Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chuyên đề 3 ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.02 KB, 26 trang )

CHUYÊN ĐỀ 3
Mục tiêu
 Kiến thức
+ Trình bày được đặc điểm, nội dung, nghệ thuật của các thể loại truyện dân gian:
truyền thuyết, cổ tích, truyện cười.
+ Phân tích được đặc trưng, lời kể, nhân vật, chủ đề của truyền thuyết và cổ tích.
+ Thảo luận về các vấn đề tranh luận trong truyện dân gian: kết thúc truyện Tấm
Cám, nhân vật Mị Châu, An Dương Vương…
+ Chỉ ra được yếu tố gây cười và cái đáng cười trong truyện cười.
+ Phân biệt các chi tiết miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
 Kĩ năng
+ Kể lại được các truyện dân gian đã học bằng lời hoặc bằng sơ đồ.
+ Phác thảo mơ hình cấu trúc truyện cổ tích, truyền thuyết, truyện cười.
+ Viết đoạn/ bài văn phân tích nội dung, vẻ đẹp nhân vật trong truyền thuyết, cổ
tích.
+ Vận dụng viết văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

Trang 1


A. VĂN BẢN VĂN HỌC
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
TRUYỀN THUYẾT TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG, MỊ CHÂU, TRỌNG THỦY
1. An Dương Vương
- Trong buổi đầu dựng nước:
+ Họ Thục, tên Phán, xây thành ở Đất Việt Thường.
+ Xây dựng Loa thành, chế tạo nỏ thần, đánh thắng quân Triệu Đà xâm lược.
+ Được nhân dân và thần linh giúp đỡ.
→ Vị vua anh minh, có tầm nhìn xa trơng rộng, có tinh thần cảnh giác, có cơng với
quốc gia, dân tộc.
- Mất nước:


+ Mắc phải sai lầm:
 Kết tình thơng gia với kẻ thù xâm lược.
 Để Trọng Thủy ở rể trong Loa thành.
 Mất lẫy nỏ thần mà không hay biết.
 Giặc đến vẫn điềm nhiên chơi cờ.
+ Kết cục: nước mất, nhà tan, nhà vua phải tự tay chém Mị Châu rồi theo Rùa Vàng
xuống biển.
→ Sau thành công buổi đầu dựng nước, chủ quan, khinh địch, mất cảnh giác cao độ
dẫn tới bi kịch nước mất, nhà tan.
2. Mị Châu
- Cơng chúa nước Âu Lạc.
- Vơ tình để lộ bí mật quốc gia, chỉ đường cho giặc đuổi theo hai cha con.
- Bị cha chém đầu, xác biến thành ngọc thạch, máu trai sò ăn phải biến thành ngọc trai.
→ Nàng công chúa cả tin, ngây thơ, bị chồng lừa dối nên vơ tình phạm tội. Phải trả giá đắt
cho những sai lầm của chính mình.
3. Trọng Thủy
- Hoàng tử, con của Triệu Đà.
- Là tên gián điệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Là một người chồng

phản bội, người con rể hại cha vợ, phản quốc.
Trang 2


- Phải trả giá bằng mạng sống.
→ Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết phức tạp, bị “mắc kẹt” giữa tham vọng xâm lược
với khát vọng tình yêu, hạnh phúc, phải trả bằng chính mạng sống của mình.
TRUYỆN CỔ TÍCH TẤM CÁM
1. Giới thiệu chung
a. Truyện cổ tích: Có ba loại:

- Cổ tích về lồi vật.
- Cổ tích thần kì.
- Cổ tích sinh hoạt.
b. Cổ tích thần kì
- Số lượng nhiều nhất, nội dung phong phú.
- Xuất hiện các yếu tố thần kì: tiên, Bụt, phép màu…
- Thể hiện ước mơ của nhân dân lao động về hạnh phúc, công bằng, về những năng lực
đặc biệt của con người…
c. Truyện Tấm Cám
- Giới thiệu:
+ Thuộc loại cổ tích thần kì.
+ Kiểu truyện Tấm Cám phổ biến ở nhiều dân tộc khác nhau trên thế giới.
- Ý nghĩa:
+ Truyện gửi gắm ước mơ Thiện thắng Ác hay ước mơ về công bằng trong xã hội.
+ Ước mơ về hạnh phúc và những năng lực tuyệt vời của con người trong hoàn cảnh
bị dập vùi đau đớn.
- Nghệ thuật:
+ Hình tượng nhân vật có sự chuyển biến linh hoạt: từ yếu đuối, cam chịu đến mạnh
mẽ, chủ động, kiên quyết đấu tranh bảo vệ sự sống và hạnh phúc.
+ Yếu tố thần kì: ơng Bụt, con gà biết nói tiếng người, đàn chim sẻ biết nhặt thóc,
xương cá bống biến hóa…
+ Hình ảnh đẹp giàu ý nghĩa: chiếc giày thêu, quả thị, miếng trầu têm cánh phượng…
2. Trước khi Tấm vào cung
Sự việc
Cha Tấm mất

Đi bắt tép
Nuôi cá bống
Trang 3



Vua mở hội

Chăm chỉ, bắt dược đầy giỏ

Cám được mẹ nuông chiều, ăn

tép.

trắng mặc trơn, không phải

Bị lừa đi chăn trâu ở đồng xa.

làm việc nặng.

Thử giày

Bị Cám lừa lấy hết.
Không được đi hội, phải ngồi

Hai mẹ con lừa Tấm, bắt cá

nhặt thóc trộn lẫn gạo.

bống về làm thịt.

Thử giày vừa như in, được

Hai mẹ con bắt Tấm ở nhà


rước về cung làm hồng hậu.

xúng xính lên đường.

Tấm yếu đuối, cam chịu buộc

Hai mẹ con ngạc nhiên và hằn

Tấm

sống bị đày đọa, bị lừa dối, bị

học.

Phải làm lụng

cướp đoạt trắng trợn mọi giá

vất

trị vật chất và tinh thần.

vả,

ngày

đêm không hết

Mẹ con Cám


việc.

Mẹ con Cám tìm mọi cách
đày đọa, hành hạ Tấm, không
chấp nhận việc Tấm được vui
vẻ, hạnh phúc.

3. Sau khi Tấm vào cung
Sự việc

Tố cáo tội cướp chồng, rủa

Giỗ cha

Cám sẽ phải trả giá.
Quả thị rơi vào bị bà lão

Tấm

biến

thành

Tấm

Tấm trở lại làm người, về

chim Vàng anh.

Về giỗ cha, trèo lên cây hái


cung, xinh đẹp hơn xưa.

Tấm biến thành cây

cau cúng bố.

Tấm tìm mọi cách đấu tranh

xoan đào.

Tố cáo tội cướp chồng của

giành sự sống, hạnh phúc,

Cám.

đấu tranh để cơng lý được

Quẩn quanh hót cho vua

thực hiện.

Tấm

biến

thành

khung cửi.


nghe.

Tấm biến thành cây

Tán cây che mát khi nhà vua

thị.

đến.

