sẽ được tổ chức ở các địa điểm du
lịch gần biển hoặc cũng có thể là là khu du lịch sinh thái.
Teambuilding tour đang là loại hình du lịch thu hút rất nhiều khách du lịch

trong và ngoài nước, đặc biệt là giới trẻ. Các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng
gói xây dựng đội ngũ nhân viên kết hợp du lịch tham quan, nghỉ dưỡng với các
chương trình teambuilding hấp dẫn.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Việt Nam
 Số lượng khách du lịch
KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Năm

Khách quốc tế
(triệu lượt)

Tốc độ tăng trưởng
(%)

2018

15,4

19,9

2019

18,0

16,2

2020

3,8


-78,7

 Theo Tổng cục Du lịch, những năm 2018-2019, lượng khách quốc tế đến
Việt Nam ngày càng tăng tương ứng là 15,4 triệu lượt và 18,0 triệu lượt. 2019
được coi là năm phát triển ấn tượng của Việt Nam và được xem là kỳ tích của
ngành Du lịch khi lần đầu tiên mức tăng về khách du lịch đạt tới 2,6 triệu lượt
khách so với năm trước. Có sự tăng vậy là do chúng ta có nhiều chính sách để thu
hút khách du lịch quốc tế: đầu tư quảng bá, pháter triển sản phẩm du lịch, đẩy
mạnh kết nối hàng không…
 Tuy nhiên, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề tới ngành Du lịch Việt Nam
trong năm 2020. Số lượng khách quốc tế chỉ đạt 3,8 triệu lượt người, giảm 14,2
triệu lượt so với 2019, trong đó 96% khách quốc tế đến trong quý I năm 2020.
 Tốc độ tăng trưởng của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng tăng. Năm
2018 tăng 19,9% so với năm trước, năm 2019 vẫn tăng nhưng đã giảm và giảm
3,7% so với 2018. Sự tăng trưởng về số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
trong những năm gần đây một phần do cơng tác xúc tiến du lịch có nhiều thay đổi
tích cực. Tổng cục Du lịch đã cùng các doanh nghiệp đã cùng các doanh nghiệp du

10


lịch hệ thống lại các hội chợ du lịch quốc tế, huy động được nhiều doanh nghiệp lớn
tham gia, bên cạnh đó tăng cường xúc tiến du lịch qua mạng xã hội. Một nguyên
nhân khác khiến số lượt khách du lịch quốc tế tăng là nhờ chính sách miễn visa của
Việt Nam, điều này khiến khách du lịch từ châu Âu tới Việt Nam tăng trưởng khá
nhanh, nhất là các thị trường Anh, Đức, Pháp, Ý và Tây Ban Nha.
 Tuy nhiên, cũng vì đại dịch Covid-19 đã làm tốc độ tăng trưởng giảm rất
nhiều so với các năm trước. Cụ thể tốc độ tăng trưởng năm 2020 giảm 78,7% so
với 2019.
KHÁCH NỘI ĐỊA ĐI DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2018-2020

Năm

Khách nội địa
(Triệu lượt)

Tốc độ tăng trưởng
(%)

2018

80,0

9,3

2019

85,0

6,3

2020

56,0

-34,1

 Theo Báo cáo Thường niên Du lịch Việt Nam 2019 của Tổng cục Du lịch,
vào năm ngối, cả nước có 85 triệu lượt khách nội địa, tăng 6,3% so với năm
trước. Cũng vì lý do dịch bệnh nên lượng khách nội địa năm 2020 giảm 29 triệu
lượt so với 2019.

 Cũng như tốc độ tăng trưởng của khách quốc tế đến thăm, tốc độ của khách
nội địa tăng mạnh vào năm 2018, tăng 9,3% so với năm trước, năm 2019 cũng
tăng nhưng chậm hơn 2019 là 3%. Và 2020 giảm 34,1% so với năm 2019.
 Lượng khách nội địa năm 2020 giảm những tháng đầu năm sau tháng 1,
tuy nhiên những tháng cuối năm có phần khởi sắc hơn vì cơng tác phịng chống
dịch bệnh nước ta làm khá tốt. Đó cũng là dấu hiệu tốt cho ngành Du lịch nước ta
vào năm 2021.

 Doanh thu từ khách du lịch
TỔNG THU TỪ KHÁCH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2018-2020

11


Năm

Tổng thu từ khách du lịch
( tỷ đồng)

Tốc độ tăng trưởng
(%)

2018

637,0

17,7

2019


755,0

18,5

2020

312,0

-58,7

Lượng khách không những tăng trưởng cao mà nguồn thu từ mảng này còn
tăng trưởng ấn tượng hơn. Doanh thu từ khách du lịch của nước ta tăng nhanh từ
năm 2018-2019 với doanh thu 2018 là 637 tỷ đồng và 775 tỷ đồng năm 2019
tương ứng với tăng 17,7% và 18,5%. Nhưng năm 2020 giảm quá nửa, giảm 58,7%
so với 2019, chỉ đạt 312 tỷ đồng.
2.2. Vai trị của chính phủ đối với ngành du lịch ở nước ta hiện nay
- Thứ nhất, định hướng cho hoạt động du lịch phát triển tích cực, vẫn thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế song vẫn giữ gìn các giá trị truyền thống và bảo tồn tài
nguyên du lịch của đất nước.
- Thứ hai, hình thành và hồn thiện mơi trường pháp lý tồn diện, ổn định
cho hoạt động du lịch trong cả nước, cho từng vùng và từng địa phương cụ thể.
- Thứ ba, dung hồ mối quan hệ và lợi ích giữa du lịch với các ngành kinh tế
khác; đảm bảo hài hoà về quyền lợi giữa cộng đồng dân cư, nhà đầu tư du lịch và
khách du lịch.
Bên cạnh đó, cơ cấu lại ngành du lịch, cụ thể, xây dựng và triển khai Đề án cơ
cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới vận hành theo
quy luật kinh tế thị trường. Các địa phương có tiềm năng, lợi thế lớn về phát triển
du lịch xây dựng đề án cơ cấu lại ngành du lịch của địa phương đáp ứng yêu cầu
phát triển trong tình hình mới; rà sốt, điều chỉnh chiến lược và quy hoạch phát
triển du lịch, chú trọng tập trung nguồn lực xây dựng các khu vực động lực phát

triển du lịch; bổ sung, hồn thiện cơng tác thống kê du lịch để xác định rõ vị trí
ngành du lịch trong tổng thể phát triển của nền kinh tế quốc dân và của các địa
phương có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch.

 Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch
Xây dựng các đề án, dự án cải thiện chất lượng dịch vụ, hạ tầng đường sắt,
cảng biển, cảng thủy nội địa chuyên dùng phục vụ du lịch; đầu tư xây dựng các
điểm dừng nghỉ trên các tuyến du lịch đường bộ; bảo đảm an toàn giao thông; tăng
cường kết nối hàng không với các thị trường nguồn khách du lịch. Tạo điều kiện
cho các hãng hàng không trong nước và quốc tế mở các đường bay mới kết nối

12


Việt Nam với thị trường nguồn khách du lịch, tăng cường tần suất các đường bay
có sẵn; giải quyết các điểm nghẽn và tình trạng quá tải tại các cảng hàng khơng;
khuyến khích đầu tư hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ
du lịch quy mơ lớn, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao tại các địa bàn
du lịch trọng điểm.

 Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển du lịch
Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát triển du lịch như
xây dựng môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận
lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động du lịch. Bên
cạnh đó, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh du lịch. Khuyến khích
doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa loại hình, sản phẩm, dịch vụ du lịch;
gắn du lịch với các hoạt động, sản phẩm văn hóa, nghệ thuật, làng nghề. Tạo điều
kiện thuận lợi để người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ du lịch;
xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong ứng xử với khách du lịch;
hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; phát huy

vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch.

2.3. Phân tích chính sách phân phối lại của Chính phủ đối với ngành du lịch
nước ta
2.3.1 Phát triển kinh tế địa phương
 Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tại các địa phương
Suốt 61 năm qua, tính từ năm 1960, Du lịch Việt Nam ngày càng chú ý đến
phát triển sản phẩm du lịch đặc thù . Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2010 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định “Phát triển du lịch bền vững, theo
định hướng du lịch sinh thái và du lịch văn hóa - lịch sử, đảm bảo sự tăng trưởng
liên tục, góp phần tích cực trong việc giữ gìn, bảo vệ mơi trường tự nhiên và xã
hội, bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng
cao, có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới”. Chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tiếp tục xác định “Tập trung
xây dựng hệ thống sản phẩm, loại hình du lịch đặc trưng và chất lượng cao trên
cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế mạnh nởi trội”.

Sản phẩm du lịch đặc thù có 8 tiêu chí chính:

13


 Được thiết kế đặc biệt tạo trải nghiệm du lịch cao, bền vững, mang tính
giáo dục và khuyến khích sự tham gia của chính quyền, doanh nghiệp và
cộng đồng cư dân;
 Mang tính đại diện bản sắc, kết nối các đặc tính riêng có của các nguồn lực
địa phương;
 Đáp ứng yêu cầu về yếu tố định hình: nguyên bản, khác biệt, đa dạng, thích
nghi, có chức năng riêng và vòng đời khá bền vững;
 Đáp ứng yêu cầu về yếu tố cốt lõi: tiếp cận dễ dàng, có đầy đủ các hoạt
động và dịch vụ phù hợp nhu cầu đặc thù của khách;

 Đáp ứng nhu cầu thị trường khách du lịch đặc thù, với quy mô đủ để kinh
doanh hiệu quả, đáp ứng xu hướng và tầm ảnh hưởng của thị trường du lịch
đặc thù;
 Đáp ứng yêu cầu bền vững về kinh tế, môi trường và văn hóa xã hội;
 Mang lại lợi ích cho địa phương;
 Đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
Các địa phương đặt mục tiêu xây dựng sản phẩm du lịch mang tính đặc thù
để khai thác có hiệu quả lợi thế và tiềm năng vốn có, đồng thời nâng cao sức cạnh
tranh của du lịch. Sản phẩm du lịch đặc thù có tính hấp dẫn, độc đáo, nguyên bản
và đại diện cho tài nguyên du lịch của địa phương ,thỏa mãn nhu cầu du khách và
tạo ấn tượng sâu đậm, khó quên. Mang tới sự độc đáo và khác biệt, “chẳng nơi nào
có được”. Phối hợp hài hòa giá trị tài nguyên du lịch và các nguồn lực riêng có của
địa phương , là tượng trưng, đại diện và rõ nét, dễ cảm nhận. Đâu đó ở vùng miền
khác có sản phẩm du lịch tương tự thì chỉ là những “ghép nối” hoặc “sao chép”,
không đủ “hồn, cốt” của sản phẩm gốc.
Các địa phương đặt mục tiêu xây dựng sản phẩm du lịch mang tính đặc thù
để khai thác có hiệu quả lợi thế và tiềm năng vốn có, đồng thời nâng cao sức cạnh
tranh của du lịch.
Cụ thể ở 1 số địa phương như sau:
o Tại Bắc Kạn
Bắc Kạn có một hệ thống các di tích lịch sử cách mạng đã được cơng nhận
như khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt ATK Chợ Đồn, điểm Bác Hồ dừng chân
Nà Tu… Đối với Khu di tích Quốc gia đặc biệt ATK Chợ Đồn, xây dựng thành
một quần thể di tích có kiến trúc hài hịa phù hợp với tính chất, ý nghĩa, tầm quan
trọng và thời kỳ lịch sử, có dấu ấn đặc trưng, đặc thù, gắn với thiên nhiên và văn
hóa khu vực, có trung tâm điều phối và giao thơng kết nối nội bộ thuận tiện, kết
nối liên thông với ATK Định hóa và ATK Tân Trào, tạo nên tam giác du lịch lịch
sử để đón tiếp du khách.

