Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả giải pháp phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại xã yên lương, huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG
THỨ SINH NGHÈO TẠI XÃ YÊN LƯƠNG, HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP PHỤC HỒI RỪNG
THỨ SINH NGHÈO TẠI XÃ YÊN LƯƠNG, HUYỆN THANH SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG KIM NGŨ

HÀ NỘI, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và nhất trí của Khoa Đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu
trường Đại học lâm nghiệp em đã được tham gia chương trình đào tạo hệ cao
học khoá 19A chuyên ngành Lâm học. Sau một thời gian học tập em đã hoàn
thành các mơn học của khố học đề ra và để đánh giá kết quả học tập ấy dưới sự
chỉ đạo và giúp đỡ của Khoa Đào tạo SĐH, cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS.
Hoàng Kim Ngũ em đã thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả giải pháp phục
hồi rừng thứ sinh nghèo tại xã Yên Lương, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học lâm nghiệp Việt
Nam, Khoa Đào tạo sau đại học, các thầy, cơ giáo và PGS.TS. Hồng Kim Ngũ
đã đào tạo và hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, những
kinh nghiệm quý báu và giành những tình cảm tốt đẹp nhất cho em trong suốt
q trình học tập.
Nhân dịp này tơi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Yên Lương, huyện
Thanh Sơn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập số liệu trong thời gian thực tập
tại địa phương, cảm ơn các bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi thực hiện đề tài.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành đề tài mặc dù đã rất

nỗ lực và cố gắng nhưng luận văn của em không tránh khỏi nhiều những thiếu
sót rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo, các nhà
khoa học và bạn bè để em tiếp thu và khắc phục những thiếu sót đó.
Em xin cam đoan số liệu thu thập trong thời gian thực tập và kết quả tính
tốn là trung thực nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Tác giả

Lê Anh Tuấn


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 2
1.1. Một số khái niệm về rừng và rừng thứ sinh nghèo ...................... 2
1.1.1. Khái niệm về rừng .......................................................................... 2
1.1.2. Khái niệm về rừng thứ sinh:.......................................................... 2
1.1.3. Khái niệm về rừng nghèo: ............................................................. 3
1.1.4. Khái niệm về rừng phòng hộ: ........................................................ 3
1.1.5. Các quan điểm về rừng nghèo: ..................................................... 4

1.2. Nghiên cứu về phục hồi rừng ở trên thế giới ................................. 4
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng......................................................... 4
1.2.2. Thành tựu nghiên cứu phục hồ i rừng thứ sinh nghèo ................ 6
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................... 9
1.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................ 9
1.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh, phục hồi rừng thứ sinh nghèo . 12
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 19
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 19
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 19


iii

2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nghèo trong KVNC. ......... 19
2.3.2. Đánh giá hiệu quả phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại xã Yên
Lương. .................................................................................................... 19
2.3.3. Đề xuất biện pháp phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại xã Yên
Lương. ..................................................................................................... 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................. 20
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu cơ bản ................................... 20
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa.................................................... 20
2.4.3. Phương pháp nội nghiệp ............................................................. 23
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU…………..28
3.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 28

3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 28
3.1.2. Diện tích tự nhiên ........................................................................ 28
3.1.3. Đặc điểm địa hình, khí hậu ......................................................... 28
3.2. Tài ngun ........................................................................................ 29
3.2.1. Đất đai ........................................................................................... 29
3.2.2. Diện tích rừng và đất rừng xã Yên Lương ................................. 32
3.2.3. Các giải pháp đã áp dụng trong quản lý bảo vệ rừng ................ 32
3.3. Nhân lực ............................................................................................ 32
3.3.1. Số hộ ............................................................................................. 32
3.3.2. Nhân khẩu .................................................................................... 32
3.3.3. Lao động trong độ tuổi ................................................................. 32
3.3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về tình hình nhân lực của xã .... 33
3.4. Đánh giá tiềm năng của xã............................................................. 33
3.4.1. Về phát triển kinh tế ..................................................................... 33
3.4.2. Về văn hoá - xã hội ...................................................................... 33
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 34
4.1. Các trạng thái rừng nghèo trong khu vực nghiên cứu .............. 34
4.2. Đặc điểm cấu trúc các trạng thái rừng nghèo phục hồi sau
nương rẫy .................................................................................................. 35
4.2.1. Cấu trúc tổ thành loài tầng cây cao ............................................ 35


iv

4.2.2. Cấu trúc đường kính và chiều cao của quần xã rừng thứ sinh
nghèo ....................................................................................................... 36
4.2.3. Đặc điểm tổ thành loài cây tái sinh ở các trạng thái rừng tự nhiên
nghèo ....................................................................................................... 40
4.3. Tính đa dạng lồi thực vật của các trạng thái rừng thứ sinh
nghèo .......................................................................................................... 47