Mẹ con Cám
Chặt cau giết Tấm, đưa Cám
vào cung thay chị.
Bắt chim làm thịt, vứt lông
ra vườn.
Trang 4


Nói dối vua.

Mẹ con Cám khơng từ thủ

Chặt cây làm khung

Hỏi cách làm đẹp.

đoạn nham hiểm, tàn ác nào

cửi, nói dối nhà vua.


Cám bị chết vì nước sơi, dì

để tận diệt Tấm nhằm bảo

Đốt khung cửi đổ

ghẻ chết theo.

vệ quyền lợi cá nhân.

tro ra xa.
Truyện cười TAM ĐẠI CON GÀ
1. Ý nghĩa
- Phê phán thầy đồ dốt nhưng cố tình che giấu, lấp liếm.
- Càng che giấu cái dốt càng lộ ra một cách ngây ngơ.
- Đây cũng là thói xấu của một bộ phận trong quần chúng nhân dân lao động.
2. Nghệ thuật
- Mâu thuẫn trái tự nhiên:
+ Học trò dốt >< lên mặt văn hay chữ tốt.
+ Thầy đồ >< chữ “kê” không biết.
+ Dốt >< tự cho là giỏi.
+ Bị phát hiện >< tìm cách chống chế.
- Nghệ thuật tăng tiến về mức độ phi lí trong lời nói và hành động của thầy đồ.
Truyện cười NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
1. Ý nghĩa
- Phê phán thầy lí nhận của đút, xử thắng kiện cho kẻ nhiều tiền hối lộ.
- Phê phán quan lại tham nhũng làm sai lệch cán cân công lý.
- Cười người nông dân khờ khạo, tiền mất tật mang khi lâm vào cảnh kiện tụng.
2. Nghệ thuật

- Màn xử kiện đầy kịch tính: phối hợp giữa lời nói và hành động.
- Chơi chữ “phải”:
+ Lẽ phải.
+ Số tiền đút lót.
- Xây dựng mâu thuẫn giữa: lời đồn “nổi tiếng xử kiện giỏi” >< thực tế xử kiện.
II. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Giới thiệu ngắn gọn về Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.
Gợi ý làm bài:
Trang 5


Làng Cô Loa, huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội hiện vẫn cịn những dấu tích gắn
liền với truyền thuyết này.
Nội dung: gồm 2 lớp truyện chính:
+ Truyện An Dương Vương xây thành, chế nỏ, bảo vệ đất nước dưới sự giúp đỡ
của Rùa Vàng.
+ Nguyên nhân mất nước của Âu Lạc gắn liền với mối tình Mị Châu - Trọng Thủy.
Xuất xứ văn bản: trích từ Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam chích quái, ra đời vào cuối
thế kỉ XV.
Bài 2: Trong buổi đầu dựng nước, An Dương Vương là vị vua như thế nào?
Gợi ý làm bài:
Trong buổi đầu dựng nước, An Dương Vương là một vị vua tài trí, anh minh, sáng
suốt, có tầm nhìn xa trơng rộng, có tinh thần cảnh giác, được thần linh và nhân dân ủng hộ:
+ Quyết tâm xây thành cao, đào hào sâu.
+ Nghĩ tới việc chế tạo vũ khí đề phịng đất nước có giặc ngoại xâm.
+ Được Rùa Vàng, Cao Lỗ giúp sức.
+ An Dương Vương có cơng dựng nước và đánh bại cuộc xâm lược của Triệu Đà.
Bài 3: Vì sao An Dương Vương được thần linh giúp đỡ? Qua chi tiết này, tác giả dân gian
gửi gắm thái độ gì đối với nhà vua?
Gợi ý làm bài:

 An Dương Vương xây Loa thành, chế tạo vũ khí để bảo vệ đất nước, đó là
những việc làm lớn lao, có ý nghĩa lớn với nhân dân, đất nước.
 Thực hiện những việc hợp lòng người, thuận lòng trời nên An Dương Vương
được Rùa Vàng (đại diện cho thần linh) giúp đỡ.
 Tưởng tượng ra sự giúp đỡ của thần linh là cách nhân dân đề cao, ca ngợi công
lao của An Dương Vương đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào về chiến công
xây thành, chế nỏ, chiến thắng giặc ngoại xâm của dân tộc.
Bài 4: An Dương Vương đã mắc phải những sai lầm nào khi nhận lời cầu hôn cho con trai
của Triệu Đà?
Gợi ý làm bài:
 Nhận lời kết tình thơng hiếu với kẻ thù xâm lược.
Trang 6


 Cho Trọng Thủy ở rể trong Loa thành mà khơng đề phịng.
 Khơng canh phịng nỏ thần nghiêm mật khiến lẫy nỏ bị đánh tráo mà không hề
hay biết.
 Giặc đánh đến chân thành vẫn điềm nhiên ngồi chơi cờ.
→ An Dương Vương khơng cịn là vị vua anh minh, sáng suốt, có tinh thần cảnh giác như
xưa mà chủ quan, khinh địch, mất cảnh giác cao độ. Những sai lầm liên tiếp khiến nhà vua
phải trả giá đắt bằng bi kịch nước mắt, nhà tan.
Bài 5: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về kết thúc: An Dương Vương chém đầu con gái,
cầm sừng tê bảy tắc theo Rùa Vàng xuống biển? Kết thúc này cho thấy thái độ, tình cảm
của nhân dân đối với An Dương Vương như thế nào?
Gợi ý làm bài:
Kết thúc truyện: An Dương Vương chém đầu con gái, cầm sừng tê bảy tắc theo Rùa
Vàng xuống biển: là kết thúc bi kịch, dữ dội và đầy đau đớn:
+ Chém đầu con gái:
 Là hành động của một vị vua đứng về quyền lợi của dân tộc để thực thi cơng lí.
 Là hành động đau đớn của một người cha - vị vua không có lựa chọn thứ hai.

+ Nhà vua cầm sừng tê bảy tác theo Rùa vàng xuống biển: huyền thoại hóa cái chết
của nhà vua. Để mất nước, nhà vua phải trả giá bằng cái chết nhưng trong tâm thức
của nhân dân, An Dương Vương vẫn là một vị vua có công với quốc gia, dân tộc
nên kết thúc này bất tử hóa cái chết của nhà vua. Ơng sống mãi cùng sóng nước biển
Đơng, trong niềm thương nhớ và tiếc nuối của nhân dân Âu Lạc. Nhưng để mất
nước, nhà vua phải trả giá.
Kết thúc truyền thuyết cho thấy thái độ cơng bằng của nhân dân: có tội phải trả giá, có
cơng được ghi nhớ, biết ơn.
Bài 6: Nhân vật Mị Châu gợi cho anh/chị những cảm xúc, suy nghĩ gì?
Gợi ý làm bài:
Khi đánh giá về nhân vật Mị Châu học sinh có thể có: có nhiều cách, suy nghĩ khác
nhau.
Một vài gợi ý:
 Là người con gái yêu say đắm, tin hết lòng và rất mực thủy chung trong tình yêu.
Trang 7


