Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Bước đầu nghiên cứu khả năng phòng hộ cải tạo đất và nước của rừng tràm ở vùng lũ khu bảo tồn đất ngập nước láng sen tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HUỲNH VĂN LÂM

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÒNG HỘ CẢI TẠO ĐẤT
VÀ NƯỚC CỦA RỪNG TRÀM Ở VÙNG LŨ KHU BẢO TỒN
ĐẤT NGẬP NƯỚC LÁNG SEN TỈNH LONG AN

CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN QUANG BẢO

Đồng Nai, 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này mà tôi sử dụng chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Huỳnh Văn Lâm




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo,
các tổ chức, cá nhân, bạn bè, đồng nghiệp trong và ngồi trường.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Trần Quang Bảo người thầy đã định hướng, khuyến khích và chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học
Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban Giám đốc, ban Khoa học công nghệ Cơ sở 2
Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới tập thể lãnh đạo, cán bộ Viện Sinh thái
rừng và Môi trường – Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thu thập số liệu, thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, đồng nghiệp và
người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành bản luận văn này.
Dù đã hết sức cố gắng song không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong
được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, tháng 04 năm 2012
Tác giả
Huỳnh Văn Lâm


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………...…i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………...…ii
MỤC LỤC……………………………………………………………….…...iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………......……….v
DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………..…….vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ..…………………………...…..vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.…………………..……………………………..…………….1
Chương 1 ........................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về rừng Tràm..................................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về vai trò phòng hộ của rừng ............................................ 5
1.2.1. Một số nghiên cứu về cây Tràm ........................................................... 8
1.2.2. Nghiên cứu về vai trò phòng hộ của rừng .......................................... 12
Chương 2 ......................................................................................................... 14
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............................. 14
2.1.2. Vị trí địa lý ............................................................................................ 14
2.1.3. Địa hình, thủy văn ................................................................................. 14
2.1.4. Đất đai ................................................................................................... 17
2.1.5. Khí hậu .................................................................................................. 17
2.1.6. Tính đa dạng sinh học ........................................................................... 17
Chương 3 ......................................................................................................... 23
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 23
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 23
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 23
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23
3.2.1. Nghiên cứu đă ̣c điể m cấ u trúc rừng Tràm ............................................ 23
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thổ nhưỡng và đặc điểm môi trường nước 23
3.2.2.1. Nghiên cứu đặc điể m thổ nhưỡng ...................................................... 23



iv

3.2.2.2. Nghiên cứu đặc điể m môi trường nước ............................................. 24
3.2.3. Nghiên cứu khả năng ngăn lũ của rừng Tràm ....................................... 24
3.2.4. Đề xuấ t giải pháp nâng cao khả năng phòng hộ của rừng Tràm .......... 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................ 24
3.3.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ..................................................... 24
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28
Chương 4 ......................................................................................................... 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 30
4.1. Đặc điể m cấ u trúc rừng rừng Tràm .......................................................... 30
4.1.1 Đặc điểm hình thái cây Tràm ................................................................. 30
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc rừng Tràm............................................................... 32
4.1.4. Cấu trúc tuổi rừng ................................................................................. 37
4.2 Đặc điểm của thổ nhưỡng và đặc điểm môi trường nước ......................... 39
4.2.1 Đặc điểm thổ nhưỡng ............................................................................. 39
4.2.1.1 Đặc điểm tính chất đất phèn tại khu bảo tồn ngập nước Láng Sen .... 39
4.2.1.2 Khả năng cải tạo đất của rừng tràm .................................................... 47
4.2.1.3 Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng cải tạo đất của rừng tràm ........ 48
Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 49
4.2.2. Nghiên cứu đặc điể m môi trường nước ................................................ 49
4.2.2.1. Diễn biến mực nước lũ ....................................................................... 49
4.2.2.2. Vận tốc dòng chảy lũ .......................................................................... 55
4.2.2.3. Đặc điểm tính chất nước tại khu vực nghiên cứu .............................. 58
4.3. Nghiên cứu khả năng ngăn lũ của rừng Tràm .......................................... 64
4.3.1. Ảnh hưởng của cấu trúc rừng Tràm tới diễn biến mực nước lũ ........... 64
4.3.2.Ảnh hưởng của tuổi từng đến diễn biến mực nước lũ ............................ 66

4.3.3. Ảnh hưởng của bề rộng đai rừng Tràm tới vận tốc dòng chảy lũ ........ 67
4.3.3 Đề xuấ t giải pháp nâng cao khả năng phòng hộ của rừng Tràm ........... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 72
5.1. Kết luận .................................................................................................... 72
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 74
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 74


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DBL

Diễn biến lũ

ĐBSCL

Đồng bằng song Cửu Long

ĐNN

Đất ngập nước

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

HST

Hệ sinh thái


IUCN

Quỹ bảo tồn thiên nhiên quốc tế

OTC

Ô tiêu chuẩn

NXB

Nhà xuất bản

QL1A

Quốc lộ 1 A

VL

Vận tốc dòng chảy lũ

KBT

Khu bảo tồn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3

Bảng 4.4

Tên bảng
Tổng hợp kết quả tính tốn các đặc trưng mẫu
của các ơ tiêu chuẩn nghiên cứu
Bảng tổng hợp giải tích thân cây
Bảng 4.4: Kết quả phân tích đất tại khu bảo tồn
ngập nước Láng Sen
Hàm lượng các chất trong đất tại khu bảo tồn
ngập nước Láng Sen

Trang
35
38
39

44

Bảng 4.5

Diễn biến mực nước lũ ở đầu nguồn

51

Bảng 4.6


Giá trị đỉnh lũ trong 10 năm quan trắc

52

Bảng 4.7

Mực nước lũ trung bình 10 năm và các tháng
trong năm (cm)

