Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Chuyên đề Văn 11 CHUYÊN đề 4 TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN đại (1939 – 1945)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.58 KB, 23 trang )

CHUYÊN ĐỀ 4
TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM HIỆN ĐẠI (1939 – 1945)
MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được các nét chính về tiểu sử, sự nghiệp sáng tác, phong cách nhà văn
(Thạch Lam, Nguyễn Tuân) và xuất xứ, nhan đề, tình huống truyện (Hai đứa trẻ, Chữ
người tử tù).
- Đánh giá về giá trị tác phẩm (nhân đạo, hiện thực, thẩm mĩ), tư tưởng của nhà văn về
số phận, tài năng của con người.
- Xác định vai trò ngữ cảnh trong giao tiếp.
2. Kĩ năng
• Tổ chức cách đọc truyện ngắn lãng mạn: nghệ thuật xây dựng nhân vật, tạo tình
huống, tạo bối cảnh, thủ pháp tương phản...
• So sánh làm rõ đặc điểm riêng về phong cách viết truyện của nhà văn.
• Làm rõ nghĩa văn bản, lời nói trong ngữ cảnh cụ thể.
A. VĂN BẢN VĂN HỌC
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tà và về đêm
• Thiên nhiên lúc chiều tà hiện lên buồn tẻ, thưa vắng, màu sắc và hoạt động nhạt nhịa,
n bình của chốn tỉnh lẻ.
• Nhịp điệu thời gian nơi phố huyện rất chậm, khơng có cảm giác hối hả tất bật.
• Khung cảnh phiên chợ tàn chính là diện mạo của phố huyện: tàn tạ, mịn mỏi, nghèo
khổ ngày này qua ngày khác.
• Đêm xuống, màn đêm mờ mịt trùm phủ phố huyện, chỉ có duy nhất ánh sáng leo lét
của ngọn đèn con chị Tý giữa đêm đen.
2. Chân dung những người dân nơi phố huyện


• Những nhân vật như chị Tý, bác Siêu, gia đình bác Xẩm đều là những người nghèo có


đời sống cơ cực.
• Những người đó vì hồn cảnh khác nhau, đều đang lay lắt sống qua ngày, sống mà
khơng có hi vọng đổi khác.
• Có những người đã trở nên dở điên dở khùng, như bà cụ Thi, chỉ để qn đi cuộc sống
mịn mỏi.
• Người đọc dễ dàng nhận thấy cuộc sống nơi phố huyện tàn phá con người ghê gớm, và
đó là một q trình tha hóa liên tục.
• Liên và An mới chỉ là hai đứa trẻ, tâm hồn còn trong trẻo đáng quý; nhưng đã phải tập
quen với nhịp sống mòn mỏi của phố huyện, trở thành một phần của phố huyện.
3. Hình ảnh đồn tàu đi qua phố huyện
• Đồn tàu chỉ đi ngang qua phố huyện, khơng dừng lại, khơng có khách mua bán,
nhưng những con người đó vẫn ngóng đợi mỗi đêm.
• Những người háo hức chờ đợi đoàn tàu nhất là hai chị em Liên và An, chúng nhất
quyết phải đợi tàu đến rồi mới đi ngủ.
• Đồn tàu băng qua phố huyện dù chỉ chốc lát nhưng mang theo âm thanh, ánh sáng
rực rỡ làm bừng sáng cả phố huyện.
• Với người dân phố huyện, đoàn tàu mang theo hi vọng vào một cuộc sống khác tốt đẹp
hơn, hi vọng một sự đổi thay.
• Riêng với hai chị em, đồn tàu từ Hà Nội về còn gợi nhớ về quá khứ tươi đẹp, tuổi thơ
hồn nhiên vui vẻ, tình thương của cha mẹ - điều bây giờ chúng khơng cịn có được.
4. Đặc sắc nghệ thuật
• Nghệ thuật đối lập: ánh sáng và bóng tối (nổi bật nhất), hiện thực và ước mơ, bầu trời
và mặt đất, quá khứ và hiện tại.
• Hình tượng bóng tối và ánh sáng ẩn dụ cho cuộc sống, thân phận và ước mơ của con
người.
• Nhịp điệu chậm rãi, âm điệu du dương, ẩn chứa nỗi buồn man mác, cũng thể hiện tình
cảm dịu dàng, thương yêu của nhà văn với các nhân vật.
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ



(Nguyễn Tuân)
1. Giới thiệu chung
+ Tác giả
• Nguyễn Tuân (1910 - 1987) là nhà văn có cá tính độc đáo, có tố chất nghệ sĩ, quan tâm
đến cái đẹp.
• Sở trường thể loại tùy bút, song truyện ngắn cũng xuất sắc.
+ Chủ đề: Quan niệm về sự bất tử của cái đẹp, về môi quan hệ giữa cái đẹp và thiên lương
con người, sức mạnh của cái đẹp có khả năng chiến đấu với cái ác.
2. Nội dung văn bản
+ Tình huống truyện
- Sự kiện có tính bước ngoặt: cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và ngục quan.
- Tính chất tình huống: kì lạ, trớ trêu, ối oăm.
- Vị thế giao tiếp: kẻ yếu - kẻ mạnh; ngục quan - tù nhân; anh hùng - tiểu lại giữ tù; kẻ
phản loạn - tay sai cho triều đình.
- Địa điểm gặp gỡ: nhà ngục tỉnh Sơn.
- Thời gian gặp gỡ: Huấn Cao chuẩn bị lĩnh án tử, chính ngục quan phải là người giam
giữ và chờ chuyển đi.
- Tình huống bất ngờ éo le dẫn đến bước ngoặt, giúp bộc lộ phẩm chất nhân vật, và thể
hiện chủ đề tác phẩm.
+ Nhân vật Huấn Cao
- Hội tụ tài hoa, khí phách, thiên lương, là người anh hùng hoàn mỹ.
- Tài hoa: vừa có tài viết thư pháp nổi tiếng (văn) vừa là kẻ phản loạn chống triều đình,
có tài bẻ khóa vượt ngục (võ).
- Khí phách: một huấn đạo dám nổi dậy chống triều đình, đến lúc bị bắt khơng hề tỏ ra
sợ hãi trước địn roi, tra tấn, thậm chí cái chết, coi thường kẻ “tiểu nhân thị oai”.
- Thiên lương: lúc đầu ơng hiểu lầm quản ngục vì cho rằng quản ngục là kẻ ác, kẻ “tiểu
nhân thị oai”, sau đó hiểu ra thì cảm động, coi ngục quan như tri kỉ, khơng chỉ đồng ý cho
chữ mà cịn dùng con chữ để cứu lấy “một tấm lòng trong thiên hạ”.
3. Nhân vật ngục quan



