Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

(Bài thảo luận) Hoạt động logistic của chuỗi của hàng siêu thi Vinmart, Vinmart +

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.62 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
I. Cơ sở lý thuyết:.........................................................................................................2
1.1. Khái niệm mạng lưới bán lẻ..................................................................................2
1.2. Vai trò của mạng lưới bán lẻ:................................................................................2
1.3. Cửa hàng bán lẻ hiện đại:......................................................................................2
1.4. Quá trình cung ứng hàng hóa trong bán lẻ:...........................................................2
1.4.1. Khái niệm q trình cung ứng hàng hóa trong bán lẻ..........................................2
1.4.2. Lập kế hoạch cung ứng bán lẻ hàng hóa tại cửa hàng.........................................3
1.4.3. Triền khai các quy trình cung ứng hàng hóa trong cửa hàng bán lẻ:...................3
1.4.4. Kiểm sốt quy trình cung ứng hàng hóa trong cửa hàng bán lẻ:..........................5
II. Đánh giá xu hướng áp dụng các mơ hình bán lẻ hiện nay tại Việt Nam và trên thế
giới

............................................................................................................................ 6

2.1. Các mơ hình bán lẻ hiện đại ( ưu, nhược điểm và ví dụ về một doanh nghiệp).....6
2.1.1. Mơ hình bán lẻ tự phục vụ...................................................................................6
2.1.2. Hình thức bán hàng tự chọn................................................................................7
2.1.3. Mơ hình bán lẻ theo mẫu.....................................................................................7
2.1.4. Mơ hình bán lẻ khơng qua cửa hàng ( quy trình bán lẻ theo đơn đặt hàng)........8
2.1.5. Mơ hình bán lẻ tự động.......................................................................................9
2.2. Đánh giá xu hướng áp dụng các mơ hình bán lẻ tại Việt Nam và thế giới hiện nay.
10
2.2.1. Việt Nam............................................................................................................ 10
2.2.2. Thế giới.............................................................................................................11
III. Mơ tả q trình cung ứng hàng hóa (logistic trực tiếp) của chuỗi cửa hàng siêu thị
bán lẻ ViVinma, Vinmart +..........................................................................................12
3.1. Giới thiệu chung về Vinmart...............................................................................12
3.1.1. Quá trình hình thành.........................................................................................12
3.1.2. Sứ mệnh nhiệm vụ.............................................................................................13


3.1.3. Các sản phẩm chính..........................................................................................13
3.1.4. Thành tích đạt được..........................................................................................13


3.2. Thực trạng quá trình cung ứng của chuỗi cửa hàng siêu thi Vinmart, Vinmart+ :.. .
.................................................................................................................... 14
3.2.1. Xây dựng kế hoạch:...........................................................................................14
3.2.2. Triển khai q trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng tại chuỗi cửa hàng siêu
thi Vinmart, Vinmart+:.................................................................................................15
3.2.3. Kiểm sốt trong q trình cung ứng của chuỗi cửa hàng siêu thi Vinmart,
Vinmart+:.................................................................................................................... 26
3.3. Đánh giá quá trình cung ứng của chuỗi cửa hàng siêu thi Vinmart, Vinmart+....30
3.3.1. Điểm mạnh:.......................................................................................................30
3.3.2. Điểm yếu:..........................................................................................................31
3.3.3. Một số biện pháp để cải tiến, khắc phục...........................................................31
KẾT LUẬN:................................................................................................................33


MỞ ĐẦU
Logistics là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo sự có sẵn và đầy
đủ của hàng hóa, giúp các doanh nghiệp bán lẻ nhanh chóng phân phối và têu thụ hàng
hóa. Hiện nay, hoạt động logistics tại các doanh nghiệp bán lẻ còn nhiều hạn chế, làm
giảm hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sử dụng các phương pháp
nghiên cứu định tính, bao gồm quan sát, tổng hợp tài liệu,...nhóm đã tìm hiểu và đánh
giá được xu hướng bán lẻ hiện đại của các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam và trên
thế giới, đồng thời tìm hiểu thực tế hoạt động logistic của chuỗi của hàng siêu thi
Vinmart, Vinmart +. Trên cơ sở đó nhóm đã để xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động logistics, góp phần nâng cao khả năng canh tranh của doanh nghiệp.
Bài thảo luận của nhóm gồm 3 nội dung chính:
Phần I: Cơ sở lý thyết

Phần II: Đánh giá xu hướng áp dụng các mơ hình bán lẻ hiện nay tại Việt Nam
và trên thế giới
Phần III: Mơ tả q trình cung ứng hàng hóa (logistic trực tiếp) của chuỗi cửa
hàng, siêu thị bán lẻ Vinmart, Vinmart +

1


I. Cơ sở lý thuyết:
1.1. Khái niệm mạng lưới bán lẻ.
Bán lẻ là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó hàng hóa và dịch vụ được
bán trực tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng để thỏa mãn một nhu cầu nào đó.
Mạng lưới bán lẻ của doanh nghiệp được hiểu là tập hợp các cơ sở bán lẻ hay
điểm bán lẻ mà doanh nghiệp sở hữu và sử dụng cho mục tiêu kinh doanh bán lẻ của
mình trên một khu vực thị trường nhất định.
1.2. Vai trò của mạng lưới bán lẻ:
- Đảm bảo thỏa mãn nhu cầu dịch vụ của khách hàng: Doanh nghiệp thương
mại bán lẻ phải lựa chọn loại hình cửa hàng bán lẻ nào cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ phù hợp nhất: dịch vụ mặt hàng, dịch vụ thời gian,dịch vụ bổ sung; tìm kiếm
các vị trí phân bố của hàng thuận lợi nhất. Tuy nhiên loại hình cung cấp nhiều dịch vụ
sẽ có chi phí cao và tất nhiên doanh nghiệp sẽ phải bán hàng với giá cao.
- Giảm chi phí bán lẻ: Doanh nghiệp bán lẻ định hướng mục tiêu giảm chi phí
có thể đạt giá bán lẻ thấp, đáp ứng cho đoạn thị trường đòi hỏi mua hàng với giá thấp.
Để giảm chi phí bán lẻ, doanh nghiệp có thể phải hạ thấp mức dịch vụ khách hàng,
đồng thời chọn vị trí phân bố cửa hàng có giá th rẻ hơn.
- Lợi nhuận tối ưu: Doanh nghiệp bán lẻ sẽ chọn loại hình cửa hàng và vị trí
phân bố để cung cấp mức dịch vụ khách hàng tối ưu, là mức dịch vụ tạo ra doanh thu
và chi phí đảm bảo lợi nhuận cao nhất. Những loại hình cửa hàng nào có độ co dãn của
cầu theo chi phí dịch vụ cao, chẳng hạn như siêu thị thường đạt được mục tiêu lợi
nhuận tối đa.