14



Với lợi thế trên nhưng Bắc Kạn hiện là một trong những tỉnh đón khách du
lịch ít nhất khi chỉ có khoảng 500.000 khách du lịch một năm.
o Tại Vĩnh Long
Chủ tịch UBND tỉnh đã có Quyết định phê duyệt Đề án xây dựng sản phẩm
du lịch đặc thù tỉnh Vĩnh Long, với mục tiêu xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp
với nhu cầu thị trường, làm cơ sở liên kết vùng nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế
và tiềm năng cho phát triển du lịch, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của du lịch
tỉnh.
Theo Đề án, tỉnh Vĩnh Long sẽ tập trung xây dựng, phát triển 04 sản phẩm
du lịch đặc thù, gồm: du lịch homestay, du lịch nông nghiệp, du lịch làng nghề và
du lịch văn hóa.
Trong đó, Du lịch homestay được xác định là sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Tỉnh xây dựng mơ hình du lịch homestay gắn với phát triển nông thôn mới, xây
dựng hệ thống giao thơng thuận lợi thơng thống, khu dân cư đảm bảo an ninh trật
tự. Vận động nhân dân và các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện mơ hình xanh sạch - đẹp an tồn tại khu vực sinh sống và kinh doanh. Tổ chức nhiều hoạt động
trải nghiệm tại homestay thu hút du khách (nấu ăn, làm bánh, đạp xe khám phá nét
đẹp làng quê, thưởng thức đờn ca tài tử, đốt đuốc đi xem hát bội,…)
Du lịch nông nghiệp và du lịch làng nghề được xác định là sản phẩm bổ trợ.
Du lịch nông nghiệp thu hút du khách tham quan thông qua các hoạt động nông
nghiệp tại địa phương, với các vườn cây ăn trái và khu vực trồng hoa màu đặc
trưng ở Vĩnh Long giúp du khách trải nghiệm cuộc sống nhà nông, tham gia các
hoạt động nông nghiệp trải nghiệm (trồng rau, lúa, thu hoạch nông sản, tát ao bắt
cá,…) và góp phần tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó, du lịch văn hóa sẽ là sản phẩm định hướng phát triển. Phát triển
du lịch văn hóa dựa trên việc khai thác đặc điểm lịch sử của các di tích lịch sử văn hóa và thân thế sự nghiệp các vị nguyên thủ, nhà khoa học, học giả, trí thức có
tầm ảnh hưởng quốc gia qua các thời kỳ, qua đó khẳng định Vĩnh Long là vùng
đất học, vùng đất "địa linh nhân kiệt". Đồng thời, khai thác các giá trị lễ hội, văn
hóa tại các di tích để quảng bá thu hút du khách.

o Ưu tiên tập trung vào khách du lịch nội địa
Tại Tây Ninh cũng đã diễn ra Hội nghị Liên kết phát triển du lịch vùng Đông
Nam bộ với chủ đề “Liên kết – Phát triển – Bền vững”. Tại hội nghị, TP.HCM và
5 tỉnh trong vùng Đông Nam bộ gồm: Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bình
Phước và Bà Rịa-Vũng Tàu đã ký kết Thỏa thuận liên kết phát triển du lịch vùng
ĐNB giai đoạn 2020-2025. Nội dung liên kết tập trung vào công tác quản lý Nhà

15


nước về du lịch, phát triển sản phẩm du lịch, quảng bá xúc tiến, phát triển nguồn
nhân lực du lịch, kêu gọi đầu tư phát triển du lịch. Dịp này, các doanh nghiệp lữ
hành lớn tại TP Hồ Chí Minh và các đơn vị cung cấp dịch vụ tại các tỉnh vùng
ĐNB ký kết thỏa thuận hợp tác phát triển sản phẩm kích cầu du lịch. Tại hội nghị
cũng cơng bố 3 tuyến sản phẩm liên vùng mới gồm: TP Hồ Chí Minh – Tây Ninh
– Bình Dương với chủ đề “Sắc xanh ngày mới”, “Chinh phục nóc nhà Nam Bộ”,
TP Hồ Chí Minh – Bình Dương – Bình Phước với chủ đề “Tình đất đỏ miền
Đơng” và TP Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bà Rịa – Vũng Tàu với chủ đề “Thiên
nhiên xanh mát, sắc biển hòa ca”.

 Các doanh nghiệp du lịch tại địa phương
Các Sở Du lịch địa phương sẽ chủ trì sâu hơn sự kết nối hợp tác giữa doanh
nghiệp lữ hành, hàng không và điểm đến để đa dạng gói sản phẩm trọn gói, kích
cầu du lịch nội địa, đảm bảo thực chất diễn ra suốt 6 tháng đầu năm 2021. Cùng
với đó, những đơn vị liên quan trong khâu xúc tiến du lịch thực hiện hoạt động
kích cầu như một giải pháp khơi gợi mong muốn đi du lịch trở lại của du khách.
Chính phủ cũng đang trong q trình xem xét giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp 6 tháng hay cả năm 2020, hỗ trợ lãi suất để doanh nghiệp có hi vọng đủ
nguồn lực phục hồi khi dịch đi qua. Cụ thể, miễn thuế giá trị gia tăng (VAT) cho
tiêu dùng du lịch và các doanh nghiệp du lịch trong vòng một năm; giảm 50%

thuế VAT cho tiêu dùng du lịch và các doanh nghiệp du lịch trong Qúy IV năm
2020 và Q I năm 2021; giảm chi phí mơi trường cho các doanh nghiệp du lịch,
giảm thuế khoán đối với các hộ kinh doanh du lịch cá thể trong năm 2020, cho
daonh nghiệp tiếp cận với các gói hỗ trợ của Chính phủ. Với các gói bảo hiểm, các
doanh nghiệp cần được trực tiếp thụ hưởng, tránh đưa về các địa phương, sẽ gây
khó khăn đến tay người lao động của doanh nghiệp.
Bản thân các doanh nghiệp du lịch và hướng dẫn viên du lịch mong muốn
được chậm nộp thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, bảo
hiểm xã hội năm 2019, năm 2020 đến hết tháng 6 năm 2021; chi trả bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động phải nghỉ việc do COVID-19. Do vậy mà chính phủ đã
đưa ra các chính sách kịp thời và đồng bộ hỗ trợ doanh nghiệp du lịch giảm thiểu
khó khăn, thiệt hại, giúp doanh nghiệp du lịch phục hồi, góp phần đưa ngành du
lịch dần trở lại với hoạt động bình thường. Biểu hiện bằng: áp dụng mức giá điện
theo đơn giá điện sản xuất cho các cơ sở kinh doanh nhà hàng, dịch vụ lưu trú du
lịch thay vì áp dụng mức giá dịch vụ trong một năm; giảm tiền thuế đất, tiền thuê
sử dụng đất và cho phép doanh nghiệp du lịch chậm nộp thuế đất, tiền thuê đất
2019, năm 2020 đến hết tháng 6 năm 2021 nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phục hồi kinh doanh.
16