- “Thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xơ bồ”.
- Tính tình hiền lành lương thiện nhưng “chọn nhầm nghề”, lạc lõng giữa chốn tù ngục
tàn ác, cũng đã phải học những “mánh khóe hành hạ thường lệ”.
- Biết yêu, biết trân trọng cái đẹp, biết giá người, trọng người có tài, có sở nguyện cao
quý là có được chữ của Huấn Cao mà treo trong nhà.
- Vì yêu mến, trân trọng cái tài của ông Huấn mà mạo hiểm biệt đãi khâm phạm.
- Hành xử dịu dàng, tinh tế, thấu hiểu tâm lý con người.
- Là người biết phục thiện.
4. Cảnh cho chữ
- Cảnh tượng xưa nay chưa từng có: hoạt động trang nghiêm diễn ra trong không gian ô
trọc, bẩn thỉu, người cho chữ là một tù nhân, cổ vẫn đeo gông, chân vướng xiềng.
- Những ranh giới xã hội bị xóa nhịa, ba con người nhập vào làm một, chỉ còn chỗ cho
nghệ thuật, cho những con chữ lên tiếng.
- Mọi chuẩn mực bị đảo lộn: ngục quan đáng lẽ ở vị thế cao lại đang khúm núm kính
trọng, kẻ tử tù lại ngạo nghễ; ngục quan có được tự do thể xác mà bị cầm tù về tâm hồn,
ông Huấn bị giam cầm về thể xác, nhưng tâm hồn hồn tồn tự do.
- Đây khơng chỉ là một cuộc cho chữ, mà là cuộc “thọ giáo thiên lương”, một sự chuyền
giao nhân cách; Huấn Cao không chỉ cho chữ, mà đang cứu vớt một con người.
- Người đọc nhận ra cái đẹp có sức mạnh đánh bại cái ác, cái xấu, nhưng không bao giờ
chấp nhận đứng chung hàng với cái ác, cái xấu; “cái đẹp cứu rỗi thế giới”.
5. Nghệ thuật đặc sắc
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa màu sắc cổ điển và chất hiện đại (trong câu từ, nhịp
điệu, hệ thống hình tượng).
- Ngịi bút hiện đại đi sâu mổ xẻ tâm lý các nhân vât.
- Khả năng sử dụng những chi tiết nghệ thuật đặc sắc.
- Thủ pháp tương phản (đối lập) giữa ánh sáng và bóng tối, cái cao cả với cái phàm tục,
người cho và người nhận,...v.v
II. BÀI TÂP CỦNG CỐ
Bài 1: Khung cảnh phố huyện lúc chiều tà được khắc họa như thế nào trong Hai đứa trẻ?



Gợi ý trả lời:
Khung cảnh phố huyện lúc chiều tà
- Khung cảnh thiên nhiên dữ dội, đang chuyển động đến sự tàn lụi: phương Tây đỏ rực
như lửa cháy, những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn, tiếng ếch nhái kêu ran theo
gió nhẹ đưa vào (yên ả, thanh bình, nhịp điệu chậm chạp).
- Bức tranh hiện thực về đời sống con người
+ Chợ phiên nghèo đã tàn, đến những gì cịn sót lại cũng tàn tạ (rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ
thị, lá nhãn, lá mía).
+ Ánh sáng hào nhống từ những cửa hiệu chỉ cịn lác đác, phố huyện trở lại với diện
mạo vốn có.
+ Những đứa trẻ lang thang nhặt nhạnh những gì cịn sót lại của phiên chợ mà người
bán hàng để lại.
=> Thiên nhiên thật đẹp, nhưng khi từ trên cao nhìn xuống mặt đất chỉ còn lại ấn tượng
về sự nghèo khổ, tăm tối, buồn bã.
Bài 2: Hai đứa trẻ là tập hợp chân dung nhiều con người - những người dân nghèo nơi phố
huyện. Họ là những con người như thế nào? Giữa họ có điểm chung gì?
Gợi ý trả lời
- Chị Tý ban ngày mò cua bắt ốc, ban đêm bán hàng nước, bán cũng chẳng lời lãi bao
nhiêu, chính chị cũng không thiết tha lắm, nhưng ngày nào cũng dọn hàng.
- Bác phở Siêu bán thứ đồ xa xỉ như phở ở phố huyện nghèo thì có lẽ chẳng có khách,
nhưng vẫn phải cố gắng dọn hàng mỗi ngày.
- Vợ chồng bác xẩm đợi những người qua lại bố thí, nhưng ai cũng là người nghèo, hoặc
những hành khách ghé qua vội vàng rồi đi ngay, cho nên chờ đợi chỉ là vô vọng.
- Bà cụ Thi hơi điên ngày nào cũng đến hàng Liên mua rượu uống, lúc nào cũng cười
khanh khách, nhưng tiếng cười của cụ làm Liên “hơi sợ”.
- Chị em Liên và An bán hàng xén phụ mẹ, nhưng cả ngày chẳng bán bn được gì, đến
mức chính hai chị em cũng ngại khơng muốn tính tiền.
=> Hồn cảnh có thể khác nhau, nghề nghiệp khác nhau, người có lưng vốn người

khơng có gì, nhưng điểm chung ở những con người này chính là: đời sống cá nhân mòn


mỏi, nhịp sống quẩn quanh, tình cảnh dần tuyệt vọng. Họ sống mà không niềm vui, không
hạnh phúc, không hi vọng gì vào ngày mai.
Bài 3: Liên và An được khắc họa trong tác phẩm Hai đứa trẻ là những nhân vật như thế
nào?
Gợi ý trả lời:
- Hoàn cảnh đáng thương: gia đình ly tán, cha mất việc, mẹ chạy chợ bn gạo, cả hai
cịn rất nhỏ (10-12 tuổi) nhưng đã bị xô đẩy vào cuộc mưu sinh, trông hàng và bán hàng;
quán hàng ế ẩm, hai chị em sống trong cảnh nghèo khó, thiếu thốn tình thương, sự quan
tâm săn sóc từ cha mẹ.
- Cả hai là những đứa trẻ sớm trải đời, trưởng thành so với lứa tuổi, hiểu chuyện.
- Liên là cơ bé tốt bụng, giàu lịng thương cảm cho những mảnh đời bất hạnh giống
mình; ta cũng thấy được tâm hồn cô bé rất tinh tế, dễ dàng rung động với vẻ đẹp của cảnh
vật, của quê hương.
- Tâm hồn hai đứa trẻ chưa bị chai sạn: những giấc mơ nhỏ bé về Hà Nội xa xăm, sáng
rực, vui vẻ và huyên náo, về vũ trụ bao la, bầu trời ngàn sao.
- Điều ám ảnh nhất mà nhà văn thường xuyên nhắc lại: hai đứa trẻ khơng có cơ hội để
mộng mơ, “chỉ một lát hai chị em lại cúi nhìn về mặt đất”; “Liên khơng nghĩ được lâu, mắt
chị nặng dần, rồi sau Liên ngập vào giấc ngủ yên tĩnh”.
=> Những tâm hồn thuần khiết đáng quý dần bị nuốt chửng bởi nhịp sống buồn tẻ, quẩn
quanh, bế tắc của phố huyện. Trưởng thành sớm cũng đòng nghĩa với việc thế giới tâm hồn
riêng của chúng bị giết chết khi cịn chưa kịp thành hình.
Bài 4: Vì sao những người dân phố huyện háo hức với đồn tàu như vậy? Đồn tàu có ý
nghĩa gì với họ? Với hai chị em Liên, đồn tàu có ý nghĩa đặc biệt gì?
Gợi ý trả lời:
- Những người dân phố huyện đợi tàu khơng phải vì muốn bán thêm chút hàng. Ai cũng
hiểu rằng con tàu không dừng lại ở phố huyện, và nếu có dừng lại hầu như cũng khơng ai
xuống mua hàng.

