Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Chuyên đề Văn 12 phần 3 Nghị luận tác phẩm, đoạn trích văn xuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.74 KB, 89 trang )

Nghị luận tác phẩm, đoạn trích văn xi
A. KHÁI QT CHUNG VỀ DẠNG BÀI
I. Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xi
Các dạng bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xi
- Dạng 1: Phân tích một tác phẩm văn xi
- Dạng 2: Phân tích một đoạn trích văn xi
- Dạng 3: Phân tích một khía cạnh trong đoạn trích, tác phẩm văn xi
- Dạng 4: So sánh giữa hai đoạn trích, hai tác phẩm văn xuôi
- Dạng 5: Nghị luận ý kiến bàn về tác phẩm, đoạn trích văn xi
II. Cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm, đoạn trích văn xi
Bước 1: Tìm hiểu đề
- Đọc kĩ đề bài.
- Gạch chân từ quan trọng.
Bước 2: Phân tích đề
Xác định các yếu tố sau:
- Tác phẩm cần nghị luận (tác phẩm, đoạn trích văn xuôi)
- Phạm vi kiến thức cần huy động
- Yêu cầu cụ thể về mặt hình thức
Bước 3: Lập dàn ý
* Mở bài: Giới thiệu tác giả và tác phẩm, đoạn trích cần phân tích
- Giới thiệu ý kiến bàn về tác phẩm (nếu đề bài yêu cầu nghị luận về ý kiến)
- Giới thiệu vấn đề nghị luận (nếu đề bài có vấn đề cần nghị luận)
- Nếu là dạng đề so sánh hai tác phẩm, đoạn trích văn xi thì mở bài phải giới thiệu cả hai tác giả
và hai tác phẩm.
- Có thể nêu ngắn gọn nét chính về tác giả tác phẩm
* Thân bài
- Khái quát về phong cách tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung chính... của tác phẩm văn xi.
- Nêu vị trí đoạn trích, các nét khái quát về nhan đề, đề tài, chủ đề, tình huống truyện, nhân vật.
- Phân tích những giá trị nội dung, nghệ thuật tác phẩm, đoạn trích để làm rõ vấn đề cần nghị luận
hoặc một số khía cạnh đặc sắc nhất của đoạn trích.
* Kết bài


- Đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích.
Bước 4: Viết bài
Bước 5: Đọc và sửa chữa
III. Lưu ý về kiểu bài nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi

Trang 1


- Để có thể làm bài nghị luận về tác phẩm văn xuôi, học sinh cần nắm được các đặc điểm cơ bản về
thể loại này. Văn xuôi là khái niệm rộng, trong phạm vi kiểu bài ở THPT giới hạn thể loại truyện ngắn và
tiểu thuyết. Đó là các loại hình tự sự lấy việc kể chuyện, sắp xếp cốt truyện theo một trình tự kể nhất định,
nhằm bộc lộ ý đồ tác giả.
- Truyện ngắn là thể loại tự sự lựa chọn một tình huống cụ thể, tập trung biểu hiện tính cách và hành
động của nhân vật. Đó là khoảnh khắc của đời sống chứ khơng phải là bức tranh xã hội, thời đại rộng lớn
như tiểu thuyết. Truyện ngắn là những lát cắt của cuộc sống, trong đó nhà văn đã lựa chọn những chi tiết,
những tình huống hết sức đặc sắc. Kết cấu của những truyện ngắn thường rất đơn giản, cách đặt vấn đề và
chọn tình huống cũng giản dị, rất đời thường nhưng cái sâu sắc là trong mỗi truyện, nhà văn đã nắm bắt
và mơ tả những nét tâm lí, tính cách sâu lắng của nhân vật.
- Các thủ pháp miêu tả hiện thực/ tâm lý nhân vật rất đa dạng, mỗi tác phẩm có những thủ pháp rất
riêng (thủ pháp châm biếm trong Vi hành, thủ pháp đối lập trong Chữ người tử tù,...) Các truyện ngắn đề
cập đến những mảng nội dung khá đa dạng và toàn diện về đời sống, kháng chiến và số phận của con
người trong thời chiến cũng như thời bình. Trong kháng chiến và cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
con người được ca ngợi dưới góc độ người cơng dân có tinh thần trách nhiệm, sống tràn đầy lí tưởng và
nhiệt huyết, cống hiến, chiến đấu và thậm chí hi sinh tính mạng và tuổi trẻ cho độc lập của dân tộc. Giữa
không khí hào hùng của dân tộc, giữa lằn ranh mỏng manh sự sống - cái chết, những con người đó vẫn
tràn đầy tinh thần lạc quan, yêu đời, thể hiện được tình yêu với cuộc sống, tình cảm với những người thân
yêu, với cộng đồng.
IV. Một số khái niệm quan trọng
1. Tình huống truyện
- Là một hồn cảnh cụ thể, đặc biệt, xuất hiện sự việc thơng Tình huống qua đó mà nhân vật bộc lộ

truyện chân xác nhất tồn bộ bản chất của mình.
 Tác phẩm văn xi thành cơng phần lớn nhờ việc xây dựng một tình huống thú vị.
2. Cốt truyện
Tác phẩm văn xuôi triển khai dựa trên các bước phát triển cốt truyện.
 Tiến trình các sự kiện nổi bật, diễn biến phức tạp trong tính cách, số phận nhân vật chính.
3. Hình tượng
Nhân vật khơng đơn lẻ mà khái quát một số phận, tính cách trước biến động của hiện thực.
 Thể hiện quan điểm về con người và cuộc sống
4. Nhân vật
- Lai lịch: Xuất thân, mối quan hệ với nhân vật khác của nhân vật; dự báo cuộc đời và số phận nhân
vật.
- Ngoại hình: Diện mạo nhân vật, miêu tả khái quát, chọn lọc chi tiết đắt giá, ấn tượng khắc họa
nhân vật, nội tâm nhân vật một cách sống động.

Trang 2


- Hành động: Hàng động phản ánh đầy đủ nhất bản chất nhân vật. Phân tích tác phẩm văn xi cần
tập trung vào cả những cử chỉ nhỏ nhất lẫn chuỗi hành động của nhân vật.
- Nội tâm: Phương diện quan trọng nhất, thường được tập trung bút lực nhất: miêu tả qua độc thoại
nội tâm, suy nghĩ, diễn biến tâm trạng qua hành động, cử chỉ.
- Ngôn ngữ: Các nhân vật sử dụng ngôn ngữ cho thấy thái độ, tình cảm của anh ta với thế giới bên
ngồi một cách rõ nét.
V. Thao tác nghị luận
1. Nhận diện/ phân loại đề nghị luận tác phẩm văn xuôi
Đây là thao tác rất quan trọng, bởi không nhân diện được các loại đề thì khơng thể triển khai được
dàn ý, từ đó khơng thể viết thành một bài nghị luận.
STT
1
2

3

Dạng bài
Phân tích tồn bộ một tác phẩm văn xi.
Phân tích tình huống truyện (có thể dưới dạng

Đề minh họa
Phân tích truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao.
Phân tích tình huống truyện độc đáo trong

trích đoạn) hoặc chi tiết đặc sắc nhất.

truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
Phân tích hình tượng nhân vật Lão Hạc trong

Phân tích nhân vật/hình tượng nhân vật.

tác phẩm cùng tên của Nam Cao.
Phân tích thủ pháp tương phản đối lập ở cảnh
cho chữ trong tác phẩm Chữ người tử tù của

4

Phân tích một khía cạnh nội dung hoặc một

Nguyễn Tuân.

khía cạnh nghệ thuật của tác phẩm.

Hoặc

Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ

5

So sánh hai (hay nhiều) tác phẩm có chung một
phương diện nào đó.

chồng A Phủ của Tơ Hồi.
So sánh hai hình tượng nhân vật: Huấn Cao
trong Chữ người tử tù và ông lái đị trong
Người lái đị sơng Đà.

Dạng 1: Phân tích tồn bộ một tác phẩm văn xuôi

Lượng chi tiết

Chọn từ hai đến

Xác định giá trị

Phân tích sơ lược các giá

tương đối lớn

ba giá trị quan

nội dung, hình

trị cịn lại (trong mối


cần phân tích

trọng tập trung

thức nổi bật

quan hệ với giá trị quan

phân tích

nhất

trọng – nếu có).