Bên cạnh đó,Ngân hàng Nhà nước cũng xem xét giảm các loại phí, lãi suất thị
trường mở (OMO), lãi suất tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại mà không
ảnh hưởng đến mục tiêu kiềm chế lạm phát; xem xét cho ngân hàng thương mại
gia tăng nợ xấu quá hạn, nợ xấu của nhóm các ngành kinh tế bị ảnh hưởng trực
tiếp để cơ cấu lại nợ tại các ngân hàng thương mại, đồng thời có những khoản vay
ưu đãi khơng lãi suất hoặc lãi suất thấp để có chi phí trả lương cho đội ngũ cán bộ
cơng nhân viên. Đồng thời, triển khai gói hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh dịch vụ du lịch - nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành, vận tải du lịch, khu du lịch, vui chơi giải trí...

2.3.2 Du lịch xã hội
Du lịch xã hội là một hình thức mà thơng qua sự can thiệp của nhà nước để
cung cấp du lịch dưới dạng phúc lợi xã hội cho những người có thu nhập thấp
hoặc được hưởng ưu đãi của xã hội. Các chương trình PLXH là sự phối hợp giữa
phân phối lại và sự chuyển giao thu nhập và trong một số trường hợp, là hiện vật.
Trong PLXH, cơ chế phân phối và chuyển giao có tính chất chủ đạo và thường
được thực hiện bởi Chính phủ, thơng qua thuế.
Nhiều năm qua, chính sách ưu đãi về du lịch đối với người có cơng với cách
mạng từng bước được hồn thiện.
Trong mỗi chuyến đi du lịch được nhà nước hoặc các tổ chức doanh nghiệp
tài trợ ngồi tham quan những cảnh đẹp thì việc kết hợp tìm hiểu lịch sử những
đặc điểm của văn hóa, con người ở địa điểm du lịch cũng rất được các nhà du lịch
lồng vào chương trình tour. Các chuyến du lịch được tài trợ nhằm phản ánh giá trị
lịch sử nhân văn, bồi dưỡng truyền thống yêu nước hướng về nguồn cội. Một số
chuyến du lịch tiêu biểu có thể kể đến dành cho những người có công với đất
nước, bà mẹ Việt Nam anh hùng như:
 Du lịch Hà Nội: rất nhiều địa điểm lịch sử nổi tiếng như: Chùa Một Cột,
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà tù Hoả Lị, Hồng Thành Thăng Long, Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam, Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Phố cổ Hà Nội, Hồ Hồn
Kiếm, Khu di tích lịch sử đá chông K9
 Nhà tù Côn Đảo: Đã 42 năm kể từ khi nhà tù Cơn Đảo đóng cửa, nhưng
những ký ức kinh hồng vẫn phủ bóng đen lên thị trấn yên tĩnh này. Được mệnh
danh là “địa ngục trần gian thực sự”, đây từng là nơi giam giữ hàng chục nghìn tù
nhân Cộng sản đã phải chịu đựng tra tấn và chết dưới tay của thực dân Pháp, sau
đó là chính phủ miền Nam Việt Nam do Mỹ hậu thuẫn từ năm 1863 đến năm
1975.
 Lăng Khải Định Trong số rất nhiều lăng mộ hoàng gia ở cố đô Huế, lăng
Khải Định nằm tách biệt so với các lăng mộ triều Nguyễn khác, với sự kết hợp lôi
17



cuốn giữa các nét Á Đông và châu Âu. Được xây dựng trong hơn 11 năm, lăng
giống như một tượng đài về sự giàu có q mức của hồng thất thời bấy giờ.
 Địa đạo Củ Chi, một mạng lưới địa đạo phức tạp lần đầu tiên được xây
dựng vào cuối những năm 1940 trong thời Pháp thuộc và sau đó được mở rộng
vào đầu những năm 1960 khi Mỹ tăng cường hiện diện quân sự ở miền Nam Việt
Nam để ủng hộ chế độ Cộng hòa.
 Thánh địa Mỹ Sơn, nơi lưu giữ những tàn tích Chăm lớn nhất Việt Nam
từng là trung tâm tơn giáo và chính trị của vương quốc Champa trong nhiều thế
kỷ. Ngôi đền được các nhà khảo cổ Pháp phát hiện vào cuối thế kỷ 19 nhưng sau
đó đã bị bom Mỹ tàn phá nặng nề.
 Cố đơ Huế : Hồng thành Huế được xây dựng lần đầu tiên vào năm 1804,
là quê hương của nhà Nguyễn - triều đại cuối cùng của Việt Nam trong 143 năm.
Khu phức hợp dinh thự, cổng, đền và chùa đã bị hư hại nghiêm trọng dưới sự cai
trị của Pháp và trong Chiến tranh Việt Nam và chỉ có 20 trong số 148 tịa nhà cịn
sót lại
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng vẫn cịn
những tồn tại, khó khăn và bất cập như: việc nghiên cứu xây dựng, ban hành và
hướng dẫn thực hiện chính sách chưa theo kịp với các yêu cầu của thực tiễn quản
lý nhà nước; sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương có lúc, có nơi cịn chưa
chặt chẽ; cơng tác kiểm tra, thanh tra chưa bao phủ kịp thời, vẫn cịn tình trạng giả
mạo hồ sơ, trục lợi chính sách…
Các già làng, trưởng bản dân tộc cũng là đối tượng được hưởng các chuơng
trình, phúc lợi về du lịch. Mới đây tại TP Hồ Chí Minh có tổ chức một buổi hội
nghị gặp mặt và giao lưu của các dân tộc.
Qua đó nhằm trân trọng, tơn vinh những đóng góp của cán bộ, chiến sĩ và
đồng bào cả nước đã đóng góp cho công cuộc kháng chiến, kiến quốc, nhất là các
vị già làng, trưởng bản các tỉnh phía Bắc, người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào
dân tộc thiểu số ; đồng thời tiếp tục củng cố, xây dựng khối Đại đồn kết tồn dân
tộc. Theo chương trình, các già làng, trưởng bản tiêu biểu sẽ tham gia các hoạt