53

Bảng 4.8

Bảng tổng hợp giá trị VL tại một số điểm điều tra

57

Bảng 4.9

Kết quả phân tích nước tại khu vực nghiên cứu

59

Bảng 4.10

Hàm lượng các chất trong nước tại một số trạng
thái

61



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Số hiệu hình
vẽ/ đồ thị
Hình 2.1

Biểu đồ 4.1
Biểu đồ 4.2
Biểu đồ 4.3

Tên hình/đồ thị
Bản đồ khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen,
Long An
Biểu đồ tương quan phân bố số cây theo đường
kính
Biểu đồ tương quan phân bố số cây theo chiều
cao vút ngọn
Biểu đồ tương quan giữa Hvn và D1.3

Trang

15

35
36
37


Biểu đồ 4.4

Biểu đồ so sánh hàm lượng AL và Fe của đất
trồng lúa ở các năm khác nhau

45

Biểu đồ 4.5

Biểu đồ so sánh hàm lượng Fe và Al trong đất ở
các trạng thái khác nhau

46

Biểu đồ 4.6

Biểu đồ diễn biến đỉnh lũ

52

Biểu đồ 4.7

Biểu đồ biến động mực nước lũ trung bình năm

Biểu đồ 4.8

Biểu đồ hàm lượng Al trong nước tại một số
trạng thái

62


Biểu đồ 4.9

Biểu đồ chỉ số pH trong nước tại một số trạng
thái

63
64

Biểu đồ 4.11

Biểu đồ hàm lượng Fe trong nước tại một số
trạng thái
Biểu đồ tương quan giữa D1.3 & DBL

Biểu đồ 4.12

Biểu đồ tương quan giữa Hvn & DBL

66

Biểu đồ 4.13

Biểu đồ tương quan giữa tuổi rừng & DBL

67

Biểu đồ 4.14

Biểu đồ tương quan giữa bề rộng đai rừng và VL


68

Biểu đồ 4.10

65



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, rừng không chỉ là nguồn cung cấp những sản phẩm phục vụ
sinh hoạt hàng ngày, phục vụ nhu cầu công nghiệp, thủ công nghiệp và xuất
khẩu, mà cịn là yếu tố phịng hộ khơng thể thay thế được nhờ tác dụng giữ
nước, bảo vệ đất, chắn gió, chắn sóng, chắn cát bay, ngăn chặn các q trình
sa mạc hố, mặn hố, phèn hố, điều hồ khí hậu, cải thiện mơi trường và
phịng tránh thiên tai. Suy giảm diện tích và chất lượng rừng trong những thập
kỷ qua đã được coi là một trong những nguyên nhân chính của sự gia tăng lũ
lụt, hạn hán, suy thối đất đai, suy thối nguồn nước, gây nên đói nghèo và
bất ổn ở nhiều vùng của đất nước. Bảo vệ và phát triển rừng đã được xem là
một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển bền
vững của đất nước. Tuy nhiên, diện tích rừng thực sự cần thiết là bao nhiêu,
phân bố cụ thể ở những địa điểm nào để đảm bảo an tồn về mơi trường hiện
cịn là câu hỏi chưa được giải đáp thoả đáng. Vì vậy, trong một số trường hợp
này người ta tăng diện tích rừng bảo vệ lên một cách quá mức cần thiết làm
hạn chế phát triển các hoạt động sử dụng đất khác. Ngược lại, trong một số
trường hợp khác người ta lại giảm diện tích rừng xuống quá thấp, làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường, gia tăng những thiên tai như hạn hán và lũ lụt,
hoang hoá đất đai v.v... gây tổn hại đến đời sống của con người và thiên

nhiên. Vì thiếu những nghiên cứu về ảnh hưởng của rừng đến các thành phần
môi trường mà cho đến nay chúng ta vẫn chưa có được cơ sở khoa học đầy đủ
cho việc xác định diện tích tối thiểu và phân bố cần thiết của rừng phịng hộ.
Vì vậy, việc quy hoạch diện tích rừng của chúng ta vẫn phần nào mang tính
tuỳ tiện, làm giảm hiệu quả của quy hoạch lâm nghiệp. Thực tiễn đã cho thấy
để xác định được diện tích và phân bố rừng phòng hộ cần nghiên cứu quy luật
tác động của nó đến đến các thành phần mơi trường, đặc biệt là ảnh hưởng
đến đất và nước. Từ đó, xác định được những ngưỡng về tỷ lệ che phủ để


2

rừng phát huy những tác dụng sinh thái của nó cho bảo vệ mơi trường và phát
triển bền vững nói chung.
Đồng bằng sông Cửu Long là phần đất cuối cùng của lưu vực sông Mê
kông trước khi đổ ra biển. Vùng đồng bằng có một hệ sinh thái tự nhiên rất
phong phú và nhạy cảm. Đây là nơi sản xuất nông sản và thuỷ sản cho cả
nước. Đồng bằng sông Cửu Long có hơn 75% dân số trong 18 triệu người
đang sinh sống ở vùng nông thôn, canh tác trên 2,4 triệu ha đất nông nghiệp,
gần 700 ngàn ha diện tích ni trồng thuỷ sản và đang ngày đêm phải đối mặt
thường xuyên với những điều kiện bất lợi về môi trường do điều kiện tự nhiên
mang lại như: lũ lụt, hạn hán, đất phèn, nhiễm mặn... Rừng tràm là một bộ
phận hợp thành của hệ sinh thái nông nghiệp nơi đây, nó chịu ảnh hưởng của
các yếu tố mơi trường đất, nước, khí hậu và đa dạng sinh học đồng thời thông
qua các yếu tố cấu trúc lớp thảm thực vật của mình, bao gồm: kích thước, sinh
khối, mật độ, phân bố của quần xã... từ đó cũng ảnh hưởng đến những yếu tố
mơi trường như: dịng chảy lũ, tính chất nước, tính chất đất, đặc điểm tiểu khí
hậu, đặc điểm đa dạng sinh học...của khu vực. Vì vậy, diện tích và phân bố
rừng tràm cần thiết là bao nhiêu tại vùng lũ đồng bằng sông Cửu Long để đảm
bảo ổn định được hồn cảnh mơi trường và duy trì được năng suất các hệ sinh