4.3.1. Chỉ số độ phong phú lồi ............................................................ 48
4.3.2. Chỉ số tính đa dạng loài .............................................................. 48
4.3.3. Chỉ số độ đồng đều của lồi......................................................... 49
4.4. Phân tích hiệu quả phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại xã Yên
Lương, huyện Thanh Sơn. ..................................................................... 51
4.4.1. Phân tích hiệu quả PHR sau nương rẫy với thời gian khác nhau
(Theo kiểu diễn thế tự nhiên): KN-BV.................................................. 51
4.4.2. Phân tích hiệu quả biện pháp Khoanh ni - Xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung............................................................................. 56
4.4.3. Phân tích so sánh hiệu qua PHR bằng 2 biện pháp KN-BV &
KN-XTTSTN+TRBS .............................................................................. 57
4.4.4. Phân tích hiệu quả PHR bằng biện pháp TRTT hay cải tạo rừng
hoặc Tái sinh nhân tạo (Trồng rừng) ................................................... 61
4.5. Những vấn đề tồn tại chủ yếu trong PHRTSN tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................. 62
4.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả PHR thứ sinh
nghèo tại xã Yên Lương, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ............. 65
4.6.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp ......................................................... 65
4.6.2. Đề xuất các giải pháp ................................................................... 67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ


D1.3

Đường kính ngang ngực

Dt

Đường kính tán

DVMTR
ĐCP, ĐTC
ĐDSH

Dịch vụ mơi trường rừng
Độ che phủ, độ tàn che
Đa dạng sinh học

Hdc

Chiều cao dưới cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn

HST

Hệ sinh thái

KNBV
KN-XTTSTN


Khoanh nuôi bảo vệ
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên

KTLS

Kỹ thuật lâm sinh

KVNC

Khu vực nghiên cứu

LGR
NLKH
ƠDB, ƠTC

Làm giàu rừng
Nơng lâm kết hợp
Ơ dạng bản, ơ tiêu chuẩn

ƠTS

Ơ tái sinh

PHR

Phục hồi rừng

PHRPH


Phục hồi rừng phịng hộ

PHRTSN

Phục hồi rừng thứ sinh nghèo

PHSNR

Phục hồi sau nương rẫy

PHSKT

Phục hồi sau khai thác

PTLS

Phương thức lâm sinh

QLR

Quản lý rừng

QXTVR

Quần xã thực vật rừng

RKN

Rừng khoanh nuôi


RTN

Rừng tự nhiên

TRBS

Trồng rừng bổ sung

TRTT

Trồng rừng thay thế


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Phiếu điều tra tầng cây cao

21

2.2


Phiếu điều tra cây tái sinh

22

2.3

Phiếu điều tra tầng cây bụi, thảm tươi

22

3.1

Hiện trạng sử dụng đất xã Yên Lương

29

4.1

Công thức tổ thành các trạng thái rừng nghèo

35

4.2

Dạng phân bố Weibull

37

4.3


Tổ thành loài cây tái sinh của rừng thứ sinh nghèo

41

4.4

Mật độ cây tái sinh của trạng thái rừng thứ sinh nghèo

43

4.5

Chất lượng cây tái sinh của trạng thái rừng nghèo

45

4.6

Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao

46

4.7

Chỉ số độ phong phú loài trong các trạng thái rừng

48

4.8


Chỉ số đa dạng loài trong các trạng thái rừng

49

4.9

Chỉ số độ đồng đều trong các trạng thái rừng

50

4.10 Tổ thành và mật độ rừng phục hồi sau 5 - 10 năm

52

4.11 Tổ thành và mật độ rừng phục hồi sau 10 - 15 năm

53

4.12 Tổ thành và mật độ rừng phục hồi sau 15 - 20 năm

54

4.13 Loài cây trồng bổ sung rừng KN - XTTSTN

56

4.14 Loài cây trồng trồng rừng thay thế

62



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 5 - 10 năm

37

4.2

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 10 - 15 năm

38

4.3

Phân bố N/D1.3 phục hồi rừng giai đoạn 15 - 20 năm

39

4.4


Phân bố N/Hvn PHR giai đoạn 5 - 10 năm và 10 - 15 năm

40

4.5

Sơ đồ so sánh 2 biện pháp phục hồi rừng

59


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên thiên nhiên quan trọng của sự sống con người, nó là
chủ thể của HST lục địa, có tác dụng điều tiết cân bằng sinh thái, không thể
thay thế được. Chất lượng rừng tốt hay xấu có quan hệ trực tiếp với việc phát
huy các chức năng của rừng, tùy theo sự tăng thêm về diện tích và chất lượng
rừng. Rừng tự nhiên có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm và
DVMTR, như giữ nước, điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt, giảm xói mịn đất,
điều hồ khí hậu v.v… Rừng tự nhiên là một bộ phận tài nguyên rất quan
trọng, là một nhân tố đảm bảo cho sự phát triển ổn định và vững chắc của đất
nước. Do một loạt các nhân tố ảnh hưởng như khai thác, chặt phá ngồi tầm
quản lý, do chính sách chưa phù hợp, do phương thức phục hồi chưa hiệu quả,
do sự can thiệp thường xuyên của con người, do điều kiện lập địa bị hạn chế
v.v… đã làm cho một số diện tích RTN dẫn đến giảm về số lượng, sự hình
thành rừng kém chất lượng, đã gần như mất hẳn chức năng kinh tế và phòng
hộ của rừng. Xã Yên Lương là một xã miền núi nghèo nằm ở phía đơng nam
của huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Địa hình chủ yếu là đồi núi, diện tích đất
đồi núi chiếm 76,99% diện tích của tồn xã. Vì vậy những năm gần đây ngành

lâm nghiệp đã tiến hành một loạt các biện pháp phục hồi rừng nhưng cho đến
nay việc đánh giá hiệu quả công tác này cũng chưa được tiến hành một cách
đầy đủ và nghiêm túc, đặc biệt là ở huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ.
Chính vì lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả giải
pháp phục hồi rừng thứ sinh nghèo tại xã Yên Lương, huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ”. Đây là một nhu cầu rất cấp bách và cần thiết, từ đó sẽ có cơ
sở để rút kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp có hiệu quả hơn trong phục hồi
rừng tại khu vực nghiên cứu và các vùng lân cận.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm về rừng và rừng thứ sinh nghèo
1.1.1. Khái niệm về rừng
Theo Điều 3 Tiêu chí xác định rừng: Một đối tượng được xác định là
rừng nếu đạt được cả 3 tiêu chí sau (Thơng tư số: 34/BNN&PTNT năm 2009)
1. Rừng là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các lồi cây lâu
năm thân gỗ, cau dừa có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới
trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,…có khả năng
cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác như
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan…
Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác,
rừng trồng có chiều cao trung bình trên 1,5 m đối với loài cây sinh trưởng
chậm, trên 3,0 m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha
trở lên được coi là rừng.
Các hệ sinh thái nơng nghiệp, ni trồng thủy sản có rải rác một số cây
lâu năm là cây thân gỗ, tre nứa, cau dừa,… không được coi là rừng.
2. Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.

3. Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng
phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên, các diện tích
tập trung dưới 0,5 ha hoặc dải rừng hẹp dưới 20 mét được gọi là cây phân tán.
1.1.2. Khái niệm về rừng thứ sinh
- Rừng thứ sinh: là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới
mức làm cấu trúc rừng bị thay đổi.
- Rừng phục hồi: là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất
đã mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt.
- Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác.


3

1.1.3. Khái niệm về rừng nghèo
Trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3/ha.
Rừng thứ sinh thường được dùng khi diễn tả một quần xã thực vật hình
thành bởi quá trình phục hồi lại sau khi bị gián đoạn trong chuỗi diễn thế
nguyên sinh (Phạm Xuân Hoàn, 2003). Những khu rừng thứ sinh nghèo được
hình thành có sự tác động ở mức độ trực tiếp và cả gián tiếp của con người
(Thái Văn Trừng, 1970, 1978; Trần Ngũ Phương, 1970). Đặc trưng của rừng
thứ sinh nghèo là tính quy luật trong kết cấu lâm phần không rõ ràng, đặc biệt
là cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, độ tàn che, cấu trúc mật độ và tuổi cây
trong quần xã; làm cho cây bụi và dây leo phát triển cực kì mạnh. Rừng thứ
sinh nói chung và rừng thứ sinh nghèo nói riêng đều có sản lượng và giá trị
kinh tế kém. Mật độ thiếu đặc biệt là mật độ của những lồi cây mục đích
cũng là một đặc điểm dễ nhận thấy ở rừng thứ sinh (Phạm Xuân Hoàn, 2003).
Phục hồi rừng trước hết là phục hồi lại thành phần chủ yếu của rừng là
thảm thực vật cây gỗ. Phục hồi rừng là một quá trình sinh học gồm nhiều giai
đoạn và kết thúc bằng sự xuất hiện một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép
tán. Quá trình phục hồi rừng sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất

hiện, đảm bảo cho sự cân bằng này tồn tại liên tục và cũng vì thế mà chúng ta
có thể sử dụng chúng liên tục được (Võ Đại Hải và cộng sự, 2003).
1.1.4. Khái niệm về rừng phòng hộ
- Rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói mịn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hịa khí
hậu, bảo vệ mơi trường sinh thái (Thơng tư số: 34/TT-BNN&PTNT 2009).
- Rừng phịng hộ đầu nguồn: Nhằm điều tiết nguồn nước cho các dòng
chảy, các hồ chứa để hạn chế lũ lụt, giảm xói mịn, bảo vệ đất, ngăn sự bồi lấp
lịng sơng, lịng hồ. Chủ yếu là những nơi đồi núi có độ dốc cao, yêu cầu đối
với rừng phòng hộ đầu nguồn phải tạo thành vùng tập trung có cấu trúc hỗn
lồi, nhiều tầng, có độ che phủ của tán rừng là 0,6 trở lên.