Ví dụ: Phân tích truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao.
♦ Học sinh có thể tập trung vào các giá trị:

Trang 3


- Giá trị nội dung: sự tha hóa cả về thể xác lẫn tinh thần của người nông dân trước 1945 được thể
hiện thơng qua nhân vật Chí Phèo.
- Giá trị nghệ thuật: kĩ thuật xây dựng tình huống truyện và khả năng phân tích tâm lý nhân vật.
Khi chọn hai giá trị này, học sinh có thể phân tích.
♦ Các giá trị nội dung khác gắn với nội dung trên:
- Sự tin tưởng của Nam Cao vào giá trị nhân bản nằm sâu bên trong con người sẽ không bao giờ
thay đổi dù bị hoàn cảnh chèn ép thế nào đi nữa.
- Sự tàn ác một cách có hệ thống của chế độ thực dân nửa phong kiến trong việc biến con người
thành con vật, đồ vật để bóc lột.
- Không gian tinh thần tù túng của làng Vũ Đại nói riêng và Việt Nam trước 1945 nói chung,...

♦ Về giá trị nghệ thuật, học sinh có thể tập trung phân tích các trích đoạn quan trọng nhất thơng qua
việc phân tích tình huống truyện và phân tích sự vận động, biến đổi trong tâm lý của mỗi nhân vật.
Dạng 2: Phân tích tình huống truyện (có thể dưới dạng trích đoạn) hoặc chi tiết đặc sắc nhất.
- Tập trung làm rõ tại sao chi tiết đó là lại chi tiết độc đáo.
 Đóng góp của chi tiết cho sự thành công chung của tác phẩm
 Hoặc sự công phu trong việc xây dựng tình huống truyện thể hiện tồn bộ tính cách nhân vật và
chủ đề quan trọng nhất.
Dạng 3: Phân tích nhân vật hình tượng nhân vật
Phân tích nhân vật cần đi liền với phân tích các đặc điểm của nhân vật (lai lịch, ngoại hình, nội tâm,
ngôn ngữ, hành động).
Cách 1: Bám sát vào cốt truyện rồi phân tích tuần tự từ đầu đến cuối tác phẩm.
Cách 2: Học sinh có thể chỉ tập trung vào nhân vật ở trong các tình huống
Dạng 4: Phân tích một khía cạnh nội dung hoặc một khía cạnh nghệ thuật của tác phẩm
- Chỉ tập trung phân tích vào khía cạnh mà đề đưa ra.
- Chỉ ra các khía cạnh khác của tác phẩm có liên kết với khía cạnh đó.
Lưu ý: Tránh rơi vào tình trạng phân tích lan man tồn bộ tác phẩm.
Ví dụ: Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tơ Hồi
♦ Học sinh cần làm rõ “giá trị nhân đạo” là gì trước khi lập dàn bài.
Giá trị nhân đạo trong văn học thường tập trung vào các khía cạnh.
(1) Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người.
(2) Đồng cảm với những số phận đáng thương, yếu thế.
(3) Tin tưởng vào những giá trị tốt đẹp của con người sẽ tồn tại.
(4) Lên án các thế lực xấu xa muốn chà đạp nhân phẩm.
Dạng 5: So sánh hai (hay nhiều) tác phẩm có chung một phương diện nào đó
- Tìm ra các tiêu chí để so sánh hai tác phẩm/ nhân vật với nhau.
Tùy thuộc vào tình huống để lựa chọn một trong hai hướng:
Trang 4


- So sánh hai tác phẩm/ nhân vật với nhau.

- Phân tích từng tác phẩm một và tổng kết so sánh.
2. Lập dàn ý
Đây là bước quan trọng nhất đối với bất kỳ bài nào. Ở bước này, học sinh cần phải triển khai được
cấu trúc chung cho toàn bài, xác định các ý chính bắt buộc phải có và viết lại dưới dạng các đề mục, gạch
đầu dịng chính.
Dàn bài của bài nghị luận về tác phẩm văn xuôi có ba phầm chính: Mở bài, thân bài và kết luận.
- Mở bài
+ Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác.
+ Giới thiệu sơ lược về vấn đề được nghị luận liên quan đến tác phẩm.
- Thân bài: Triển khai các ý chính nhằm phân tích, chứng minh, bình luận, bàn luận về vấn đề được
nghị luận.
- Kết bài
+ Thường tóm tắt lại các ý chính đã nêu ở thân bài.
+ Hoặc mở rộng nâng cao vấn đề để người đọc nhận thấy rõ hơn giá trị vấn đề.
3. Tìm và đưa dẫn chứng
Việc thu thập và xây dựng hệ thống dẫn chứng trong bài nghị luận về tác phẩm văn xuôi là một thao
tác cần chuẩn bị cẩn thận đối với học sinh bởi vì:
♦ Một tác phẩm văn xi thường có nhiều nhân vật, mỗi nhân vật lại có một loạt các chi tiết nối tiếp
nhau theo các trình tự tự sự đa dạng nhằm thể hiện một vài tính cách, quan điểm nhất định.
♦ Do dung lượng văn bản, học sinh cần phải nhớ chính xác cả một câu/ đoạn tương đối dài (ví dụ
với cảnh cho chữ, cảnh Chí Phèo vừa đi vừa chửi,...) cùng với một loạt các từ vựng phải nhớ chính xác
tuyệt đối mới có thể đảm bảo đưa ra các dẫn chứng hoàn hảo cho lý lẽ của mình.
♦ Hệ thống dẫn chứng trong bài cũng cần phải được tiết chế vừa phải để tránh rơi vào tình trạng lan
man trong việc kể lể lại tác phẩm.
♦ Những kiểu dạng dẫn chứng thường sử dụng:
- Dạng từ/ cụm từ/ câu/ trích đoạn được lấy chính xác từ văn bản (phân tích nghệ thuật sử dụng
ngơn từ của Nguyễn Tuân trong Chữ người tử tù).
- Dạng một tình huống truyện được tóm tắt lại bằng lời văn của học sinh (Tràng gặp người vợ nhặt,
Mị cắt dây trói cho A Phủ).
- Dạng các tình huống nằm rải rác trong tác phẩm cần tập hợp lại bằng một hệ thống nhất định

(nghệ thuật trào phúng trong tác phẩm Vi hành khi miêu tả hành trình đầy bí ẩn của Khải Định tại đất
Pháp).
4. Mở rộng

Trang 5


♦ Đây không phải thao tác bắt buộc nhưng thể hiện được trình độ cao của học sinh trong việc hiểu
tác phẩm. Bởi tác phẩm nào cũng nằm trong văn bản tổng thể (nếu là đoạn trích), trong các tác phẩm cùng
chủ đề, trong các tác phẩm khác của cùng tác giả, trong các tác phẩm cùng giai đoạn lịch sử.
♦ Chỉ thông qua thao tác mở rộng vấn đề, học sinh mới có thể trình bày vấn đề cần nghị luận một
cách toàn diện nhất, tức là đặt việc nghị luận tác phẩm trong mối quan hệ với lý luận văn học, văn học
sử,...

Trang 6


VỢ CHỒNG A PHỦ
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
Tác giả
- Tơ Hoài (1920 - 2014), tên khai sinh Nguyễn Sen.
- Là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại.
- Ơng thành cơng khi viết về lồi vật, con người lao động đói nghèo ngoại thành Hà Nội và Tây
Bắc. Ơng có lối viết đậm màu sắc dân tộc, quan sát tỉ mỉ, tinh tế.
Hoàn cảnh sáng tác
- Vợ chồng A Phủ (1952) thuộc bộ ba tác phẩm (Vợ chồng A Phủ, Mường Giơn và Cứu đất cứu
mường) in trong tập Truyện Tây Bắc.
- Tác phẩm được tặng giải Nhất - giải thưởng của Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 -1955.
1. Sự xuất hiện của Mị
- Ngoại hình: Mặt lúc nào cũng buồn rười rượi.

- Tư thế: dù làm gì, đi đâu cũng cúi mặt.
- Cơng việc: Quay sợi gai bên tảng đá, trước cửa cạnh tầu ngựa.
 Sự đối lập giữa Mị với khung cảnh giàu có, tấp nập nhà thống lí.
2. Số phận đau khổ của Mị
* Trước khi về làm dâu:
- Xinh đẹp, có bao nhiêu người mê.
- Thổi lá hay như thổi sáo.
- Có ý thức đấu tranh: Khơng làm dâu nhà giàu.
- Hiếu thảo: chấp nhận làm con dâu trừ nợ.
* Khi mới về làm dâu:
- Đêm nào cũng khóc.
- Làm việc như trâu ngựa.
- Định tự tử nhưng thương bố nên không tự tử nữa.
* Sau khi bỏ trốn trở về:
- Sống như cái xác không hồn, lầm lũi trong phòng tối.
- Cắm đầu làm việc như trâu ngựa.
- Quen với cái khổ, khơng cịn ý định tự tử nữa.
3. Sự trỗi dạy khao khát sống của nhân vật Mị
* Khơng khí ngày xn
- Tiếng sáo gọi bạn đầu làng.
- Tiếng trẻ con cười đùa vui vẻ.
- Những chiếc váy hoa xòa như những con bướm rực rỡ.
* Tâm hồn bừng tỉnh
Trang 7