thái xung quanh ở mức cao là một câu hỏi lớn cần có lời giải trong thời gian
tới. Để góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn trên, đề tài: “Bước đầu nghiên
cứu khả phòng hộ cải tạo đất và nước của rừng tràm ở vùng lũ Khu bảo
tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh Long An” được thực hiện.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về rừng Tràm
Tràm (Melaleuca) là một Chi thuộc họ Sim (Myrtaceace) có phân bố tự
nhiên từ Australia đến Việt Nam [15]. Các lâm phần Tràm tự nhiên thường
mọc thuần loài, đều tuổi. Trong những lâm phần tự nhiên quá trình tỉa thưa tự
nhiên diễn ra rất mạnh do sự cạnh tranh về chất dinh dưỡng, nước và ánh sáng
[17].
Okubo et al. [21] đã tiến hành so sánh sinh trưởng của Tràm M.
cajuputi trên 3 lập địa: tầng than bùn dày (>1m), than bùn mỏng (<1m) và đất
cát podzol. Kết quả cho thấy khơng có sự khác biệt rõ rệt về sinh trưởng của
Tràm trên cả ba lập địa, tuy nhiên năng suất tiềm năng của lâm phần tốt nhất
nhất trên các vùng có than bùn dày và đất chua ngập nước (axit sulfate).
Yamanoshita et al. [22], [19] đã kết luận, mặc dù có tốc độ sinh trưởng bằng
nhau, nhưng năng suất tiềm năng của Tràm trên đất than bùn dày khơng cao
bằng các lồi ưu thế khác ở rừng mưa nhiệt đới. Osaki et al. [19] đã tiến hành
nghiên cứu sinh trưởng của nhiều loài bản địa, trong đó có Tràm M. cajuputi,
trên đất than bùn có nồng độ nhôm (Al) và pH khác nhau. Nghiên cứu của
Yamanoshita et al. [22], [19] cho thấy Tràm có thể sinh trưởng tốt trong điều
kiện ngập nước kéo dài.
Nghiên cứu của Crase et al. [15] về khả năng tái sinh sau lửa của Tràm

(Melaleuca triumphalis) ở vùng phía Bắc của Úc. Tràm là một lồi cây có khả
năng chịu lửa, khả năng tái sinh sau lửa rất mạnh thể hiện mật độ quần thể ở
những nơi bị cháy lớn hơn rất nhiều so với các quần thể đối chứng (không
cháy sau một thời gian dài). Khả năng chống chịu lửa của rừng Tràm phụ


4

thuộc rất lớn và kích thước và quy mơ đám cháy và được xác định thông qua
khối lượng vật liệu cháy, cường độ đám cháy và mùa cháy [20]. Lửa xuất hiện
thường xuyên với cường độ lớn sẽ đốt cháy hoặc làm triệt tiêu khả năng nảy
mầm của hạt [13]. Nghiên cứu của Yates and Russell-Smith [20] đã cho thấy
rừng Tràm có khả năng chịu đựng được tổn thương do lửa thường xuyên, tuy
nhiên, khoảng cách giữa hai lần cháy phải đủ dài để cây lớn lên đạt kích thước
tối thiểu để ra hoa và kết quả trở lại và tồn tại sau lửa.
Franklin et al. [17] đã tiến hành điều tra 340 ô tiêu chuẩn phân bố trên
vùng diện tích rộng 450,000 km2 ở phía bắc Úc để nghiên cứu quy luật phân
bố và tái sinh của rừng Tràm. Kết quả cho thấy của Tràm Melaleuca argentea
thích hợp với nền đất cát và phân bố chúng bị giới hạn bởi các dịng sơng.
Trong khi đó Tràm Melaleuca cajuputi lại thích hợp với đất thịt và xuất hiện ở
các vùng đất thấp ven biển. Các loài Tràm Melaleuca dealbata, M. viridiflora
and M. leucadendra có phân bố trên nhiều loại đất khác nhau phụ thuộc vào
tình trạng ngập lụt. Tràm M. argentea and M. leucadendra phân bố ở các vùng
ngập dọc sông. Ngược lại M. leucadendra và M. cajuputi lại xuất hiện ở vùng
đầm lầy ở cửa sông. Các tác giả đã đi đến kết luận, ở các vùng nhiệt đới phía
bắc nước Úc, rừng Tràm thay thế rừng mưa nhiệt đới ở những nơi có lửa cháy
hoặc ngập lụt mạnh Franklin & Bowman [17]. Tuy nhiên, ở các khu vực cao
hơn, sự xuất hiện của lửa thường xuyên đã hạn chế sự xâm lấn của Tràm với
thảm thực vật khác như savan, trảng cỏ. Điều này đã được chứng minh trong
nghiên cứu đốt thử của Crowley et al [15] trong vòng 3 năm liên tục và so

sánh với khu vực khơng có lửa cháy trong vịng 20 năm đã làm tăng mật độ
Tràm Melaleuca viridiflora lên 7 lần.
Bowman và Rainey [12] đã nghiên cứu ảnh hưởng của độ cao địa hình
đến cấu trúc đường kính của Tràm Melaleuca cajuputi trên các vùng bán ngập
ở phía bắc Úc. Kết quả cho thấy Tràm M. cajuputi phân bố ở độ cao từ 1 -