 Là nàng công chúa ngây thơ, nhẹ dạ, cả tin, bị lừa dối: tiết lộ bí mật nỏ thần, làm
dấu để kẻ thù đuổi theo hai cha con.
 Mị Châu phải trả giá cho những sai lầm của mình bằng cái chết đau đớn
 Mặt khác, những hóa thân của Mị Châu: xác biến thành ngọc thạch, máu trai sò
ăn phải biến thành ngọc trai cho thấy lời khấn linh nghiệm. Mị Châu bị Trọng
Thủy - chồng nàng lừa dối mà vơ tình phạm tội.
→ Nhân dân thể hiện thái độ cơng bằng với nàng: có tội phải trả giá, oan ức được giải oan
(chi tiết hóa thân, hình ảnh ngọc trai - giếng nước). Đó là thái độ bao dung, đầy cảm thông,
thấu hiểu nhưng cũng hết sức cơng bằng của người xưa.
Bài 7: Có nhiều nhận định khác nhau về nhân vật Trọng Thủy:
 Trọng Thủy là một người tình chung thủy.
 Trọng Thủy là một nạn nhân của chiến tranh.
 Trọng Thủy là tên gián điệp nguy hiểm, là kẻ thù muôn đời của nhân dân Âu Lạc.

Cho biết ý kiến của anh/chị.
Gợi ý làm bài:
Những ý kiến trên chỉ cho thấy một khía cạnh trong tính cách của nhân vật Trọng Thủy.
Để đánh giá đúng về nhân vật này cần nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau.
Gợi ý: Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết khá phức tạp với nhiều mâu thuẫn: mâu
thuẫn giữa tình yêu và nghĩa vụ, giữa tham vọng quyền lực và khát vọng hạnh phúc...
+ Với Triệu Đà: Trọng Thủy là một đứa con có hiếu, một bề tơi hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ, có cơng lớn với đất nước.
+ Với An Dương Vương: Trọng Thủy là đứa con (con rể) bất hiểu, một bề tôi bất
trung, một tội đồ của Âu Lạc.
+ Với Mị Châu: một người chồng dối lừa, lợi dụng tình yêu và sự ngây thơ của Mị
Châu để đánh cắp bí mật quân sự, trực tiếp đẩy vợ vào chỗ chết. Mặt khác, hắn cũng
hết sức thương nhớ, đau lòng khi Mị Châu mất. Đau khổ đến nhảy xuống giếng tự
tử.
Trọng Thủy là nhân vật truyền thuyết phức tạp, bị “mắc kẹt" giữa tham vọng xâm lược
với khát vọng tình yêu, hạnh phúc, phải trả bằng chính mạng sống của mình.
Bài 8: Anh/ chị hiểu như thế nào về hình ảnh ngọc trai – giếng nước?
Trang 8


Gợi ý làm bài:
Hình ảnh ngọc trai – giếng nước:
+ Là hình ảnh đẹp, có giá trị nghệ thuật, thẩm mĩ cao.
+ Hình ảnh này khơng nhằm ca ngợi kẻ thù hay tình yêu chung thủy. Bởi lẽ, với nhân
dân Âu Lạc, Trọng Thủy muôn đời là kẻ thù thâm độc đã đẩy Âu Lạc vào cảnh mất
nước. Nhân dân khơng thể tha thứ, cho tội lỗi này.
Ý nghĩa:
+ Hình ảnh ngọc trai: phù hợp với lời khấn nguyện của Mị Châu trước khi chết, minh
chứng cho tâm lòng trong sáng của nàng.
+ Hình ảnh giếng nước nơi Trọng Thủy thương nhớ Mị Châu, lao đầu xuống tìm cái

chết là chứng nhận cho sự hối lỗi muộn màng, sự trả giá của Trọng Thủy với những
lỗi lầm mình gây ra.
+ Hình ảnh ngọc trai đem rửa bằng nước giếng Trọng Thủy sáng đẹp hơn: thêm một
lần nữa chứng minh tấm lòng trong sáng của Mị Châu. Nàng bị dối gạt và kẻ dối gạt
đã phải “cúi đầu” thừa nhận điều này.
Bài 9: Anh/chị nhận được những bài học nào cho mình từ truyền thuyết này?
Gợi ý làm bài:
Bài học về tinh thần cảnh giác với kẻ thù.
Bài học về cách xử lí đứng đắn mối quan hệ giữa cái riêng - cái chung, giữa nhà - nước,
giữa cá nhân - cộng đồng, giữa tình cảm - lí trí:
+ Cần đặt cái chung lên trên cái riêng, đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc lên trên quyền
lợi của cá nhân, gia đình.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa lí trí và tình cảm đúng mực.
Bài 10: Theo anh/chị điều gì làm nên sức hấp dẫn của Truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy?
Gợi ý làm bài:
Sức hấp dẫn của Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy:
+ Cốt truyện li kì, hấp dẫn: có hai sự việc chính: An Dương Vương dựng nước và giữ
nước; An Dương Vương để mất nước lồng vào câu chuyện tình yêu của Mị Châu Trọng Thủy.

Trang 9


+ Sử dụng các chi tiết thần kì: sứ Thanh Giang, móng Rùa Vàng làm lẫy nỏ thần, sự
hóa thân của các nhân vật...
Bài 11: Kết thúc truyện cho thấy thái độ của nhân dân đối với các nhân vật lịch sử như thế
nào?
Gợi ý làm bài:
Thái độ của nhân dân đối với các nhân vật lịch sử:
+ An Dương Vương để mất nước phải trả giá bằng việc tự tay chém con gái, bản thân

nhà vua không thể tiếp tục sống ở cõi trần. Nhưng An Dương Vương có công dựng
nước và giữ nước buổi đầu nên ông bất tử cùng sóng nước biển Đơng, sống mãi
trong lịng nhớ thương và tiếc nuối của nhân dân.
+ Mị Châu tiếp tay cho kẻ thù xâm lược, khiến An Dương Vương mất nước, lại tiếp
tục chỉ đường cho giặc đuổi theo cha nên phải trả giá bằng cái chết đau đớn, bị thần
Kim Quy gọi là “giặc”. Mặt khác, Mị Châu phạm tội do ngây thơ, cả tin, bị chồng
lừa dối nên Mị Châu được minh oan sau khi chết.
+ Trọng Thủy là tội đồ của Âu Lạc, là kẻ đẩy Mị Châu vào tội lỗi nên hắn xứng đáng
phải trả giá bằng cái chết. Mặt khác, Trọng Thủy cũng là nạn nhân của chiến tranh,
bị mắc kẹt giữa tham vọng bá chủ và khát vọng hạnh phúc nên sự “hối lỗi' của hắn
được phần nào nhìn nhận qua chi tiết nước giếng rửa ngọc trai.
Như vậy, thái độ chung của nhân dân qua truyền thuyết này là nghiêm khắc, công bằng,
phân minh công - tội nhưng cũng đầy thấu hiểu, độ lượng và bao dung.
Bài 12: Truyện cổ tích có mấy loại? Tấm Cám thuộc loại truyện cổ tích nào?
Gợi ý làm bài:
Truyện cổ tích có ba loại: cổ tích về lồi vật, cổ tích thần kì và cổ tích sinh hoạt.
Tấm Cám:
+ Thuộc truyện loại truyện cổ tích thần kì.
+ Kiểu truyện Tấm Cám phổ biến ở nhiều dân tộc khác nhau trên thế giới.
Bài 13: Nội dung chính của truyện Tấm Cám là gì? Đằng sau xung đột giữa Tấm và mẹ
con Cám anh/chị nhận ra xung đột nào trong xã hội?
Gợi ý làm bài:
Nội dung chính của truyện Tấm Cám: xoay quanh mâu thuẫn từ thấp đến cao rồi dẫn
tới xung đột gay gắt giữa Tấm và mẹ con Cám.
Trang 10