4

1.1.5. Các quan điểm về rừng nghèo
Hiện nay có hai quan điểm về phân loại rừng nghèo được nhất trí cao
trong giới khoa học quốc tế:
* Dựa vào đặc điểm hiện trạng thảm thực vật che phủ:
Điển hình cho quan điểm này là E.F. Bruenig (1998). Tác giả phân chia
hệ sinh thái rừng bị suy thối thành 5 loại chính và các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh nhằm phục hồi chúng, đó là các lâm phần rừng hỗn lồi tự nhiên bị khai
thác quá mức, các lâm phần rừng thứ sinh ở các giai đoa ̣n phát triển khác
nhau. Các đám cây gỗ thứ sinh, trảng cỏ và các dạng thảm thực vật khác trên
các loại hình thổ nhưỡng khác nhau.
* Dựa vào đặc điểm của sự tác động:
Quan điểm này được thể hiện rõ trong hướng dẫn phục hồi rừng của Tổ
chức cây gỗ rừng nhiệt đới quốc tế (ITTO, 2002), theo đó rừng nghèo được
phân chia thành 3 kiểu phụ là: Rừng nguyên sinh bị suy thoái (Degraded
primary forest); Rừng thứ sinh (Secondary forest); đất rừng bị thoái hóa

(Degraded forest land).
1.2. Nghiên cứu về phục hồi rừng ở trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần
với các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên
cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu
trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả
của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn
giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hồn cảnh sống. Trên quan điểm
sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên
trong của hệ sinh thái rừng.


5

Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình
thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp
vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Risa (1933 - 1934) đề xướng
và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để
nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm
là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các lồi cây gỗ
trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải
kề bên nhau và đem lại một hình tượng về không gian ba chiều.
Phương pháp biểu đồ trắc diện do Davit và Richards (1933 - 1934) đề xuất
trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu
trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.

Richards P.W (1952) đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai
loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành lồi cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ
thành lồi cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao
gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có nhiều tầng
(có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài
cây gỗ lớn, cây bụi và các lồi thân cỏ cịn có nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và
kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng
xuất thảm thực vật. Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã sử
dụng dạng sinh trưởng (toàn bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực
vật) các lồi cây ưu thế và kiểu mơi trường sống của chúng để biểu thị cho


6

các nhóm thực vật. Phương pháp hình thái của Humboldt và Grisebach được
các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1904; Raunkiaer, 1934) tiếp tục
phát triển. Raunkiaer đã phân chia các lồi cây hình thành thảm thực vật
thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các
loài cây trong một quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều
nhà sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của
Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và
Grisebach. Trong các phương pháp phân loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng
sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngồi của thảm
thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.

1.2.2. Thành tựu nghiên cứu phục hồ i rừng thứ sinh nghèo
1.2.2.1. Về tái sinh, phục hồi rừng
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã phân tích các ngun nhân ảnh hưởng tới
tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên và chia chúng ra thành hai nhóm:
* Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng khơng
có sự can thiệp của con người (Baur G.N,1962;Anden. S,1981).
* Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng có sự
can thiệp của con người. Các nhà lâm học như: Gorxenhin (1972, 1976);
Bêlốp (1982) đã xây dựng thành công nhiều phương thức tái sinh và phục hồi
rừng nghèo kiệt; đáng chú ý là một số cơng trình nghiên cứu của Maslacop
E.L (1981) về "Phục hồi rừng trên các khu khai thác", Mêlêkhốp I.C (1966)
về "Ảnh hưởng của cháy rừng tới q trình phục hờ i rừng", Pabedinxkion
(1966) về "Phương pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng". Myiawaki