5

6m, khơng có biến động lớn về cỡ kính trong các độ cao này. Phân bố số cây
của Tràm M. cajuputi theo cấp kính là gián đoạn khơng liên tục, nguyên nhân
chính là do tác động của cháy rừng.
Theo Dr. Jon Davies năm 2008, mực nước ở rừng trên than bùn vùng
Pekan của Malaixia rất it khi xuống dưới 20cm và đây cũng là điều kiện thủy
văn của hầu hết các vùng rừng than bùn nhiệt đới. Nó đảm bảo điều kiện yếm
khí để tốc độ oxy hố và phân huỷ than bùn chậm hơn hơn tốc độ hình thành
luỹ chúng, lớp than bùn sẽ ổn định và cao dần lên. Trước đây, với quy mơ
diện tích hàng trăm nghìn hecta và khơng có kênh rạch rừng Tràm trên than
bùn của Việt Nam cũng đã có phần lớn thời gian trong năm ngập nước và
mực nước không nằm thấp hơn mặt than bùn quá 20cm. Chỉ như vậy, than
bùn mới có thể tồn tại lâu dài trong điều kiện nhiệt đới nóng ẩm.
1.1.2. Nghiên cứu về vai trị phịng hộ của rừng
Nghiên cứu về vai trò phòng hộ của rừng đã được thực hiện từ những
đầu thế kỉ trước. Người ta tập trung chủ yếu vào vai trò của rừng trong việc
ngăn cản xói mịn và phục hồi đất, vai trị bảo vệ nguồn nước, chắn gió và
chắn cát.
Cơng trình nghiên cứu đầu tiên về xói mịn đất có ý nghĩa quan trọng
nhất trong lĩnh vực xói mịn đất đã được thực hiện bởi Volli từ năm 1844. Tác
giả khẳng định xói mịn được thực hiện qua hai pha chủ yếu là bắn phá làm
tơi rời các hạt đất và cuốn trơi chúng, trong đó pha đầu là quan trọng nhất. Để

bảo vệ đất cần giảm được động năng mưa làm sự bắn phá tơi rời đất của các
hạt mưa là có ý nghĩa quyết định trong chống xói mịn bảo vệ đất. Về sau
nghiên cứu định lượng về xói mòn đã được thực hiện ở nhiều nơi trên thế
giới. Phương trình xói mịn đất được áp dụng rộng rãi nhất cho đến nay là
phương trình của Wischmeier, được tác giả và các công sự xây dựng từ năm


6

1956. Trong đó thể hiện được liên hệ của xói mòn đất với 6 nhân tố ảnh
hưởng là chế độ mưa, tính chất đất, độ dốc, chiều dài sườn dốc, kiểu trồng cây
và biện pháp bảo vệ đất. Phương trình của Wischmeier đã gợi ý về các biện
pháp chống xói mịn bảo vệ đất. Đó là tất cả những giải pháp nhằm giảm thiểu
một hoặc một nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến xói mịn đất trong các phương
trình của wischmeier. Tuy nhiên, việc áp dụng phương trình này cũng gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt trong điều kiện thiếu dữ liệu nghiên cứu cơ bản để
xác định các thông số cần thiết, chẳng hạn thiếu dữ liệu về mưa, thiếu dữ liệu
về khả năng chống xói mịn của đất, hay dữ liệu về ảnh hưởng của các kiểu
trồng cây đến xói mịn v.v...
Những nghiên cức về ảnh hưởng của rừng đến các q trình tích luỹ và
vận chuyển nước, hay các quá trình thuỷ văn, cũng được nghiên cứu từ đầu
thế kỷ 19. Cơng trình nghiên cứu đầu tiên về thuỷ văn rừng được ghi nhận là
cơng trình của A. A. Monchanop (1860). Ơng đã xác lập được phương trình
cân bằng nước và vai trò của rừng với các thành phần cân bằng nước ở miền
nam nước Nga. ý nghĩa quan trọng của cơng trình này là hình thành phương
pháp nghiên cứu về thuỷ văn rừng, trong đó cơng cụ quan trọng để nghiên
cứu là phương trình cân bằng nước.
Đến nay, trong quan điểm chung, vai trò giữ nước của rừng được hiểu
là giữ và tích luỹ nước ở bất kỳ dạng nào - làm tăng lượng nước trong đất,
giảm bốc thốt hơi nước, tăng mực nước ngầm, giảm dịng chảy bề mặt, hạn

chế xói mịn đất, qua đó làm tăng và ổn định lượng nước sông suối, cũng như
làm sạch nước (Monchanop, 1960, 1973; Khanbecop, 1984; Whitehead và
Robinson, 1993; Bonell, 1993).
Khả năng giữ nước của rừng được phản ánh thơng qua ảnh hưởng của
nó đến hiệu ích của nguồn nước, nên về nguyên tắc có thể sử dụng nhiều chỉ