Mâu thuẫn và xung đột trong truyện đã phản ánh:
+ Mâu thuẫn và xung đột trong gia đình phụ quyền thời cổ (dì ghẻ >< con chồng) mà
ngun nhân chính xoay quanh những quyền lợi vật chất (vấn đề thừa kế).

+ Mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác (Tấm đại diện cho những người lương thiện, dì
ghẻ và Cám đại diện cho những kẻ bất lương).
Bài 14: Phân tích hình tượng nhân vật Tấm trước khi vào cung. Sự xuất hiện của ơng Bụt
trong giai đoạn này có ý nghĩa gì?
Gợi ý làm bài:
Hình tượng nhân vật Tấm trước khi vào cung: Dựa vào phần Kiến thức trọng tâm. Chú
ý làm rõ:
+ Hồn cảnh:
 Tấm là cơ gái mồ cơi, bất hạnh, thiệt thịi: mất cả cha lẫn mẹ, sống với dì ghẻ cay
nghiệt và Cám (em cùng cha khác mẹ xuýt xoát tuổi Tấm nhưng được mẹ hết
mực cưng chiều).
 Tấm bị dì ghẻ bắt làm việc vất vả, ngày đêm khơng hết việc.
+ Tính cách và số phận:
 Tấm hiền lành, chăm chỉ, chịu thương chịu khó, làm việc khơng ngơi tay.
 Tấm bị dì ghẻ và Cám lừa dối, cướp đoạt trắng trợn tất cả những gì thuộc về
Tấm: cái yếm đỏ, con cá bống, niềm vui đi dự hội nhỏ nhoi.
 Tấm yếu đuối, cam chịu, chỉ biết khóc trước những bất cơng, oan trái đến với
mình.
Sự xuất hiện của ơng Bụt:
+ Ln xuất hiện đúng lúc khí Tấm bị lừa gạt, bị cướp đoạt, khi Tấm bề tắc, đơn độc.
+ Là nhân vật phù trợ thần kì, giúp Tấm vượt qua lúc khó khăn, hoạn nạn. Nhờ sự trợ
giúp của Bụt, Tấm mới gặp được vua và được hưởng hạnh phúc.
+ Bụt đại diện cho sự giúp đỡ của thế lực siêu nhiên, đứng về phía người tốt, giúp
người tốt vượt qua khó khăn, hoạn nạn để đi tới hạnh phúc.
+ Bụt gửi gắm ước mơ của nhân dân vào việc: ở hiền gặp lành, người tốt được hạnh
phúc, may mắn.

Trang 11



→ Trước khi vào cung, Tấm là cô gái mồ côi bất hạnh. Tấm yếu đuối, cam chịu cuộc sống
bị đày đọa, bị lừa dối, bị cướp đoạt trắng trợn mọi giá trị vật chất và tinh thần.
Bài 15: Trình bày suy nghĩ của anh chị về nhân vật Tấm sau khi vào cung. (Cơ đã có
những thay đổi nào so với cơ Tấm trước đây? Những hóa thân liên tiếp của Tâm có ý
nghĩa gì?)
Gợi ý làm bài:
Nhân vật Tấm sau khi vào cung:
+ Tấm vẫn là cô gái thảo hiền, hiếu nghĩa, chăm chỉ:
 Dù là hoàng hậu, vẫn nhớ ngày giỗ cha, xin phép vua về nhà để soạn cổ cúng cha
giúp dì.
 Vâng lời dì trèo lên hái cau cúng cha.
+ Tấm mạnh mẽ, quyết liệt, chủ động trong hành trình chống lại cái ác:
 Nguyên nhân của sự thay đổi: Mẹ con mẹ Cám lừa Tấm trèo lên hái cau rồi chặt
cau hại Tấm chết. Từ chỗ bị tước đoạt những thứ thuộc về vật chất và tinh thần,
Tấm bị dồn đến bước đường cùng: mất đi mạng sống, mất tất cả. Tấm khơng cịn
lựa chọn nào khác là phải chiến đấu quyết liệt, đòi lại những thứ vốn thuộc về
mình.
 Tấm khơng cịn ngồi khóc, ơng Bụt cũng khơng xuất hiện. Thay vào đó, Tấm chủ
động hóa thân, chủ động “chiến đấu” một mình với mẹ con Cám.
+ Mẹ con Cám tìm đủ mọi cách giết Tấm: chặt cau, giết chim vàng anh, chặt xoan
đào, đốt khung cửi. Tấm liên tiếp hóa thân thành những sự vật khác nhau để bảo vệ
mình, bảo vệ hạnh phúc và lớn tiếng tố cáo tội ác của mẹ con Cám.
+ Ý nghĩa của những hóa thân liên tiếp:
 Chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị là những vật bình dị thân
thương trong cuộc sống thơn q, là những hóa thân rất đẹp. Chim Vàng anh:
lồi chim đẹp, có tiếng hót trong trẻo. Cây xoan đào: loài cây phổ biến ở vùng
Bắc Bộ, cứng cáp, thân vươn thẳng, hoa đẹp giản dị. Khung cửi: vật dụng quen
thuộc với người phụ nữ xưa. Quả thị: vàng ươm, hương thơm nồng nàn, thường
được để trong nhà tạo cảm giác dễ chịu.