7

(1933), Yu cùng các cộng sự (1994), Goosem và Tucker (1995), Sun và cộng
sự (1995), Kooyman (1996) cũng đã đưa ra nhiều hướng tiếp cận nhằm phục
hồi hệ sinh thái rừng đã bị tác động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của
những nghiên cứu này đã tạo nên những khu rừng có cấu trúc và làm tăng
mức độ đa dạng về loài. Tuy nhiên, hạn chế của chúng là không thể áp dụng
trên quy mô rộng, bởi các yêu cầu về nhân công và các nguồn lực khác trong
quá trình thực hiện.
1.2.2.2. Về phân loại đối tượng rừng để tác động
Phân loại đối tượng rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp phục hồi và phát triển rừng là việc làm có ý nghĩa thiết thực. Theo IUCN
(2001), Dư Thân Hiểu (2001), để phân chia loại hình kinh doanh rừng thứ
sinh, trước tiên cần xem xét đến loài cây ưu thế hoặc một số lồi cây mục đích
chủ yếu và tình hình điều kiện lập địa, sau đó quy nạp chúng vào những biện

pháp kinh doanh tương ứng.
1.2.2.3. Về phương thức lâm sinh áp dụng trong phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Cho đến nay, các phương thức lâm sinh (PTLS) cho phục hồi và phát triển
rừng tự nhiên có hai dạng chính:
a/ Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên không đều tuổi bằng cách lợi dụng lớp
thảm thực vật tự nhiên hiện có và sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên để thực
hiện tái sinh tự nhiên, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hoặc trồng bổ sung. Ngồi ra
cịn có thể sử dụng phương thức chặt chọn từng cây hay từng đám, phương
thức cải thiện quần thể và chặt nuôi dưỡng rừng tự nhiên để dẫn dắt rừng có
cấu trúc gần với cấu trúc của rừng tự nhiên nguyên sinh.
b/ Dẫn dắt rừng theo hướng đều tuổi, có một hoặc một số lồi cây bằng
phương thức chủ yếu là cải biến tổ thành rừng tự nhiên, tạo lập rừng đều tuổi
bằng tái sinh tự nhiên đều tuổi, như các phương thức chặt dần tái sinh dưới


8

tán rừng nhiệt đới (TSS); phương thức cải tạo rừng bằng chặt trắng trồng lại;
phương thức trồng rừng kết hợp với nơng nghiệp (Taungya).
Về trình tự xử lý, các phương thức lâm sinh cịn có thể được chia ra:
(i)- Các PTLS lấy cải thiện làm mục tiêu trước mắt, như phương thức đồng
nhất hoá tầng trên.
(ii)- Các PTLS nhằm tạo lập tái sinh làm mục tiêu chủ yếu, còn cải thiện
chỉ là một phần của biện pháp tái sinh, như phương thức rừng đồng tuổi
(MUS), phương thức chặt dần nhiệt đới ở Nijêria và Trinidat.
(iii)- Các PTLS nhằm đạt cả hai mục tiêu song song, tức là vừa cải thiện,
vừa thúc đẩy tái sinh ở nơi cần thiết, mà dạng tổng qt của nó có liên hệ với
hình thức của phương thức khai thác chọn.
1.2.2.4. Về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Các nghiên cứu đều khẳng định hiện tượng mất rừng tập trung chủ yếu tại

các nước đang phát triển vùng nhiệt đới. Bên cạnh các lý do khách quan như
chiến tranh, núi lửa..., mất rừng có liên quan mật thiết với tỷ lệ tăng trưởng
dân số. Dân số đơng, đói nghèo và sự lạc hậu đã làm cho nhiều người dân chỉ
nghĩ đến cái lợi trước mắt của việc tàn phá tài ngun rừng mà khơng hề có
sự suy tính để gìn giữ cho các thế hệ tương lai. Trong khi đó các thể chế,
chính sách của các nước này lại không đủ sức để hạn chế, vận động hay
hướng mọi người đến các hoạt động gìn giữ tài nguyên rừng. Hàng loạt những
khu rừng nguyên sinh, thứ sinh vẫn đang tiếp tục bị tàn phá, thay thế vào đó là
những diện tích đất trống hay những khu rừng thứ sinh nghèo kiệt đến mức
tưởng chừng khó có thể phục hồi.
Điển hình cho hướng nghiên cứu về khía cạnh kinh tế - xã hội của phục
hồi rừng thứ sinh nghèo là Lamb, Tomlinson (1994); Banerjee (1996);
Ramakrishnan và cộng sự (1994); Chokkalingamand Ravindranath (2001);
David lamb và Dongilmour (2003); (IUCN, WWF (2003).


9

1.2.2.5. Về các giải pháp phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Phục hồi rừng nghèo là một hệ thống các biện pháp tác động vào rừng
nghèo nhằm giữ gìn và phục hồi lại nguồn tài nguyên đa dạng và giá trị tổng
hợp của nó; là việc sử dụng một cách khơn khéo các nguồn tài ngun và mơi
trường có được từ rừng. Dự báo và phòng chống những ảnh hưởng bất lợi của
con người và các tác nhân khác đến rừng, đến các nguồn tài nguyên thiên
nhiên khác trong khu vực có rừng và mơi trường sinh thái. Phục hồi rừng
nghèo là điều khiển cả đầu vào, đầu ra và mọi hoạt động diễn ra trong vùng có
rừng nhằm đạt được những mục tiêu định sẵn của chủ thể phục hồi.
Nghiên cứu ở các nước đang phát triển đã cho thấy, vì thiếu biện pháp
kinh tế - xã hội thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật lâm sinh thường
không được áp dụng hoặc được áp dụng một cách hình thức và không đạt