1.3. Cửa hàng bán lẻ hiện đại:
Các cửa hàng bán lẻ hiên đại sử dụng không gian mở để tăng tối đa sự tiếp xúc
của khách hàng với hàng hóa, người bán và phương tiện phục vụ.
Có rất nhiều những phương pháp bán hàng tiến bộ: tự phục vụ, tự chọn, bán lẻ
không qua cửa hàng, bán theo mẫu,...
1.4. Q trình cung ứng hàng hóa trong bán lẻ:
1.4.1. Khái niệm q trình cung ứng hàng hóa trong bán lẻ
Q trình cung ứng hàng hóa trong bán lẻ là tập hợp các thao tác có mối liên hệ
chặt chẽ kế tiếp nhau nhằm phân phối hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ
khách hàng yêu cầu và mức chi phí thấp nhất có thể. Quản trị logistics trực tiếp trong
bán lẻ bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm soát.
1.4.2. Lập kế hoạch cung ứng bán lẻ hàng hóa tại cửa hàng
1.4.2.1. Xác định phương pháp bán lẻ
2


Phương pháp bán lẻ hàng hóa được hiểu là tổng hợp các cách thức mà nhờ đó,
định hình các thao tác của q trình cung cấp, phục vụ hàng hóa trong bán lẻ.
Phương pháp bán lẻ dựa trên các quyết định marketing nhà quản trị logistics cần
dựa vào phương pháp bán lẻ để thiết kế các quy trình cung ứng và phát triển các hoạt
động logistics thích hợp.Các phương pháp bán lẻ được nhìn nhận ở nhiều khía cạnh
khác nhau, theo mức độ cải thiện dịch vụ khách hàng trong q trình bán hàng, có thể
phân biệt hai phương pháp bán lẻ là bán hàng tiến bộ và bán hàng truyền thống.
1.4.2.2. Xác định tổng mức và cơ cấu lưu chuyển hàng hóa bán lẻ:
Doanh nghiệp bán lẻ cần dự báo tổng lượng và cơ cấu hàng hóa cần bán ra theo
kế hoạch, từ đó xác định kế hoạch ngân sách bán lẻ để triển khai tốt hoạt động
logistics. Phải dự tính mức bán ra theo mỗi hình thức bán lẻ và theo các kiểu dòng
cung ứng. Các số liệu cần được tính tốn cho các mặt hàng hoặc nhóm hàng cụ thể
trong từng thời kỳ.
1.4.2.3. Thiết kế quy trình cung ứng bán lẻ và quy hoạch mặt bằng của cửa hàng.

Các hình thức bán hàng và đặc điểm cung ứng hàng hóa sẽ cho phép thiết kế các
quy trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng chi tiết và thích hợp. Các quy trình
logistics bán hàng bắt đầu từ khi hàng hóa nhập về cửa hàng cho tới khi được bán.
Trong đó chi tiết từng cơng đoạn từng thao tác phục vụ để xử lý dòng hàng vận hành
hợp lý.
1.4.2.4. Xây dựng phương án cung cấp thiết bị phục vụ bán hàng:
Mỗi một hình thức và quy trình cung ứng bán lẻ đòi hỏi các phương án thiết bị
tương ứng. Phải tính tốn số lượng, cơ cấu thiết bị hợp lý, đảm bảo đầy đủ và phát huy
hết công suất. Có như vậy thì quy trình phục vụ mới liên tục thống nhất, phục vụ
khách tốt nhất và đảm bảo hợp lý về chi phí
1.4.3.

Triền khai các quy trình cung ứng hàng hóa trong cửa hàng bán lẻ:

Quy trình cung ứng hàng hóa bán lẻ bao gồm các nghiệp vụ ( hay các khâu) có
tính độc lập tương đối: tiếp nhận hàng vào cửa hàng, bảo quản hàng hóa, chuẩn bị
hàng hóa, phục vụ khách hàng. Sơ đồ tổng quát quá trình cung ứng trong cửa hàng bán
lẻ như sau:
2
Tiếp nhận
hàng

1

Bảo quản hàng
hóa

3
Chuẩn bị hàng


3

Bán hàng


Tùy thuộc vào đặc điểm của hàng hóa và các hình thức bán hàng mà có thể có
các dạng quy trình cung ứng:
Dạng (1): Quy trình bao gồm đầy đủ bốn cơng đoạn áp dụng đối với những hàng
hóa có thể dự trữ một số ngày tại cửa hàng trog điều kiện kho phân phối cách khá xa
cửa hàng, hoặc hàng hóa phải trải qua giai đoạn biến đổi mặt hàng trong cửa hàng.
Dạng (2): Quy trình gồm 3 cơng đoạn, áp dụng đối với những mặt hàng không
thể hoặc không cần dự trữ tại cửa hàng như thực phẩm tươi sống...
Dạng (3): Quy trình ngắn nhất, gồm hai cơng đoạn áp dụng đối với những hàng
hóa đã được chuẩn bị sẵn sàng để bán tại cửa hàng à trong nhứng điều kiện chỉ cần
nhập hàng hàng ngày mà không cần dự trữ.
1.4.3.1. Nghiệp vụ tiếp nhận hàng hóa tại cửa hàng:
Là khâu đầu tiên trong quy trình cung ứng hàng hóa tại cửa hàng bán lẻ, được
thực hiện kế tiếp và đồng thời với việc bốc dỡ hàng hóa. Tổ chức tiếp nhận hàng hoá
phải đảm bảo kịp thời, nhanh chóng, và duy trì tốt số lượng và chất lượng.
Nội dung tiếp nhận hàng hóa bao gồm tiếp nhận về số lượng và chất lượng. Các
phương pháp tiếp nhận hàng hóa ở cửa hàng thường đơn giản để có thể đưa hàng hóa
vào bán hoặc bảo quản được ngay. Trong q trình tiếp nhận, nếu phát hiện hàng hóa
thừa hoặc thiếu, khơng đảm bảo chất lượng thì phải lập biên bản để quy trách nhiệm
vật chất giữa các bên. Sau khi giao nhận hàng hóa, phải tiến hành hoạch tốn nghiệp
vụ nhập hàng để cung cấp thơng tin cho kiểm sốt q trình cung ứng.
Hàng hóa sau khi tiếp nhận có thể chuyển thẳng ra gian hàng để bán, hoặc
chuyển sang bộ phận chuẩn bị hàng, hoặc chuyển sang bộ phận chuẩn bị hàng, hoặc
chuyển sang phòng bảo quản để dự trữ bán ra.
1.4.3.2. Bảo quản hàng hóa trong cửa hàng:
Tổ chức bảo quản hàng hóa trong cửa hàng bao gồm: phân bố, chất xếp hàng

hóa, chăm sóc và giữ gìn hàng hóa.
Đối với mỗi loại hàng hóa bảo quan trong cửa hàng, cần cố định vị trí của chúng
có tính đến kích thước, tần số bán, khối lượng công việc chuẩn bị hàng và điều kiện di
chuyển hàng hóa ra gian hàng. Trong các cửa hàng thực phẩm , cần phải bố trí các
thiết bị lạnh để duy trì chế độ bảo quản phù hợp cho hàng hóa.
1.4.3.3. Chuẩn bị hàng bán:
4