- Hình ảnh đồn tàu đi qua phố huyện được tâm trí hai đứa trẻ ghi lại rất sống động, háo
hức: những dấu hiệu đầu tiên, màu sắc, ánh sáng, âm thanh, những dư âm sau cuối…v.v


- Con tàu không giải quyết được vấn đề vật chất, nhưng là trợ lực về tinh thần: đoàn tàu
là hình ảnh của thế giới khác với thế giới họ đang sống, là biểu tượng của cuộc sống hạnh
phúc trong tâm trí những con người nghèo khổ.
- Đồn tàu mang ánh sáng đến phố huyện tối tăm, mang âm thanh náo nhiệt đến phố
huyện trầm lặng buồn tẻ, mang sự giàu sang lấp lánh đến phố huyện nghèo; đoàn tàu là
cách duy nhất những con người tuyệt vọng tưởng tượng và nuôi hi vọng vào một cuộc
sống khác tốt đẹp hơn.
- Với Liên và An, đoàn tàu mang ý nghĩa đặc biệt:
+ Là món đồ chơi, là bộ phim, là cuốn truyện mà chúng chỉ có thể ước ao, khơng thể sở
hữu.
+ Gợi nhắc những kí ức đẹp đẽ của tuổi thơ.
+ Gợi nhắc Hà Nội xa xăm, sáng rực, vui vẻ, huyên náo.
- Như vậy, đoàn tàu với những người dân phố huyện chính là nguồn sống, nguồn sức
mạnh để con người tồn tại qua những tháng ngày nghèo khó tuyệt vọng, dù rằng “tàu hơm
nay khơng đơng như mọi khi”, chính ước mơ đó cũng đang tàn tạ dần.
Bài 5: Phân tích tài năng của Nguyễn Tuân trong việc xây dựng tình huống truyện Chữ
người tử tù?
Gợi ý trả lời:
- Nêu khái niệm tình huống truyện: một sự kiện đặc biệt, có khi bất thường, xảy ra với
nhân vật, dẫn đến bước ngoặt trong cuộc đời nhân vật, thể hiện phần nào bản chất của một
con người.
- Xác định tình huống truyện của “Chữ người tử tù”: Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và
quản ngục.
- Nhận xét: tình huống éo le, trớ trêu.
- Phân tích tính chất của tình huống truyện:
+ Cuộc gặp trong nhà ngục tỉnh Sơn.

+ Gặp gỡ khi Huấn Cao chuẩn bị chịu án chém, quản ngục chính là người giám sát thi
hành án.


+ Hai kẻ đối lập ở bình diện xã hội nhưng đồng điệu ở bình diện nghệ thuật (kẻ yếu - kẻ
mạnh; ngục quan - tù nhân; anh hùng - tiểu lại giữ tù, kẻ phản loạn - tay sai cho triều
đình).
- Ý nghĩa của tình huống truyện:
+ Người đọc hiểu thêm về các nhân vật (quản ngục vốn không phải kẻ ác, Huấn Cao
không phải là kẻ chỉ biết đến ngạo nghễ, cả hai đều say mê nghệ thuật).
+ Khiến câu chuyện thêm phần hấp dẫn, kịch tính.
+ Thể hiện sâu sắc chủ đề của tác phẩm: sức mạnh nghệ thuật, mối quan hệ giữa nghệ
thuật và thiên lương con người, sứ mệnh của nghệ thuật với cuộc sống.
Bài 6: Tính chất căng thẳng và éo le của tình huống truyện diễn biến, được đẩy lên cao
trào và được giải quyết như thế nào trong tác phẩm Chữ người tử tù?
Gợi ý trả lời:
- Quan coi ngục nhận được phiến trát về tên khâm phạm Huấn Cao, đồng thời nhận ra
Huấn Cao chính là thư pháp gia ơng ta hằng ngưỡng mộ (tình cảnh éo le).
- Ngục quan suy nghĩ trong đêm trước khi đi đến quyết định lớn: biệt đãi Huấn Cao
trong những ngày cuối cùng (khoảng cách được kéo gần).
- Huấn Cao đến nhà ngục tỉnh Sơn, bị lính canh vũ nhục, định kiến về nhà ngục càng
khắc sâu hơn (khoảng cách được đẩy xa).
- Quản ngục có thái độ khác lạ với sáu tên tù mới làm bọn lính và sáu người tù đều cảm
thấy ngạc nhiên khó hiểu (khoảng cách được kéo gần).
- Huấn Cao thản nhiên nhận sự đãi ngộ, nhưng khi tiếp xúc với quản ngục thì cố ý dùng
lời lẽ khinh bạc (khoảng cách được đẩy xa).
- Đãi ngộ vẫn như cũ, duy chỉ có quản ngục khơng đặt chân vào buồng giam của Huấn
Cao nữa (khoảng cách được đẩy xa).
- Cứ mỗi lần quản ngục nỗ lực kéo gần khoảng cách là Huấn Cao càng thêm hiểu nhầm,
càng giữ thái độ cao ngạo khinh bạc của mình. Quản ngục khơng dám bày tỏ với Huấn

Cao vì mặc cảm thân phận tiểu lại giữ tù, e ngại những lời khinh bạc; Huấn Cao dù cảm
thấy khó hiểu vi cách cư xử của quản ngục nhưng vẫn khắc sâu định kiến về gã (tâm hồn
xấu xa độc ác, kẻ tiểu nhân thị oai, mưu mô thâm hiểm).