7

tiêu khác nhau để đánh giá khả năng giữ nước của rừng như: mức thay đổi
của hàm lượng các chất hố học, các chất hồ tan trong nước sau khi đã dịch
chuyển qua hệ sinh thái rừng, hệ số dòng chảy bề mặt, mực nước ngầm, tần
suất lũ hoặc dùng các chỉ tiêu trực tiếp có ảnh hưởng đến nguồn nước như các
nhân tố cấu trúc rừng, các tính chất vật lý của đất rừng, v.v... Tuy nhiên, xét
về tính đại diện và khả năng dễ xác định thì hệ số dòng chảy bề mặt, lượng
nước giữ lại trong đất là những chỉ tiêu tốt nhất phản ánh khả năng giữ nước
của rừng. Dòng chảy mặt càng thấp, lượng nước giữ lại trong đất càng nhiều,
khả năng giữ nước của rừng sẽ càng tốt.
G.Fiebiger đã dùng khái niệm “Dung tích giữ nước của rừng” để phản
ánh khả năng giữ nước của nó và được xác định bằng tổng lượng nước giữ lại
trên tán, lượng nước giữ lại bởi vật rơi rụng và lượng nước tích giữ trong đất.
Quan điểm này được các nhà thuỷ văn rừng chấp nhận một cách rộng rãi
(Trần Huệ Tuyền, 1994; Vu Chí Dân và Vương Lễ Tiên, 2001).
Về mặt lý thuyết khả năng giữ nước của rừng được hiểu là khả năng
làm tăng hiệu ích kinh tế của nguồn nước. Song hiệu quả kinh tế của nước
liên quan đến hiệu quả của nhiều ngành kinh tế, thường rất khó xác định. Vì
vậy, trong thực tế người ta thường xác định khả năng giữ nước của rừng là
khả năng làm tăng tính hiệu ích của nước. Đó là tính sạch, tính ngọt, tính ổn
định và tính tại chỗ của nguồn nước.
Khả năng giữ nước của rừng có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào đặc

điểm của đất rừng như: cấu trúc rừng, độ xốp và kết cấu đất, độ dày tầng đất
v.v...., trong đó đặc biệt quan trọng là độ xốp và bề dày tầng đất. Chúng quyết
định dung tích chứa nước của đất rừng (Vu Chí Dân và Vương Lễ Tiên,
2001). Vai trị của rừng trong bảo vệ nguồn nước quan trọng nhất là vai trị
bảo vệ và cải thiện những tính thuỷ văn của đất.


8

Khi nghiên cứu về vai trò của rừng với nguồn nước, các tác giả đã cố
gắng xác định những quan hệ định lượng của rừng với đặc điểm của nguồn
nước (các tính hiệu ích của nước). Tuy nhiên, vì tính phức tạp của các quá
trình thuỷ văn mà cho đến nay vẫn chưa có những cơng thức cho phép định
lượng khả năng giữ nước của rừng có thể áp dụng chung cho cả thế giới.
Trong những năm gần đây xuất hiện một số mơ hình dự báo thủy văn, trong
đó có tính ảnh hưởng thảm rừng. Tuy nhiên, sai số của chúng cịn lớn do
khơng tính đến được đầy đủ những nhân tố ảnh hưởng cụ thể của các nước,
các vùng khác nhau.
Trên thế giới cũng đã có những cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của
rừng đến gió hại, đến điều kiện nói chung đến cát bay, đến sóng biển v.v...,
trong đó có những cơng trình nghiên cứu ở Trung quốc và những nước châu
âu. Đây sẽ là những tư liệu tham khảo quan trọng cho nghiên cứu về vai trị
của rừng đến tiểu khí hậu và sản xuất nông nghiệp ở khu vực đồng bằng sông
Cửu Long trong đề tài này.
1.2. Ở Viêṭ Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về cây Tràm
Lê Đình Khả, Hồng Chương, Nguyễn Trần Ngun [10] đã nghiên cứu
về xuất xứ và khảo nghiệm giống Tràm cho trồng rừng ở đồng bằng sông Cửu
Long. Kết quả nghiên cứu của các tác giả đã khẳng định một số lồi và xuất
xứ có nhiều triển vọng cho vùng đồng bằng sông Cửu Long (M. leucadendra

– xuất xứ Weipa, Rifle Creek, Lawrence và keru; M. cajuputi xuất xứ Tịnh
Biên – An Giang)
Thái Thành Lượm [5] nghiên cứu về nhân giống vơ tính cây Tràm và
kỹ thuật lâm sinh để nâng cao sản lượng rừng Tràm.
Dự án JICA (2002) đã xây dựng mơ hình trồng Tràm trên đất phèn. Kết


9

quả nghiên cứu đã xác định các biện pháp kỹ thụât cho gây trồng và đặc biệt
là mật độ gây trồng nên từ 10,000 – 15,000 c/ha. Tuy nhiên vẫn còn những
bàn cãi xung quanh vấn đề mật độ gây trồng.
Nguyễn Việt Cường [1] nghiên cứu trồng thử nghịêm Tràm lai và khảo
nghiệm một số xuất xứ Tràm ở đất bán ngập vùng núi đá vơi ở Ninh Bình và
Hà Tây. Tác giả đã nghiên cứu trồng 2 mật độ là 4,500c/ha (1.5 x 1.5m) và
6,600c/ha (1 x 1.5m). Kết quả bước đầu cho thấy Tràm sinh trưởng tốt và có
nhiều triển vọng cho gây trồng ở miền Bắc.
Ngơ Đình Quế [7] đã nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và xây dựng
một số mơ hình trồng rừng Tràm, mơ hình nơng-lâm – ngư kết hợp ở vùng đất
phèn đồng bằng sơng Cửu Long, cũng theo tác giả thì Tràm ở Việt nam có ít
nhất 4 chủng, hoặc dạng khác nhau phân bố ở những lập địa khác nhau là:
Tràm cừ có tầm vóc cao, mọc tự nhiên trên đất phèn ở vùng đồng bằng sông
Cửu long, Tràm lùn hay Tràm gió tầm cóc nhỏ, dạng cây bụi cũng mọc ở
vùng trên. Tràm bụi, có tầm vóc nhỏ bé cây cao không quá 2 mét, mọc tự
nhiên ở đồi trọc sim, thanh hao ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Tràm bưng, thấp chỉ cao có 1 mét, mọc tự nhiên ở bãi cát rời rạc, ven biển,
hơi ẩm tại Quảng Bình, Quảng Trị. Cũng theo tác giả thì: Sinh trưởng của
rừng Tràm có liên quan chặt chẽ với các yếu tố dinh dưỡng trong đất: Hàm
lượng chất hữu cơ trong đất < 8% rừng Tràm sinh trưởng rất thuận lợi. Hữu
cơ từ 8 - 15% rừng Tràm sinh trưởng thuận lợi và hữu cơ > 15% (dày 40cm)