Những thao tác logistics này có thể do bên sản xuất hoặc nhà kho thương mại
thực hiện tùy vào loại giá bán buôn đã chọn, hoặc cam kết giữa các bên trong giao
dịch. Các nghiệp vụ chính: mở bao bì, phân loại, làm sạch, pha lọc, lắp ráp, chỉnh lý,
định lượng,...Những thao tác này thường có vai trị quan trọng trong bán lẻ hàng thực
phẩm do đặc điểm tự nhiên và tiêu dùng của mặt hàng này. Tổ chức chuẩn bị hàng hóa
cần có kế hoạch về nơi cơng tác, phân công lao động hợp lý, sử dụng thiết bị và công
cụ chuyên dùng. Đông thời phân bố thiết bị và vị trí cơng tác phải đảm bảo cho q
trình bao gói liên tục, giảm bớt khoảng cách di chuyển của hàng hóa, bao bì và vật liệu
bao gói.
1.4.3.4. Phục vụ khách hàng trong bán lẻ hàng hóa:
Phục vụ khách hàng trong bán lẻ là khâu cuối cùng của quá trình cung ứng hàng
hóa trong cửa hàng, kết thúc q trình logistics trực tiếp chuyển giao hàng hóa cho
khách hàng.Tùy thuộc vào các hình thức bán hàng mà có các quy trình phục vụ với các
cơ cấu thao tác khác nhau. Cơ cấu các thao tác của quy trình phụ thuộc vào đặc điểm
mặt hàng như hàng đơn giản, hàng phức tạp, đặc trưng nhu cầu như nhu cầu định sẵn,
nhu cầu phát sinh khi mua,...Các kỹ năng bán hàng ở đây là sự kết hợp nhuần nhuyễn
của cả họat động marketing và logistics nhằm thuyết phục khách hàng mua hàng và
phục vụ quá trình bán hàng tốt nhất
1.4.4. Kiểm sốt quy trình cung ứng hàng hóa trong cửa hàng bán lẻ:
- Kiểm sốt tỷ lệ đầy đủ của lơ hàng
- Kiểm soát xác suất thiêú hàng ở kho.

- Kiểm soát lỗi giao hàng
- Kiểm soát độ lệch thời gian cung ứng
- Kiểm soát thời gian cung

5


II.Đánh giá xu hướng áp dụng các mơ hình bán lẻ hiện nay tại Việt Nam và
trên thế giới
2.1. Các mơ hình bán lẻ hiện đại ( ưu, nhược điểm và ví dụ về một doanh
nghiệp)
2.1.1.

Mơ hình bán lẻ tự phục vụ

Đây cũng là một trong các hình thức kinh doanh bán lẻ khá phổ biến hiện nay,
trong đó, khách hàng có thể tự chọn lấy hàng hố mà mình muốn mua, mang đến quầy
thu ngân để tính tiền và thanh tốn.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản
hàng hố ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Ví dụ cho hình thức bán lẻ này chính là các
siêu thị lớn, siêu thị mini…
Tiếp và
hướng dẫn
khách vào
cửa hàng

Thanh toán
tiền hàng cho
khách


Tư vấn và giúp
khách hàng
chọn hàng

Kết thúc lần
bán tự phục vụ

Mơ hình bán lẻ theo hình thức tự phục vụ
Ưu điểm:
Tự phục vụ là yếu tố cơ bản của các cửa hàng hạ giá. Nhiều khách hàng muốn tự
mình lựa chọn, so sánh tại chỗ để tiết kiệm chi phí.
Phân định hợp lí tính năng các nhân viên phục vụ và khách hàng thực hiện các
thao tác phục vụ
Sử dụng tối đa khả năng độc lập của khách hàng khi xem xét và lựa chọn hàng
hóa trên cơ sở tăng nhanh quá trình bán hàng nâng cao trình độ văn minh và hiệu quả
thương mại.
Tiết kiệm thời gian mua hàng của khách hàng do tăng diện tích trưng bày giới
thiệu hàng hóa. Khách hàng khơng bị hạn chế xem xét và lựa chọn hàng hóa,
Tăng diện tích trưng bày hàng hóa cho phép mở rộng mặt hàng kinh doanh tạo
điều kiện thỏa mãn nhu cầu mua hàng đồng bộ. Nhờ đó giảm tổng qũy thời gian mua
và tần số đi lại của khách hàng. Hình thức này giúp khách hàng tiếp cận được trực tiếp
với hàng hóa gia tăng sự hài lòng khi mua. Doanh nghiệp cũng có thể tăng doanh thu
bán hàng, giảm nhân lực nâng cao năng suất lao động giảm chi phí phục vụ khách
hàng.
6


Nhược điểm:
Có mức độ hỗ trợ bán hàng cao hơn, kể cả các dịch vụ bán trả góp và nhận lại

hàng đã mua.
Nếu không chuẩn bị tốt các điều kiện tự phục vụ và hàng hóa đơn giản và dễ tìm
để khách hàng lựa chọn thì sẽ hiệu quả mua hàng kém.
Ví dụ: Vinmart, BigC, Walmart,...
2.1.2.

Hình thức bán hàng tự chọn

Là hình thức khách hàng tự do tiếp cận và tìm hiểu hàng hóa ở vị trí bầy hàng.
Người bán hướng dẫn tư vấn chuẩn bị hàng hóa mà khách hàng đã chọn, thanh toán
tiền hàng trực tiếp ở nơi bán, ở bàn bao gói, ở nơi thu tiền tập trung trong gian hàng.
Hình thức này kết hợp một số yếu tố của phương pháp bán hàng truyền thống và tự
phục vụ cho phép khách hàng tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa; người bán giới thiệu
hàng hóa và cung cấp các thơng tin cho khách hàng về hàng hóa; giảm thời gian khách
hàng tìm hiểu về thơng tin hàng hóa, do đó tăng tốc độ mua bán trao đổi, nâng cao
hiệu quả lao động, giảm chi phí bán hàng.
Ví dụ: Ở trong những siêu thị lớn như Vinmart, BigC,...
2.1.3.