- Tiếng sáo khi trầm khi bổng. Tiếng sáo đưa Mị về quá khứ hạnh phúc.
- Tiếng sáo làm trồi dậy khao khát sống của Mị.
- Tiếng sáo buộc Mị đối mặt với thực tại và muốn tự tử.
* Hành động thức tỉnh:

- Uống rượu.
- Lấy mỡ bỏ vào đèn, khơi lên ngọn lửa.
- Muốn đi chơi xuân.
- Dù bị trói vẫn say theo tiếng sáo.
- Hết rượu, bừng tỉnh, sợ chết.
4. Hành động phản kháng mãnh liệt
* Ngọn lửa mùa đông
- Trời rét, đêm nào cũng ngồi thổi lửa, hơ tay.
- Nhiều đêm thấy A Phủ bị trói nhưng vẫn thản nhiên.
* Hành động phản kháng
- Hàng nước mắt của A Phủ làm tan chảy sự thờ ơ của Mị.
- Nghĩ lại tình cảnh của mình khi bị trói.
- Nghĩ đến hậu quả nếu cứu A Phủ nhưng vẫn quyết định cởi trói, giải thốt cho A Phủ.
- Đứng lặng trong bóng tối rồi chạy theo A Phủ.
5. A Phủ
* Lai lịch
- Chàng trai nghèo, mồ côi cha mẹ.
- Khỏe mạnh, thơng minh, lao động giỏi.
* Hồn cảnh
- Bị bắt vì dám đánh kẻ phá đám cuộc chơi, phải làm người ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp.
- Làm mất bị, bị trói, bị bỏ đói.
* Tính cách
- Sức sống mạnh mẽ, yêu tự do.
- Gan góc, ngang tàng, dám đánh nhau với con quan.
- Dũng cảm.
6. Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng và miêu tả tâm lí nhân vật độc đáo, hấp dẫn.
- Ngôn ngữ tinh tế, phù hợp với tính cách nhân vật.
- Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu
chất thơ.

II. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Tóm tắt đoạn trích Vợ chồng A Phủ bằng một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ?
Trang 8


Gợi ý bài làm:
Ngày xưa, bố Mị lấy mẹ Mị, không đủ tiền cưới phải vay nhà bố của Thống lí Pá Tra 100 đồng bạc
trắng, mỗi năm trả lãi một nương ngô. Mẹ Mị mất, bố Mị đã già mà món nợ vẫn cịn. Mị bị bắt về làm
con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên câm lặng chịu
đựng, như tảng đá, như con trâu con ngựa, “lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa”. Đêm tình mùa xuân
đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. A Phủ một thanh niên cường
tráng, gan góc do đánh A Sử nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành người ở gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra.
Khơng may A Phủ để hổ vồ mất một con bò, bị đánh đập và trói đứng vào cọc đến gần chết. Cảm thương
cho người cùng cảnh ngộ, Mị cắt dây trói cứu A Phủ rồi cùng chạy trốn đến Phiềng Sa và trở thành vợ
chồng.
Bài 2: Nêu và phân tích ý nghĩa tình huống truyện?
Gợi ý bài làm:
a. Tình huống truyện: Mị là con dâu gạt nợ của nhà Thống lí Pá tra, được đánh thức khát vọng trong đêm
tình mùa xn.
b. Phân tích:
- Tình huống truyện được chuẩn bị bằng sự xuất hiện của A Phủ, một người ở gạt nợ, cùng thân
phận với Mị, nô lệ trong nhà Pá Tra vì món nợ phạt vạ 100 đồng bạc trắng do đánh A Sử, con trai thống lí.
A Phủ chăn bò, hổ bắt một con bò, với niềm tin ngây thơ, đi bắn hổ để đền bò, nên trở về lấy súng. Pá Tra
đã trói A Phủ lại: nếu khơng bắn được hổ, A Phủ sẽ chết. Chết vì đói, rét, khát nước, khơng ai dám cứu A
Phủ và cũng không ai đủ tài để bắn hổ.
- Sau khi bị A Sử trói trong đêm tình mùa xn, từ đó, Mị trở nên vơ cảm, Mị ngồi bên bếp lửa, cời
than sưởi cho qua những đêm dài mùa đông.
- Mị nhìn thấy nước mắt của A Phủ trên gị má sạm đen. Mị thương người, thương thân, nhận ra tội
ác của nhà Pá Tra với tất cả những thân phận cùng khổ.
- Đỉnh điểm là cảnh Mị rón rén cầm dao cắt lúa cắt sợi mây trói A Phủ, giục chạy đi và chạy theo A

Phủ khi nhận ra mình ở lại chắc chắn là chết.
- Thơng qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, nhà văn Tơ Hoài đã tố cáo sự tàn bạo, bất
nhân của giai cấp thống trị vùng cao Tây Bắc những năm trước cách mạng. Đồng thời, thể hiện khát vọng
sống mạnh mẽ của những thân phận nô lệ bị đày đọa, khẳng định con đường tất yếu của họ là đứng lên
phá bỏ mọi xiềng xích để cứu người cứu mình, giành lại tự do.
Bài 3: Nhân vật Mị xuất hiện trong tác phẩm như thế nào? Dụng ý nghệ thuật của tác giả khi cho nhân vật
xuất hiện như vậy?
Gợi ý bài làm:
a. Sự xuất hiện của nhân vật:
- Xuất hiện lần đầu tiên trong đoạn văn mở đầu: “Ai ở xa về, có việc vào nhà thống lí Pá Tra thường
trông thấy một cô con gái ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa. Lúc nào cũng vậy, dù
Trang 9


quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy đều cúi mặt, mặt buồn rười
rượi... cô ấy là vợ A Sử, con trai thống lí Pá Tra”.
- Xuất hiện gián tiếp qua lời người kể:
+ Cô Mị về làm dâu đã mấy năm...
+ Nguyên nhân: bố mẹ nợ bạc trắng của nhà Pá Tra làm đám cưới, mẹ chết rồi vẫn không hết nợ,
nhà Pá Tra cho người đến hỏi bố Mị bắt Mị làm dâu trừ món nợ 100 đồng bạc trắng.
+ Trước đó, Mị đã có người yêu, Mị muốn làm ngô để trả nợ, được tự do sống với người yêu của
mình.
+ Nhà Pá Tra đã lừa cướp Mị về làm dâu gạt nợ - món nợ 100 đồng bạc trắng.
b. Dụng ý nghệ thuật của tác giả:
- Để giới thiệu nhân vật, tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật cho nhân vật xuất hiện trực tiếp,
qua cái nhìn của những người đến nhà Pá Tra, quan sát Mị trong bối cảnh tương quan không gian và thời
gian với những việc làm cố định, gắn cô với hình ảnh “tảng đá”, “tàu ngựa” tạo nên biểu tượng cho sự
đau buồn câm lặng trước sự thống trị của nhà Pá Tra. Sự xuất hiện của Mị tạo ấn tượng đậm nét trong trí
người đọc, để từ đó, bắt đầu kể chuyện về cuộc đời, số phận và tính cách nhân vật.
- Sau khi cho nhân vật xuất hiện ngay ở đầu tác phẩm, tác giả sử dụng thủ pháp hồi cố để kể lại

những sự kiện chính trong cuộc đời Mị, từ đó, giúp người đọc hiểu được những nỗi đau khổ, bất hạnh mà
Mị đã trải qua, lí giải nguyên nhân sự câm lặng và nỗi buồn trên gương mặt Mị.
Bài 3: Chỉ ra nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật Mị trong “đêm tình mùa xn” của Tơ Hồi
trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ?
Gợi ý bài làm:
- Xây dựng bối cảnh nghệ thuật:
+ Bối cảnh tâm lí: Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ cho nhà Pá Tra, kiếp sống của Mị chẳng khác nào
kiếp sống con trâu, con ngựa. Mị mất dần ý thức về không gian, thời gian và bản thân mình.
+ Bối cảnh khơng gian bên ngồi: mùa xuân, tiếng trai gái đi chơi hội, tiếng sáo gọi bạn tình đã tác
động đến tâm hồn Mị, đánh thức quá khứ trong tâm hồn Mị.
+ Bối cảnh không gian trong nhà Thống lí: người uống rượu, tiệc cúng trình ma, men rượu, bếp
lửa...khiến cho Mị nhớ về quá khứ.
+ Bối cảnh trong căn buồng của Mị: tối tăm, thiếu ánh sáng, cho Mị nhìn thấy cuộc đời tù túng,
đắng cay của mình.
 Tơ Hồi đã xây dựng bối cảnh nghệ thuật rất cơng phu, để từ đó, nhân vật Mị bộc lộ rõ nét
những diễn biến tâm lý của mình. Đó là bối cảnh đặc trưng mang đậm dấu ấn của không gian đời sống
hiện thực vùng cao Tây Bắc trước cách mạng. Bối cảnh đó là bức phơng nền đề tác giả đi sâu phân tích
diễn biến tâm lí nhân vật.
Diễn biến tâm lí:

Trang 10


- Nghe tiếng sáo gọi bạn u ngồi đường, lịng Mị nhớ về ngày trước. Mị sống lại những ngày tươi
đẹp trong quá khứ, nhớ lại những đêm tình mùa xuân, khao khát yêu thương và hạnh phúc.
- Hình dung cảnh trai gái chơi xuân, đánh pao, thổi kèn, thổi sáo.
- Mị uống rượu “Ngày tết Mị cũng uống rượu, Mị lén lấy hũ rượu uống ực từng bát”, uống để quên
đi quá khứ và hiện tại.
- Mị vào buồng, chuẩn bị đi chơi. Mị đã đứng lên, chuẩn bị cho lần đi chơi đầu tiên khi trở thành
dâu gạt nợ nhà Pá Tra. Hành động này cho thấy Mị sau bề ngồi câm lặng và gương mặt buồn, ln ẩn

khát vọng sống mãnh liệt và trỗi dậy khi có điều kiện.
- Ý định đi tìm tự do, hạnh phúc và tình u của Mị khơng thành: A Sử bước lại, nắm lấy Mị, lấy
thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói Mị đứng vào cột nhà. Tóc Mị xỗ xuống, A
Sử quấn ln tóc lên cột làm cho Mị khơng cúi, khơng nghiêng đầu được nữa...
- Mị bị trói, nhưng vẫn “vùng bước đi”: trong đêm tình mùa xuân, Mị bị ngược đãi, vùi dập sâu hơn
cả thể xác lẫn tinh thần, Mị ý thức về số phận của mình: “Lịng Mị đau đớn, thổn thức nghĩ mình khơng
bằng con trâu con ngựa”.
 Nhà văn đã sử dụng ba yếu tố tác động tâm lý nhân vật: không gian mùa xuân, tiếng sáo và men
rượu để miêu tả diễn biến tâm lý của Mị trong trong “đêm tình mùa xn”. Đó là quá trình vùng dậy của
sức sống thanh xuân và khát vọng tự do, hạnh phúc. Q trình ấy được Tơ Hoài khám phá, miêu tả một
cách tự nhiên, sinh động rất hợp với qui luật tâm lý, quy luật đời sống tình cảm của con người. Đó là bằng
chứng về sức sống tiềm tàng nhưng mãnh liệt của nhân vật Mị.
Bài 4: Trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, chi tiết nghệ thuật nào
được nhà văn đặc tả nhiều lần? Chi tiết ấy có vai trị gì trong việc thể hiện sức sống tiềm tàng của nhân
vật Mỵ?
Gợi ý bài làm:
a. Chi tiết nghệ thuật: Chi tiết nghệ thuật được miêu tả trong đêm tình mùa xn nhiều nhất là tiếng
sáo Mơng. Tổng số lần xuất hiện là 13 từ “tiếng sáo”; ba lần bài sáo được nhắc đến trọn vẹn cả câu hoặc
bài.
b. Vai trò của chi tiết nghệ thuật:
- Là phương tiện giao tiếp lứa đôi của nam nữ thanh niên người Mông: “tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi
chơi”; “tiếng sáo gọi bạn đầu làng”; là biểu tượng của mùa xuân, tình yêu, tuổi trẻ.
- Tiếng sáo gợi nhớ tuổi thanh xuân, vẻ đẹp con người của Mị thời q khứ, khi cịn tự do trong
ngơi nhà cha mẹ: Ngày trước Mị thổi sáo giỏi... có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo
Mị”
- Tiếng sáo đánh thức khát vọng sống, yêu, hạnh phúc trong tâm hồn Mị, từ vô cảm đến xúc động
“thiết tha, bồi hồi”, “phơi phới trở lại..., lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước”; cho Mị
nhận chân cuộc sống hiện tại của mình: “Huống chi Mị với A Sử, khơng có lịng với nhau mà vẫn phải ở
với nhau”; thúc giục Mị đứng lên, chuẩn bị đi chơi”.
Trang 11



+ Tiếng sáo là biểu tượng đẹp đẽ nhất của mùa xn, của tình u lứa đơi, của tuổi thanh xuân chứa
chan sức sống tự do.
+ Trong đêm tình xuân, tiếng sáo đã làm thức dậy trong Mị khát vọng tình yêu và hạnh phúc.
+ Tiếng sáo đã làm sống dậy sức sống tiềm tàng mãnh liệt ở nhân vật Mị, cho Mị lịng can đảm
đứng lên đi tìm hạnh phúc.
+ Tiếng sáo vọng về tâm trí Mị khi bị trói, cho Mị nhận thức rõ hơn về thân phận nơ lệ của mình”
khơng bằng con trâu, con ngựa”.
Bài 5: Nhân vật A Phủ có vị trí, vai trị như thế nào trong đoạn trích? Tình huống nào khiến cho nhân vật
ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhân vật Mị.
Gợi ý bài làm:
1. Vai trị, vị trí của nhân vật A Phủ.
- Giới thiệu nhân vật A Phủ:
+ Mồ côi cha mẹ, làm thuê làm mướn kiếm sống.
+ Yêu tự do và không cúi đầu trước cường quyền bạo lực.
+ Đánh con trai Thống lí bị phạt vạ 100 đồng bạc trắng.
+ Trở thành người ở gạt nợ cho nhà Pá Tra.
- Vai trị, vị trí: là nhân vật phụ trong đoạn trích, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng sâu sắc
đến diễn biến tâm lý của nhân vật Mị.
- Là tấm gương phản chiếu cuộc sống bi kịch, bất hạnh của nhân vật Mị.
- Là điển hình cho số phận người nông nô vùng cao Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân phong
kiến.
2. So sánh hai nhân vật:
a. Số phận
- Giống nhau: Cả hai đều là nạn nhân của chế độ phong kiến, đều là thân phân nơ lệ gạt nợ của nhà
Pá Tra, bị bóc lột, tra tấn, áp bức, đày đọa. Cả hai đều bị trói, bị bỏ đói đến chết nếu khơng có người cứu.
- Khác nhau: Mị là con dâu gạt nợ, phải làm vợ cho A Sử, bị trói buộc và ngược đãi tinh thần đến vô
cảm; A Phủ là người ở gạt nợ, được tự do khi đi chăn thả trâu bị ngồi nương rẫy.
b. Tính cách

- Giống: Cả hai đều khao khát tự do tình yêu và hạnh phúc; tâm hồn đều chứa đựng lòng khao khát
tự do và sức sống mãnh liệt.
- Khác: Mị chấp nhận số phận sau hai lần không thành (lần 1 định ăn lá ngón, lần 2 định đi chơi
xuân); A Phủ ngây thơ hồn nhiên tin vào thần quyền, chấp nhận thân phận nô lệ, khi đối mặt với cái chết,
không cam chịu nhưng thất bại.
Bài 6: Phân tích tình huống Mị cắt dây trói cứu A Phủ trong đêm mùa đơng, đỡ A Phủ và cùng chạy trốn
đến Phiềng Sa.
Gợi ý bài làm:
Trang 12


- Bối cảnh: Sau đêm xn bị trói đứng, tình cảm u mê của Mị có phần trầm trọng. A Phủ đi chăn bò
bị hổ ăn mất một con, nhà Pá Tra đã trói đứng A Phủ trong đêm đơng, bên bếp lửa, bỏ đó cho đến chết.
Trước cảnh A Phủ bị trói đứng, lúc đầu Mị là người hồn tồn vơ cảm, vơ hồn, cơ vẫn thản nhiên thổi lửa
hơ tay. A Phủ có là cái xác chết đứng đây, Mị cũng thế thôi. Đôi mắt mở trừng trừng của A Phủ chẳng gợi
lên cho Mị một điều gì. Nhưng như đã nói ở đoạn trên, khát vọng sống và đi theo tiếng gọi tự do trong
lịng Mị vơ cùng mãnh liệt, chỉ cần có nguyên cớ là bùng lên dữ dội. Khơng phải ngẫu nhiên, hình ảnh
ngọn lửa được tác giả lặp đi lặp lại nhiều lần trong một đoạn văn miêu tả tâm lí nhân vật khá sâu sắc, tinh
tế.
- Tình huống tâm lí: chứng kiến cảnh dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai gò má đã “xám đen lại”
trên gương mặt A Phủ. Tình huống này đã đánh thức trong lòng Mị nỗi thương thân mình trong q khứ,
từng bị trói đứng năm trước, cũng nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ không lau đi được; Mị lại nhớ
đến người đàn bà đã bị trói chết trong nhà này, và A Phủ chỉ đêm nay là chết thơi. Tết năm trước đã thế,
lần này, trí nhớ trở lại cùng ý thức, Mị nghĩ đến cái chết, và tưởng tượng cánh A Phủ trốn thoát, Mị sẽ bị
thế vào chỗ đó.
- Hành động: ở tình huống này có hai hành động quan trọng:
+ Hành động thứ nhất: Mị “rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây” cứu A Phủ. Hành động này
cho thấy, trong tâm hồn Mị, lịng thương người khơng có sức mạnh nào hủy diệt được. Chính tình thương
người cùng cảnh ngộ đang đối mặt với cái chết đã giúp Mị chiến thắng nỗi sự hãi cái chết, cứu người, cứu
mình. Hành động này là kết quả của quá trình tự nhận thức về tội ác, về số phận của mình, của những