- Chỉ khi tình huống rất khẩn cấp, Huấn Cao sắp sửa chịu án chém trên kinh, thời gian
cho quản ngục gặp Huấn Cao đã khơng cịn nhiều nữa, ngục quan mới quyết định thổ lộ
tâm sự của mình cho thầy thơ lại. Mọi hiểu nhầm được xóa bỏ, Huấn Cao đồng ý hoàn
thành sở nguyện cho quản ngục.
- Qua sự phát triển của cốt truyện, câu chuyện càng thêm li kì, hấp dẫn, cảnh cho chữ ở
kết truyện càng thêm viên mãn, giàu ý nghĩa.
Bài 7: Phân tích nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù để chứng minh đây là người
anh hùng hội tụ cả tài hoa, khí phách và thiên lương?
Gợi ý trả lời: học sinh tự làm, chú ý phân tích sâu những chi tiết trong tác phẩm:
- Về tài hoa, tài viết chữ của Huấn Cao đã được nhắc đến nhiều lần trong tác phẩm (thầy
thơ lại tiếc cái tài của Huấn Cao, quản ngục chỉ có sở nguyện được có con chữ của Huấn
Cao, cả hai đều thừa nhận Huấn Cao có danh tiếng cực lớn).
- Về khí phách:
+ Hành động dỗ gơng thản nhiên thể hiện thái độ ung dung, vô cùng coi thường những
kẻ “tiểu nhân thị oai”.
+ Việc thản nhiên nhận đãi ngộ rượu thịt là hành động mang tính chất thách thức tất cả
mưu mô, thủ đoạn.
+ Coi thường cái chết, coi thường những trò “tiểu nhân thị oai”.
- Về thiên lương: Đang là quan triều đình, nổi dậy chống triều đình bạo ngược là vì
mn dân, nay sa cơ, bản thân tù tội, sắp bị xử quyết, nhưng vẫn mong muốn cứu lấy một
“tấm lòng trong thiên hạ”; ẩn sau vẻ ngoài lạnh lùng kiêu ngạo là trái tim ấm áp.
Bài 8: Phân tích nhân vật quản ngục trong Chữ người tử tù để làm rõ nhận xét của Nguyễn
Tuân về nhân vật này “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật
đều hỗn loạn xơ bị”.
Gợi ý trả lời:

- Giải thích: Nhận xét của tác giả nhấn mạnh quản ngục như là kẻ có thiên lương lạc
lõng trong mơi trường độc ác, tàn bạo.
- Phân tích tác phẩm để bày tỏ quan điểm của mình:


+ Sở nguyện cao quý của quản ngục cho thấy ông ta vốn là người có học hành, có hiểu
biết lễ nghĩa, khơng phải sinh ra đã độc ác.
+ Tính chất cơng việc quản ngục (đối phó với những kẻ thủ ác đủ loại) buộc con người
phải độc ác, cứng rắn; đây không phải công việc xấu, nhưng ảnh hưởng tiêu cực đến nhân
cách nếu không tỉnh táo.
+ Sau bao nhiêu năm sống trong mơi trường tồn lừa ỉọc thủ đoạn, con người đã trải qua
nhiều chuyện, những “mánh khóe hành hạ thường lệ” đều hiểu được (phần nào đã bị ảnh
hưởng bởi mơi trường, bị tha hóa).
+ Tuy nhiên, đằng sau bề ngồi xù xì của một kẻ giữ tù vẫn là một người dịu dàng, tinh
tế, trong sạch, biết giá người.
+ Biết giá người: Đánh giá Huấn Cao và các bạn đồng chí của ơng Huấn khác những tên
tù khác, coi ông Huấn là anh hùng chọc trời khuấy nước; đánh giá thầy thơ lại là “người
khá”.
+ Biết mình: ý thức sâu sắc bản thân chỉ là kẻ tiểu lại giữ tù, ý thức được bản thân “chọn
nhầm nghề”, sau khi gặp gỡ và trò chuyện với Huấn Cao dường như đã quyết tâm hành
động để bảo toàn nhân cách khơng bị hoen ố.
+ Có tấm lịng “biệt nhỡn liên tài” đáng quý, bất chấp nguy hiểm dành đãi ngộ cho
khâm phạm triều đình như Huấn Cao.
=> Một người tốt, tâm hồn cao quý đáng trân trọng, nhưng cũng là người chịu bi kịch,
có thể tha hóa bất cứ lúc nào.
Bài 9: Phân tích cảnh cho chữ trong truyện ngắn Chữ người tử tù để thấy được đây quả là
“cảnh tượng xưa nay chưa từng có” (theo cách nói của Nguyễn Tuân).
Gợi ý trả lời:
“Cảnh tượng xưa nay chưa từng có” thể hiện ở:
- Khơng gian “xưa nay chưa từng có”: nhà ngục tỉnh Sơn, khơng gian ẩm thấp, bẩn thỉu,

bó đuốc cháy rừng rực, ba người đang ngồi chụm quanh một tấm lụa trắng.
- Thời gian “xưa nay chưa từng có”: trong đêm, ngay trước ngày người cho chữ lên kinh
nhận án xử trảm.
- Sự thay bậc đổi ngơi xưa nay chưa từng có:


+ Người có vị thế cao đang cúi đầu trước kẻ có vị thế thấp.
+ Khâm phạm triều đình ơn tồn giáo huấn mệnh quan triều đình.
+ Kẻ bị xiềng xích thì tự do, kẻ khơng bị xiềng xích lại mất tự do.
+ Yếu tố địa vị xã hội bị lãng quên, tất cả những con người đều ngang hàng, hướng về
cái đẹp.
- Chiến thắng xưa nay chưa từng có: Cái đẹp mỏng manh của con chữ chiến thắng
hoàng quyền, chiến thắng ngục tù, chiến thắng những cách biệt về địa vị xã hội.
=> Ý nghĩa cảnh cho chữ: Cho chữ chính là trao gửi thiên lương, chuyển giao sứ mệnh
nghệ thuật; cảnh cho chữ cũng minh chứng cho câu nói nổi tiếng “cái đẹp cứu rỗi thế
giới.”
B. TIẾNG VIỆT
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
NGỮ CẢNH
1. Khái niệm
Là bối cảnh ngơn ngữ được sử dụng làm:
- Cở sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói.
- Căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
2. Các nhân tố
+ Nhân vật giao tiếp
- Hai kiểu quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp:
• Quan hệ thân sơ.
• Quan hệ vị thế.
+ Bối cảnh ngồi ngơn ngữ
- Bối cảnh giao tiếp rộng: bối cảnh văn hóa, xã hội, chính trị,... của cuộc giao tiếp.

- Bối cảnh giao tiếp hẹp: thời gian, địa điểm phát sinh giao tiếp, sự việc, hiện tượng xảy
ra xung quanh.
+ Hiện thực được đề cập
- Vấn đề trong nội dung giao tiếp:
• Hiện thực biên ngồi nhân vật giao tiếp.