Trang 12


 Thể hiện sức sống mãnh liệt của Tấm, Tấm có sức trỗi dậy phi thường và quyết
tâm trở về tìm hạnh phúc.
 Thể hiện trưởng thành, mạnh mẽ và thông minh của Tấm trong cuộc đấu tranh
chống lại cái ác. Nếu mẹ con Cám có trăm phương nghìn kế để hãm hại Tấm,
Tấm cũng hết sức mạnh mẽ và linh hoạt trong những biến hóa khác nhau để bảo
vệ mình.
 Niềm tin mãnh liệt của nhân dân vào sức mạnh của cái thiện, vào việc cái thiện
nhất định sẽ chiến thắng cái ác.
Tấm vẫn là cô gái nhân hậu khi về cung mà không trừng trị mẹ con Cám. Mẹ con Cám
tự chuốc lấy cái chết thảm hại cho mình bởi lịng tham và dã tâm khơn cùng.
→ Tóm lại, sau khi vào cung, Tấm khơng cịn là cơ gái hiền lành, cam chịu, luôn cúi
đầu trước những bất hạnh của đời mình. Ngược lại, Tấm mạnh mẽ, chủ động trong cuộc
đấu tranh chống lại cái ác, bảo vệ sự sống và hạnh phúc của chính mình.
Bài 16: Tại sao sau khi Tấm vào cung, ông Bụt không xuất hiện nữa?
Gợi ý làm bài:
Sau khi Tấm vào cung, ông Bụt khơng xuất hiện nữa vì:
+ Trước khi vào cung, mỗi lần bị mẹ con Cám hãm hại, Tấm đều ôm mặt khóc. Điều
này thể hiện sự cam chịu, lúc này Tấm chưa ý thức được nỗi khổ của mình nên rất
cần sự giúp đỡ của ông Bụt - hiện thân cho công lý, lẽ phải.
+ Sau khi Tấm vào cung, đặc biệt sau khi bị mẹ con Cám chặt gốc cau khiến Tấm
chết, lúc này Tấm mới thực sự hiểu rõ căn nguyên bị kịch của mình. Bởi ý thức rõ bi
kịch của mình là do có kẻ cố tình hãm hại, ý chí vùng lên để tự mình tìm ra cách
giải quyết trở lên mãnh liệt. Bởi vậy nếu lúc đầu Bụt làm thay tất cả thì giờ đây,
chim Vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị không thay Tấm trong cuộc chiến
đấu mà chỉ là nơi Tấm tạm ẩn mình để đấu tranh với cái ác quyết liệt hơn.
Bài 17: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về kết thúc truyện Tấm Cám. (Tấm giết Cám để trả
thù hay Cám phải trả giá cho sự tham lam và độc ác của chính mình)

Gợi ý làm bài:
Kết thúc truyện:
+ Tấm trở về được vua yêu thương như xưa.
+ Tấm không trừng phạt mẹ con Cám, không nhắc lại chuyện đã qua.
Trang 13


+ Cám hỏi chị cách làm đẹp, Tấm bày cho. Cám chết. Di ghẻ lăn đùng ra chết theo
Cám.
Nhận xét:
+ Tấm không trừng phạt Cám và mẹ ghẻ sau khi trở về cung. Khơng địi cơng lý được
thực thi dù cơ đang ở ngơi vị hồng hậu. Có lẽ, Tấm vẫn nghĩ đến tình chị em, đến
mối quan hệ gia đình mà bỏ qua.
+ Cám khơng hề ăn năn, hối hận, ngược lại trơ tráo hỏi Tấm về cách làm đẹp. (Câu
hỏi này hé lộ việc Cám không hề từ bỏ việc tranh giành quyền lực, địa vị, hạnh phúc
với Tấm). Câu hỏi của Cám, nhắc cho Tấm nhớ tới việc mẹ con Cám đã hại chết
mình năm lần bảy lượt vừa qua.
Tấm bày cho Cám cách làm đẹp. Cám tin và làm theo. Như vậy, Cám tự chuốc lấy cái
chết cho mình.
+ Cám chết vì tham lam, độc ác và ngu xuẩn.
+ Mẹ Cám chết theo con là sự trả giá tất yếu.
Ý nghĩa của kết truyện:
+ Phản ánh ước mơ, niềm tin của nhân dân về công bằng xã hội: ở hiền gặp lành, ác
giả ác báo.
+ Khẳng định sức mạnh của cái thiện trong cuộc đấu tranh với cái ác: cái thiện luôn
luôn chiến thắng.
Bài 18: Tấm Cám là truyện cổ tích thần kì tiêu biểu của Việt Nam. Tìm những dẫn chứng
trong truyện để làm sáng tỏ nhận định trên.
Gợi ý làm bài:
Truyện có nhiều yếu tố thần kì:

+ Nhân vật thần kì: ơng Bụt, cá Bống.
+ Sự vật thần kì: chim Vàng anh biết nói, khung cửi biết nói, cây thị chỉ có duy nhất
một quả thị...
+ Sự việc thần kì:
 Cá Bống nghe Tấm gọi thì nổi lên ăn cơm.
 Từ xương cá bống hóa thành quần áo đẹp.
 Chim biết nhặt thóc, gạo.
Trang 14


 Ngựa nhà vua đi đến chỗ Tấm rơi giày thì khơng đi tiếp.
 Q trình hóa thân của Tấm.
Bài 19: Chỉ ra những bài học mà anh/chị có thê nhận ra từ truyện Tâm Cám.
Gợi ý làm bài:
Những bài học từ truyện Tấm Cám:
+ Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo.
+ Cái ác có trăm phương nghìn kế để hãm hại cái thiện, vì vậy cái thiện/ người thiện
cũng cần hết sức mạnh mẽ, linh hoạt trong những phương thức đấu tranh.
+ May mắn do người khác mang lại nhanh chóng sẽ mất đi, chỉ những gì ta nỗ lực tạo
dựng sẽ còn ở lại.
Hạnh phúc chỉ thực sự vững bền nếu do ta tạo nên.
+ Cuộc đấu tranh với cái ác/ người ác là vô cùng cam go, hiểm nguy, khơng được sợ
hãi, nản lịng, khơng được bng xi.
+ Ln có lối thốt trong những hồn cảnh tăm tối nhất nếu vững tin vào chính bản
thân mình.
+ Hạnh phúc khơng tự đến, cũng khơng tự đi, nó chỉ đến và ở lại với những ai biết
trân trọng và vun đắp.
+ ...
Bài 20: Trình bày hiểu biết của anh/chị về truyện cười dân gian.
Gợi ý làm bài:

Truyện cười:
+ Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn.
+ Nội dung: kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây
cười.
+ Hình thức: kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.
Có hai loại truyện cười:
+ Truyện khơi hài: chủ yếu nhằm mục đích giải trí (song vẫn có ý nghĩa giáo dục).
+ Truyện trào phúng: nhằm mục đích phê phán những thói hư tật xấu hoặc các nhân
vật thuộc tầng lớp trên trong xã hội nông thôn xưa…

Trang 15


Bài 21: Trong truyện Tam đại con gà, nhân vật thầy đồ liên tiếp gặp phải những tình
huống khó xử, đó là những tình huống nào? Thầy đã giải quyết ra sao? Anh/chị có nhận
xét gì về cách giải quyết của thầy đồ.
Gợi ý làm bài:

Tình huống khó xử
Thầy bị trò hỏi gấp về chữ

Cách giải quyết của thầy đồ và nhận xét
 Thầy nói liều: “dủ dỉ là con dù dì”.

“kê” trong khi thầy khơng → Cái dốt đã được định lượng. Làm thầy mà một chữ
biết.
trong cuốn sách vỡ lịng thầy cũng khơng biết đọc, thầy
nói liều cũng khơng có căn cứ vì trong thực tế khơng có
con vật nào tên là con dù dì.
 Bảo học trị đọc khẽ.