người nơ lệ trong nhà Pá Tra. Nhận thức đó cho Mị lòng dũng cảm đứng lên chống lại áp bức nô lệ giành
tự do.
+ Hành động thứ hai: “Rồi Mị cũng vụt chạy ra” theo A Phủ: đây là hành động phù hợp với tâm lí
nhân vật. Bởi, khi cứu người, nhận ra ở lại là cái chết đón đợi, tất yếu Mị sẽ đi theo A Phủ, chọn con
đường tự do dù chưa biết nó sẽ ra sao.
- Ý nghĩa: Hành động “cắt dây trói” và “chạy theo A Phủ” là kết quả sức sống nội tại tiềm tàng của
nhân vật Mị. Hành động này phù hợp quy luật phát triển tâm lí nhân vật. Mị cắt dây trói cứu A Phủ, cũng
là Mị đã tự cắt dây trói buộc cơ với nhà thống lí Pá Tra, phá bỏ sức mạnh của cường quyền, thần quyền,
định kiến, hủ tục đi theo tiếng gọi tự do.
Bài 7: Chỉ ra giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ?
Gợi ý bài làm:
a. Giá trị hiện thực:
- Bức tranh đời sống nhân dân các dân tộc thiểu số vùng cao Tây Bắc những năm trước cách mạng
tháng Tám đói nghèo, lạc hậu, tăm tối. Con người bị bóc lột bởi chế độ cho vay nặng lãi và phạt vạ.
- Số phận người nông dân, đặc biệt là phụ nữ chịu nhiều tầng áp bức, bị bóc lột nặng nề, bị xiềng
xích bởi cường quyền, thần quyền và hủ tục định kiến.
b. Giá trị nhân đạo:
Trang 13


- Cảm thông, chia sẻ với nỗi đau khổ, bất hạnh của nhân vật: bị buộc phải làm dâu gạt nợ, người ở
không công, bị đày đọa, mất tự do và hành hạ ngược đãi.
- Phát hiện và trân trọng những giá trị tốt đẹp trong tâm hồn con người: khát vọng tình u, tự do;
lịng thương người, thương thân, hiếu thảo...
- Chỉ ra con đường đấu tranh dành tự do và quyền sống cho người nông dân: vùng dậy, phá bỏ
xiềng xích và những định kiến để dành quyền sống cho mình và người cùng cảnh ngộ.
Bài 8: Lập dàn ý cho đề bài: Phân tích số phận và vẻ đẹp của nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A
Phủ.
Gợi ý bài làm:
a. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Tơ Hồi, tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
- Giới thiệu nhân vật Mị trong đoạn trích.
b. Thân bài
* Vẻ đẹp của nhân vật Mị:
- Xuất hiện trực tiếp ở phần mở đầu: đó là cơ gái trẻ có gương mặt buồn và thái độ nhẫn nhục câm
lặng “như tảng đá”.
- Qua lời kể về quá khứ:
+ Mị là cô gái Mông trẻ trung, xinh đẹp: “trai làng đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị”;
+ Mị có tài năng “thổi lá cũng hay như thổi sáo có biết bao nhiêu người mê Mị, đi theo Mị hết núi
này sang núi khác”.
+ Mị chịu thương chịu khó, có lịng hiếu thảo.
+ Mị có ý thức sâu sắc về tình u và tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố. Chấp
nhận lao động vất vả để được tự do bên người mình yêu.
+ Khi bị bắt làm dâu gạt nợ, Mị không chấp nhận được thân phận nơ lệ, muốn tự tử nhưng vì
thương cha, chấp nhận chịu đau đớn khổ nhục bất hạnh để trả nợ thay cho cha.
- Chỉ bằng những nét phác họa qua cách giới thiệu trực tiếp kết hợp hồi cố và miêu tả diễn biến tâm
lý nhân vật, tác giả đã cho nhân vật Mị hiện ra với sức hấp dẫn của người con gái Mông xinh đẹp, yêu tự
do, khao khát hạnh phúc, biết hi sinh. Người con gái ấy xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng số phận
lại vô cùng bất hạnh.
* Số phận:
- Là nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi: Mị là con dâu gạt món nợ 100 đồng bạc trắng cha mẹ
Mị nợ từ khi hai người lấy nhau. Mị là nạn nhân của chế độ bóc lột bằng hình thức cho vay nặng lãi của
giai cấp thống trị vùng cao Tây Bắc trước Cách mạng tháng Tám.
- Là nạn nhân của hủ tục và định kiến, thần quyền: tục cướp vợ và mê tín dị đoan “cúng trình ma”,
và tư tưởng đã làm con ma nhà người ta thì sống hay chết cũng dưới chân cầu thang nhà người.

Trang 14


- Là người ở không công: Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra, nhà thống lí, làm con dâu gạt nợ, bị

bóc lột sức lao động, “khơng bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào
công việc”, bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói,...
- Số phận bi thương của Mị là gương mặt điển hình cho nỗi bất hạnh của phụ nữ vùng cao Tây Bắc
trước cách mạng: “mặt buồn rười rượi”, sống lầm lũi “như con rùa ni trong xó cửa”, “như con trâu con
ngựa”, “không bằng con trâu con ngựa”...
* Sức sống của nhân vật Mị
- Sức sống mạnh mẽ, khao khát tự do và hạnh phúc.
+ Chấp nhận cái chết chứ không chấp nhận mất tự do: Chi tiết định ăn lá ngón tự tử.
+ Có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ: diễn biến tâm trạng Mị trước mùa xuân, tiếng sáo, men rượu...
chi tiết Mị chuẩn bị váy áo, cuốn tóc và trang điểm chuẩn bị đi chơi xuân. Mị ý thức được sự tòn tại của
bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự
do...
+ Mị bị vùi dập đến thành vơ cảm, nhưng trong lịng Mị, sức sống vẫn như than đỏ dưới tro tàn
trong bếp lửa.
- Sức sống từ lòng thương thân, thương người sâu sắc:
+ Nhìn thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong
quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ
chết... phải chết”.
+ Nhìn A Phủ bị trói mà nghĩ đến cái chết đang chờ đợi. Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh
chịu trong nhà thống lí.
+ Thương thân, thương người sâu sắc, dũng cảm cắt dây trói, chạy theo A Phủ tìm lối thốt vượt ra
khỏi địa ngục trần gian.
* Nhận xét
- Nhân vật Mị là người con gái có vẻ đẹp tính cách mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống mãnh liệt, khi có
cơ hội sẵn sàng đứng lên đạp đổ cường quyền, thần quyền dành lại tự do.
c. Kết bài:
- Nhân vật Mị kết tinh tư tưởng nhân đạo, tài nâng nghệ thuật của Tơ Hồi.
Bài 9: Lập dàn ý cho đề bài: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân.
Gợi ý bài làm:
a. Mở bài

- Giới thiệu ngắn gọn tác giả Tơ Hồi, tác phẩm Vợ chồng A Phủ
- Giới thiệu nhân vật Mị - hình tượng nhân vật thể hiện sâu sắc tư tưởng nhân đạo và tài năng nghệ
thuật của Tơ Hồi.
- Giới thiệu đoạn trích “đêm tình mùa xn”, đoạn trích đặc sắc nhất trong miêu tả và phân tích diễn
biến tâm lí nhân vật.
Trang 15