Mô hình bán lẻ theo mẫu

Khách hàng tự mình hoặc theo sự giúp đỡ của người bán chọn hàng hóa theo
mẫu được trưng bày tại gian hàng, trả tiền ở quầy tính tiền và nhận hàng theo mẫu đac
chọn. Cũng có thể giao hàng theo mẫu đã chọn tới địa điểm khách hàng yêu cầu và
khách hàng phải trả thêm tiền phục vụ.
Tiếp và tìm kiếm nhu
cầu khách hàng

Hướng dẫn khách chọn
hàng theo mẫu


Chuẩn bị hàng để giao
cho khách hàng

Thanh toán tiền mua
hàng cho khách hàng

Giao hàng và kết thúc lần
bán

Quy trình bán hàng theo mẫu

7


Ưu điểm:
Gian hàng chỉ trình bày các mẫu hàng bán cịn hàng dự trữ được giữ tách riêng
Thích hợp với diện tích gian hàng nhỏ mà vẫn muốn trưng bày nhiều mặt hàng để
khách hàng lựa chọn trực tiếp dễ dàng
Giúp doanh nghiệp có thể sử dụng hợp lí diện tích của cửa hàng giảm chi phí lao
động bán hàng
Nhược điểm:
Cần đầu tư nhiều vào quy hoặc mặt bằng hoặc khơng gian chứa hàng hợp lí, chú
trọng vào cơng tác bao gói, mã hóa sản phẩm rõ ràng tên sản phẩm, giá cả, loại, kí hiệu
nhà sản xuất.
Đầu tư nhiều cho nhân viên bán hàng để tư vấn hàng cho khách
Ví dụ: việc kinh doanh tại các shop quần áo, các cửa hàng của thế giới di động,
cửa hàng của media mart,..
2.1.4.


Mơ hình bán lẻ khơng qua cửa hàng ( quy trình bán lẻ theo đơn đặt

hàng)
Loại hình bán lẻ khơng qua cửa hàng ngày càng phát triển nhanh chóng và
chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong doanh số bán lẻ. Hình thức này gọi là bán lẻ theo
đơn đặt hàng. Hình thức cửa hàng nhận đặt hàng theo điện thoại hay mạng vi tính hoặc
ở những điểm tiếp nhận trực tiếp. tiến hành chuẩn bị hàng hóa theo đơn và giao hàng
hóa cho khách hàng tại những vị trí yêu cầu trong đơn hàng
Tiếp nhận
đơn hàng
của khách

Tập hợp
phân loại
đơn đặt
hàng
hợpt

Chuẩn bị
hàng theo
đơn đặt
hàng

Giao hàng
cho khách
hàng

tính và thu
tiền hàng
của khách

hànghàngín
h

Quy trình bán lẻ theo đơn đặt hàng
Ưu điểm:
- Tốn ít chi phí cố định như nơi thuê để bán hàng,...
- Khách hàng có thể mua được hầu hết mặt hàng mình muốn mà khơng cần đến
cửa hàng mua hàng, giảm thời gian đến cửa hàng mua hàng
- Cửa hàng sẽ ít tốn hơn trong thuê nhân công, sử dụng hợp lí nguồn lao động
do kiểm sốt tốt hơn dịng chờ từ khách hàng
- Bổ sung tốt hình tức tại cửa hàng
8


- Khách hàng cũng có thể mua hàng từ xa nếu thơng qua hình thức các trang
thương mại điện tử,...
Nhược điểm:
- Không đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng
- Khách hàng khơng được chọn và nhìn trực tiếp sản phẩm nhiều khi như vậy
- Nếu địa điểm bán hàng khơng cố định khách hàng rất khó có thể tìm kiếm mua
hàng
- Đầu tư nhiều cho phương tiện logistics, vận chuyển, tiếp nhận và xử lí đơn
hàng hay giải quyết thắc mắc khách hàng cũng phải tốt, thời gian chuẩn bị và giao
hàng cũng phải khẩn trương chính xác.
- Hàng hóa cần đồng nhất tiêu chuẩn, chính xác.
Ví dụ: hệ thống giao hàng của grabfood, goviet,... họ không trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất hay chuẩn bị hàng hóa, nhưng họ cũng làm tốt hơn về mặt giao
hàng và giúp phần khơng nhỏ vào phát triển hình thức giao hàng khơng qua cửa hàng.
Ví dụ; hệ thống nhiều siêu thị lớn như BIGC cũng áp dụng hình thức bán hàng
khơng qua cửa hàng này. Hoặc hình thức bán hàng qua các trang thương mại điện tử

như Shoppee, lazada, sendo,tiki,....
2.1.5. Mơ hình bán lẻ tự động
Bán hàng tự động cũng là một trong các hình thức bán lẻ phổ biến mà trong đó,
các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho
một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi
bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua. Hình thức này cịn gọi là
hình thức cung ứng hàng hóa đến địa điểm của khách hàng và đưa hàng tới địa điểm
có sức mua tập trung. Khách hàng chọn hàng từ phương tiện chở hàng tại các địa điểm
thuận tiện, trả tiền hàng và cơng phục vụ
Hình thức này chưa phổ biến nhiều ở Việt Nam, các máy bán hàng chủ yếu vẫn
được đặt tại các điểm du lịch, nơi có nhiều khách nước ngồi.
Ưu điểm:
- Giảm thời gian đi lại mua sắm cho khách hàng, do đó rất phù hợp với các mặt
hàng có nhu cầu hằng ngày hoặc tần số mua và sử dụng cao
- Hình thức này giúp tăng mức bán ra giảm chi phí đầu tư cho mạng lưới bán lẻ,
thích hợp với những cơ sở có địa điểm bán hàng khơng thuận tiện, thị trường có nhu
cầu thưa thớt
Nhược điểm:
- Logistics khá là phức tạp do khơng có địa điểm cố định nên cần chuẩn bị tốt
về mặt dịch vụ mặt hàng, phương tiện vận chuyển, dự báo lượng bán chính xác để tận
9


dụng năng lực phương tiện chuyên chở và hiệu quả của lượng hàng hóa dự trữ trong
mỗi hàng trình bán hàng.
- Căn cứ vào tuyến đường thì cần triển khai tốt nhất các loại hoạt động phục vụ
tại chỗ nhằm gia tăng hiệu quả của hình thức này.
Ví dụ: các cây bán hàng tự động, chuỗi xe đẩy của cà phê Ông bầu,....
2.2. Đánh giá xu hướng áp dụng các mơ hình bán lẻ tại Việt Nam và thế giới
hiện nay.

2.2.1.