rừng Tràm sinh trưởng bị hạn chế.
Từ năm 1994, qua chương trình hợp tác với ACIAR, 26 xuất xứ của
Tràm lá dài (M.Leucadendra), cùng với Tràm gió (M.cajuputi) đã được khảo
nghiệm tại 4 điểm của đồng bằng sông Cửu long, cho thấy Tràm lá dài có sinh
trưởng nhanh nhất trong các lồi Tràm đã khảo nghiệm. Các xuất xứ của


10

Tràm gió Việt nam đều có sinh trưởng kém hơn so với Austraylia.
Theo Nguyễn Việt Cường, và cộng sự [1] thì: Tràm phân bố ở nước ta
được giới hạn trong 3 kinh độ, từ 103058’-107005 đơng, gần như chạy theo
rìa ven biển phía Đơng, nhưng lại trải dài trên gần 12 vĩ độ, từ 9010 -21035 B,
chứng tỏ có phân bố tự nhiên tuy không rộng, nhưng kéo dài ra từ Nam ra
Bắc.
Nghiên cứu về các lồi Tràm có triển vọng cho sản xuất tinh dầu có
cơng trình của tác giả Phùng Cẩm Thạch, đã giới thiệu 2 loài Tràm Úc và
Tràm Trà và phương pháp thu hoạch, chưng cất tinh dầu.
Nghiên cứu về Hệ sinh thái rừng Tràm và một số biện pháp phịng
cháy, chữa cháy rừng Tràm có cơng trình của tác giả Phạm Ngọc Hưng –
Trung tâm phát triển nông lâm nghiệp bền vững.
Tác giả Đào Vũ cùng các cộng tác viên đã có cơng trình nghiên cứu:
Xác định và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các biện pháp làm đất
phèn hiện có để trồng rừng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long”. Tác giả đã mô
tả khá chi tiết về các biện pháp làm đất, đạc biệt là phương pháp lên líp và đã
so sánh sinh trưởng của rừng Tràm trên các biện pháp lên líp khác nhau.
Năm 1998, Đặng Trung Tấn- Trung tâm rừng ngập Minh hải đã có
nghiên cứu “Thiết kế mơ hình trồng Tràm thâm canh trên vùng đất phèn ngập
sâu bằng phương pháp đắp mố”. Theo tính tốn của tác giả thì cùng với khối
lượng đào đắp là 833m3 đất, thì phương án đắp mố có thể nâng cao được mặt

bằng trồng rừng lên 50cm, trong khi nếu lên líp chỉ cao được 10cm.
Tác giả Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình sử dụng 5 yếu tố để đánh giá
tiềm năng sử dụng đất phèn trong lâm nghiệp ở ĐBSCL là: Loại đất, hàm
lượng chất hữu cơ trong đất, thời gian ngập nước, độ sâu ngập nước và khả
năng cung cấp nước ngọt để rửa phèn, trong đó có 2 yếu tố chủ đạo là: độ sâu


11

ngập nước và và khả năng cung cấp nước ngọt để rửa phèn là các yếu tố quyết
định tiềm năng sử dụng đất đai. Vì vậy lên líp và xây dựng hệ thống kênh
mương có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất lâm nghiệp trên đất phèn ở Đồng
Bằng sông Cửu Long.
Từ năm 2001 nhóm đề tài của trường Đại học lâm nghiệp do Lê Sĩ Việt
[9] làm chủ nhiệm đã nghiên cứu xây dựng mơ hình phục hồi rừng trên vùng
bán ngập hồ Hồ Bình. Kết quả đề tài đã đề xuất được các lồi cây có triển
vọng trồng ở vùng bán ngập là Tràm úc, Vậy nước, Dâu da xoan, Sấu, Vông
nước, Nhội, Chẹo.
Trung tâm Ứng dụng KHKT Lâm nghiệp – Viện KHLN Việt nam [10]
đã thử nghiệm mơ hình trồng cây nơng lâm nghiệp trên vùng đất bán ngập tại
hồ Thác Bà và hồ Suối Hai cho thấy các loài cây lâm nghiệp dự án đã thử
nghiệm trồng như: Tràm úc, Bạch đàn GU8, Tre gai với mơi trường ngập
nước cục bộ trong năm cây có sinh trưởng cả về đường kính, chiều cao cũng
như tỷ lệ sống là tương đối cao: Tràm úc có tỷ lệ sống cao nhất từ 76- 90% ,
tiếp đến Bạch đàn Gu8 có tỷ lệ sống 70-85% ; Tre gai có tỷ lệ sống từ 45 62%; Dành dành 40% và Vậy nước là 35% khi trồng tại các mức nước ngập
khác nhau. Cùng lồi cây trồng thì ở mức nước ngập dưới 2 tháng có tỷ lệ
sống cao hơn khi trồng tại mức nước ngập 2-4 tháng. Tại mức nước ngập trên
4 tháng cây có tỷ lệ sống thấp nhất.
Lý Thọ (1981), Nguyễn Huỳnh Châu (1982), Nguyễn Hiếu Liêm
(1983), Lê Văn Sáng (1984), Tạ Văn Thuỵ (1985), Phạm Ngọc Cơ (1994) đã

nghiên cứu đặc điểm lâm học và năng suất rừng Tràm, về trồng xen loài khác
với Tràm trên đất phèn và áp dụng mơ hình nơng lâm kết hợp ở vùng đầm lầy
đồng bằng sông Cửu Long, về kỹ thuật trồng và bảo vệ rừng Tràm. Các kết
quả chủ yếu nghiên cứu về trồng và bảo vệ rừng ở giai đoạn đầu nhưng chưa