được hiệu quả như mong muốn. Những vấn đề kinh tế - xã hội nhạy cảm nhất
với tiến trình phục hồi rừng thường liên quan đến chính sách về quyền sở hữu
và sử dụng rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng, thuế tài nguyên, sự tham gia của
cộng đồng trong quản lý rừng. Đôi khi các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan cả
với những vấn đề nhận thức và kiến thức, về tôn giáo và tín ngưỡng, phong
tục và tập quán v.v... Trong một số trường hợp, người ta đã coi những giải
pháp kinh tế - xã hội là "có trọng lượng hơn". Vì vậy, phần lớn những nghiên
cứu đã khẳng định, để phục hồi rừng thì cùng với việc áp dụng các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh đúng đắn, cần xây dựng và thực hiện những biện pháp về
kinh tế - xã hội. Thậm chí phải đưa chúng vào các chương trình, hành động
của mỗi quốc gia.
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong
những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái


10

Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970), cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh
thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Trần Ngũ Phương (1970), đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình
hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên
được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các
hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978), đã đưa ra mơ hình cấu trúc tầng như: tầng vượt
tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng
cỏ quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương pháp

biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam,
trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi
ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và
vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả này cịn
dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là dạng
sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu
thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan
điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14
kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại
rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Nguyễn Văn Trương (1983), khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem
xét sự phân tầng theo hướng định lượng, phân tầng theo cấp chiều cao một cách
cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương
(1987), đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là
hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng


11

rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định
lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Đào Công Khanh (1996), đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh làm cơ sở đề xuất một số biện
pháp lâm sinh phục vụ khai thác và nuôi dưỡng rừng.
Nguyễn Anh Dũng (2000), đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở Lâm trường Sơng Đà - Hồ
Bình. Bùi Thế Đồi (2001), đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hố cấu trúc đường
kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo các

dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của các tác giả
sau: Đồng Sĩ Hiền (1974), dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho
việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986), đã
sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ
sinh và áp dụng quá trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng, Bùi
Văn Chúc (1996), đã nghiên cứu cấu trúc rừng phịng hộ đầu nguồn Lâm trường
Sơng Đà - Hồ Bình ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở
cho việc lựa chọn loài cây,...
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mơ hình hố các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện
pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên
chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất
được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, địi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc
rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học,
lâm học và sản lượng.


12

1.3.2. Những nghiên cứu về tái sinh, phục hồi rừng thứ sinh nghèo
Ở nước ta, tài liệu nghiên cứu về phục hồi rừng cịn ít, tuy nhiên có thể kể
đến một số cơng trình chính như sau:
Cơng trình nghiên cứu của Hà Văn Tuế, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn
(1985), nghiên cứu khả năng tái sinh và quá trình sinh trưởng phát triển thảm
thực vật rừng trên đất sau nương rẫy ở Lâm trường Sơ Pai, kết quả cho thấy:
tái sinh sau nương rẫy có số lượng lồi nhiều ở năm thứ nhất giảm ở năm thứ
hai, thứ ba và ổn định từ năm thứ tám trở đi. Thảm thực vật tái sinh sau nương
rẫy nếu không bị tàn phá chắc chắn sẽ hình thành một thảm thực vật rừng đạt
được những yêu cầu kinh tế và sinh thái.

Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994), dựa vào các trạng thái
thực bì đã được phân chia trên cơ sở bảng phân loại của Loeschau (1966) và
Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng của Bộ Lâm Nghiệp và theo phương pháp
của Thái Văn Trừng đã nghiên cứu các trạng thái thực bì kiểu IA, IB, IC, IIA,
IIB đưa ra nhận xét, trong quá trình phục hồi tự nhiên thảm thực vật rừng trước
khi đạt tới giai đoạn thuần thục, thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một
diện tích nhất định có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định. Tuy
nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình tự phục hồi thảm thực vật rừng, quy
luật này biểu hiện chưa rõ ràng và có thể có những xáo trộn.
Lê Trọng Cúc và Phạm Hồng Ban (1996), nghiên cứu động thái thảm thực
vật rừng sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An chọn đối tượng là
rừng tái sinh tự nhiên sau nương rẫy 1 năm, 2 năm, 4 năm, đã khẳng định trên
cả ba khu rừng tái sinh tự nhiên sau nương rẫy từ 1 đến 4 năm có tổ thành các
lớp tái sinh tự nhiên khá phong phú. Ngoài ra do ảnh hưởng của canh tác
nương rẫy nên một số loài gặp ở chân đồi nhiều hơn và càng lên cao càng có xu
hướng giảm dần. Từ khi nương rẫy bắt đầu bỏ hố, q trình phục hồi tự nhiên
của thảm thực vật khi đạt tới một thời gian thành thục, thành phần loài và số


