Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu tính chất lý, hóa học của đất dưới một số trạng thái thảm thực vật tại xã do nhân, huyện tân lạc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 81 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Lê Văn Cường


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài, tôi đã được sự quan tâm giúp
đỡ của Ban Giám hiệu, khoa Đào tạo Sau đại học, khoa Lâm học, bộ môn Khoa học
đất cùng các thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các bạn bè đồng nghiệp.
Xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Minh Thanh, người đã trực tiếp
hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo bộ môn
Khoa học đất, bộ môn Lâm sinh trường đại học Lâm nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Do Nhân đã tạo điều kiện về
thời gian, cung cấp thông tin, tài liệu giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu
hiện trường.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới các bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ,
giúp đỡ tơitrong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014


Tác giả

Lê Văn Cường


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.1.1. Những nghiên cứu về đất rừng và ảnh hưởng của đất đến cây rừng ........3
1.1.2. Những nghiên cứu về khả năng thấm và giữ nước của đất rừng ..............7

1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 8
1.2.1. Những nghiên cứu về đất rừng và ảnh hưởng của đất đến cây rừng ........8
1.2.2. Những nghiên cứu về khả năng thấm và giữ nước của đất rừng ............15

1.3. Nhận xét, đánh giá chung ..................................................................... 16
Chương 2. MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17

2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 17
2.2. Giới hạn nghiên cứu ............................................................................. 17
2.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 17
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 17
2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 17
2.5.1. Thu thập và kế thừa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....17
2.5.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp ................................................................18
2.5.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ....................................21


iv

2.5.4. Tổng hợp và xử lý số liệu .......................................................................22

Chương 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 23
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................... 23
3.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................23
3.1. 2. Địa hình, địa mạo ..................................................................................23
3.1. 3. Đất đai, thổ nhưỡng ...............................................................................23
3.1.4. Khí hậu - thuỷ văn ..................................................................................24
3.1.5. Tài nguyên ..............................................................................................25

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 27
3.2.1. Tình hình dân tộc, dân số và lao động ....................................................27
3.2.2. Sản xuất nông nghiệp .............................................................................27
3.2.3. Sản xuất lâm nghiệp ...............................................................................28
3.2.4. Ngành nghề khác ....................................................................................28
3.2.5. Văn hoá, y tế, giáo dục ...........................................................................28
3.2.6. Cơ sở hạ tầng ..........................................................................................29


3.3. Đánh giá chung .................................................................................... 29
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Đặc điểm cầu trúc thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu ................... 31
4.1.1. Một số đặc điểm cấu trúc lớp thảm thực vật khu vực nghiên cứu .........31
4.1.2. Một số đặc điểm cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng ...............................32
4.2.1. Hình thái phẫu diện đất rừng trồng Keo tai tượng .................................34
4.2.2. Hình thái phẫu diện đất dưới rừng trồng Luồng .....................................37
4.3.3. Hình thái phẫu diện đất dưới trạng thái rừng nghèo...............................40
4.3.4. Hình thái phẫu diện đất dưới trạng thái Trảng cỏ cây bụi ......................42
4.3.5. Hình thái phẫu diện đất dưới trạng thái Trảng cỏ...................................44

4.4. Đặc điểm môt số tính chất lý học đất ................................................... 48
4.4.1. Dung trọng ..............................................................................................48
4.4.2. Tỷ trọng đất ............................................................................................49


v

4.4.3. Độ xốp ....................................................................................................51
4.4.4. Khả năng thấm nước của đất dưới trạng thái thảm thực vật ..................53

4.5. Một số tính chất hóa học của đất.......................................................... 55
4.5.1. Độ chua của đất ......................................................................................55
4.5.2. Hàm lượng chất hữu cơ tổng số (OM%) ................................................57
4.5.3. Đạm tổng số ............................................................................................58
4.5.4. Tỷ lệ C/N của đất ....................................................................................59
4.5.5. Trữ lượng chất hữu cơ và trữ lượng Đạm trong đất ...............................59
4.5.6. Hàm lượng các chất dễ tiêu ....................................................................61


4.6. Đề xuất một số biện pháp cải thiện tính chất đất và giải pháp quản lý
sử dụng đất hiệu quả và bền vững ............................................................... 65
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
C
CHC
CIFOR
D1.3

Viết đầy đủ
Các bon
Chất hữu cơ
Trung tâm Lâm nghiệp Quốc tế
Đường kinh thân tại 1,3 m