→ thầy giấu dốt và sĩ diện hão.
 Khấn thổ công và xin ba quẻ âm dương.
→ Thầy đồ đã dốt lại cịn mê tín.
 Sau khi Thổ cơng cho ba đài được cả ba, thầy cho trò
đọc to.
→ Dốt nhưng tự cho mình là giỏi, cái dốt đã được khuếch
đại và nâng lên.
Bố học trị, một người nơng
 Thầy tự nhận thầm là mình dốt, song lại đổ tội cho
dân chất vấn thầy.

thổ cơng.
 Tìm cách chống chế: dạy để cho trò biết đến “tam đại
con gà”.
→ Cách giải thích vơ lí: gỡ bí một cách liều lĩnh để giấu

dốt.
→ Dù bị đặt vào các tình huống khó xử thầy đồ vẫn cố gắng che giấu, càng che giấu bản
chất dốt càng lộ ra.
Bài 22: Có ý kiến cho rằng: truyện Tam đại con gà nhằm phê phán anh học trò dốt. Cho
biết ý kiến của anh/chị. Theo anh chị, trong truyện này, tác giả dân gian đã làm bật lên
tiếng cười bằng những yếu tố nào?
Gợi ý làm bài:

Trang 16


Truyện khơng chỉ phê phán anh học trị dốt mà cịn phê phán thói giấu dốt của một bộ
phận quần chúng nhân dân. Bởi lẽ, không phải ai cũng giỏi hết mọi thứ, nếu dốt mà chịu
khó học hỏi để tiến bộ thì khơng đáng cười. Ở đây, cái đáng cười là anh học trò là dốt

nhưng lại lên mặt dạy đời, dốt nhưng tìm mọi cách che giấu cái dốt, càng ra sức che đậy
bản chất dốt nát càng bị lộ tẩy. Sâu xa hơn, thói giấu dốt của anh học trị cịn có thể gây
nguy hại cho xã hội khi anh đứng ở tư thế một ông thầy dạy trẻ.
Tác giả dân gian đã làm bật lên tiếng cười bằng những yếu tố:
+ Phát hiện ra mâu thuẫn trái tự nhiên trong nhân vật chính: dốt >< khoe giỏi, dốt ><
làm thầy dạy người khác.
+ Đề nhân vật tự bộc lộ chân dung.
+ Thủ pháp tăng tiến: thầy càng ra sức che đậy, bản chất dốt nát càng lộ tẩy khiến
chân dung thầy hiện lên thật bi hài.
Bài 23: Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày mở đầu bằng thơng tin: “Làng kia có một
viên lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi”. Phân tích cách xử kiện “giỏi” của thầy lí.
Gợi ý làm bài:
Cách xử kiện “giỏi” của thầy lí:
+ Danh tiếng thầy lí: truyện mở đầu bằng nhận định: “Làng kia có một viên lí trưởng
nổi tiếng xử kiện giỏi”: một lời khen, một nhận định đánh giá cao tài năng của thầy
lí, người cầm cân nảy mực ở làng.
+ Thực tế cách xử kiện qua một trường hợp cụ thể: vụ Cải kiện Ngơ.
 Thầy lí khơng điều tra, khơng phân tích tình hình.
 Ngơ và Cải đều đút lót trước cho thầy lí.
→ Thầy lí sẽ xử kiện ra sao khi nhận của đút lót từ hai phía. Điều này gợi sự tị mị cho
người đọc.
 Ngơ được xử thẳng kiện vì đã lo lót cho thầy lí số tiền nhiều gấp đơi Cải.
 Cải mất tiền, cịn bị đánh 10 roi.
 Thầy lí “giải thích" cho Cải biết vì sao anh ta thua kiện: vì nó “phải” bằng hai
mày.
→ Tiếng cười bật lên ở chỗ: thầy lí “giỏi” thật nhưng hóa ra đó là “giỏi” nhận của đút, cán
cân cơng lí do thầy giữ hoàn toàn bị điều khiển bởi sức mạnh của đồng tiền.
Trang 17



Bài 24: Theo anh/chị, truyện Nhưng nó phải bằng hai mày nhằm phê phán đối tượng nào
trong xã hội? Nghệ thuật gây cười của truyện có gì đặc sắc?
Gợi ý làm bài:
Truyện nhằm phê phán:
+ Truyện phê phán một bộ phận quan lại tham lam, nhũng nhiễu, nhận hối lộ để làm
nghiêng lệch cán cân cơng lí.
+ Truyện cũng phê phán người nông dân khi sa vào cảnh kiện tụng đã đưa hối lộ dẫn
tới tiền mất tật mang
Nghệ thuật gây cười:
+ Màn xử kiện đầy kịch tính: phối hợp giữa lời nói và hành động.
+ Chơi chữ: “phải”
 Lẽ phải
 Số tiền đút lót.
+ Phát hiện mâu thuẫn giữa: lời đồn “nổi tiếng xử kiện giỏi” >< thực tế xử kiện.
B. TẬP LÀM VĂN
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ

Miêu tả
Biểu cảm
Tái hiện các tính chất, thuộc tính Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp thái
Định nghĩa của sự vật, hiện tượng.

Tác dụng

- Khơi gợi khả năng tưởng tượng.

độ, tình cảm của người nói (viết) đối
với sự vật, hiện tượng.
Truyền cảm, tạo sự đồng cảm.


- Làm cho truyện thêm hấp dẫn.
- Quan sát: Xem xét để nhìn rõ, biết rõ sự vật.
- Tưởng tượng: Tạo ra trong tâm trí hình ảnh khơng hề có trước mắt hoặc

Cách làm

chưa gặp.
- Liên tưởng: Từ sự vật, hiện tượng nào đó mà nghĩ đến sự việc, hiện tượng

có liên quan.
II. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Tìm những yếu tố biểu cảm và miêu tả trong các văn bản sau và cho biết tác dụng
của chúng:
a.
Trang 18


Ngày hơm đó trơi qua và ngay cả trong ánh hồng hơn, họ vẫn có thể trơng thấy chiếc
lá thường xn đơn độc níu vào cái cuống của nó trên tường. Thế rồi, cùng với màn đêm
bng xuống, gió bấc lại ào ào, trong khi mưa vẫn đập mạnh vào cửa sổ và rơi lộp độp
xuống đất từ mái hiên thấp kiểu Hà Lan.
Khi trời vừa hứng sáng thì Giơn-xi, con người tàn nhẫn, lại ra lệnh kéo màn lên.
Chiếc lá thường xn vẫn cịn đó.
Giơn-xi nằm nhìn chiếc lá hồi lâu. Rồi cơ gọi Xiu đang quấy món cháo gà trên lò hơi
đốt.
"Em thật là một con bé hư, chị Xiu thân u ơi”, Giơn xi nói, “Có một cái gì đấy đã
làm cho chiếc lá cuối cùng vẫn cịn đó để cho em thấy rằng mình đã tệ như thế nào. Muốn
chết là một tội. Giờ thì chị có thể cho em xin tí cháo và chút sữa, pha ít rượu vang vào đó
và - khoan - đưa cho em chiếc gương tay trước đã, rồi xếp mấy chiếc gối lại quanh em, để

em ngồi dậy xem chị nấu nướng”.
Một tiếng đồng hồ sau, cơ nói “Chị Xiu thân yêu ơi, một ngày nào đó em hi vọng sẽ
được vẽ vịnh Na-plơ.
(Chiếc lá cuối cùng, Ơ Hen-ri)
b.
Mẹ tơi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bây giờ tôi
mới kịp nhận ra mẹ tơi khơng cịm cõi, xơ xác q như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của
tôi. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu
hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trơng nhìn và ơm ấp cái hình hài
máu mủ của mình mà mẹ tơi lại tươi đẹp như thuở cịn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi
áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất
đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng
xinh xắn nhai trâu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường.
Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để
bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người
mẹ có một êm dịu vô cùng.
(Những ngày thơ ấu, Nguyên Hồng)
Gợi ý làm bài:
a. Yếu tố miêu tả:
Trang 19