13

lượng cây gỗ trên một đơn vị diện tích nhất định có xu hướng giảm dần, đơn
giản hố để tái ổn định. Tuy nhiên khả năng tái sinh của các lồi sau nương rẫy
rất chậm, đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái thảm thực
vật rừng ở tỉnh Nghệ An. Ngồi ra tác giả cịn đưa ra một số kiến nghị nhằm
hạn chế việc phát nương làm rẫy của đồng bào các dân tộc miền núi.
Lâm Phúc Cố (1994, 1996), nghiên cứu quá trình PHR rừng thứ sinh sau
nương rẫy ở Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5
giai đoạn và kết luận: PHR thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi lên tiến tới
rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các thời gian phát triển từ 4 loài

(dưới 5 năm) tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rừng phục hồi có một tầng
cây gỗ giao tán ở thời gian 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Lê Đồng Tấn (1993-1999), nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số
quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La theo phương pháp kết hợp điều tra
ô tiêu chuẩn 400m2 cho các đối tượng là thảm thực vật phục hồi sau nương
rẫy và theo dõi ô định vị 2.000m2. Tác giả kết luận: mật độ cây tái sinh giảm
dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và 3
cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau chính là hệ số tổ thành các lồi trong
tổ hợp đó.
Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư (1998), nghiên cứu thảm thực vật tái sinh trên
đất sau nương rẫy tại Sơn La qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn I (tuổi từ 4
đến 5), giai đoạn II (tuổi 9 đến 10), giai đoạn III (tuổi 14 đến 15) và nhận xét:
Trong 15 năm đầu, thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy có số lượng
lồi đều tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Sau 3 giai đoạn phát triển thảm
thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy thể hiện một quá trình thay thế tổ
thành rất rõ ràng, lượng tăng trưởng của thảm thực vật không cao.
Qua điều tra đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây Nguyên
Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khôi (2000), nhận thấy rằng:


14

sau khi bỏ hoá 1 năm thảm thực vật đã phục hồi đạt độ che phủ trên 50% và
sau 8 năm nếu khơng có tác động đốt phá thì độ che phủ đạt 85% có nơi 95%.
Đặc biệt là một số dạng nương rẫy trồng đậu xanh có thời gian đất nghỉ 1 năm
là 8-9 tháng thì cây cỏ phục hồi cũng đạt độ che phủ 40%. Sau khi bỏ hố từ 3
năm trở lên cây tái sinh mục đích đạt 1.500 cây/ha. Độ tàn che của những cây
gỗ tái sinh cao trên 3m, đạt từ 0,2 ở đối tượng bỏ hoá 3 - 5 năm, đạt 0,3 ở đối
tượng bỏ hoá trên 5 năm và đạt 0,4 ở đối tượng bỏ hoá trên 8 năm. Như vậy ở
dạng bỏ hố trên 5 năm đã có khả năng đạt được mức độ rừng thưa và nếu có

biện pháp bảo vệ thì độ tàn che có thể càng tăng lên.
Phạm Hồng Ban (2000), nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ An, tác giả đã xác định thành
phần loài, mật độ cá thể và phổ dạng sống của thảm thực vật phục hồi sau
nương rẫy theo thời gian bỏ hoá. Theo tác giả, hệ thực vật sau nương rẫy ở
vùng đệm Pù Mát (Nghệ An) khá đa dạng về thành phần loài, gồm 586 loài
thuộc 334 chi, 105 họ thực vật bậc cao có mạch.
Đặng Kim Vui (2002), khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương
rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đối tượng là rừng phục hồi tự
nhiên ở các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ thành loài,
cấu trúc dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ che phủ,... của các trạng
thái rừng và kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm
dần khi giai đoạn tuổi tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số loài cây
cỏ, cây bụi giảm nhanh. Theo q trình phục hồi, trạng thái rừng có sự thay
đổi về tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của quá
trình phục hồi (từ 10 - 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở đó
tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả PHR sau nương rẫy.
Nghiên cứu sự biến động về mật độ và tổ thành lồi tái sinh trong các trạng
thái thực bì ở tỉnh Quảng Ninh, Nguyễn Thế Hưng (2003), nhận xét trong lớp