Dt

Đường kính tán

Hvn

Chiều cao vút ngọn


K2 O

Ka li dễ tiêu

NH4+

Đạm dễ tiêu

OM

Hàm lượng chất hữu cơ

OTC

Ô tiêu chuẩn

P2O5

Lân dễ tiêu

TC
TCCB
TTV

Trảng cỏ
Trảng cỏ cây bụi
Thảm thực vật

UNEP


Chương trình liên hiệp quốc về môi trường

VRR

Vật rơi rụng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu diện tích các loại đất xã Do Nhân - Tân Lạc - Hịa Bình

26

4.1

Một số đặc điểm cấu trúc thảm thực vật khu vực nghiên cứu

31

4.2


Một số đặc điểm cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng

33

4.3

Một số chỉ tiêu mô tả phẫu diện dưới 5 trạng thái thảm thực vật

47

4.4

Một số tính chất vật lý dưới tán trạng thái thảm thực vật

48

4.5

Vật rơi rụng tươi và Độ xốp

52

4.6

Kết quả nghiên cứu tốc độ thấm nước ban đầu

54

4.7


Kết quả phân tích pHKCl tại khu vực nghiên cứu

55


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên bảng

Trang

4.1

Dung trọng của đất dưới các trạng thái thảm thực vật

49

4.2

Tỷ trọng của đất dưới các trạng thái thảm thực vật

50

4.3


Độ xốp của đất dưới các trạng thái thảm thực vật

51

4.4

pHKCl dưới các trạng thái thảm thực vật

56

4.5

Chất hữu cơ tổng số dưới các trạng thái thảm thực vật

57

4.6

Đạm tổng số dưới các trạng thái thảm thực vật

58

4.7

Tỷ lệ C/N dưới các trạng thái thảm thực vật

59

4.8


Trữ lượng chất hữu cơ dưới các trạng thái thảm thực vật

60

4.9

Trữ lượng Đạm dưới các trạng thái thảm thực vật

61

4.10

Đạm dễ tiêu dưới các trạng thái TTV

62

4.11

Lân dễ tiêu dưới các trạng thái thảm thực vật

63

4.12

Kali dễ tiêu dưới các trạng thái TTV

64


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái. Nó có ý nghĩa rất lớn tới
khả năng cung cấp nước, muối khoáng, chất dinh dưỡng cho cây. Do đó nó có ảnh
hưởng tới q trình sinh trưởng, phát triển của thảm thực vật. Mỗi loại đất sẽ có một
kiểu thảm thực vật riêng. Ngược lại mỗi kiểu thảm thực vật sẽ đặc trưng cho một
kiểu đất xác định. Các kiểu đất này sẽ khác nhau bởi hàng loạt chỉ tiêu như: màu
sắc, tính chất lí học, hoá học, hệ vi sinh vật và động vật đất.
Đặc tính cơ bản của đất được thể hiện qua độ phì, độ phì là nhân tố tổng hợp
được quy định bởi nhiều yếu tố: Đá mẹ, thành phần cơ giới, cấu tượng đất, độ ẩm, độ
thống khí, độ dày tầng đất, đặc điểm hố tính. Do đó độ phì ảnh hưởng đến nhiều mặt
của hệ sinh thái rừng nói riêng cũng như thảm thực vật nói chung. Đất càng tốt thì độ
phì càng cao. Ngược lại thảm thực vật sẽ có tác dụng trở lại với đất một cách rất tích
cực, nó thúc đẩy cho đất nhanh chóng tăng được độ phì nhiêu của đất [19].
Trong thời gian gần đây do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người
cũng như những biến đổi của thiên nhiên đã làm cho đất rừng ngày càng bị suy
thối. Từ đó đã làm giảm diện tích rừng một cách nhanh chóng. Nếu trước kia trên
trái đất diện tích rừng chiếm khoảng 6 tỉ ha thì đã giảm xuống cịn 4,4 tỉ ha vào năm
1958 và 3,8 tỉ ha vào năm 1973. Hiện nay diện tích rừng chỉ cịn khoảng 2,9 tỉ ha.
Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng hàng năm thế giới sẽ mất đi trung bình 16,7triệu
ha rừng nếu tiếp tục đà này thì trong vịng 166 năm tới trên trái đất sẽ khơng cịn
rừng nữa [18].
Ở Việt Nam trong những năm qua do quá trình khai thác quá mức tài nguyên
rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của các địa phương như: Du canh du cư,
đốt rừng làm nương rẫy và sự phát triển của ngành chăn ni gia súc đã làm cho
diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu thống kê năm 1943 độ che
phủ rừng ở nước ta là 43%, đến năm 1992 chỉ còn 28%, năm 1999 tăng lên 33,2%,
và tính đến năm 2013 con số này đã tăng lên 40,96% nhưng vẫn chưa đảm bảo mức
an toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nước. Chính vì vậy Đảng và