b. Thân bài
* Số phận và vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Mị.
- Mị là cô gái xinh đẹp, tài hoa, yêu tự do, thương cha rất mực (dẫn chứng - phân tích)
- Mị có số phận bất hạnh: Bị cướp về làm vợ cho nhà giàu, buộc phải chia cắt tình u; làm dâu gạt
nợ, người ở khơng cơng, (dẫn chứng - phân tích)
- Mị lầm lũi cam chịu kiếp sống trâu ngựa, vô cảm, câm lặng.
* Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xn
- Khơng gian thiên nhiên mùa xuân đánh thức tâm hồn Mị (dẫn chứng - phân tích).
- Men rượu và tiếng sáo khiến Mị trở về quá khứ, thức tỉnh hiện tại và khao khát được sống hạnh
phúc.
- Mị nghĩ đến cái chết và uống rượu để quên đi thực tại.
- Mị khát khao tự do, muốn đi chơi, so sánh và nhận thức được hồn cảnh của mình.
- Mị bị trói lại, nhốt trong buồng kín, khơng ai biết và khơng ai cứu (dẫn chứng - phân tích)
- Cả đêm hơm ấy, Mị lúc mê lúc tỉnh, lúc đau đớn, lúc nồng nàn tha thiết. Mị nhận ra mình cịn
khơng bằng con trâu con ngựa.
* Nhận xét
- Đoạn trích đã miêu tả và phân tích sâu sắc những diễn biến tâm lí trong tâm hồn Mị. Phát hiện sức
sống mãnh liệt, âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc bị chà đạp, trói buộc bởi sức mạnh cường quyền,
thần quyền. Chính sức sống nội tại đó là nền tảng cho một sự phản kháng trong tương lai: cắt dây trói cho
A Phủ, đi theo tiếng gọi tự do ở phần kết tác phẩm.
c. Kết bài:
- Đoạn văn miêu tả diễn biến tâm lí Mị trong đêm tình mùa xn cho thấy rõ nét tư tưởng nhân đạo

và tài năng nghệ thuật của nhà văn Tơ Hồi.
Bài 10: Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh chị về những giọt nước mắt trên má A Phủ.
Gợi ý bài làm:
- Nhân vật A Phủ và ngun nhân bị trói.
- Hình ảnh giọt nước mắt.
- Đó là nước mắt của sự tuyệt vọng, đau đớn vì biết mình phải chết mà khơng ai dám cứu. Nước
mắt thương cho thân phận mồ côi, bị hành hạ tra tấn đến chết...

Trang 16


VỢ NHẶT
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
A. Tác giả
- Kim Lân (1920 - 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài.
- Là nhà văn của những người nơng dân, ngịi bút chân thật khi viết về cảnh sắc, đời sống nông dân
Bắc Bộ.
B. Hoàn cảnh sáng tác
- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí.
- Tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư - được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và
mất bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (năm 1954), Kim Lân dựa vào một phần truyện cũ để viết truyện
ngắn này.
C. Tình huống truyện
Anh Tràng một người nông dân ngụ cư nghèo khổ, xấu xí, ế vợ bỗng nhặt được vợ trong nạn đói
khủng khiếp.
 Tình huống thể hiện ở nhan đề, éo le và cảm động.
D. Nhân vật Tràng
1. Lai lịch
- Ngoại hình:
+ Xấu xí

+ Thơ kệch
- Hồn cảnh
+ Là dân ngụ cư
+ Sống với mẹ già
+ Kéo xe bị th
- Tính cách
+ Chân thật
+ Vơ tư
2. Vẻ đẹp tâm hồn
- Giàu lịng thương người
+ Lúc đầu gặp thị, anh Tràng chỉ có ý định đùa cho đỡ mệt.
+ Lần thứ hai gặp, anh mời thị ăn trầu, bánh đúc.
+ Dẫn thị về nhà ni dù gia cảnh khó khăn.
- Khao khát hạnh phúc
+ Trên đường về: mỉm cười, mắt lấp lánh, mua dầu.
+ Về nhà: xăm xăm bước vào nhà thu dọn; lén nhìn thị cười; mẹ đồng ý thì thở phào nhẹ nhõm.
+ Hôm sau: cảm thấy êm ái, lơ lửng, có cái gì đó mới mẻ, lạ lẫm.
Trang 17


- Trách nhiệm:
+ Nghĩ đến việc sinh con đẻ cái, nhận thức được trách nhiệm với vợ con.
+ Muốn tu sửa lại căn nhà.
+ Tỏ ra ngoan ngoãn khi nghe mẹ bàn chuyện.
- Niềm tin:
+ Ân hận, tiếc rẻ khi khơng theo mọi người phá kho thóc Nhật.
+ Hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới
E. Nhân vật người vợ
1. Lai lịch
- Ngoại hình

+ Xâu xí
+ Gầy gị, rách rưới
- Hồn cảnh
+ Khơng tên tuổi, khơng q qn, họ hàng, không nghề nghiệp, lê la phố chợ.
+ Cùng đường liều lĩnh: Vì cái ăn mà khơng ngần ngại theo khơng người đàn ông xa lạ về nhà.
2. Vẻ đẹp tâm hồn
- Trên đường về nhà chồng
+ Ý tứ đi sau Tràng
+ Rón rén e thẹn trước sự xăm xoi của mọi người.
+ Ngượng nghịu, chân nọ ríu chân kia.
+ Cái nón che khuất nửa khn mặt.
- Về đến nhà chồng
+ Nén tiếng thở dài khi thấy cảnh nhà Tràng.
+ Ngồi mém mép giường dè dặt, đầy nữ tính.
+ Chào hỏi mẹ chồng lễ phép, đúng mực.
- Sáng hôm sau
+ Dậy sớm cùng mẹ chồng dọn dẹp nhà cửa.
+ Cảm thông với hoàn cảnh nhà chồng: bưng bát cháo cám, mắt tối sầm lại nhưng vẫn điềm nhiên
và vào miệng
F. Nhân vật bà cụ Tứ
1. Lai lịch
- Ngoại hình: Dáng đi lọng khọng, vừa đi vừa húng hắng ho.
- Hoàn cảnh:
+ Nhà nghèo, chồng chết, ở với con trai.
+ Là dân ngụ cư, tuổi đã cao vẫn phải bươn chải mưu sinh.
2. Vẻ đẹp tâm hồn
Trang 18


- Yêu thương con: Trước việc con trai lấy vợ theo cách khốn khổ:

+ Bất ngờ: trước thái độ của con, khi thấy người đàn bà lạ; lo lắng, băn khoăn khơng hiểu.
+ Xót thương: Cúi đầu nín lặng, trách bản thân không lo được cho con, lo lắng cho các con…
- Thương người
+ Cảm thương cho số phận người con dâu
+ Chấp nhận người con dâu: gọi con xưng u.
+ Cố nén những giọt nước mắt.
- Gieo niềm tin
+ Động viên các con trước những ngày khó khăn.
+ Bắt đầu ngày mới với khn mặt rạng rỡ.
+ Nói tồn những chuyện tốt đẹp trong tương lai.
G. Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, tự nhiên.
- Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
- Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.
- Ngơn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện gần gũi, tự nhiên.
- Kết cấu truyện đặc sắc.
II. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Nêu ý nghĩa của nhan đề Vợ nhặt?
Gợi ý bài làm:
Giải thích nhan đề “Vợ nhặt”:
- Vợ: người đàn bà có vị trí quan trọng trong cuộc đời người đàn ông: “Làm nhà cưới vợ tậu trâu”.
Việc lấy vợ phải cẩn thẩn “Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống”
- Nhặt: thường đi với những thứ thừa, khơng ra gì, bị vứt bỏ.
Ý nghĩa:
- Nhan đề vừa có ý nghĩa hiện thực vừa thể hiện giá trị nhân đạo.
- Thể hiện sâu sắc hoàn cảnh sống khốn cùng, cực khổ, thân phận con người trong nạn đói 1945 bị
đẩy ra lề đường, có thể nhặt được ở bất cứ đâu. Bộc lộ sự chua xót cho thân phận con người bị rẻ rúng,
phát hiện khát vọng sống mãnh liệt của những người lao động nghèo khổ dù đứng bên bờ vực thẳm của
cái chết vẫn luôn hướng đến sự sống, hạnh phúc và tương lai.
Bài 2: Trong tác phẩm, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo, éo le, hãy

phân tích ý nghĩa, giá trị của tình huống truyện một cách ngắn gọn?
Gợi ý bài làm:
- Tình huống: Tràng - một người dân ngụ cư nghèo khổ xấu xí ế vợ bỗng dưng lại có vợ mà lại là
nhặt được, theo về khơng.