15

cây tái sinh tự nhiên ở rừng non phục hồi thành phần loài cây ưa sáng cực đoan
giảm nhường chỗ cho nhiều loài cây ưa sáng sống định cư và có đời sống dài
chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện một số lồi chịu
bóng sống dưới tán rừng như Bứa, Ngát. Sự có mặt với tần số khá cao của một
số lồi ưa sáng định cư và một số lồi chịu bóng là dấu hiệu chuyển biến tích cực
của PHR. Tác giả kết luận khả năng tái sinh tự nhiên của các trạng thái thực vật
có liên quan nhiều đến độ che phủ, mức độ thoái hoá của thảm thực vật, phương

thức tác động của con người và tổ thành loài trong quần xã. Ở Quảng Ninh rừng
thứ sinh có mức độ tái sinh trung bình với các lồi khá phong phú. Những dạng
thảm mới phục hồi hoặc ở mức độ thoái hố chưa cao có khả năng tái sinh tự
nhiên rất tốt bằng các hình thức tái sinh phong phú. Tuy nhiên, cây có triển vọng
thuộc nhóm lồi ưa sáng cịn chiếm tỉ lệ cao trong các quần xã này.
Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, PHR tự nhiên của thảm thực vật cây
gỗ trên đất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn. Tác giả Phạm Ngọc
Thuờng (2003), cho rằng: Tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mức độ thoái hoá
đất. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh, từ giai đoạn
II (3-6 năm), đến giai đoạn V (12-15 năm) được mô tả bởi phân bố Weibull.
Phân bố số cây theo mặt phẳng ngang dưới 7 năm là phân bố cụm, từ 7-15
năm là phân bố ngẫu nhiên và có xu hướng tiến dần đến phân bố đều. Mật độ
tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi. Từ kết quả trên tác giả cho biết nếu
sau nương rẫy thảm thực vật tái sinh khơng bị phá hoại thì rừng thứ sinh được
phục hồi thông qua con đường tái sinh tự nhiên là thuận lợi. Tuy nhiên, do tổ
thành loài đơn giản nên trong điều kiện cho phép cần xúc tiến tái sinh tự
nhiên bằng biện pháp tra dặm hạt giống, phát dây leo bụi dậm, kết hợp trồng
bổ sung cây có giá trị kinh tế để nâng cao năng suất chất lượng rừng.
Nghiên cứu về rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau nương rẫy ở
tỉnh Sơn La tác giả Lê Đồng Tấn (2003), cho biết kết cấu tổ thành rừng thứ


16

sinh phục hồi sau nương rẫy khá đơn giản. Được thể hiện ở hệ số tổ thành của
tổ hợp loài ưu thế cao, nhiều nơi chỉ 2 đến 3 loài đã chiếm ưu thế tuyệt đối.
Phân bố cây trên mặt đất là phân bố ngẫu nhiên, nhưng đối với từng lồi cây
thì là phân bố cụm.
Kết quả nghiên cứu về PHR tại khu vực Đông Nam Vườn Quốc Gia Tam
Đảo và Xã Ngọc Thanh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, Lê Đồng Tấn (2003),

kết luận: Quá trình phục hồi rừng bao gồm các giai đoạn từ trảng cỏ đến trảng
cây bụi, rừng thứ sinh, rừng thứ sinh trưởng thành và cuối cùng là rừng cực đỉnh
hay rừng khí hậu. Tốc độ của q trình phụ thuộc vào mức độ thối hoá của đất
và nguồn gieo giống. Ở giai đoạn đầu quá trình diễn ra nhanh. Tuy nhiên cũng
phải sau 10 năm (trên đất tốt) thảm thực vật mới đạt được trạng thái rừng thứ
sinh. Nếu đất đã bị suy thoái thì quá trình diễn ra chậm. Đặc biệt trên những diện
tích khơng được bảo vệ, thường xun bị chặt gỗ củi, chăn thả và lửa cháy thì
quá trình diễn ra rất chậm.
Phạm Ngọc Thuờng (2001), lựa chọn đối tượng là thảm thực vật rừng
phục hồi sau nương rẫy ở các giai đoạn khác nhau xây dựng mơ hình phục hồi
rừng với quy mơ 0,5 ha/ơ mẫu, 5-10 ơ mẫu/mơ hình/địa điểm. Và tìm kiếm
các mơ hình sử dụng đất bỏ hố sau nương rẫy có hiệu quả ở địa phương để
tìm hiểu các biện pháp tác động. Kết quả điều tra, theo dõi một số mơ hình,
tác giả kết luận: Mơ hình khoanh ni tái sinh kết hợp trồng bổ sung, làm giàu
rừng là mơ hình dựa trên cơ sở triệt để lợi dụng tái sinh, PHR tự nhiên của
thực vật chi phí ban đầu thấp, góp phần rút ngắn thời gian phục hồi rừng, cải
thiện cấu trúc tổ thành, mật độ theo hướng làm tăng giá trị phòng hộ và kinh
tế của rừng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Một số loài cây như: Hồi,
Lát hoa, Quế là những cây có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện tự nhiên
của địa phương, được người dân lựa chọn, đó là những cây có triển vọng phù


×