2

nhà nước ta đã hết sức chú trọng tới vấn đề bảo vệ, phục hồi lại rừng nói riêng và
thảm thực vật nói chung.
Do Nhân là một xã nghèo thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bìnhvới độ che
phủ bình qn của rừng đạt xấp xỉ 30% và phần lớn là rừng thứ sinh nghèo. Trong
những năm gần đây công tác trồng và bảo vệ rừng đã được chú trọng, tuy nhiên tốc
độ sinh trưởng và phát triển của một số loài cây trồng rất thấp. Nguyên nhân cây
trồng sinh trưởng và phát triển kém, khả năng phục hồi rừng chậm ở đây có liên
quan gì đến điều kiện đất đai khơng? Các yếu tố nào của đất có ảnh hưởng quyết
định đến sinh trưởng và năng suất của rừng? Ảnh hưởng của rừng đến độ phì của
đất như thế nào?
Đề góp phần giải quyết những vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu tính chất lý,
hóa học của đất dưới một số trạng thái thảm thực vật tại xã Do Nhân, huyện Tân
Lạc, tỉnh Hịa Bình” đã được đề xuất thực hiện.
Kết quả đề tài làm cơ sở đánh giá tiềm năng sản xuất của đất dưới tán rừng,
phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và lựa chọn loài cây trồng thích hợp góp phần
làm tăng chất lượng rừng.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về đất rừng và ảnh hưởng của đất đến cây rừng
V.V. Đacutraev (1846-1903). Có thể nói ơng là người sáng lập ra khoa học về
đất, nêu ra những nguyên tắc khoa học về sự phát sinh và phát triển của đất. Trước
ông những nghiên cứu về đất không đặt trong mối liên hệ với những quy luật phát

sinh và hình thành ra nó. Theo ơng, nghiên cứu như vậy khơng tồn diện và là
ngun nhân chủ yếu dẫn đến khơng tìm ra được những biện pháp tốt để nâng cao
độ phì nhiêu của đất. Ơng khẳng định rõ ràng mối liên quan có tính chất quy luật
giữa đất và các điều kiện của môi trường xung quanh. Trong nhiều năm nghiên cứu,
kết quả được thể hiện ở trong cơng trình phân loại đất Secnơzơm ở Nga.Trong đó,
Ơng đã nêu ra học thuyết hình thành đất Secnơzơm, mơ tả tính chất của chúng,
những số liệu phân tích đặc điểm hình thái, quy luật phân bố đất Secnơzơm và
phương pháp nâng cao độ phì nhiêu của chúng. Trên cơ sở nghiên cứu ấy, ông đã
nêu ra cơ sở khoa học của việc hình thành đất trong điều kiện tự nhiên. Ông cho
rằng đất là một vật thể thiên nhiên, có lịch sử riêng. Nó được hình thành do tác động
của 5 yếu tố là: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Nghiên cứu đất
khơng chỉ xét từng yếu tố, từng điều kiện riêng rẽ, mà phải xét chúng trong mối liên
quan chặt chẽ với nhau. Ngồi ra ơng cịn nêu ra các vùng tự nhiên ảnh hưởng tới sự
hình thành đất, sơ đồ phân loại đất của nửa phía bắc địa cầu, các phương pháp
nghiên cứu đất và những biện pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ông đã gắn chặt
thổ nhưỡng lý thuyết với thực hành và đã nghiên cứu nguyên nhân làm cho khô hạn
ở vùng đất thảo nguyên và đưa ra các biện pháp cải thiện chế độ nước ở vùng này
để nâng cao độ phì nhiêu của đất (dẫn theo Nguyễn Hữu đạt) [4].
V.V. Docutraev đã nhấn mạnh rằng nhân tố chủ đạo trong quá trình hình thành
đất ở nhiệt đới là thảm thực vật rừng. Bởi thực vật là nhân tố sáng tạo ra chất hữu
cơ và khi chết đi nó tạo thành Mùn.