động như: thăm địa đạo Củ Chi và dâng hương tưởng niệm tại đền Bến Dược;
giao lưu văn hóa văn nghệ và gặp mặt lãnh đạo TPHCM. Ngồi ra, đồn cịn đi
tham quan Bạch Dinh tại TP Vũng Tàu; dâng hương tại Bến Nhà Rồng; tham quan
nhà ga Nhà hát TP; tham quan Hội trường Thống Nhất.
Ngồi ra các nhóm đối tượng người có cơng với đất nước, bà mẹ Việt Nam
anh hùng, các già làng trưởng bản, người khuyết tật còn được miễn giảm vé máy
bay, miễn giá vé khi tham quan các di tích lịch sử,…

18


2.3.3: Đánh thuế nhằm mục tiêu nhất định
Ở nước ta, ngành du lịch mới đang bắt đầu phát triển nên các loại thuế liên
quan đến hoạt động này chưa nhiều, chủ yếu là thuế giá trị gia tăng, thuế hải quan
và một số loại lệ phí như lệ phí sân bay, lên phí khu du lịch… Tuy nhiên,
ngành du lịch đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước thơng qua các loại
thuế và phí này.
 Thuế VAT
Ở Việt Nam, hầu hết các hàng hoá và dịch vụ du lịch đều được đánh thuế
VAT. Áp thuế VAT đối với du khách là xu hướng nổi bật trong nhiều năm gần đây,
bởi một thực trạng đáng lo ngại ở các “điểm nóng” du lịch trên tồn thế giới là sự
q tải du khách và nguy cơ phá vỡ cảnh quan, hư hại di tích lâu đời, xáo trộn
cuộc sống người bản địa, dẫn tới du lịch phát triển thiếu bền vững.
=> Vì vậy, nhiều quốc gia trên thế giới và cả Việt Nam đã áp dụng thuế VAT với
du khách nhằm góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng – dịch vụ du lịch, khắc phục tình
trạng quá tải, mất kiểm soát, cũng là để cảnh báo khách du lịch về những hậu quả
nghiêm trọng mà du lịch đã để lại cho đất nước sở. Ví dụ như các dịch vụ ăn uống
tại nhà hàng hay nơi nghỉ dưỡng đều được thu kèm 10% thuế VAT.Việc đánh thuế
VAT vào các hoạt động, dịch vụ du lịch nhằm mục đích cân bằng nhu cầu của
khách với cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch vụ của các địa điểm cung cấp dịch vụ

du lịch, từ đó thu hút nhiều khách du lịch hơn, mang lại nguồn thu nhập lớn hơn
cho sự phát triển của đất nước.
 Giá điện, nước tính theo giờ cao điểm ở các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ du lịch
Việc thu thuế giá điện, nước tính theo giờ cao điểm ở các doanh nghiệp du
lịch cũng là một hình thức phân phối lại thu nhập của Chính phủ. Tuy nhiên, thời
điểm trước dịch COVID-19, theo các doanh nghiệp phản ánh thì việc thu giá điện
đang khá cao, gây bất lợi cho nhiều doanh nghiệp du lịch. Điều này khiến họ phải
trả thêm một khoản lên đến 10-15% chi phí thường xun hằng tháng.
Theo anh Nguyễn Minh Hồng Anh – Giám đốc resort Con Gà Vàng ở Ninh
Thuận cho biết, trung bình doanh nghiệp phải trả 2.400đ/kWh điện và 15.240đ/m³
nước; dù đã áp dụng giải pháp tiết kiệm điện nước cho doanh nghiệp, tuy nhiên
mỗi tháng doanh nghiệp phải trả khoảng 30-50 triệu đồng tiền điện, 10-15 triệu
đồng tiền nước, tùy vào mùa cao điểm hoặc thấp điểm mà doanh nghiệp có mức
sử dụng điện nước khác nhau.
Với mức phí điện, nước mà các doanh nghiệp phải trả trên, thì chi phí
thường xun của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú phải trả thêm
khoảng 15% là điều dễ hiểu. Đại dịch COVID-19 gây thiệt hại cho nhiều doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp du lịch là đối tượng chịu thiệt hại nặng nề nhất. Hàng
loạt cơ sở lưu trú du lịch, dịch vụ, lữ hành hoạt động cầm chừng, lao động du lịch
được đề nghị tạm nghỉ hoặc nghỉ ln phiên. Trước tình hình đó, Nhà nước đã có

19


những biện pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, cụ thể là việc giảm giá điện,
hỗ trợ áp dụng chuyển đổi giá điện khách hàng là cơ sở lưu trú du lịch từ giá điện
kinh doanh sang giá điện sản xuất và tiếp tục giảm 10% giá điện trên tổng hóa
đơn.
=> Nhìn chung, việc áp thuế đối với các dịch vụ du lịch nhằm mục đích đảm bảo

cho việc phát triển ngành du lịch của đất nước. Bên cạnh đó, cịn một vài khoản
thu q cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp du lịch. Tuy nhiên, Nhà nước đã
và đang lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp du lịch, cùng với việc nhìn nhận
và đánh giá thực tế của du lịch nước ta hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn do
đại dịch COVID-19, có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp và giảm bớt thiệt
hại đại dịch gây ra.
2.4. Đánh giá chung về chính sách phân phối lại của Chính phủ đối với sự
phát triển của du lịch nước ta hiện nay.
2.4.1. Ưu điểm
Ngành Du lịch Việt Nam tiếp tục được cải thiện và đã tập trung thực hiện
các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về thực hiện các giải pháp vĩ mô, phát huy lợi
thế cạnh tranh, tạo động lực lan tỏa, đóng góp ngày càng tích cực cho sự phát triển
của đất nước. Sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt đối với sự nghiệp phát triển
du lịch thông qua các hệ thống pháp luật được hồn thiện dần, các chương trình
hành động quốc gia về du lịch được triển khai có hiệu quả, tạo tiền đề và chuyển
biến về chất trên diện rộng cho ngành du lịch…
Có thể thấy việc Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các tuyến điểm
du lịch đã giúp các địa phương này thu hút được lượng khách du lịch đơng đảo từ
đó phát triển kinh tế cả về du lịch và một số ngành liên quan. Những năm gần đây,
cơ sở hạ tầng du lịch của VIệt Nam nói chung đều phát triển với sự xuất hiện của
nhiều cơng trình tầm cỡ để phục vụ du khách như Cảng hàng không quốc tế Vân
Đồn, Cảng tàu khách du lịch Hạ Long…
Các chính sách nhằm liên kết vùng, liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch
cũng cho thấy hiệu quả đáng kể khi trong những năm qua, sự phối hợp tổ chức các
hoạt động chung của các tỉnh, địa phương đã tạo nên những thuận lợi nhất định từ
cơng tác quản lí của Nhà nước đến tập trung xác định thị trường trọng điểm, xây
dựng sản phẩm đặc thù. Hơn thế nữa việc bắt tay liên kết các hoạt động quảng bá
du lịch cũng như trong xây dựng chính sách quản lí, phát triển sản phẩm, nguồn
lực du lịch trong những năm qua đã góp phần từng bước định bị thương hiệu du
lịch địa phương ở Việt Nam với nhiều sản phẩm đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt.