• Tâm trạng nhân vật giao tiếp.
+ Văn cảnh
- Là đơn vị ngôn ngữ (từ, ngữ, câu, đoạn,..) đi trước hoặc đi sau một đơn vị ngôn ngữ
nhất định.
3. Vai trò
+ Đối với việc tạo lập văn bản
- Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp quyết định:
• Từ ngữ xưng hơ.
• Các từ ngữ mang sắc thái biểu cảm.
- Bối cảnh rộng giao tiếp rộng và hẹp ảnh hưởng tới cách thức diễn đạt.
- Văn cảnh chi phối cách dùng từ, câu:
• Từ trong câu phải phù hợp về ngữ nghĩa, ngữ pháp với cá từ trong câu.
• Câu trong văn bản phải có quan hệ hợp lí về nghĩa, tương đồng về phong cách với các
câu trước và sau.
+ Đối với việc lĩnh hội văn bản
- Bối cảnh giao tiếp: giúp lĩnh hội chính xác, hiệu quả ý nghĩa đích thực của lời nói, câu
văn, từ ngữ trong văn bản.
- Văn cảnh: xác định nghĩa các từ đồng âm trong văn bản, các từ ngữ liên quan đến phần
văn bản trước hoặc sau; giúp khôi phục những từ ngữ bị tỉnh lược.
II. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm ngữ cảnh. Tại sao phải có ngữ cảnh, chúng ta
mới có thể phát ngơn và ghi nhận về lời nói một cách chính xác?
Gợi ý trả lời:

- Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói,
đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
- Muốn phát ngơn và tri nhận lời nói chính xác, cần phải có ngữ cảnh. Đối với việc phát
ngôn, ngữ cảnh là môi trường quyết định lời nói sản sinh ra có hợp lý hay khơng và chính
nó cũng có dấu ấn trong lời nói. Đối với việc lĩnh hội, người nghe phải căn cứ vào ngữ


cảnh (rộng, hẹp) để tìm hiểu hình thức và nội dung ẩn chứa của câu nói thì mới có thể hiểu
ý nghĩa chính xác, khơng xơ lệch.
Bài 2: Cho ngữ liệu sau
“Chí Phèo lim dim mặt, rên lên:
- Tao chỉ liều chết với bố con nhà mày đấy thôi! Nhưng mà tao chết thì có thằng sạt
nghiệp, mà cịn rũ tù chưa biết chừng!
Cụ bá cười nhạt, nhưng tiếng cười giòn giã lắm; người ta bảo cụ hơn người ở cái cười:
- Cái anh này nói mới hay! Ai làm gì anh mà anh phải chết? Đời người có phải con
ngóe đâu? Lại say rồi phải khơng?
Rồi, cụ đổi giọng thân mật:
- Về bao giờ thế? Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước.
Thấy Chí Phèo khơng nhúc nhích, cụ tiếp ln:
- Nào đứng lên đi. Cứ vào đây uống nước đã. Có cái gì ta nói chuyện tử tế với nhau,
cần gì mà phải làm thanh động lên như thế, người ngồi biết, mang tiếng cả”.
(Chí Phèo, Nam Cao)
a) Xác định những nhân vật tham gia vào cuộc hội thoại nói trên.
b) Dựa vào lời nói của nhân vật, em hãy dự đốn hồn cảnh giao tiếp của ngữ liệu trên.
c) Dựa vào các yếu tố về chủ đề, cách xưng hơ, từ ngữ,... trong lời nói của các nhân vật
tham gia hội thoại, em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa hai nhân vật giao tiếp trong ngữ
liệu trên?
d) Theo em, nhân vật nào là nhân vật chiếm thế chủ động trong cuộc giao tiếp? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
a) Cuộc hội thoại có hai nhân vật tham gia giao tiếp là Chí Phèo và cụ Bá.

b) Dựa vào lời nói của cụ Bá, có thể thấy hai nhân vật giao tiếp đã khơng gặp nhau
trong một thời gian (tương ứng với lúc Chí Phèo vắng mặt trong làng). Dựa vào lời nói của
Chí Phèo, có thể thấy Chí Phèo đang có một mối thù lớn với gia đình cụ Bá - cũng là
nguyên do lí giải cho sự vắng mặt bất thường của Chí Phèo trong một giai đoạn.
c) Phân tích lời nói:


- Lời nói của Chí Phèo: đầy sự hận thù đối với người tiếp nhận lời nói (sử dụng nhiều từ
ngữ mạnh như “liều chết”, “chết”, “sạt nghiệp”, “rũ tù”,...; cách xưng “tao” và gọi người
nghe là “bố con nhà mày”; đại từ phiếm chỉ “đứa”).
- Lời nói của cụ Bá: mang tính chất vỗ về, ngon ngọt khi đã cảm nhận được sự nguy
hiểm tốt ra từ lời nói của đối phương (sử dụng nhiều câu hỏi, câu cảm thán mang nội
dung hỏi thăm, mời mọc đối phương; gọi đối phương là “anh”; hệ thống từ ngữ đầy thân
mật “vào tơi chơi”, “về bao giờ đấy”, “uống nước”, “nói chuyện tử tế”).
- Từ việc phân tích lời nói trên các phương diện chủ đề, từ ngữ, cách xưng hô, chúng ta
thấy hai nhân vật này mang mối quan hệ thù địch. Sự thù địch thể hiện rõ qua câu nói của
Chí Phèo. Sự thân mật của cụ Bá chỉ là sự thân mật giả tạo, là chiến lược dụ dỗ kẻ thù
địch, chứ khơng có thật tâm chân ý.
d) Qua cách nói chuyện, lời nói, việc sử dụng từ ngữ và thái độ nhân vật, chúng ta nhận
thấy nhân vật cụ Bá là người chiếm thế chủ động, dẫn dắt cuộc giao tiếp. Vì:
- Cụ Bá là người nói nhiều hơn (3 lời so với 1 lời của Chí Phèo).
- Nội dung cuộc giao tiếp được cụ Bá dẫn dắt, thay đổi, chuyển hóa chủ đề: từ việc dập
tắt sự ngơng cuồng của Chí đến việc vỗ về mời Chí Phèo vào nhà uống nước nói chuyện
đàng hồng.
- Chí Phèo ban đầu thể hiện sự chủ động với lời đe dọa nhưng sau khi cụ Bá lên tiếng,
hắn không thể nói gì thêm mà chỉ có thể nằm im khơng lên tiếng. Điều đó cho thấy cụ Bá
đã hồn tồn thuyết phục được Chí Phèo và chiến thắng cuộc đấu trí này.
Bài 3: Anh (chị) hãy xác định hiện thực được nói tới trong những ví dụ sau:
a) Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời

(Tây Tiến, Quang Dũng)
b) Ghế tréo, lọng xanh ngồi bảnh choẹ,
Nghĩ rằng đồ thật hóa đồ chơi!
(Tiến sĩ giấy, Nguyễn Khuyến)
c) Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta


(Khóc Dương Khuê, Nguyễn Khuyến )
Gợi ý trả lời:
Hiện thực được nói tới:
a) Hai câu thơ cho thấy sự mệt mỏi của người lính sau những chặng hành quân gian
khổ. Bỏ lại phía sau đèo núi quanh co, con dốc, vực sâu, mưa rừng sương núi, người lính
tranh thủ nghỉ ngơi và lập tức chìm vào giấc ngủ. Nhưng ý thơ cũng có thể cho thấy hình
ảnh của sự hi sinh (chặng đường gian khổ khiến người lính bị vắt kiệt sức lực và ngã
xuống trên đường hành quân).
b) Câu thơ trên diễn tả một tư thế oai phong, bệ vệ, ra dáng người quyền quý có học
thức. Tuy nhiên câu thơ dưới đã đảo ngược hiện thực bằng cách cung cấp một sự thật: thứ
tiến sĩ bệ vệ ngồi trên ghế tréo lọng xanh kia chỉ là món đồ chơi của trẻ con vào ngày trung
thu.
c) Hai câu thơ nói về hiện thực đau thương mất mát: Nguyễn Khuyến khóc thương
người bạn Dương Khuê vừa qua đời. Tâm cảnh như lan tỏa nỗi đau thương ra ngoại cảnh
khiến thiên nhiên cũng nhuốm màu buồn bã.
Bài 4: Căn cứ vào hồn cảnh sáng tác, anh (chị) có thể suy đốn điều gì về ý nghĩa của các
ví dụ sau đây?
a) Ngày thứ nhất - ai biết đích ngày nào - chữ tơi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, nó thực
bỡ ngỡ. Nó như lạc lồi nơi đất khách. Bởi nó mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở
xứ này: quan niệm cá nhân.
(Hoài Thanh, 1941, Một thời đại trong thi ca)
b) Tuy nhiên, sự cần thiết phải biết một ngơn ngữ châu Âu hồn tồn khơng kéo theo

chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ. Ngược lại, thứ tiếng nước ngồi mà mình học được phải làm
giàu cho ngơn ngữ nước mình.
(Nguyễn An Ninh, 1925, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức)
c) Con người đó ra đi là một tổn thất khơng sao lường hết được đối với giai cấp vô sản
đang đấu tranh ở châu Âu và châu Mĩ, đối với khoa học lịch sử.
(F. Engels, 1883, Ba cống hiến vĩ đại của Các - Mác)
Gợi ý trả lời:


a) Ví dụ (a) diễn tả những ngày đầu tiên chữ “tôi” - cái tôi cá nhân xuất hiện trên thi ca
văn chương Việt Nam (trong khoảng những năm 20 - 30 của thế kỷ trước). Nó bỡ ngỡ vì
trước đó trong 10 thế kỷ trung đại, các nhà thơ rất ít khi bày tỏ tư tưởng cá nhân, họ hòa
vào cái ta chung của tập thể. Văn học trung đại nổi bật đặc điểm vô ngã, phi ngã. Chữ tôi
trong thế kỷ XX du nhập vào Việt Nam, mang theo hệ tư tưởng đối lập hoàn toàn với
những nền móng đã có từ vạn kỉ.
b) Ví dụ (b) nói về sự cần thiết phải giữ gìn tiếng mẹ đẻ - tiếng Việt Nam trong hoàn
cảnh những năm đầu thế kỷ XX. Đó là thời điểm văn hóa phương Tây du nhập vào Việt
Nam, chính quyền tay sai cùng một bộ phận tầng lớp nhân dân đã sử dụng tiếng Pháp như
thứ tiếng chính thống, khinh thường tiếng nước Nam. Hai câu văn ra đời trong bối cảnh
giao tranh ngôn ngữ, đề xuất con đường bảo tồn vốn văn hóa dân tộc bằng cách tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Ví dụ (c) trích trong bài phát biểu của F. Engels trong lễ tang K. Marx - nhà tư tưởng
vĩ đại của thế giới vơ sản. Câu văn có nội dung khẳng định Marx qua đời đã để lại khoảng
trống lớn lao cho giai cấp vô sản thế giới, bởi xét đến hồn cảnh rộng: lúc đó trào lưu cộng
sản đang trong những bước trưởng thành đầu tiên, và chủ nghĩa tư bản vẫn còn mạnh mẽ.
Sự ra đi của Marx khiến phong trào vô sản thế giới mất đi người lãnh đạo tiên phong trong
bối cảnh giao tranh hệ tư tưởng ác liệt ở châu Âu, châu Mĩ bấy giờ.
Bài 5: Anh (chị) hãy căn cứ vào văn cảnh để chỉ ra những ý nghĩa khác nhau của từ
“xuân” trong các ví dụ sau
a) Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ.
(Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải)
b) Trước lầu Ngưng Bích khóa xn
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
c) Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
(Viếng lăng Bác, Viễn Phương)


Gợi ý trả lời:
Căn cứ vào văn cảnh:
a) Từ “xuân” trong “mùa xuân” có ý nghĩa chỉ mùa xuân của thiên nhiên. Đó là thời
điểm cây cối đơm chồi nảy lộc, thời tiết thích hợp để người nơng dân ra đồng gieo trồng
vụ lúa mùa xuân.
b) Từ “xuân” trong “khóa xuân” có ý nghĩa chỉ tuổi trẻ, thời điểm đẹp nhất trong cuộc
đời người phụ nữ. Hai chữ “khóa xuân” diễn tả tình trạng người thiếu nữ đang độ trẻ đẹp
nhất lại bị giam cầm, khóa kín cuộc đời ở lầu Ngưng Bích.
c) Từ “xuân” trong “bảy mươi chín mùa xn” có ý nghĩa chỉ bảy mươi chín tuổi đời
của Bác Hồ. Bảy mươi chín mùa xuân của Bác đã làm nên mùa xuân bất diệt cho nhân dân
Việt Nam.
Bài 6: Trong giao tiếp, người ta nhiều lúc phải sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh. Căn
cứ vào hồn cảnh sáng tác bài thơ Viếng lăng Bác (4/1976), anh (chị) hãy cho biết trong
hai câu thơ: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” và “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên”,
những từ ngữ nào thể hiện biện pháp nói giảm nói tránh và tác dụng của việc sử dụng cách
nói nghệ thuật trên là gì?
Gợi ý trả lời:
- Những từ ngữ thể hiện phép nói giảm nói tránh: “thăm”; “giấc ngủ bình yên”.
- Tác dụng:
+ Dùng từ “thăm” thay từ “viếng”, tác giả muốn thể hiện tinh cảm của người con xa nay

trở về thăm vị cha già, đồng thời nén nỗi đau thương và khẳng định Bác vẫn cịn sống mãi.
+ Dùng cụm từ “giấc ngủ bình yên”, tác giả cũng nhằm làm giảm nhẹ nỗi đau khi biết
Bác Hồ đã qua đời, đồng thời khẳng định sự ghi nhớ công lao của Bác: sau bao năm cống
hiến cho dân tộc Việt Nam, giờ đây cả dân tộc lại đang quây quần, giữ gìn sự bình yên cho
những giờ phút nghỉ ngơi của Người.
Bài 7: Trên đường, một người không quen biết bất ngờ hỏi anh (chị): “Bạn ơi, bạn có đồng
hồ khơng ạ?”. Trong ngữ cảnh như thế, anh (chị) sẽ hiểu câu hỏi đó như thế nào? Cách
ứng xử của anh (chị) phù hợp với trường hợp này là gì?
Gợi ý trả lời:


- Có hai khả năng xảy ra: một là người đó đang muốn hỏi anh (chị) thời gian hiện tại;
hai là người đó muốn mượn đồng hồ của anh (chị) để thực hiện những hành động khơng
đốn trước (thí nghiệm, ngắm nghía hay lừa đảo).
- Cách ứng xử phù hợp nhất trong trường hợp này là nên đặt câu hỏi ngược trở lại: “anh
cần đồng hồ để làm gì ạ?” hoặc “anh muốn biết bây giờ là mấy giờ đúng khơng ạ?”. Đây
là biện pháp hỗn binh - thăm dị. Căn cứ vào câu trả lời, thái độ và hành vi tiếp theo của
người đó, anh (chị) sẽ đưa ra cách hành động cụ thể (thông báo thời gian, từ chối, chạy
ngay đi).
C. HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: Vì sao nhà văn đặt nhan đề tác phẩm là Hai đứa trẻ? Hai đứa trẻ có vai trị ra sao
trong tác phẩm?
Gợi ý làm bài:
- Nhà văn đặt nhan đề tác phẩm là “Hai đứa trẻ” vì:
+ Hai đứa trẻ là nhân vật chính của câu chuyện, câu chuyện được kể dưới điểm nhìn của
hai đứa trẻ (có ngun mẫu là Thạch Lam và người chị của ơng ngồi đời).
+ Việc lựa chọn cách kể từ điểm nhìn của Liên và An giúp cho chúng ta nhìn thấy gần
như toàn bộ bức tranh phố huyện với cả những điều tốt đẹp nhất và tồi tệ nhất vì trẻ em
thường chưa biết nói dối.
+ Những đứa trẻ tuổi cịn rất nhỏ, tâm trí đáng lẽ trong veo, hồn nhiên, vậy mà đã bị

bóng tối phố huyện gần như nuốt lấy, đó là một thực trạng rất phổ biến, cũng vì vậy mà
hình ảnh hai đứa trẻ trở thành một hình ảnh đầy đau thương.
Bài 2: Người ta thường nhận xét truyện ngắn của Thạch Lam là những câu chuyện giàu
chất thơ. Chất thơ đó thể hiện thế nào trong Hai đứa trẻ?
Gợi ý làm bài:
- Giải thích khái niệm “chất thơ”: tính chất trữ tình tạo nên bởi sự hịa quyện giữa nội
dung và hình thức.
- Biểu hiện:


+ Chất thơ ở nội dung: chất thơ thể hiện trong bức tranh phố huyện buổi chiều tàn, thể
hiện ở tâm hòn hai đứa trẻ còn giữ nguyên những nét ngây thơ trong sáng, những người
lớn vẫn giữ được sự đôn hậu, niềm tin mong manh vào cuộc sống.
+ Chất thơ ở hình thức nghệ thuật: mạch truyện vận động theo cảm xúc của nhân vật,
giọng văn dịu dàng, nhịp điệu chậm rãi, chùng chình, man mác buồn, hệ thống từ ngữ tinh
tế, giàu chất thơ.
Bài 3: Thông điệp nhân văn mà nhà văn muốn gửi tới người đọc qua tác phẩm Hai đứa trẻ
là gì? Thơng điệp đó cịn có ý nghĩa trong đời sống ngày nay? Viết một bài văn nghị luận
bày tỏ quan điểm của mình.
Gợi ý làm bài:
- Thông điệp mà Thạch Lam muốn nhắn nhủ: lời kêu cứu của những kiếp sống lầm than
mòn mỏi, đặc biệt là hãy cứu lấy những tâm hồn non nớt của trẻ thơ, đừng để chúng rơi
vào đời sống vơ vọng đó.
- Chừng nào xã hội cịn tịn tại cảnh nghèo, tồn tại những kiếp sống lay lắt, tồn tại
những đứa trẻ phải sớm bươn chải mưu sinh, chừng đó thơng điệp của “Hai đứa trẻ” cịn
có ý nghĩa.
Bài 4: Nghệ thuật đối lập giữa ánh sáng và bóng tối trong tác phẩm Hai đứa trẻ?
Gợi ý làm bài:
- Dạng thức của ánh sáng và bóng tối trong truyện ngắn
- Ý nghĩa của hình ảnh ánh sáng:

+ Ánh sáng ngọn đèn chị Tí, bếp lửa bác Siêu.
+ Ánh sáng mặt trời đỏ rực ở phương Tây.
+ Ánh sáng của đom đóm, của những vì sao.
+ Ánh sáng rực rỡ của đồn tàu.
=> Cuộc sống lay lắt, mịn mỏi, những hi vọng bé nhỏ chập chờn như sắp tắt của những
người dân nghèo nơi phố huyện
- Ý nghĩa của hình ảnh bóng tối:
+ Dãy tre làng đen lại cắt hình rõ rệt lên nền trời.
+ Màn đêm đen kịt thăm thẳm, trải dài khắp phố huyện.


+ Bóng tối ngập đầy dần trong đơi mắt hai đứa trẻ, đặc biệt là trong mắt Liên.
=> Kiếp sống lầm lũi, tuyệt vọng, khơng thấy ngày mai, khơng có tương lai, khơng cịn
hi vọng.
- Tương quan giữa ánh sáng và bóng tối: Ánh sáng đang lụi tàn dần, bóng tối chiếm
hữu, thắng thế, trùm
phủ không gian. => Những giá trị tích cực của ước mơ, niềm tin, hi vọng...v.v đang bị
nuốt chửng bởi cuộc sống nghèo khổ, lầm than, những chuỗi ngày lặp đi lặp lại
- Nhận xét:
+ Sự tương phản này xuất hiện xuyên suốt tác phẩm, đó là dụng ý của nhà văn, là bút
pháp đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn.
+ Hai hình ảnh này khơng mang ý nghĩa thực và mà mang ý nghĩa biểu tượng.
+ Qua sự chiến thắng của bóng tối trước ánh sáng, tác phẩm thể hiện cái nhìn cuộc sống
rất trần trụi, rất đau đớn của nhà văn.
+ So sánh với Chữ người tử tù để thấy được cùng là cặp hình ảnh ánh sáng - bóng tối,
Nguyễn Tn mang vào đó tư duy/ cái nhìn bay bổng, lãng mạn, ánh sáng chiến thắng
bóng tối, ánh sáng tỏa sáng rực rỡ ngục tù.
Bài 5: Màu sắc cổ điển trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân?
Gợi ý làm bài:
Màu sắc cổ điển trong truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân:

- Giải thích “màu sắc cổ điển”: trong ngữ cảnh này, Học sinh hiểu “cổ điển” đơn giản
chỉ những tác phẩm văn học/ giá trị văn hóa đã trở thành xưa cũ, lùi vào dĩ vãng, cụ thể là
lịch sử, văn hóa, văn học trung đại.
- Phân tích biểu hiện của màu sắc cổ điển trong tác phẩm của Nguyễn Tuân:
+ Bối cảnh câu chuyện là trong quá khứ, là một thời đã qua.
+ Tác phẩm đề cập đến thú chơi chữ/ nghệ thuật thư pháp - một giá trị văn hóa cũng đã
bị mai một dần qua thời gian, trở thành “Vang bóng một thời”.
+ Nguyễn Tuân sử dụng hệ thống từ vựng cổ, nhiều từ Hán Việt và thành ngữ Hán Việt
nhiều từ ngữ mô tả những sự vật ngày nay đã khơng cịn hiện diện.