4

Từ lâu trong vùng ôn đới vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của rừng tự nhiên và
rừng trồng đến độ phì của đất đã được nghiên cứu nhiều năm như Richard (1948,
1959), Zon C.V (1954, 1971), Remezov (1959), Rodin và Bazilevich (1967), Saly.R
(1985), William. Fritchett (1979) [6].
Năm 1970, Weck J đã nghiên cứu và cho thấy mối quan hệ giữa sinh trưởng

của loài Techtona Grandis tại Su Đăngvới một số yếu tố đất: R = 1/3 x P x S. Trong
đó R là sinh trưởng hàng năm (m3/ha); P là độ dày tầng đất (cm); S là độ no bazơ
(mg/100g) [27].
Webb và Tracey (1969) trong rừng Nula nhiệt đới ở Úc sinh trưởng của thực
vật phục thuộc vào đá mẹ, độ ẩm của đất, trong rừng thứ sinh một số nhân tố quan
trọng là độ dày tầng đất, thành phần cấp hạt, CaCo3, hàm lượng Mùn và Đạm (dẫn
theo Ngô Đình Quế, 2008) [9].
Ormand và Will khi nghiên cứu sau khai thác rừng P. Radiata với chu kỳ ngắn
đã cho thấy đất rừng bị thối hóa khá rõ. Năm 1978 Turvey cũng cho biết khi thay
thế rừng tự nhiên bằng P.radiata với chu kỳ 15 - 20 năm sản lượng 400 m3/ha đã
làm giảm độ phì đất do khai thác. Hơn nữa do thảm thực mục rừng thơng khó phân
giải nên làm chậm quay vịng các chất khống ở các dạng lập địa này (dẫn theo
Phạm Văn Điển) [5]. Độ phì của đất đóng vai trị cực kỳ quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp đến sinh trưởng và năng suất cây trồng. Ngược lại các lồi cây khác nhau
cũng có ảnh hưởng khác nhau đến độ phì đất. Trong những năm gần đây có một số
cơng trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề này và mới chỉ nghiên cứu cho từng đối
tượng cây trồng cụ thể. Mối quan hệ giữa sinh trưởng của Tếch (Tectona grandis)
và một số yếu tố đất được xây dựng thơng qua phương trình: R = 1/3 (P x S) (Week
J , 1970) [27], trong đó R là lượng tăng trưởng hàng năm (m3/ha); P là độ dày của tầng
đất (cm) và S là độ no bazơ (mg/100 đất).
Chakraborty. R. N và Chakraborty. D (1989) đã nghiên cứu về sự thay đổi tính
chất đất dưới rừng Keo lá tràm ở các tuổi 2, 3 và 4, các tác giả cho rằng rừng trồng
Keo lá tràm cải thiện đáng kể một số tính chất độ phì đất như độ chua của đất biến
đổi 5,9 - 7,6; khả năng giữ nước của đất tăng từ 22,9% lên 32,7%, chất hữu cơ tăng


5

từ 0,81% lên 2,70%, Đạm tăng từ 0,36 lên 0,50% và đặc biệt màu sắc của đất cũng
biến đổi một các rõ rệt từ màu nâu vàng sang màu nâu [7].