12

chú trọng đến kỹ thuật chăm sóc rừng.
1.2.2. Nghiên cứu về vai trị phịng hộ của rừng
Đến nay đã có những cơng trình nghiên cứu liên quan đến vai trị của
rừng chống xói mịn bảo vệ đất, trong đó có cơng trình của Nguyễn Ngọc
Lung [4] về tác dụng phịng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính ở
Tây Nguyên và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng hộ nguồn nước, của
Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên [6] về xói mịn đất dưới điều kiện hoạt động
canh tác nơng nghiệp và một số rừng trồng, Vương Văn Quỳnh [8] về xói
mịn đất ở vùng ngun liệu giấy. Các cơng trình nghiên cứu về tác dụng của
rừng chắn cát bay được nghiên cứu bởi viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam,
trong đó phải kể đến cơng trình luận án của Đặng Văn Thuyết. Tuy nhiên hiện
cịn ít nghiên cứu về tác dụng của rừng trong việc chống lại các quá trình
thối hố đất như q trình mặn hố, phèn hố, giảm lũ vùng đồng bằng..v.v...
Để xác định, diện tích và phân bố rừng Tràm ở vùng lũ đồng bằng sông
cửu long, đề tài này sẽ phải kế thừa những kết quả nghiên cứu trong và ngồi
nước về vai trị phịng hộ của rừng, đồng thời tổ chức những nghiên cứu bổ
sung, đặc biệt về những vấn đề còn chưa được làm sáng tỏ ở Việt Nam như
ảnh hưởng của rừng đến q trình giảm lũ, ngăn chặn mặn hố và phèn hố...
Cho đến nay việc xác định diện tích rừng phòng hộ được thực hiện bởi
viện điều tra quy hoạch rừng. Người ta đã căn cứ vào những nhân tố ảnh
hưởng đến tiềm năng xói mịn và khơ hạn để đánh giá sự cần thiết phải có
rừng và từ đó quy hoạch ba loại rừng. Phương pháp xác định chủ yếu là chồng

xếp bản đồ. Các bản đồ chuyên đề được thiết lập trên cơ sở phân vùng riêng
rẽ từng nhân tố ảnh hưởng đến xói mịn và khơ hạn như độ cao, độ dốc, loại
đất, và lượng mưa. Việc chồng xếp các bản đồ chuyên đề sẽ hình thành những
vùng trong đó tương đối đồng nhất về điều kiện ảnh hưởng đến xói mịn và


13

khơ hạn. Trên cơ sở phân tích biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến xói
mịn và khơ hạn người ta phân chia ra các vùng ít xung yếu, xung yếu và rất
xung yếu. Từ đây sử dụng một số thông tin bổ sung về điều kiện kinh tế xã
hội người ta tiến hành quy hoạch 3 loại rừng: sản xuất, phòng hộ và đặc dụng.
Mặc dù tốn nhiều cơng sức nhưng việc xác định diện tích rừng và mức
độ phịng hộ xung yếu vẫn chưa có sức thuyết phục cao. Nguyên nhân chủ
yếu do thiếu cơ sơ của việc phân cấp các nhân tố ảnh hưởng đến nguy cơ xói
mịn và khơ hạn cũng như phương pháp tích hợp chúng trong đánh giá sự cần
thiết phải bảo vệ và phát triển rừng. Vì vậy, quy hoạch 3 loại rừng có cơ sở
pháp lý nhưng vẫn thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn để áp dụng.
Nhìn chung, cho đến nay các cơng trình nghiên cứu về hiệu quả chống
xói mịn đất, chắn gió, chắn cát của rừng ở Việt Nam và thế giới là tương đối
phong phú. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu về hiệu quả phịng hộ và
giảm lũ vùng đồng bằng cịn ít được thực hiện ở nước ta. Những thơng tin thu
được cịn tản mạn chưa đủ làm cơ sở khoa học cho xác định diện tích và phân
bố rừng cần thiết. Đề tài này tập trung vào nghiên cứu hiệu quả phòng hộ cải
tạo đất và nước của rừng tràm và khả năng giảm lũ của rừng Tràm nhằm có
thêm cơ sở khoa học cho việc xác định diện tích và phân bố rừng Tràm cần
thiết cho vùng lũ của Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen.