Việt Nam

Việt Nam đến nay đã hội tụ nhiều nhà phân phối lớn cả trong và ngồi nước. Làn
sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục đổ vào ngành bán lẻ Việt Nam thơng qua các
tập đồn bán lẻ như: Lotte, Central Group, Aeon, Circle K, K Mart, Family Mart… do
thị trường bán lẻ tại Việt Nam có nhiều tiềm năng. Cuộc đổ bộ ào ạt của doanh nghiệp
ngoại đã đem lại những mặt hàng phong phú, những cách tiếp cận mới lạ, hấp dẫn.
Trong nước thì số lượng cửa hàng tiện lợi đã đánh dấu mức tăng trưởng đáng kinh
ngạc. Có thể thấy Vinmart+ vẫn là cái tên đi đầu trong lĩnh vực này khi số lượng cửa
hàng bán lẻ của họ là rất nhiều.
Là một quốc gia có cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ người dân sử dụng thiết bị thơng minh
cao, do đó ngành bán lẻ tại Việt Nam phát triển khá sôi động với các hình thức triển
khai đa kênh, đặc biệt với sự tăng trưởng của thương mại điện tử đã thúc đẩy sự sôi
động của thị trường bán lẻ trong vài năm trở lại đây. Gần đây do ảnh hưởng bởi đại
dịch Covid mà xu hướng thương mại điện tử và ưa chuộng sự tiện lợi rất phát triển. mơ
hình bán lẻ kiểu liên doanh và bách hóa tổng hợp đã có lúc khơng cịn phù hợp, thay
vào đó là mơ hình shopping mail, vừa bán hàng vừa có các dịch vụ tổng hợp như vui
chơi, ăn uống, làm đẹp,…
Ngồi ra mơ hình kinh doanh máy bán hàng tự dộng tại Việt Nam cũng khá phát
triển bởi doanh nghiệp khơng tốn phí đầu tư và vận hành mà lại nhanh chóng thu được
thu tiền mặt và người tiêu dùng cũng khá ưa chuộng hình thức này bởi tính tiện lợi,
tiện dụng của nó.
Có thể nói, với nền tảng và thế mạnh sẵn có, ngành bán lẻ vẫn tiếp đà tăng trưởng
và đang trở thành một trong những ngành kinh tế chủ chốt của nền kinh tế Việt Nam.
Thêm vào đó, những thành tựu tiên tiến của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong
lĩnh vực bán lẻ tạo nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam với những thay đổi đột phá
cùng những tiêu chuẩn dịch vụ đa dạng, hiệu quả và nhanh chóng dựa trên nền tảng
cơng nghệ số. Là một quốc gia có cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ người dân sử dụng thiết bị

10


thơng minh cao, do đó ngành bán lẻ tại Việt Nam phát triển khá sơi động với các hình
thức triển khai đa kênh, đặc biệt với sự tăng trưởng của thương mại điện tử đã thúc đẩy
sự sôi động của thị trường bán lẻ trong vài năm trở lại đây.
Như vậy chúng ta có thể thấy hiện nay ở Việt Nam phổ biến nhất loại hình các
siêu thị và trung tâm thương mại (mơ hình này hiện đang phát triển rất mạnh và có sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài). Bởi cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0, công nghệ ngày càng phát triển mạnh và thời điểm hiện tại việc
mua sắm cũng ngày càng được đơn giản hóa nên việc kinh doanh trên các sàn thương
mại điện tử rất được ưa chuộng, tương lai sẽ được các doanh nghiệp tái cơ cấu, chuyển
đổi hình thức kinh doanh, nhanh chóng khai thác được những thế mạnh tiềm năng.
2.2.2. Thế giới
Xu hướng chung là các nhà bán lẻ truyền thống chuyển sang trực tuyến bằng
cách thành lập các bộ phận thương mại điện tử của doanh nghiệp của họ
Hiện nay, trên thế giới, một số nước đã áp dụng các công nghệ mới vào việc quản
lý kho bãi, dự trữ hàng hóa, vận chuyển tương tác thường xuyên với khách hàng. Cá
biệt một số nhà bán lẻ có tiềm lực, đã sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để sử dụng robot
trong chuỗi cung ứng của mình, mặc dù chi phí khá cao.
Các nhà bán lẻ trực tuyến đang có xu hướng phát triển các cửa hàng vật lý. Ở
mức độ phức tạp nhất, xu hướng này bao gồm các sáng kiến như các cửa hàng không
thu ngân nổi tiếng của Amazon mở ở Mỹ, cũng như các thử nghiệm của Walmart trong
việc cho phép khách hàng đặt hàng và thanh toán tại cửa hàng và được giao hàng đến
tận nhà.
Có thể thấy các doanh nghiệp bán lẻ không chỉ áp dụng thêm các loại mô hình
mới mà cịn cố gắng tăng khả năng trải nghiệm, lợi ích của khách hàng cũng như tối
ưu hóa chi phí, nhân lực của loại hình bán lẻ họ áp dụng.
Hiện nay trên thế giới xu hướng chung là các nhà bán lẻ là chuyển sang trực
tuyến bằng cách thành lập các bộ phận thương mại điện tử của doanh nghiệp của họ.

Với sự phát triển của thế giới hiện nay thì mơ hình bán lẻ bằng hình thức trực tuyến sẽ
ngày càng phổ biến và phát triển trong tương lai.
III. Mơ tả q trình cung ứng hàng hóa (logistic trực tiếp) của chuỗi cửa
hàng siêu thị bán lẻ ViVinma, Vinmart +
3.1. Giới thiệu chung về Vinmart
3.1.1. Quá trình hình thành
11


Thương hiệu VinMart có lẽ khơng cịn xa lạ gì với nhiều người dân Việt Nam
trong vài năm trở lại đây. Mặc dù ra đời tương đối muộn hơn so với các chuỗi siêu thị
bán lẻ khác, nhưng khơng vì thế mà thương hiệu này yếu thế hơn.
Hệ thống siêu thị VinMart và chuỗi cửa hàng VinMart+ là hai thương hiệu bán lẻ
được sáng lập bởi Tập đoàn VinGroup do tỷ phú Phạm Nhật Vượng lãnh đạo. Chính
thức được đi vào hoạt động từ ngày 20 tháng 11 năm 2014 với 9 siêu thị được mở trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Tháng 12 năm 2015, sau 1 năm đi vào hoạt động, số lượng siêu thị được mở tăng
lên gấp 3 lần với 27 siêu thị và 200 cửa hàng VinMart+. Với việc mở cửa hàng loạt
chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện lợi khiến nhiều người lo ngại thương hiệu này không
thể cạnh tranh với các thương hiệu lớn như Big c, Aeon.
Tính đến tháng 6 năm 2016, trên thị trường đã có 50 siêu thị và 830 cửa hàng tiện
ích VinMart+ trên tồn quốc.
Đến tháng 10 năm 2018, khi tập đoàn VinGroup quyết định mua lại toàn bộ siêu
thị Fivimart và sáp nhập đã nâng tổng số siêu thị và chuỗi cửa hàng tiện ích lên con số
100 và 1.400.
Tháng 11 năm 2019, sau 5 năm hoạt động, VinMart & VinMart+ đã có những
bước phát triển vượt bậc. Tổng số lượng siêu thị và cửa hàng lên tới 2.600, trải dài
khắp 50 tỉnh thành trên cả nước. Ngày 3/12/2019, Tập đoàn VinGroup và Tập đoàn
Masan tiến hành thỏa thuận về việc hốn đổi cổ phần Cơng ty VinCommerce và Công
ty VinEco. Vậy nên VinMart & VinMart+ thuộc quyền quản lý và chi phối của Tập

đồn Masan, khơng cịn thuộc sở hữu của VinGroup.
3.1.2.