Nghiên cứu các loài cây lá kim vùng núi cao Rocky Mountain (Hoa Kỳ)
Merrill R. Kaufmann and Michael G.Ryan (1986) đã kết luận: giữa tăng trưởng thể
tích hàng năm (Ann VolGr) và hiệu suất sinh trưởng (Growth Efficency) có mối
quan hệ với một số nhân tố lập địa là: tiềm năng hấp thụ bức xạ (PAI - Potential
absorbed irradiance), tọa độ địa lý (Azim - Azimuth), độ cao so với mực nước biển
(Elev - Elevation), khả năng cung cấp nước (Water Sup - Water Supply), sự cạnh
tranh diện tích lá (LA Comp - Leaf area competition) và các hệ số sử dụng cho các
biến tuyệt đối (b1, b2) [26].
Trong lĩnh vực đất rừng, đã có nhiều cơng trình của các tác giả trên thế giới
đi sâu nghiên cứu về tính chất của đất ở các khu vực khác nhau, ở các trạng thái
khác nhau và đã rút ra được kết luận là: Nhìn chung độ phì của đất dưới rừng trồng
đã được cải thiện tăng dần theo tuổi (Shosh, 1978; Iha.M.N, Pande.Pvà Ranthore,
1984; Bau.P.K và Aparajita Mandi, 1987; Chakraborty.R.N và Chakraborty.D, 1989;
Ohta, 1993). Các lồi cây khác nhau có ảnh hưởng rất khác nhau đến độ phì của đất,
cân bằng nước, sự thủy phân thảm mục và chu trình dinh dưỡng khoáng (Bernhard
Reversat.F, 1993; Trung tâm lâm nghiệp quốc tế (CIFOR), 1998; Chandran.P,
Dutta.D.R, Gupta.S.K và Baaerjee.S.K, 1988).
Cơng trình nghiên cứu tác dụng của thảm thực vật rừng đối với đất của Monin
(Nga) đã chứng minh rằng:“Với mỗi loại thảm che khác nhau, lượng vật chất hữu cơ
hàng năm trả lại cho đất và khả năng làm tăng độ phì của đất là khác nhau” [9].
Chijiok (1989) đã nghiên cứu sự thay đổi độ phì của đất nhiệt đới do trồng cây
Lõi thọ và Thơng caribaea thuần lồi ở 5 khu vực tại Trung Phi và Nam Mỹ cũng thấy
lượng Mùn, Đạm bị giảm đi nhanh chóng. Đến năm thứ 6 - 7 các yếu tố này vẫn chưa
được hồi phục. Lượng Kali ban đầu tuy có tăng lên nhưng sau đó lại bị giảm đi rõ rệt.
Tác giả cũng cho thấy, với chu kỳ khai thác 14 năm trung bình đất mất đi 150 - 400kg
Đạm, 200 - 1000kg Kali cho mỗi hecta. Nhiều nghiên cứu đã xác nhận rằng, các cây gỗ
mọc nhanh tiêu thụ một lượng dinh dưỡng rất lớn ở giai đoạn đầu và giảm dần ở các


6


tuổi già hơn. Vì vậy việc trồng cây mọc nhanh với chu kỳ khai thác ngắn ở nhiệt đới sẽ
làm cho đất nhanh chóng bị kiệt quệ hơn so với các rừng trồng cây lá kim có chu kỳ dài
(80 - 100) như ơn đới (dẫn theo Ngơ Đình Quế) [8].
Nghiên cứu của Mongia.A.D và Bandyopadhyay.A.K (1992) đã xác nhận
rằng, việc thay thế rừng mưa nhiệt đới bằng các loại rừng trồng có giá trị kinh tế cao
như: Tếch, Cọ Dầu,… là nguyên nhân dẫn đến giảm chất hữu cơ, Kali dễ tiêu, Lân
dễ tiêu và đặc biệt là dung trọng của đất tăng lên.
Ohta (1993) nghiên cứu về sự thay đổi tính chất đất do việc trồng rừng Keo
lá tràm ở vùng Pantabagan, Philippin. Tác giả đã xem xét sự biến đổi tính chất đất
dưới rừng Keo lá tràm 5 năm tuổi và rừng Thông ba lá 8 tuổi trồng trên đất thoái
hoá nghèo kiệt. Kết quả của tác giả cho thấy trồng rừng đã làm thay đổi dung trọng
và độ xốp của đất ở tầng 0 - 5 cm theo hướng tích cực. Tuy nhiên, lượng Ca2+ ở
tầng đất mặt dưới 2 loại rừng lại thấp hơn so với đối chứng (đất trống).
Marquez.O, Hernendez, Torres.A và Franco.W (1993) nghiên cứu sự thay
đổi tính chất đất dưới rừng Tếch trồng thuần loài ở các tuổi 2, 7 và 12. Tác giả cho
thấy đất ở dưới rừng Tếch tuổi khác nhau đã có sự biến đổi khác nhau, cụ thể là
Ca2+, Mg2+, pH và dung lượng cation trao đổi là cao nhất ở rừng Tếch 12 tuổi. Tuy
nhiên, lượng Lân dễ tiêu lại giảm đi một cách rõ rệt theo tuổi trong khi lượng Kali
dễ tiêu lại biến động rất ít [8].
Theo Smith.C.T (1994) thì việc trồng rừng có thể đem lại những ảnh hưởng
tích cực khi mà độ phì của đất được cải thiện. Ngược lại, nó có thể ảnh hưởng tiêu
cực nếu nó làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất. Nhìn chung,
việc trồng rừng cải thiện các tính chất vật lý đất. Tuy nhiên, việc sử dụng cơ giới
hóa trong xử lý thực bì, khai thác, trồng rừng là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm
sức sản xuất của đất [9].
Trong nghiên cứu tác dụng của thảm thực vật rừng của Mônin (Liên Xơ cũ)
thì chất rơi rụng hàng năm như sau:
Ở thực bì thảm cỏ và thảo nguyên: 1 - 3 tấn/ha. Rừng ôn đới: 5 - 7 tấn/ha.
Ở rừng - thảo nguyên: 3 tấn/ha.