Trang 19


- Ý nghĩa: đây là một tình huống vừa éo le, vừa độc đáo, bất ngờ nhưng cũng hết sức hợp lí. Từ tình
huống nghệ thuật này, các nhân vật sẽ bộc lộ phẩm chất, tính cách của mình. Đồng thời thể hiện giá trị
hiện thực và nhân đạo sâu sắc của tác phẩm:
+ Giá trị hiện thực: bức tranh hiện thực về cuộc sống khốn khó, nghèo khổ của người nơng dân
trong nạn đói 1945, số phận con người bị rẻ rúng, bị đẩy ra lề đường, xó chợ, vứt bỏ. Tố cáo đanh thép
chế độ thực dân Pháp và Phát xít Nhật, phong kiến tay sai đã đẩy người nông dân vào cảnh bần cùng, tha
phương cầu thực.
+ Giá trị nhân đạo: Từ tình huống truyện, nhà văn đi sâu phân tích diễn biến tâm lí các nhân vật,
phát hiện ở họ những phẩm chất, giá trị tốt đẹp (tình yêu thương, sự đùm bọc lẫn nhau và khát vọng sống,
khát vọng hạnh phúc của con người trong cuộc sống khó khăn, vất vả và nghèo khổ); chỉ ra cho họ con
đường đấu tranh giải phóng cuộc đời của mình.
Bài 3: Nhân vật Tràng là người như thế nào? Khi gặp người đàn bà bên kho thóc, anh ta đã ứng xử như
thể nào? Ý nghĩa của những hành vi ứng xử đó?
Gợi ý bài làm:
a. Vài nét về nhân vật Tràng
- Ngoại hình: bộ mặt thơ kệch, thân hình to lớn, vập vạp, lưng như con gấu, quai hàm bạnh ra.
- Có tật vừa đi vừa nói, thỉnh thoảng lại ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch.
- Nhà nghèo, bố chết, em chết còn mẹ già làm nghề khâu vá thuê. Tràng đẩy xe bò kiếm sống qua
ngày. Ế vợ.
b. Gặp người đàn bà bên kho thóc Tràng đã ứng xử như thế nào?
- Lần đầu: hò kéo xe để trêu ghẹo tình tứ rồi qn ln.
- Lần hai: khơng nhận ra vì thị rách như xơ mướp và mời thị ăn trầu.

+ Đưa đi ăn bánh đúc riêu cua.
+ Mua cho cái thúng và ít đồ lặt vặt để thị khỏi mang tiếng tay không về nhà.
c. Nhận xét:
- Nhân vật Tràng với những lời giới thiệu ngắn gọn về ngoại hình, gia cảnh, nghề nghiệp cho thấy
một phận người vất vả mưu sinh, nghèo khổ và khó có cơ hội lập gia đình.
- Từ những ứng xử với người đàn bà gặp ven đường, nhân vật Tràng đã thể hiện là một người đàn
ông tử tế, lương thiện, giàu lòng trắc ẩn, chu đáo và ân cần. Việc mời trầu rất tế nhị và đúng phong tục.
- Đằng sau những ứng xử đó là một tấm lịng lương thiện, trân trọng hạnh phúc lứa đơi dù đó là
hạnh phúc nhặt được ven đường trong nạn đói khủng khiếp.
Bài 4: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng sau khi nhặt được vợ.
Gợi ý bài làm:
a. Diễn biến tâm trạng của Tràng
- Ban đầu: Chợn, nghĩ: lo sự vì khơng biết bản thân mình có ni nổi khơng lại cịn đèo bịng.
- Tặc lưỡi, “chậc, kệ”: niềm khát khao hạnh phúc tổ ấm gia đình đã lớn hơn mọi nỗi lo lắng, sợ hãi.
Trang 20


- Trên đường đưa vợ về nhà:
+ Vẻ mặt phớn phở, tủm tỉm cười nụ một mình, mắt sáng lên lấp lánh, cái mặt vênh lên tự đắc với
mình
+ Mua dầu về thắp để căn nhà của mình trở nên sáng sủa hơn.
- Lúc về đến nhà: Ngượng nghịu, lo lắng, băn khoăn.
+ Ngượng vì gia cảnh nghèo khó, khơng như lời hị trêu ghẹo bng ra: “cơm trắng mấy giị”.
+ Lo lắng: khơng biết bà cụ Tứ có chấp nhận người vợ của mình hay khơng.
+ Băn khoăn: khơng biết sao mẹ về muộn, khơng biết sẽ nói như thế nào cho mẹ hiểu.
- Lúc bà cụ Tứ về: tâm trạng vui sướng đến tột cùng của Tràng: reo lên như một đứa trẻ, lật đật
chạy ra đón, tươi cười, bảo mẹ ngồi rồi nói “Kìa, nhà tơi nó chào u”, cách xưng hố để đặt mẹ vào tình thế
đã rồi.
- Sáng hôm sau: hạnh phúc, sung sướng.
+ Êm ái, lửng lơ như trong mơ bước ra, hạnh phúc vô bờ bến, một niềm hạnh phúc không thể gọi

thành tên
+ Nhìn cảnh nhà cửa gọn gàng, Tràng thấy cảm động, thấy thương yêu, gắn bó với cái nhà, một
nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột, ngập tràn.
b. Ý nghĩa: Diễn biến tâm lí nhân vật Tràng được phân tích theo trình tự thời gian, rất hợp lí và tinh tế.
Những nét diễn biến tâm trạng này chứng tỏ nhà văn đã cảm thơng, đặt mình vào vai của nhân vật, thấu
hiểu và yêu thương, phát hiện ở Tràng lòng khao khát hạnh phúc lứa đôi chồng vợ nên ngay cả ở cảnh
ngộ bi thảm vẫn sẵn sàng đón nhận hạnh phúc một cách giản dị, chân thành.
Bài 5: Nhân vật người vợ nhặt được miêu tả như thế nào? Tại sao tác giả không đặt tên cho người đàn bà
này? Những cư xử, hành động của nhân vật này khi theo Tràng về nhà vào buổi tối và sáng hơm sau có ý
nghĩa như thế nào?
Gợi ý bài làm:
a. Vài nét về nhân vật người vợ nhặt:
- Đó là người đàn bà “ngồi vêu” ở kho thóc trên tỉnh, đợi người th mướn làm việc.
- Ngoại hình: Khn mặt lưỡi cày xám xịt, áo quần rách như tổ đỉa, cái ngực gầy lép nhô lên.
* Người vợ nhặt là hình ảnh sinh động nhất của nghèo đói, khốn khổ, bần cùng, tha phương cầu
thực. Cái đói đã đẩy đưa thị khơng biết từ đâu, khơng gia đình, khơng bản quán, không tên. Nhân vật xuất
hiện với tên gọi “thị”, với cách gọi tên này, nhân vật “thị” đã bị vơ danh hóa, lẫn vào giữa biển người vơ
số đang chết đói dần mịn bên đường.
b. Hành động của người vợ nhặt:
- Khi gặp ở kho thóc
+ Lần đầu: ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng, liếc mặt, cười tít...
+ Lần 2: sà xuống ăn một chặp bốn bát bánh đúc, ăn xong cầm đôi đũa quệt ngang miệng.

Trang 21


+ Lời nói: bạo dạn, sỗ sàng, đanh đá, chỏng lỏn: “điêu, người thế mà điêu”, “ăn gì thì ăn, chẳng ăn
giầu”...  Cái đói cùng cực đã khiến cho người đàn bà mất đi cả lòng tự trọng, sĩ diện và sự e thẹn, dịu
dàng vốn có của người phụ nữ.
- Trên đường theo Tràng về nhà:

+ “Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa
mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”.
+ Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp.
- Khi về đến nhà:
+ Đảo mắt nhìn xung quanh, nén một tiếng thở dài, nhếch mép, cười nhạt nhẽo.
+ Ngồi mớm ở mép giường, tay vẫn ôm khư khư cái thúng con.
- Sáng hôm sau: một người đàn bà hiền hậu đúng mực, khơng cịn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn.
 Cái đói đã biến đổi người đàn bà từ ngoại hình, hành động đến lời nói. Nhưng khi được yêu
thương, có một mái nhà và người mẹ, người chồng che chở, bản chất hiền hậu, đúng mực, đảm đang,
chăm lo, vun vén lại trở về.
Bài 6: Hình ảnh Bà cụ Tứ đã được miêu tả như thế nào? Diễn biến tâm trạng của bà với người con dâu
mới ra sao? Trong cái đói, người mẹ nghèo khổ này đã phác họa tương lai cho các con bằng những hình
ảnh gì? Điều đó có ý nghĩa như thể nào?
Gợi ý bài làm:
a. Hình ảnh Bà cụ Tứ:
- Ngoại hình: dáng người lọng khọng, vừa đi vừa húng hắng ho, vừa lẩm bẩm tính tốn...
 Đó là một hình ảnh người mẹ nghèo khó, vất vả, lo toan.
b. Diễn biến tâm trạng
- Lúc đầu: ngạc nhiên, không hiểu: “Quái sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà
nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Khơng phải con cái
Đục mà. Ai thế nhỉ?”... “Ơ hay, thế là thế nào nhỉ? Bà lão băn khoăn ngồi xuống giường”.
- Sau đó: “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy cịn hiểu ra biết
bao nhiêu cơ sự, vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”.
 Nghĩ đến thân phận, thương cho người chồng đã khuất, thương con, tự trách mình chưa trịn bổn
phận. Trong cảnh ngộ đói khát, nghĩ đến hạnh phúc của con, nghĩ đến người đàn bà xa lạ phải tha phương
lưu lạc về nhà mình, bà đã đón nhận nàng dâu “nhặt” bằng sự vui vẻ, u thương.
- Sáng hơm sau:
+ Hình ảnh: Tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủm beo u ám của bà tươi tắn hẳn lên. Trong bữa
cơm sớm, bà nói tồn chuyện vui, chuyện sung sướng về sau.
+ Hành động: Chuẩn bị nồi cháo với rau chuối, “chè khoán” - cháo cám đãi con dâu mới.