+ Nhà văn cố tình chọn nhịp điệu chậm rãi, khoan thai để kể lại câu chuyện, như muốn
tách khỏi nhịp văn hối hả, rộn rã của văn chương hiện đại lúc bấy giờ.
+ Xây dựng cặp nhân vật Huấn Cao - quản ngục vừa đối lập lẫn nhau vừa bổ sung cho
nhau, sự xuất hiện của nhân vật này càng làm nổi bật chân dung nhân vật kia (bút pháp “vẽ
mây nảy trảng").
- Nhận xét: Màu sắc cổ điển kết hợp với tính hiện đại trong tác phẩm, tạo thành một
tổng thể hài hòa, cho thấy tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân phong cách nghệ thuật
độc đáo của tập truyện ngắn Vang bóng một thời.
Bài 6: Bút pháp lãng mạn trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân?
Gợi ý làm bài:
Bút pháp lãng mạn trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân:
- Giải thích khái niệm “lãng mạn”; nêu những biểu hiện của bút pháp lãng mạn trong
văn học.
- Phân tích để thấy biểu hiện của bút pháp lãng mạn qua “Chữ người tử tù” của Nguyễn
Tuân.
+ Khai thác triệt để nghệ thuật đối lập tương phản, đặc biệt là sự tương phản trong chân
dung nhân vật (phân tích chân dung hai nhân vật Huấn Cao và quản ngục).
+ Khắc họa những thứ khác thường, tô đậm ấn tượng về cái phi thường, dữ dội (cuộc
gặp gỡ khác thường, cách hành xử khác thường, cảnh cho chữ xưa nay chưa từng có).

+ Hướng đến những giá trị tốt đẹp, tư duy bay bổng, vượt thoát khỏi hiện thực trần trụi
(đề cao cái đẹp, cái chân, thiện, mỹ lên đến hàng tuyệt đích, xây dựng cuộc đối đầu trong
đó cái đẹp, cái thiện giành chiến thắng trước cái xấu, cái ác).
- Bàn luận, mở rộng về vai trò của bút pháp lãng mạn trong truyện ngắn, thấy được tài
năng và phong cách độc đáo của Nguyễn Tuân.
Bài 7: Nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù có niềm tin rằng người biết yêu và trân
trọng cái đẹp không thể là kẻ xấu hay kẻ độc ác được. Quan điểm của anh (chị)? Hãy viết
một bài luận, bày tỏ quan điểm của mình.
Gợi ý làm bài: Học sinh tự làm.
Bài 8: Lí giải vì sao có sự khác biệt trong cách xưng hơ của chị Dậu trong đoạn trích sau?


“Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con bé con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn:
- Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho.
- Tha này, tha này!
Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu, mấy bịch, rồi lại sấn đến để trói anh
Dậu.
Hình như tức q khơng thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại.
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ.
Cai lệ tát vào mặt chị một cái bốp, rồi hắn cứ nhẩy vào cạnh anh Dậu, Chị Dậu nghiến
hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn giúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không
kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng
vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu. ”
(Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố)
Gợi ý làm bài:
- Trong đoạn trích, đối với tên cai lệ, chị Dậu sử dụng 3 cặp đại từ xưng hô: cháu - ông,
tôi - ông, bà - mày.
- Sự thay đổi ngôn ngữ xưng hô theo xu hướng tiêu cực hóa, tạo ra mối quan hệ thù địch

cao độ theo thời gian diễn biến câu chuyện hoàn toàn có lí do hợp lý:
+ Đầu tiên, khi sử dụng cặp “cháu - ông”, chị Dậu đang trong tâm trạng lo lắng cho
chồng, đồng thời vẫn mang thân phận của người nông dân thấp cổ bé họng, người phụ nữ
Việt Nam truyền thống vốn lấy điều nhẫn nhịn làm trên hết.
+ Cặp “tôi - ông” được sử dụng khi cai lệ khơng chấp nhận lời van xin, có hành động vũ
phu. Tình thế nguy cấp khiến chị Dậu thức tỉnh, đứng thẳng xưng hơ một cách bình đẳng
với kẻ thù tàn ác.
+ Diễn biến câu chuyện lên cao độ khi cai lệ thẳng tay tát chị Dậu. Dường như kẻ cầm
quyền kia khơng cịn là con người nữa, chị Dậu với mối căm hờn bị dồn nén bấy lâu trước
sự vô nhân đạo của bọn tay sai, ác bá, đã thay đổi cách xưng hô. Cặp “bà - mày” cho thấy


thế đứng trên của chị Dậu so với kẻ cầm thú, như ngọn lửa căm hờn cháy bùng lên và lập
tức ném thẳng vào tên cai lệ mất tính người.
Bài 9: Anh/chị hãy cho biết mối quan hệ giữa người nói và người nghe như thế nào trong
các ví dụ sau?
a) Nam! Lấy cho tôi tập hồ sơ mã số 1234 trong kho và đặt trên bàn làm việc của tôi ngay
lập tức!
b) “Tàu hôm nay không đông, chị nhỉ?”
(Thạch Lam, Hai đứa trẻ)
c) “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
d) “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi!”
(Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)
Gợi ý làm bài:
a) Mối quan hệ: quan hệ cấp bậc, tuy nhiên khơng có sự thù địch (nội dung nói về một
sự kiện thường diễn ra trong các cơng ty; cách nói trống khơng nhưng vẫn tồn tại lời gọi
người nghe và đại từ “tôi”; dấu chấm than và ngữ điệu thể hiện một mệnh lệnh).
b) Mối quan hệ: quan hệ gần gũi, thân mật; lời của người dưới nói với người trên (nội
dung nói về câu chuyện diễn ra trong cuộc sống; từ xưng hơ “chị” và câu nói đầy đủ nịng

cốt chủ - vị; tình thái từ “nhỉ”).
c) Mối quan hệ: quan hệ thân mật, kính cẩn; lời y nói với người giỏi hơn bản thân trong
một lĩnh vực nào đó (tự xưng là “kẻ mê muội”; từ “xin” thể hiện sự kính cẩn; động từ “bái
lĩnh” tương đương với “tiếp thu”, “tiếp nhận” nhưng mang sắc thái trang trọng hơn; câu
văn đầy đủ nòng cốt chủ - vị).
d) Mối quan hệ: quan hệ khơng thân mật (cách nói trống khơng trong cả ba vế câu hoàn toàn thiếu vắng chủ thể hành động; ngữ điệu câu văn và dấu chấm than, cách ngắt
câu cho thấy sự gắt gỏng, thái độ không vừa lịng dẫn tới sự khơng thân mật trong quan hệ
giữa hai nhân vật).



×