7

Ở rừng mưa mùa: 3 tấn/ha.
Ở rừng mưa nhiệt đới xích đạo: 10 - 20 tấn/ha.
Điều này chứng tỏ hàng năm với mỗi loại thảm che khác nhau cho chất thải
trả lại cho đất và làm tăng độ phì cho đất cũng khác nhau, kết quả nghiên cứu rừng
mưa nhiệt đới có số lượng dinh dưỡng trả lại cho đất là lớn nhất
Nghiên cứu của Keeves (1996) (dẫn theo Vũ Tấn Phương, 2001) đã cho thấy
sự thối hóa lập địa khi khai thác rừng thông chu kỳ ngắn ở Úc. Theo tác giả có tới
90% chất dinh dưỡng trong sinh khối bị lấy đi khỏi rừng [20].
Trong những năm gần đây, trung tâm Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR) đã
nghiên cứu về quản lý lập địa và sản lượng rừng cho trồng rừng ở các nước nhiệt
đới. CIFOR đã tiến hành nghiên cứu trên các đối tượng là bạch đàn, thông, keo
trồng thuần loại trên các lập địa khác nhau ở các nước Congo, Brazil, Nam Phi,
Indonesia, Trung Quốc và Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biện pháp xử lý
lập địa khác nhau và các loài cây trồng khác nhau đã có ảnh hưởng rất khác nhau
đến độ phì của đất, cân bằng nước, sự phân huỷ thảm thực vật và chu trình dinh
dưỡng khống (CIFOR, 1999) [24].
1.1.2. Những nghiên cứu về khả năng thấm và giữ nước của đất rừng
Sự thấm nước của đất là một trong những vấn đề được nghiên cứu sâu rộng
trong lĩnh vực thủy văn học, nó có tác dụng rất quan trọng trong việc hình thành cơ
chế phát sinh dịng chảy. Nhìn chung, đất rừng có tốc độ thấm nước lớn hơn so với
đất dưới các thảm thực vật khác, tốc độ thấm nước ổn định của đất rừng có thể đạt
800 mm/giờ trở lên (Dunne T, 1978) [25]. Theo tác giả Trần Huệ Tuyền (1994)
[20], đất rừng có độ hổng ngồi mao quản lớn, nên tốc độ thấm nước và lượng nước
thấm của đất rừng tăng lên. Có thể mơ phỏng q trình nước thấm xuống đất rừng
theo mơ hình Philip (Diêu Hoa Hạ, 1989 [6]; Thẩm Băng và Nông Tấn, 1992 [2]).
Lượng nước giữ trong đất rừng là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá

hiệu quả nuôi dưỡng nguồn nước của rừng.
Các nhà khoa học ở Trung Quốc thường dùng lượng nước bão hịa các lỗ
hổng ngồi mao quản trong đất rừng để tính tốn lượng nước thấm xuống đất. Theo