+ Chiếc lá thường xuân đơn độc níu vào cái cuống của nó trên tường.
+ Màn đêm bng xuống, gió bắc lại ào ào, trong khi mưa vẫn đập mạnh vào cửa số
và rơi lộp độp xuống đất từ mái hiên.
+ Trời vừa hửng sáng.
Yếu tố biểu cảm:
+ Giôn-xi, con người tàn nhẫn.
+ Em thật là một con bé hư.
+ Muốn chết là một tội.

Tác dụng: Yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn truyện đã góp phần diễn tả diễn biến
tâm trạng Giôn-xi từ chỗ tuyệt vọng, muốn chết đến chỗ khao khát được tiếp tục sống để
thực hiện ước mơ của mình.
b. Yếu tố miêu tả :
+ Mẹ tơi khơng cịm cõi xơ xác q như cơ tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi.
+ Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu
hồng của hai gị má.
+ Mẹ tơi lại tươi đẹp như thuở cịn sung túc.
+ Những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt.
+ Hơi quân áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trâu phả ra lúc
đó thơm tho lạ thường.
+ Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ,
để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho.
Yếu tố biểu cảm :
+ Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi.
+ Hay tại sự sung sướng bỗng được trơng nhìn và ơm ấp cái hình hài máu mủ của
mình mà mẹ tơi lại tươi đẹp như thuở cịn sung túc?
+ Mới thấy người mẹ có một êm dịu vơ cùng.
Tác dụng: góp phần thể hiện tình cảm nhớ thương, mong ngóng của nhân vật “tơi” với
người mẹ của mình sau bao ngày xa cách và tình yêu thương con của người mẹ.
Bài 2: Chuyển những câu kể sau đây thành những câu kể có yếu tố miêu tả (biểu cảm) có
thể thêm từ ngữ hoặc viết lại câu:
a. Sau cơn mưa, trời bắt đầu lại sáng.
Trang 20


b. Sau nghi thức chào cờ là màn hát quốc ca.
c. Nhìn cánh phượng, tơi bồi hồi trước giây phút chia xa mái trường.
d. Trận đấu cuối cùng kết thúc với tỉ số hịa.
e. Trời mưa rào, tơi chợt nhớ mùa hạ năm ấy.

f. Đường phố vắng tanh, tôi một mình lặng bước.
Gợi ý làm bài:
a. Sau cơn mưa xối xả, mặt trời lên cao, xua tan những màn mây mù u tối.
b. Sau nghi thức chào cờ thiêng liêng là màn hát quốc ca vơ cùng xúc động.
c. Nhìn cánh phượng hồng bay bay trong gió, tơi bồi hồi trước giây phút chia xa mái
trường.
d. Trận đấu căng thẳng đến phút chót, cuối cùng kết thúc với tỉ số hịa.
e. Cơn mưa rào đến bất chợt khiến tơi bồi hồi nhớ mùa hạ năm ấy.
f. Đường phố chẳng có gì ngồi ánh đèn hắt bóng xuống mặt đường, một mình tơi lặng
bước.
Bài 3: Đọc mẩu chuyện sau đây và trả lời câu hỏi:
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi mơi tái
nhợt, quần áo tả tơi. Ơng chìa tay xin tơi.
Tơi lục hết túi nọ túi kia, khơng có lấy một xu, khơng có cả khăn tay, chẳng có gì hết.
Ơng vẫn đợi tơi. Tơi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run
rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ơng cả.
Ơng nhìn tơi chăm chăm, đơi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy, tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được cái gì đó của ơng.
(Người ăn xin, Tc-ghê-nhép)
a. Xác định chủ đề của truyện.
b. Tìm những yếu tố miêu tả, biểu cảm trong câu chuyện và nêu tác dụng của chúng.
Gợi ý làm bài:
a. Chủ đề: sự thấu hiểu, sẻ chia.
b. Những yếu tố miêu tả, biểu cảm:

Trang 21



 Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, quần áo tả tơi: miêu
tả hồn cảnh khốn khổ của ơng lão ăn xin và sự thương cảm của nhân vật “tôi”.
 Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: thể hiện sự băn khoăn áy
náy của nhân vật “tơi” khi khơng có tiền để mà cho ơng lão ăn xin.
 Ơng nhìn tơi chăm chăm, đơi mơi nở nụ cười: thể hiện niềm vui của ông lão ăn xin
khi đón nhận sự chân thành và tấm lịng sẻ chia của nhân vật “tôi”.
Bài 4: Cho đoạn văn tự sự sau, hãy viết lại thành một đoạn văn tự sự có chứa yếu tố miêu
tả và biểu cảm:
Đồng hồ đã điểm mười hai giờ. Có tiếng cạch cổng, tơi lại chạy ra ngõ. Cứ ngỡ mẹ về
mà không phải. Hôm nào cũng vậy, cứ xế trưa là mẹ cũng về tới nhà. Ấy vậy mà hôm nay
mẹ mãi chưa về. Hôm qua, đài báo bão về. Mẹ bảo cố đi làm để có tiền sắm sửa cho tơi
vào năm học mới. Trời thì mưa to, gió bão nổi lên từng hồi, sấm chớp cũng như đe dọa
con người. Trong lịng tơi sốt ruột. Những lo lắng cứ xoay xung quanh những câu hỏi
không dứt: “Giờ này mẹ đang ở đâu? Mẹ có bị ướt khơng? Mưa to q mẹ có về an tồn
khơng?”. Mong sao trời ngừng mưa, mong mẹ về nhà an tồn với tơi.
Gợi ý làm bài:
Chiếc kim đồng hồ cuối cùng cũng nhích đến con số mười hai giờ một cách chậm chạp.
Lắng nghe từng tiếng động ngồi cổng, tơi cuống qt chạy vội ra ngóng mẹ về... Giờ này
mọi khi, mẹ đã về tới nhà. Vậy mà, đã hơn một tiếng đồng hồ trôi qua vẫn chưa thấy bóng
dáng mẹ đâu. Hơm qua, đài báo bão về. Lo lắng, tôi bảo mẹ đừng đi làm vì mưa bão
nhưng mẹ vẫn cố gắng đi để có tiền sắm sửa cho tơi vào năm học mới. Ngồi trời, mưa ào
ào xối xả, gió giật tung lên từng hồi. Sấm chớp chằng chịt giăng đầy trời. Lịng tơi càng
nơn nao nóng ruột. Biết bao câu hỏi cứ hiên hiện lên trong trí óc: “Giờ này mẹ đang ở đâu?
Mẹ có bị ướt khơng? Mưa to q mẹ có về an tồn khơng? Mong sao trời ngừng mưa,
mong mẹ về nhà an tồn với tơi.
Bài 5: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng nửa trang giấy) kể về kỉ niệm buổi học cuối cùng
nơi mái trường cấp 2 của em trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
Gợi ý làm bài:
Xác định nội dung: Kỉ niệm buổi học cuối cùng nơi mái trường cấp 2 (hoàn cảnh, sự
việc và diễn biến)