Sứ mệnh nhiệm vụ

Với sứ mệnh phát triển bền vững và tạo được cho khách hàng tâm lý “AN TÂM
MUA SẮM MỖI NGÀY”, VinMart & VinMart+ luôn nỗ lực đáp ứng đầy đủ yêu cầu
mua sắm của khách hàng, cam kết chất lượng khi sử dụng sản phẩm, giao hàng nhanh
chóng, nâng cao giá trị cuộc sống của người tiêu dùng trong xã hội hiện đại.
Mang lại sự lựa chọn hoàn hảo về mua sắm tiện ích, VinMart & VinMart+ hướng
tới mục tiêu trở thành hệ thống bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, dẫn đầu về cung cấp sản
phẩm tiêu dùng và chất lượng dịch vụ trong đời sống người Việt. VinMart còn chú
trọng xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và nhân văn;

12


tạo điều kiện và cơ hội phát triển cho tất cả nhân viên; tích cực đóng góp vào các hoạt
động xã hội, hướng về cộng đồng với những thông điệp mang tính nhân văn.
3.1.3.

Các sản phẩm chính

Đến với Vinmart, khách hàng có thể an tâm về chất lượng và nguồn gốc sản
phẩm chính hang, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
Vinmart bán đồ ăn tươi sống, thực phẩm sơ chế, quần áo, mỹ phẩm, đồ gia dụng,
văn phòng phẩm, đồ chơi, v.v.
Đặc biệt các loại thực phẩm tươi sống sẽ được nhập về hàng ngày, không quá hạn
ôi thiu gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng
3.1.4.


Thành tích đạt được

2017:
- Top 2 “sản phẩm dịch vụ thương hiệu Việt tiêu biểu” (trao bởi bộ công
thương)
- Top 10 Nhà bán lẻ uy tín (do Vietnam Reort bình chọn)
- Top 2 Nhà bán lẻ được người tiêu dùng nghĩ đến nhiều nhất
- Top 10 thương hiệu chủ đề: “Sản phẩm xanh – tiêu dùng sạch” (trao bởi Tạp
chí tư vấn tiêu dùng)
2018,2019: Hai năm liên tiếp đứng đầu BXH Top 10 Cơng ty bán lẻ uy tín (do
Vietnam Report phối hợp cùng Báo Vietnamnet bình chọn)
3.2. Thực trạng quá trình cung ứng của chuỗi cửa hàng siêu thi Vinmart,
Vinmart+ :
3.2.1. Xây dựng kế hoạch:
 Phương thức bán lẻ của chuỗi cửa hàng siêu thi Vinmart, Vinmart+:
Vinmart là một doanh nghiệp bán lẻ theo phương mơ hình tự phục vụ kết hợp với
tự chọn. Hàng hóa được bày trên các kệ hàng, khách hàng có thể tự chọn lấy hàng hố
mà mình muốn mua, mang đến quầy thu ngân để tính tiền và thanh tốn.Nhân viên thu
tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên
bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hố ở quầy (kệ) do
mình phụ trách. Tuy nhiên, một số gian hàng nhân viên sẽ hướng dẫn và tư vấn, chuẩn
bị hàng hóa mà khách hàng đã chọn, bao gói hàng hóa tại nơi,...Ví dụ như quầy thức
ăn nhân viên sẽ gói và cân hàng tại nơi cho khách hàng trước khi thanh tốn. Ngồi ra
Vinmart cịn sử dụng mơ hình bán lẻ qua mạng.
 Sơ đồ quá trình bán lẻ của chuỗi cửa hàng siêu thi Vinmart, Vinmart+:

13



 Mặt bằng các cửa hàng siêu thi Vinmart, Vinmart+:
Các cửa hàng VinMart+ nằmBắt
ở các
đầukhu vực đông dân cư, giao thơng thuận lợi; có
diện tích lớn; cung cấp nhiều ngành hàng đa dạng. Vị trí nằm đan xen trong khu dân
cư giúp Vinmart dễ dàng đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng ngày của người tiêu dùng
một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Đây là một trong những ưu điểm khiến
Vinmart vươn lên là một trong những thương hiệu bán lẻ hàng đầu trong tâm trí người
Dỡmặt
hànghàng thuộc thực phẩm, hóa mỹ phẩm, đồ dùng
tiêu dùng Việt. VinMart hơn 40.000
gia đình, điện máy gia dụng, thời trang, đồ chơi,… đáp ứng nhu cầu của khách hàng
địa phương và du khách
Sai bền vững hệ thống siêu thị và cửa
Với tầm nhìn dài hạn và mong muốn phát triển
Lập biên bản
hàng tiện lợi, mang đến cho ngườiKiểm
tiêu dùng trải nghiệm mua
thú vị với nhiều lựa
báosắm
nhà cung
tra
chọn về sản phẩm, Sau 5 năm hoạt động VinMart & VinMart+ đãcấp
trở thành hệ thống bán
lẻ có quy mơ lớn nhất thị trường với gần 2.600 siêu thị và cửa hàng tại 50 tỉnh, thành phố
Đúng
trên toàn quốc. Dự kiến tới 2025, hệ thống sẽ sở hữu hơn 300 siêu thị VinMart, gần
10.000 cửa hàng VinMart+, tiên phong phủ sóng tại khắp 63 tỉnh, thành trên cả nước.
Phân loại
3.2.2. Triển khai quá trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng tại chuỗi cửa

hàng siêu thi Vinmart, Vinmart+:
3.2.2.1. Q trình tiếp nhận hàng hóa từ các nhà cung cấp:
 Q trình tiếp nhận hàng hóa từ các nhà cung cấp vào kho tổng của công ty:
Xếp hàng vào kho

Lưu trữ và bảo quản

14
Kết thúc


Tại kho tổng của công ty chứa tất cả các mẫu mã sản phẩm đã được phân loại
theo sự sắp xếp của kho , được đặt tại các vị trí trung tâm thuận lợi cho việc vận
chuyển và phân phối sản phẩm đến các kênh bán hàng hiệu quả nhất.
Khi hàng hóa được chuyển đến kho cơng ty thì kế toán kho căn cứ vào vào lượng
hàng thực tế trong kho, hóa đơn giao hàng để kiểm chứng lại số lượng,chất lượng và
phiếu nhập kho trên phần mềm quản lý tồn kho chuyển xác nhận cho phịng kế tốn
mua hàng . Sau đó sẽ in phiếu nhập kho thành 2 tờ, 1 tờ công ty sẽ giữ lại 1 tờ trả lại
người vận chuyển để đưa trả lại nhà cung cấp ( nhằm mục đích thơng báo và xác nhận
hàng hóa đã được nhận với đúng như kế hoạch) . Trong trường hợp sai lệch số lượng
và chất lượng mẫu mã sản phẩm thì sẽ bị lập biên bản giao nhận và xác định số lượng
hàng thừa thiếu . Hàng hóa sẽ được phân loại theo các mặt hàng ( phân loại rau , sữa
và nước giải khát ) và xếp vào kho bảo quản chờ ngày vận tiêu thụ.Tuy nhiên hàng hóa
trong kho cơng ty có rất nhiều, số lượng lớn đa dạng chủng loại nhưng chưa được dán
mã.
 Quá trình xuất hàng từ kho tổng đến các siêu thị và cửa hàng.