Trang 22


 Trong cảnh ngộ bi thảm, miếng ăn bà cụ khó khăn, bữa ăn đầu tiên bà cụ Tứ đãi con dâu mới là
cả tấm chân tình đầy yêu thương bà chia sẻ. Từ hành động đó, người mẹ nghèo khổ lam lũ đã hiện ra với
vẻ đẹp của lòng nhân hậu, sẵn sàng nhường cơm sẻ áo cho người khác.
c. Hình ảnh bà cụ phác họa trong tương lai:
- Hơm nào nghỉ ở nhà kiếm lấy ít nứa về đan cái phên mà ngăn ra mày ạ.
- Khi nào có tiền ta mua lấy đơi gà... Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà
xem...
 Đó là hai chi tiết bà cụ phác họa cho cuộc sống tương lai, căn buồng của hai con và đàn gà, biểu
tượng của một gia đình hạnh phúc. Hai chi tiết phác họa đó đã thắp sáng nên sự lạc quan, yêu đời và niềm
tin vào tương lai tươi sáng cho gia đình nhỏ bé này.
Bài 7: Tác giả đã quan sát ngôi nhà của Tràng bằng những điểm nhìn của ai? Ở những thời điểm nào? Sự
khác biệt của ngơi nhà qua thay đổi điểm nhìn, thay đổi thời điểm nhìn có ý nghĩa như thế nào?
Gợi ý bài làm:
a. Ngôi nhà của Tràng được quan sát qua:
- Điểm nhìn của người vợ nhặt khi theo Tràng về vào tối hôm trước “cái nhà vắng teo đứng rúm ró
trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại... những niêu bát, xống áo vứt bừa bộn cả trên giường,
dưới đất”.
- Điểm nhìn của Tràng vào buổi sáng hôm sau cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn
sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy
đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn
tung hồnh ngay lối đi đã hót sạch.
b. Ý nghĩa: ngơi nhà được quan sát qua hai điểm nhìn của hai nhân vật trong truyện có ý nghĩa quan
trọng: hơm trước, điểm nhìn của người vợ nhìn ngơi nhà để làm rõ cảnh ngộ nghèo khó, thiếu vắng sự
đầm ấm của gia đình, chỉ là nơi để về ngủ sau một ngày vất vả. Sáng hôm sau, ngôi nhà trong mắt Tràng
sáng hơm sau có sự thay đổi bởi bàn tay vun vén của người mẹ, người vợ, trở nên sạch sẽ, ấm cúng, ngăn
nắp, gọn gàng. Ngôi nhà này sẽ gắn kết Tràng, người vợ nhặt, người mẹ để họ cùng nhau đi qua cảnh ngộ

đói khát, chia sẻ bữa ăn no đói, nghĩ đến tương lai hạnh phúc.
Bài 8: Lập dàn ý phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt?
Gợi ý bài làm:
a. Mở bài:
- Giới thiệu nhà văn Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt.
- Nhận xét chung về giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm.
b. Thân bài:
* Giá trị hiện thực
- Bức tranh đời sống nông thôn Việt Nam trong nạn đói bi thảm 1945, cảnh chết đói đầy đường như
ngả rạ.
Trang 23


- Số phận con người rẻ rung, tha phương cầu thực, bị cái đói khát cùng cực khiến cho con người có
thể bám víu vào bất kì cái gì để sống cho qua ngày.
* Giá trị nhân đạo
- Thương xót cho số phận con người trong nạn đói, phó mặc cho số phận đẩy đưa. Đồng cảm với
thân phận nghèo khó, cơ cực, với sự hẩm hiu của kiếp người trong nạn đói khủng khiếp.
- Phát hiện ra những giá trị tốt đẹp trong tâm hồn người lao động: tình yêu thương, khao khát hạnh
phúc, nghĩa cử nhường cơm sẻ áo, mong ước tương lai đủ đầy no ấm...
- Chỉ ra con đường đấu tranh cho người lao động, đi theo cách mạng giải phóng cuộc đời.
c. Kết bài:
- Khẳng định giá trị hiện thực và nhân đạo của Vợ nhặt.
Bài 9: Chi tiết Tràng mua hai xu dầu có ý nghĩa như thế nào đối với các nhân vật trong Vợ nhặt?
Gợi ý bài làm:
- Đối với Tràng: đó là sự trân trọng hạnh phúc của mình, dẫu đó là hạnh phúc nhặt được bên lề
đường đói khổ. Hai xu dầu đó cho đêm tân hơn đầu tiên của cuộc đời chồng vợ, nó đã thắp sáng cuộc đời
tăm tối của anh, cũng cho thấy, ở người đàn ông tưởng chừng ngờ nghệch vụng dại này một ứng xử rất
đàng hoàng, tử tế, khẳng định khao khát hạnh phúc của anh đã trở thành hiện thực.
- Đối với người vợ: đó là sự sang trọng có phần hoang phí đối với chị, chị hạnh phúc vì điều đó.

- Đối với người mẹ - bà cụ Tứ: Cảm động và muốn con thắp lên cho sáng sủa, dù biết dầu rất đắt.
Với người mẹ, ngọn đèn đó là niềm hi vọng cho tương lai hạnh phúc của các con mình.
Hai xu dầu đối với mỗi nhân vật có một ý nghĩa riêng, sự lựa chọn chi tiết này cho thấy chiều sâu
trong ngòi bút của Kim Lân khi miêu tả cuộc sống của người lao động trong những tháng ngày cơ cực,
ơng vẫn nhìn thấy lấp lánh đâu đó, ánh sáng của hạnh phúc và tương lai cho cuộc đời của họ.

Trang 24


CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
I. LÝ THUYẾT TRỌNG TÂM
A. Tác giả
- Nguyễn Minh Châu (1930- 1989)
-Giai đoạn chống Mĩ, nhà văn tập trung vào đi sâu, khám phá, phản ánh hiện thực chiến tranh và
người lính cách mạng.
- Sau 1975 và thời kì tiền đổi mới: Nguyễn Minh Châu chuyển mình sang cảm hứng thế sự đời tư,
phát hiện ra những quy luật vận động sâu kín của đời sống nhân sinh và đạt tới một chiều sâu nhân bản
mới.
- Nguyễn Minh Châu là người kế tục xuất sắc những bậc thầy của nền văn xuôi Việt Nam và cũng
là người mở đường rực rỡ cho những cây bút trẻ tài năng sau này (Nguyễn Khải)
B. Tác phẩm
1. Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng
Phát hiện cảnh đắt trời cho
- Mũi thuyền in nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu

Hiện thực cuộc sống
- Chứng kiến người đàn bà xấu xí đi sau

sương trắng như sữa.


người đàn ơng có con mắt đầy giận dữ.

- Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im lặng...

Phát

- Người đàn ông dùng thắt lưng quật tới tấp

- Tất cả được nhìn qua mắt lưới.

hiện

vào lưng người đàn bà cam chịu.

 Khung cảnh đẹp như bức tranh mực tàu của

 Hiện thực đau khổ và tàn nhẫn.

danh họa thời cổ.
- Phùng háo hức, vò vập và giơ máy ấn liên

Vứt chiếc máy ảnh, chạy nhào tới bảo vệ

thanh.
- Cảm thấy trái tim như có gì bóp nghẹn lại
 Niềm hạnh phúc ngập tràn trong tâm hồn

Hành
động


người nghệ sĩ.
- Đó là chân lí của sự hồn thiện.

người đàn bà đang bị bạo hành.
 Bất bình, khơng thể khoanh tay trước hiện
thực được chứng kiến.
- Phát hiện đằng sau vẻ đẹp tồn bích kia

- Đó là vẻ đẹp đơn giản, tồn bích.

Nhận

chẳng phải là đạo đức.

- Đó là sự khám phá ra cái khoảnh khắc trong

thức

- Cái hạnh phúc ngập tràn trong tâm hồn phút

ngần của tâm hồn.
2. Nhận thức của Phùng qua câu chuyện ở tịa án

chốc hóa thành nghịch cảnh.

- Phẫn nộ trước sự nhẫn nhục của người đàn bà và cái nhìn định kiến về người đàn ơng.
 Nhận ra đằng sau cái vẻ xấu xí, cam chịu của người đàn bà là lòng bao dung, thấu hiểu lẽ đời.
 Trăn trở trước cuộc sống bấp bênh của những người dân chài.
 Phùng thấu hiểu nghịch lí cuộc đời:
* Trong cái đẹp có cái xấu

- Đẹp: Chiếc thuyền ngoài xa.
- Xấu: Chiếc thuyền khi đến gần với hiện thực cuộc sống.
Trang 25


×