Du lịch xã hội trước hết là một chính sách mang ý nghĩa nhân văn vô cùng
lớn khi đã thể hiện sự trân trọng, tôn vinh những đóng góp của cán bộ, chiến sĩ và
đồng bào cả nước đã đóng góp cho cơng cuộc kháng chiến, kiến quốc, nhất là các
vị già làng, trưởng bản các tỉnh phía Bắc, người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào
20


dân tộc thiểu số; đồng thời tiếp tục củng cố, xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân
tộc. Bên cạnh đó, điểm đến của du lịch xã hội thường là những địa điểm, di tích
lịch sử lâu đời cùng với nền văn hóa truyền thống của dân tộc (Lăng chủ tịch, chùa
Một Cột, nhà tù Côn Đảo, thánh địa Mỹ Sơn,…) sẽ góp phần đẩy mạnh phát triển
du lịch văn hóa và tăng thêm hiểu biết, lịng tự hào của nhân dân về lịch sử dân
tộc.
Các chính sách phát triển nguồn nhân lực được thơng qua có tham vấn với
các đối tác xã hội là cần thiết nhằm chống lại các thách thức mà ngành du lịch
đang phải đương đầu. Các chính sách đào tạo nghề, bao gồm cả học nghề là một
phần nỗ lực rộng lớn của chính phủ để tăng cường các điều kiện làm việc trong
ngành du lịch. Điều này vừa giúp ngành du lịch có được nguồn nhân lực dồi dào
với chất lượng cao vừa giúp chính phủ kiểm sốt được giá các yếu tố đầu vào
bằng cách thu một phần thuế của các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động mà
chính phủ đào tạo từ đó phân phối lại cơ cấu tỉ lệ vốn/lao động.
Một số hình thức thu thuế mà chính phủ đưa ra đã mang lại những lợi ích
đáng kể cho ngành du lịch nói riêng và sự phát triển kinh tế đi đơi với xã hội nói
chung. Khi hoạt động du lịch để lại nhiều bài tốn khó cho các cơ quan chức năng
về việc trùng tu, bảo dưỡng di tích lịch sử, tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn truyền
thống, văn hóa, kèm theo những vấn nạn về an ninh an toàn, giao thơng ùn tắc, ơ
nhiểm mơi trường,… thì việc thu các loại thuế liên quan đến du lịch đã giúp giảm
thiểu thực trạng đáng lo ngại ở các “điểm nóng” du lịch là sự quá tải du khách và
nguy cơ phá vỡ cảnh quan, hư hại di tích lâu đời, xáo trộn cuộc sống người bản
địa, dẫn tới du lịch phát triển thiếu bền vững. Khoản thu từ các loại thuế du lịch

cũng đã đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, chính phủ sẽ có thể dùng
chính những khoản ngân sách đó để đầu tư quảng bá hình ảnh cho du lịch Việt
Nam, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các điểm du lịch, hỗ trợ kinh phí cho các
địa phương doanh nghiệp phát triển kinh tế du lịch,…
Kinh tế du lịch đem lại tỷ suất lợi nhuận cao, vốn đầu tư vào du lịch tương
đối ít so với ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả năng thu hồi vốn
nhanh, kỹ thuật không phức tạp, mức độ rủi ro thấp. Đặc biệt, thông qua hợp tác
quốc tế và khu vực trong lĩnh vực du lịch, các quốc gia có thể tận dụng lợi thế để
thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
2.4.2 Nhược điểm
2.4.2.1 Về phát triển kinh tế địa phương
 Vấn đề tồn tại về môi trường kinh doanh du lịch tại các địa phương
Môi trường kinh doanh du lịch của Việt Nam một mặt chịu ảnh hưởng bởi
biến động của môi trường kinh doanh quốc tế, mặt khác bản thân nó cũng cịn
nhiều vấn đề tồn tại, cơng tác quản lý điểm đến bộc lộ cịn nhiều yếu kém. Mơi
trường du lịch ở địa phương còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa tạo được chuyển
biến tích cực, ảnh hưởng tiêu cực tới việc thu hút khách du lịch. Thái độ phục vụ
21


khách kém, tình trạng mất an tồn giao thơng vẫn diễn ra nghiêm trọng. Tình trạng
lừa đảo, ăn xin, bán hàng rong, chèo kéo, bắt chẹt khách ngày càng diễn biến phức
tạp ở nhiều địa phương. Vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn là vấn đề gây bức xúc
trong xã hội, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân và khách du lịch.

Liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp lớn
Đặc tính chung của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam là có quy mơ nhỏ.
Nhiều cơng ty lữ hành chỉ có dưới 10 nhân viên. Trên 50% cơ sở lưu trú du lịch có
quy mơ dưới 20 buồng. Các doanh nghiệp nhỏ đóng một vai trị quan trọng ngành
cơng nghiệp du lịch Việt Nam. Có thể ước tính rằng hơn 75% số doanh nghiệp du

lịch Việt Nam có thể được xếp vào loại là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN),
bao gồm: cơ sở lưu trú, giao thông vận tải, cơng ty lữ hành và các văn phịng du
lịch, cung ứng thực phẩm và đồ uống, v.v. Mặc dù công tác quản lý của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều hạn chế, nhưng các doanh nghiệp này vẫn có xu
hướng phát triển nhanh do chúng đáp ứng được các nhu cầu đa dạng từ sự tăng
trưởng nhanh chóng của ngành du lịch.
Do hầu hết các doanh nghiệp du lịch nhỏ không đủ khả năng tiếp cận trực tiếp
với thị trường nguồn khách du lịch nên họ phải liên kết với các doanh nghiệp lớn để
nhận được sự phân phối lại nguồn khách. Do có quy mơ nhỏ nên việc kinh doanh
cịn mang tính manh mún, phân tán, sức cạnh tranh yếu. Mặt khác việc nâng cao
chất lượng phục vụ gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong khai thác và bổ sung các dịch
vụ. Khi số lượng khách du lịch tăng lên, du lịch đã trở thành một ngành cơng nghiệp
thì những doanh nghiệp có qui mơ nhỏ sẽ bị hạn chế trong đón tiếp, phục vụ các
đồn khách du lịch lớn và áp dụng những công nghệ quản lý tiên tiến hiện đại.
 Chất lượng sản phẩm, khai thác phát triển sản phẩm và điểm đến du lịch
Cơ sở hạ tầng du lịch từng bước được đầu tư nhưng sự thiếu đồng bộ, còn
chắp vá trong phát triển hạ tầng làm cho du lịch chưa thực sự được phát huy, chưa
thuận tiện tiếp cận các điểm đến, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, đặc biệt là
các khu du lịch vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo. Môi trường du lịch trên phạm
vi cả nước, đặc biệt ở những địa bàn trọng điểm phát triển du lịch như Hạ Long,
Cát Bà, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu… đã có sự suy thối do tác động
của hoạt động phát triển kinh tế-xã hội. Hiện tại, ở nhiều địa phương đang tồn tại
sự bất công bằng trong phân chia lợi ích kinh tế do tăng trưởng du lịch mang lại
dẫn tới sự xung đột về lợi ích giữa các ngành, các địa phương, giữa các nhóm đối
tượng, dẫn tới những tác động tiêu cực nhiều mặt. Khai thác quá mức, bừa bãi, tự
phát (không theo quy hoạch), thiếu trách nhiệm hoặc trách nhiệm không rõ ràng,
gây ô nhiễm, quá tải, tạo ra những tác động, hệ lụy tiêu cực và làm cho tài nguyên
du lịch có nguy cơ suy thoái nhanh.
 Các cơ quan quản lý
Mặc dù đã có sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý để phát triển du lịch, tuy

nhiên hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập trong mối liên kết phát triển

22


du lịch. Sự liên kết giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương vẫn chưa thật chặt chẽ
trong xây dựng chính sách và trong điều hành. Sự phối kết hợp liên ngành, địa
phương vẫn chưa đồng bộ, không thường xuyên cả trong nhận thức và hành động.
Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong từng địa phương để phát triển du lịch
vẫn còn rất hạn chế. Chưa giải quyết được dứt điểm tình trạng ăn xin, đeo bám,
chèo kéo, gây phiền hà cho khách ở nhiều điểm du lịch; tình trạng ơ nhiễm mơi
trường du lịch, suy thối tài nguyên môi trường, không đảm bảo vệ sinh an toàn,
an ninh tại các điểm tham quan du lịch xẩy ra tương đối phổ biến. Quản lý tài
nguyên thiếu thống nhất, triệt để; mâu thuẫn về lợi ích trong khai thác tài nguyên
dẫn tới nguy cơ bị tàn phá, suy thối nhanh; mơi trường du lịch tự nhiên và nhân
văn bị xâm hại.
 Các doanh nghiệp tư nhân
Hạn chế cơ bản của các doanh nghiệp tư nhân trong du lịch là thiếu sự liên kết
chặt chẽ như một hệ thống để đạt được sự thống nhất cao trong kinh doanh, từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong khu vực. Một vấn đề khác cần
quan tâm đặc biệt là chất lượng đội ngũ lao động thuộc các doanh nghiệp tư nhân.
Theo báo cáo của các cơ quan quản lý, phần lớn lực lượng lao động thuộc các
doanh nghiệp du lịch tư nhân chưa qua đào tạo bài bản (thường tập trung tại các
địa phương du lịch chưa phát triển mạnh, nơi du lịch hoạt động theo mùa vụ…).
Ngoài ra sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân vào quy trình hoạch định chính
sách và lập kế hoạch cịn hạn chế, có rất ít mối quan hệ đối tác giữa các cơ sở công
và cơ sở tư nhân.
 Xây dựng và quảng bá hình ảnh về du lịch Việt Nam
Du lịch Việt Nam còn thiếu những sản phẩm du lịch đặc sắc mang bản sắc
riêng của Việt Nam; sản phẩm còn kém sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế

và do vậy khó thu hút được thị trường khách có khả năng chi trả cao; chưa có
những thương hiệu du lịch nổi bật.
Khoảng cách về lượng khách quốc tế giữa Việt Nam với 04 nước dẫn đầu khu vực
là Malaysia, Thái Lan, Singapore và Indonesia luôn trong khoảng từ 2-5 lần;
khoảng cách về thu nhập từ khách du lịch cùng thời kỳ luôn nằm trong khoảng từ
1,5 đến 4,0 lần. Năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam chưa cao, năm 2015
Việt Nam xếp thứ 75/141 nước, trong khi Singapore xếp thứ 11, Malaysia xếp thứ
25, Thái Lan xếp thứ 35 (Diễn đàn kinh tế Thế giới 2015), đặc biệt về cơ sở hạ
tầng, khả năng tiếp cận điểm đến, visa cửa khẩu, môi trường pháp lý, mức độ ưu
tiên cho du lịch, lĩnh vực đào tạo…
2.4.2.2 Về đánh thuế trong du lịch:
 Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiện nay, ngành Du lịch và Thương mại dịch vụ đều gặp nhiều khó khăn trong
bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế. Hơn nữa, trong bối cảnh cạnh tranh
quốc tế ngày càng gay gắt hiện nay, việc giá các mặt hàng thiết yếu như xăng, điện