15



Bắt đầu

Nhận thơng tin
đặt hàng

Lập phiếu xuất
hàng

Nhặt hàng

Sai

Kiểm
tra

Đúng
Đóng gói

Vận chuyển

16
Kết thúc


- Thơng tin và q trình giao hàng
Sau khi nhận được thông tin mua hàng của các siêu thị , cửa hàng thì bộ phận kế
hoạch sẽ tổng chuyển đơn hàng ( đã có xác nhận của phịng kế hoạch) chuyển cho bộ
phận kế toán , bộ phận kế toán sẽ có nhiệm vụ lên phiếu bán hàng và chuyển cho bộ
phận kho cơng ty . Tại kho hàng hóa sẽ được nhặt và chọn lựa để đảm bảo đúng số
lượng, chất lượng mẫu mã... hàng hóa sau khi nhặt sẽ được đóng thùng và vận chuyển.

- Hình thức giao hàng
Hàng hóa tại kho cơng ty khác với hàng hóa tại nhà cung cấp , tại đây hàng hóa
được vận chuyển liên tục với số lượng lớn phân phối đến các siêu thị và cửa hàng để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hình thức vận chuyển chủ yếu là xe tải và tồn bộ
chi phí phát sinh tron q trình vận chuyển cơng ty chịu.
Vì là mặt hàng tiêu dùng nhanh có hạn sử dụng ngắn nên cần đảm bảo chất lượng
do đó kho cơng ty áp dụng phương pháp FIFO ( First in First out ) Phương pháp này
đơn giản như tên gọi của nó. Theo phương pháp này, các lơ hàng đầu tiên của hàng hố
nhập vào nhà kho sẽ là hàng hoá đầu tiên được xuất ra khỏi kho - từ đó, gửi vào các
cửa hàng hoặc gửi trực tiếp đến khách hàng.
Thông qua việc quản lý FIFO nhằm:
Dễ dàng khoanh vùng được các lô sản phẩm, linh kiện hay vật liệu đóng gói bị
lỗi giúp tiết kiệm thời gian điều tra.
Tránh thiệt hại về chi phí tiền phế phẩm phát sinh vì đã khoanh vùng được chính
xác lơ hàng lỗi
Ngăn chặn lưu thơng những sản phẩm khơng phù hợp làm tổn hại đến uy tín
cũng như lợi nhuận của công ty.
17


Đảm bảo chất lượng của sản phẩm khi đến tay khách hàng ln là tốt nhất, tránh
phát sinh chi phí tiêu hủy hoặc thanh lý những hàng hóa đã quá hạn sử dụng.
Ví dụ: Bán hàng hóa trong kho của cơng ty . Khi bạn lấy hàng hóa từ kho hàng
của cơng ty và bán nó cho cửa hàng, nhân viên kho sẽ ưu tiên lấy những hàng hóa có
ngày sản xuất xa nhất để khách hàng mua trước, tránh việc quá hạn những lô bánh kẹo
cũ.

18



 Q trình tiếp nhận hàng hóa của các siêu thi, cửa hàng:

Bắt đầu

Tháo dỡ hàng

Sai
Kiểm tra

Lập biên bản và trả
hàng lại cơng ty

Ok

Phân loại hàng hóa

Dán mã

Sắp xếp hàng hóa
vào kho

Mỗi 1 cửa hàng vinmart+ có thể có 1 kho riêng còn gọi là kho tạm, lưu trữ 1 số
Kết thúc

lượng hàng hóa khơng nhiều với thịi gian lưu trữ rât ngắn. Khi hàng hóa được chuyển
đến cảu hàng thì người cửa hàng phụ tại đây có nhiệm vụ kiểm kê lại hóa đơn giao
hàng để kiểm chứng lại số lượng,chất lượng và phiếu nhập kho trên phần mềm quản lý
tồn kho chuyển xác nhận cho phịng kế tốn mua hàng . Sau đó cũng sẽ in phiếu nhập
kho thành 2 tờ, 1 tờ cửa hàng sẽ giữ lại 1 tờ trả lại người vận chuyển để đưa trả lại
cơng ty ( nhằm mục đích thơng báo và xác nhận hàng hóa đã được nhận với đúng như

kế hoạch) . Trong trường hợp sai lệch số lượng và chất lượng mẫu mã sản phẩm thì sẽ
bị lập biên bản giao nhận và xác định số lượng hàng thừa thiếu . Hàng hóa sẽ được
phân loại theo các mặt hàng ( phân loại rau , sữa và nước giải khát ) và xếp vào kho
tạm bảo quản, người cửa hàng phụ sẽ có nhiệm vụ dán mã cho hàng hóa trước khi cho

19


ra quầy và kệ hàng. Đặc biệt mọi chi phí mua hàng,vận chuyển ... cửa hàng khơng phải
mất bất kì khoản nào vì các khoản đó cơng ty đã thanh tốn với nhà cung cấp.
3.2.2.2. Bảo quản hàng hóa tại chuỗi cửa hàng siêu thi Vinmart, Vinmart+:
 Bảo quản hàng hóa tại các kho:
- Trước khi nhập hàng, các nhân viên kho có trách nhiệm sắp xếp hàng hóa, mặt
bằng sạch sẽ và ngăn nắp gọn gang để tránh việc ảnh hưởng đến hàng hóa khi xếp vào
kho.
- Bảo quản hàng hóa trong q trình xếp dỡ, di chuyển nhẹ nhàng tránh va
chạm, đổ vỡ méo thùng cartons.
- Nhân viên phải chịu trách nhiệm tổ chức an toàn chống cháy nổ trong kho,
kiểm tra nơi để bình PCCC… để việc bảo quản hàng hóa trong kho được thực hiện
một cách tốt nhất.
- Các sản phẩm lưu trữ trong kho phải để cách mặt đất giúp tránh ẩm thấp, tránh
được hư hỏng.
 Bảo quản trong quá trình bán hàng:
- Đối với những mặt hàng tươi sống:
Vinmart thường sử dụng tủ ở chế độ đông để bảo quản các mặt hàng thực phẩm
tươi sống như cá, thịt hay các loại hải sản… Trước khi bảo quản các thực phẩm là thịt
cá tươi sống được gói kỹ với giấy gói dày để tránh bị tình trạng thực phẩm bị khơ. Đối
với một số sản phẩm Vinmart còn dùng túi trong suốt và hút chân không trước khi đặt
đồ vào bảo quản. Vinmart phân chia các khu vực thịt và cá riêng để chất lượng bảo
quản không bị ảnh hưởng và người mua cũng dễ dàng tìm kiếm hơn.