14


Chương 2
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Vị trí địa lý
Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen nằm trong phạm vi tọa độ địa lý:
10°45’ - 11°50’ vĩ độ bắc và 105°45’ - 105°50’ kinh độ đơng.
Diện tích tự nhiên của Láng Sen là 5.030 ha, phần lớn nằm trên địa bàn
xã Vĩnh Lợi và một phần thuộc xã Vĩnh Đại, huyện Tân Hưng tỉnh Long An.
Trong đó có một giới hạn tự nhiên khá đặc biệt là một "cù lao" diện tích
khoảng 1.500 ha là một vùng đầm lầy có nhiều sinh cảnh thích hợp cho động
thực vật ưa nước và nơi dễ khôi phục các hệ sinh thái đồng cỏ, bải ăn của
nhiều loài chim nước, được bao bọc bởi sơng Vàm Cỏ Tây
2.1.3. Địa hình, thủy văn
Địa hình khu vực Láng Sen được xem như một bồn trũng có cao độ từ
0.42 – 1.8 m (so với mực nước chuẩn tại mũi Nai – Hà Tiên). Với địa hình
như thế, khu vực nầy được xem như một vùng đầm lầy ngập nước chịu ảnh
hưởng trực tiếp chế độ thủy văn của sông Cửu Long, và chịu ngập lũ hàng
năm
Chế độ thủy văn tại đây chịu ảnh hưởng trực tiếp của sông Cửu Long
và thay đổi do ảnh hưởng biến đổi về chế độ dịng chảy trong tồn vùng Tân
Hưng – Vĩnh Hưng. Mạng lưới sông rạch tự nhiên trong khu vực Láng Sen và
vùng lân cận khá dày, tuy nhiên lưu lượng lưu thông không lớn do lưu vực
nhỏ. Láng Sen được tiếp nước chủ yếu do các kinh tạo nguồn lớn từ sông Cửu
Long, như: kinh Hồng Ngự – Long An, kinh 79, kinh 28 và sơng Lị Gạch.
Nguồn nước trực tiếp tới khu vực Láng Sen đi qua 2 tuyến dẫn nước chính là


15


kinh 79 và rạch Bông Súng. Mặc dù nằm trong nội địa, nhưng ảnh hưởng của
thuỷ triều biển Đông theo chế độ bán nhật triều, và lớn nhất vào mùa kiệt
(mùa khô). Tuy nhiên biên độ dao động mực nước lớn nhất cũng trong
khoảng < 0.5 m. Biên độ này giảm dần tới khi đỉnh lũ xuất hiện.
Ngập lũ: vùng ngập sâu trung bình ở vùng từ 2.5 đến 3,5 mét trong các
năm lũ lớn (tương đương lũ 1996, 2000). Thời gian ngập từ 3 đến 4 tháng. Do
mạng lưới kinh mương được phát triển và mỏ rộng nên thời gian ngập hiện
nay là ngắn hơn khoảng 1 tháng so với trước đây. Vùng ngập sâu và lâu nhất
vẫn là những nơi lung bàu trũng như Láng Sen, rạch Cá He, rạch Cái Nổ.
Chất lượng nguồn nước thay đổi theo mùa và có sự khác biệt trong từng khu
vực. Tuyến kinh 79 đi qua vùng đất phèn nặng nên nước bị chua phèn và độ
đục thấp, độ pH thường thấp dưới 4,5. Chất lượng nước chỉ được cải thiện
vào mùa mùa lũ, đồng thời độ đục cũng tăng lên ít nhiều. Tuyến sơng Bơng
Súng có chất lượng nước tốt hơn, lượng phù sa tương đối ổn định và cao hơn.
Bồi lắng phù sa trong nội đồng chỉ xảy ra khi lượng phù sa theo dòng nước lũ
đưa về. Một lượng lớn phù sa phủ trên đồng ruộng đã được ghi nhận vào cuối
trận lũ năm 2000. Với lớp trầm tích phù sa khá dầy đã gây ra hiện tượng
những cánh đồng năng bị chết hàng loạt.
*Một số khái niệm về lũ
Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định,
sao đó giảm dần.
Lũ có thể do mưa trên lưu vực gây ra, song cũng có thể do vỡ đê, vỡ
đập hoặc các dạng tắc ứ tạm thời dòng chảy trong các dòng dẫn… làm cho
mực nước sông dâng cao.


16

Dịng chảy lũ được hiểu là q trình khơng ngừng tăng lên hoặc giảm đi
của lưu lượng. Trong quá trình thay đổi đó lưu lượng đạt một vài trị số cực

đại. Nếu có một giá trị cực đại gọi là q trình lũ đơn. Nếu có hai giá trị cực
đại trở lên gọi là quá trình lũ kép.
Lưu lượng đỉnh lũ Qmax (m3/s): là giá trị lớn nhất của lưu lượng trong
một trận lũ.
* Đặc điểm lũ của khu vực Đồ ng Tháp Mười
Vùng Đồng Tháp Mười là phần dưới của vùng ngập lũ kéo dài dọc bờ
trái sông Tiền từ Kongpongcham trở xuống QL1A - phía Nam và sơng Vàm
Cỏ Đơng - phía Đơng. Diện tích tồn vùng trũng là 991.000 ha, trong đó phần
thượng lưu nằm trên đất CamPu Chia là 288.000 ha, phần Đồng Tháp Mười
chiếm 703.000 ha.
Vùng trũng đuợc ngăn cách với sơng chính bởi các giồng ven sông (giải
đất cao ven sông tự nhiên) kéo dài từ Kongpongcham - nơi địa hình cao từ 10
- 15 m và thấp dần về phía hạ lưu, đến Tứ Thường cao trình giồng khoảng 4,5
- 5,0 m, đến Cao Lãnh còn lại khoảng 2,5 - 3,0 m. Mặt giồng phía thượng lưu
rộng hàng ngàn mét và thu hẹp dần về phía hạ lưu có nơi chỉ cịn vài trăm
mét. Sau giồng là những vùng trũng.
Đồng Tháp Mười từ biên giới trở về xi có dạng hình lịng máng với
các thành cao 3 phía: Vùng phù sa cổ Hồng Ngự - Tân Hồng (phía Bắc); các
giải đất cao ven sơng (phía Tây) và vùng đất xám Vĩnh Hưng - Mộc Hố
(phía Đơng). Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, nơi thấp
nhất là vùng Bắc Đông - BoBo.
Trước đây khu vực giữa Đồng Tháp Mười là vùng ngập nước quanh
năm, trong mùa lũ nhiều nơi ngập sâu tới 3 - 4,5 m, khả năng thoát lũ chậm,
không bị ảnh hưởng nhiều nước mặn. Lũ chủ yếu từ thượng nguồn sông Mê


×