23


cũng như khung giá thuế đất tăng làm cho giá dịch vụ du lịch trong nước tăng cao,
trong khi giá dịch vụ du lịch của các nước xung quanh lại có xu thế giảm đã làm
giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam và khơng kích thích
phát triển ngành dịch vụ trong nước.
 Thuế đất các khách sạn, các điểm đến và các khu resort
Hiện nay, với việc khung giá đất mới được điều chỉnh tăng gấp nhiều lần đã
làm cho nhiều doanh nghiệp đang từ chỗ kinh doanh hiệu quả lâm vào tình trạng
thua lỗ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, tùy theo vị trí địa bàn, các
khách sạn phải chịu thuế đất đồng hạng cho phần diện tích sân vườn, cảnh quan
như là phần đất xây dựng cơ sở lưu trú, việc này ảnh hưởng không nhỏ tới việc
xây dựng cơ cấu giá, làm giảm tính cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp. Đặc

biệt là, việc áp dụng khung giá thuê đất kinh doanh du lịch tại các đảo đắt hơn
trong đất liền chưa thể hiện chính sách khuyến khích đầu tư nhằm tăng cường chủ
quyền biển đảo.
 Giá điện tính theo giờ cao điểm đối với doanh nghiệp kinh doanh lưu trú
Các Doanh nghiệp kinh doanh loại hình lưu trú, với đặc thù của ngành kinh
doanh, chỉ có buổi tối và đêm thì khách mới về khách sản và sử dụng sản phẩm,
việc áp dựng giá điện theo thời gian, giờ thiêu thụ điện vào ban đêm, việc này
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Vấn đề miễn thị thực cho những thị trường trọng điểm
Trong bối cảnh nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giưới, việc
miễn thị thực cho công dân các nước là một chủ trương quan trọng và nhằm tạo
điều kiện thuận lợi trong việc thu hút khách du lịch đến với Việt Nam, Việc thực
hiện miễn thị thực có thể thực hiện đa phương, đơn phương, song phương. Trên
thực tế, Việt Nam vẫn hạn chế việc miễn thị thực cho một số thị trường lớn và vẫn
còn nhiều bất cập trong việc cấp thị thực trực tuyến, gây nhiều phiền hà cho khách
trong việc xin được cấp thị thực tại sân bay, việc này ảnh hưởng không nhỏ tới
việc thu hút khách tới Việt Nam du lịch và ấn tượng đầu tiên về Việt Nam.
 Vấn đề đánh thuế trong thị trường lao động du lịch
Ở nước ta hiện nay, sự đóng góp của các doanh nghiệp du lịch vào q trình
đào tạo (như đóng một khoản thuế hoặc phí sử dụng nhân lực đã qua đào tạo) hoặc
tự đào tạo còn nhiều hạn chế. Sự liên kết giữa các trường và cơ sở đào tạo với các
doanh nghiệp du lịch còn chưa chặt chẽ trong việc phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực du lịch. Như vậy, chưa tạo được sự phân phối lại thu nhập
thông qua công tác đào tạo nhân lực trong ngành du lịch ở nước ta.
Đánh Thuế du lịch cũng làm hạn chế nhu cầu du lịch. Tuy vậy nếu khơng có
những chính sách thu thuế du lịch hợp lý, phù hợp với bối cảnh đất nước hiện tại;
bên cạnh đó, kế hoạch sử dụng nguồn tiền cũng cần xây dựng rõ ràng, minh bạch,
kèm theo giám sát thực hiện sát sao, chặt chẽ thì rất dễ gây những bất cập, tiêu
cực, gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng tới uy tín của nước nhà.
24



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
 Hình thành một khung thể chế hiện đại hướng tới phát triển du lịch bền
vững
Trong giai đoạn vừa qua sự tăng trưởng nhanh vượt khỏi tầm kiểm sốt đi
kèm với thiếu nguồn nhân lực có chất lượng đã tác động xấu đến việc thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững của ngành du lịch. Trong một số trường hợp, sự
tăng trưởng nhanh đã làm huỷ hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hoá,
làm cho người dân khơng được hưởng lợi ích từ sự tăng trưởng này và làm tổn
hại đến chất lượng của một số điểm đến du lịch. Hệ quả là nhiều sản phẩm du
lịch được tạo ra thiếu tính cạnh tranh và chất lượng cần thiết để đóng góp tối đa
cho việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Chính
vì vậy trong giai đoạn phát triển tới các cơ quan của Chính phủ cần thống nhất:
 Điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi hệ thống luật pháp, văn bản pháp quy,
chính sách quản lý liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động du lịch theo
định hướng phát triển du lịch bền vững.
 Xây dựng các chiến lược, kế hoạch và chương trình nhằm nhanh chóng
đổi mới một cách tồn diện ngành du lịch, trong đó cần đặc biệt nhấn mạnh đến
tầm quan trọng của việc kích thích các hoạt động kinh tế, tạo ra những lợi ích
xã hội rộng lớn, bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hoá, phát triển
nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức về du lịch có trách nhiệm, du lịch bền
vững.
 Kiên trì đưa cách tiếp cận du lịch có trách nhiệm vào q trình hoạch
định và thực hiện các chính sách phát triển du lịch nhằm giải quyết những quan
ngại về môi trường, đạo đức và xã hội.
 Tăng cường các mối quan hệ liên kết, phối hợp trong phát triển du lịch
Phát triển du lịch theo hướng bền vững cần có sự tham gia của tất cả các
bên liên quan, đặc biệt là trong quy trình hoạch định chính sách và lập kế
hoạch. Để thực hiện được yêu cầu này, một số đề xuất cụ thể sau có thể được

xem xét:
 Hình thành tổ chức tư vấn du lịch ở cấp quốc gia để hỗ trợ ngành du lịch
xây dựng, triển khai các chính sách cũng như cơng tác quản lý phát triển ngành.
 Hình thành hệ thống tổ chức quản lý điểm đến liên vùng nhằm cụ thể
hóa chủ trương tăng cường liên kết, phối hợp trong công tác phát triển sản
phẩm du lịch và triển khai các chiến dịch xúc tiến quảng bá du lịch cho một
vùng địa lý.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam
 Các địa phương cần phối hợp, hợp tác với nhau để lựa chọn phát triển
các loại hình du lịch thể hiện đầy đủ nhất giá trị của các nguồn tài nguyên du
lịch trong vùng.

25


×