- Đối với mặt hàng rau củ quả:
Rau củ trưng bày trên tủ bảo quản thực phẩm với chế độ tủ mát với nhiệt độ thích
hợp. Rau củ trước khi bỏ vào bảo quản được loại bỏ những đồ đã hỏng để tránh làm
lây lan sang các loại khác
Đối với các loại của quả Vinmart không sắp xếp không quá dày và không để củ
quả hỗn độn làm hỏng thứ bên dưới. Quả được sắp xếp gọn gàng từng khay, từng khu
vực trên tủ.
- Đối với thực phẩm đã chín:
Thực phẩm chín được sắp xếp vào những khay riêng,một cách vừa vặn và dùng
màng bọc thực phẩm để tránh cho mùi của các món bị hỗn độn với nhau. Q trình
đóng gói thực phẩm chín được thực hiện cẩn thận, không làm cho thực phẩm bị hỏng,
nát. Thời gian bảo quản thực phẩm chín khơng q lâu. Ở những quầy thực phẩm chín
thường có nhân viên túc trực để kiểm tra và bảo quản một cách phù hợp.
20


- Bên cạnh đó cịn có nhiều những mặt hàng thực phẩm khác cũng được bảo
quản một quản một cách hợp lý.
+ Ví dụ như xúc xích, cá viên chiên,.. được bảo quản trong tủ mát với nhiệt độ
phù hợp, hay kem luôn được để trong tủ lạnh để tránh việc bị chảy làm mất lòng khách
hàng,....
+ Một số sản phẩm như máy móc, thiết bị điện tử, đồ gia dụng,... luôn được kiểm
tra và lau chùi để tránh gây hỏng hóc.
+ Một số sản phẩm mỹ phẩm thì Vinmart ln duy trì điều kiện nhiệt độ thích
hợp, bảo quản trong các tủ kính,...
3.2.2.3. Chuẩn bị hàng hóa trước khi bán của chuỗi cửa hàng siêu thi Vinmart,
Vinmart+:
Hệ thống VinMart, VinMart+ cung cấp đầy đủ các hàng hóa thiết yếu và nhu yếu
phẩm (gạo, thịt, mỳ tôm, thực phẩm chế biến, hàng đơng lạnh…) với giá cả bình ổn đến
tay người tiêu dùng. để đảm bảo các siêu thị không xảy ra tình trạng thiếu hang các mặt

hàng liên tục bổ sung lên quầy kệ. Tại siêu thị & cửa hàng, Vinmart đảm bảo về độ phủ
về hàng hóa trên các quầy kệ, ln có hàng hóa mới bổ sung liên tục để đáp ứng nhu
cầu mua sắm tăng cao của người dân.
Không những thế trong các cửa hàng và siêu thị Vinmart hàng hóa cịn được sắp
xếp, trưng bày một cách khoa học để đảm bảo bắt mắt và khách hàng có thể dễ dàng
tìm mua sản phẩm. Cụ thể:
- Phân loại hàng hóa theo từng nhóm
Tại Vinmart, các hàng hóa đều được phân loại thành từng nhóm (quầy hàng): Gia
vị, bánh kẹo, hóa mỹ phẩm, trà cà phê, thực phẩm tươi sống, thực phẩm đông lạnh, đồ
gia dụng…
Từng nhóm hàng này được sắp xếp trên một kệ hoặc các kệ liền nhau, xoay mặt
vào nhau giúp khách hàng tìm kiếm nhanh hơn
- Hàng hóa được sắp xếp theo nhu cầu
Tại Vinmart, các sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu được sắp xếp bên trong và
hàng hóa ngẫu hứng được xếp bên ngồi. Do đó, các hàng thiết yếu như nước rửa bát,
bột giặt, giấy vệ sinh, xà phòng, gia vị, nước mắm… được Vinmart sắp xếp ở các kệ
hàng bên trong. Sản phẩm ngẫu hứng như hoa quả, quần áo… được xếp dễ nhìn hơn.
- Vinmart xếp nhóm hàng nhỏ bên ngồi, to bên trong
21


Cách sắp xếp này giúp đảm bảo an ninh trong siêu thị. Điều này khiến khách
hàng có ngẫu hứng mua hàng hơn. Đơn giản là nhìn thấy những mặt hàng kích thước
nhỏ bắt mắt “tiện tay” chọn mua ln.
- Cách trưng bày hàng hóa trong siêu thị vinmart – Tủ mát, tủ đông sắp xếp một
khu vực
Các tủ mát và tủ đông tại Vinmart được sắp xếp vào một khu vực giúp khách
hàng có thể xác định và khoanh vùng khu vực hàng tươi sống. Từ đó việc lựa chọn và
tìm đến sản phẩm cần mua của khách hàng nhanh hơn.
3.2.2.4. Bán hàng tại chuỗi cửa hàng siêu thi Vinmart, Vinmart+:

Vinmart xây dựng chuỗi cửa hàng với mạng lưới rộng khắp cả nước để tạo nên
sự tiện lợi cho người tiêu dùng khi mua sắm và dễ dàng nhận biết thương hiệu.
 Q trình cung ứng hàng hóa cho khách hàng tại chuỗi cửa hàng siêu thi
Vinmart, Vinmart+

22


Bắt đầu

Tìm kiếm hàng
hóa

Lựa chọn hàng
hóa

Sai

Kiểm tra
trực
quan

Đúng
Cho hàng vào giỏ

Thanh toán

Kết thúc

Khách hàng sau khi xem sản phẩm trên website có thể tới trực tiếp cửa hàng để

mua hàng và thanh tốn hoặc có thể đến trực tiếp các siêu thị để xem và lựa chọn sản
phẩm . Khách hàng có thể lựa chọn các hình thức thanh tốn sau để thanh tốn cho
đơn hàng của mình khi mua sản phẩm trực tiếp tại cửa hàng, bao gồm:
- Tiền mặt;Thẻ ATM (thẻ ngân hàng, thẻ thanh toán nội địa), thẻ tín dụng và thẻ
thanh
- tốn quốc tế (Visa, Master, JCB, UnionPay…) qua máy quẹt thẻ (POS, mPOS)
của Ngân hàng
23


×