Xác định yếu tố:
Trang 22


+ Miêu tả: quang cảnh trường, lớp học, thầy cô bạn bè.
+ Biểu cảm: bộc lộ cảm xúc xúc động nghẹn ngào và lưu luyến trước giờ khắc chia
tay thầy cô, bạn bè, mái trường.
C. HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: Tìm một số bài thơ viết về Mị Châu - Trọng Thủy. Viết một đoạn văn trình bày suy
nghĩ của anh/chị về sức sống của truyền thuyết dân gian này.
Bài 2: Có ý kiến cho rằng: Hình ảnh ngọc trai - giếng nước là biểu tượng cho tình yêu
chung thủy giữa Mị Châu và Trọng Thủy. Anh/chị có đồng ý khơng? Hãy trình bày quan
điểm của mình.
Bài 3: An Dương Vương tự tay chém đầu con gái nhưng dân gian lại để đền thờ và am thờ
hai cha con ở cạnh nhau? Anh/chị lí giải như thế nào về điều này?
Bài 4: Tìm những bài hát, câu thơ, bộ phim... hiện đại có mối liên hệ với truyện cổ tích
Tấm Cám. Qua đó, anh/chị có suy nghĩ gì về sức sống của văn học dân gian trước tác động
của thời gian?
Bài 5: Tìm những điểm tương đồng và khác biệt giữa nhân vật Tấm ( Tấm Cám) và Lọ
Lem (Lọ Lem). Anh/chị thích nhân vật nào hơn? Vì sao?
Bài 6: Tưởng tượng mình là Tấm, kể lại câu chuyện về cuộc đời chìm nổi của chính mình.
Bài 7: Tìm thêm một số truyện cười dân gian (truyện hài hước và trào phúng), lập bảng
tóm tắt nội dung, nghệ thuật của những truyện đã tìm được.
Có thể theo mẫu sau:

Số thứ tự

Tên truyện

Nội dung


Nghệ thuật

Bài 8: Vẽ tranh minh họa cho một trong hai truyện cười đã học (không bắt buộc).
Bài 9: Tìm thêm một số truyện cười nổi tiếng của văn học thế giới.
Bài 10: Kể về một kỉ niệm về thầy cô, bạn bè cũ mà em cịn nhớ bằng một đoạn văn ngắn
có sử dụng yếu tố biểu cảm và tự sự.
Bài 11: Qua hai truyện cười trên, anh chị nghĩ gì về đời sống tinh thần của quần chúng
nhân dân lao động xưa? (Bi quan, chán nản hay lạc quan, yêu đời; sợ cái xấu, cái dốt hay
dám đối mặt với cái xấu, cái dốt...)
GỢI Ý LÀM BÀI
Bài 1
Gợi ý làm bài:
Trang 23


Một số bài thơ viết về Mị Châu - Trọng Thủy.
... Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu,
Trái tim lầm lỡ để trên đầu.
Nỏ thần vô ý trao tay giặc,
Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu...
(Tố Hữu)
Một đôi kẻ Việt người Tần
Nửa phần ân ái, nửa phần oán thương
Vuốt rùa chàng đổi máy
Lơng ngỗng thiếp đưa đường
Thề nguyền phu phụ
Lịng nhi nữ
Việc quân vương
Duyên nọ tình kia dở dở dang!

Nệm gấm vó câu
Trăm năm giọt lệ
Ngọc trai nước giếng
Nghìn thu khói nhang
(Mị Châu - Trọng Thủy, Tản Đà)
Bài 2: Học sinh tự thực hiện.
Bài 3:
Gợi ý làm bài:
An Dương Vương đã tự tay chém đầu người con gái duy nhất của mình nhưng dân gian
lại dựng đền và am thờ hai cha con ngay cạnh nhau. Cách xử lí như vậy đã cho thấy đạo lí
truyền thống lâu đời của dân tộc ta. Đó chính là sự bao dung và tha thứ.
Việc lập đền và am thờ hai cha con bên cạnh nhau để thấy được thái độ rạch ròi của
nhân dân giữa việc chung của cộng đồng và việc riêng của cá nhân.
+ Trên tư cách là một vị vua trong trách nhiệm với đất nước, An Dương Vương buộc
lòng phải xử tội kẻ phản bội - Mị Châu, đứa con gái duy nhất của ông.

Trang 24


+ Nhưng trên tư cách là cha con, nhân dân đã lập đền và am để thờ hai cha con bên
cạnh nhau để hai người vẫn được sống cùng nhau sau khi đã hết cuộc sống nơi trần
thế này.
Bài 4:
Gợi ý làm bài:
 Bài hát: Bống bống bang bang, Anh ơi ở lại (lấy cảm hứng từ truyện Tấm Cám) .
 Bộ phim: Tấm Cám chuyện chưa kể.
 Sức sống của văn học dân gian trước tác động của thời gian: Văn học dân gian ln
cịn mãi với thời gian, là nguồn cảm hứng cho mọi bộ môn nghệ thuật.
Bài 5:
Gợi ý làm bài:

Điểm khác biệt giữa Tấm và Lọ Lem:
+ Lọ Lem:
 Xuyên suốt câu chuyện, Lọ Lem luôn nhận được sự giúp đỡ của những yếu tố
thần kì.
 Tác giả dân gian chú trọng miêu tả ước mơ đổi đời của nhân vật.
+ Tấm:
 Tấm sau khi vào cung đã tự đứng lên giành lại hạnh phúc cho mình.
 Tác giả dân gian chú trọng miêu tả quá trình đấu tranh giữa cái thiện - cái ác và
kết quả là cái thiện luôn giành chiến thắng, cái ác phải trả giá.
Học sinh trình bày quan điểm và giải thích.
Bài 6: Học sinh tự thực hiện.
Bài 7: Học sinh tự thực hiện.
Bài 8: Học sinh tự thực hiện.
Bài 9: Học sinh tự thực hiện.
Bài 10:
Gợi ý làm bài:


Về nội dung: kỉ niệm phải chân thật, là một khoảnh khắc nào đó với thầy cơ bạn bè,
để lại ấn tượng sâu đậm trong trái tim em và những suy nghĩ về kỉ niệm ấy.

Trang 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×