8

các kết quả nghiên cứu, mỗi héc ta đất rừng có thể tích giữ được lượng nước 641 679 tấn/năm (dẫn theo Phạm Văn Điển, 2006) [5].
Với sự ra đời của Nghị định thư Kyoto, vai trò của rừng trong việc hấp thụ
khí carbonic (CO2) đã được khẳng định. Một khu rừng nguyên sinh có thể hấp thu
được 280 tấn carbon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn carbon nếu bị chuyển thành đất du
canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu được chuyển thành đồng cỏ
hay đất nơng nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng 115 tấn carbon và con số
này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng bị chuyển đổi sang canh tác nông nghiệp
(Brown và Pearce, 1994) [23].
Aiken et al (1982) khi nghiên cứu về tác động môi trường của rừng cao su ở
bán đảo phía tây Singapore đã nhận thấy những hiệu quả thấp về giữ nước và bảo vệ
đất của rừng trồng cao su. Ơng kết luận rằng, q trình trồng cao su sẽ khơng tránh
khỏi sự gia tăng dịng chảy mặt và xói mịn đất. Xói mịn đất càng trở nên nghiêm
trọng hơn khi người trồng cao su tiến hành phát dọn thực bì dưới tán rừng (dẫn theo
Trần An Phong) [7].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về đất rừng và ảnh hưởng của đất đến cây rừng
Nghiên cứu đất rừng mang những đặc trưng rõ nét mà các nhà nghiên cứu đều
quan tâm chú ý đó là mối quan hệ hữu cơ giữa đất và thảm thực vật rừng, tức ảnh
hưởng của đất tới rừng và ngược lại ảnh hưởng của rừng tới đất. Việt Nam nằm
trong khu vực nhiệt đới khí hậu nóng ẩm, bởi vậy sự phân bố của thực vật vô cùng
phong phú. Trước đây, khi rừng cịn chiếm 3/4 diện tích đất nước, hầu hết các lồi
thực vật nhiệt đới đều có mặt ở các loại đất Việt Nam. Hiện nay rừng bị tàn phá,
nhiều loài thực vật đã bị suy giảm nghiêm trọng, một số lồi có nguy cơ tuyệt

chủng. Nhất là những lồi thực vật q hiếm, có tác dụng làm thuốc hoặc có giá trị
kinh tế cao.
Năm 1997 chương trình môi trường liên hợp quốc đã đánh giá tổng thể về
thối hố đất ở 17 quốc gia Đơng Nam ávới sự tham gia của Việt Nam (Thái Phiên,
Nguyễn Tử Xiêm, UNEP, 1997). Hai mươi tiêu thức được sử dụng để đánh giá các


9

kiểu thối hố và lập bản đồ tồn vùng, trong đó chú trọng đến thối hố đất do
con người gây ravề quy mô, tốc độ, nguyên nhân và ảnh hưởng của quá trình này
đến sức sản xuất của đất. Kết quả cho thấy rằng bên cạnh xói mịn rửa trơi do nước
thì thối hố hố học đất Việt Nam là khá nghiêm trọng so với các nước trong
vùng. Nhận thức được những đặc điểm quan trọng này, trong nhiều thập kỷ qua
khoa học đất đã tạo ra cơ sở khoa học và đề xuất nhiều giải pháp kỹ thuật để khắc
phục các mặt hạn chế hố học của độ phì nhiêu, chuyển hố độ phì nhiêu tiềm năng
sang độ phì nhiêu hữu hiệu.
Độ phì của đất đóng vai trị cực kỳ quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng và phát triển của các thảm thực vật rừng và cây trồng. Ngược lại các thảm
thực vật rừng khác nhau cũng có ảnh hưởng đến độ phì đất rất khác nhau. Vì vậy,
duy trì và làm tăng độ phì đất là yếu tố then chốt để làm bền vững tài nguyên đất.
Nguyễn Ngọc Bình (1970) nghiên cứu sự thay đổi các tính chất và độ phì của đất
qua các q trình diễn thế, thối hố và phục hồi rừng của các thảm thực vật ở miền
Bắc Việt Nam cho thấy độ phì đất biến động rất lớn ứng với mỗi loại thảm thực vật,
thảm thực vật đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì độ phì đất [1].
Sự phát triển nơng lâm nghiệp có liên quan chặt chẽ đến vấn đề sử dụng và
quản lý đất. Việc xác định ranh giới giữa đất rừng và đất nông nghiệp là hồn tồn
tương đối, vì trên thực tế khơng có một loại đất chỉ phù hợp với một loại cây trồng,
điều này lại càng đúng với vùng đồi núi. Đất rừng và rừng là hai yếu tố tác động
qua lại lẫn nhau, do đó phương thức quản lý đất canh tác, đất rừng thích hợp nhất là

tăng cường độ phủ xanh bằng hệ canh tác nông lâm kết hợp, hoặc cây nông nghiệp
với phương thức xen canh, luân canh.Với phương thức đó, khơng những làm đa
dạng hố sản phẩm cho nơng dân, mà cịn bảo vệ được đất, hạn chế xói mịn và tạo
được lượng phân xanh từ tàn dư cây trồng trả lại cho đất nhằm duy trì và nâng cao
độ phì nhiêu của đất.
Nếu con người tác động làm thay đổi thảm che từ rừng tự nhiên bằng các rừng
trồng cũng làm cho độ phì đất thay đổi. Qua nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình
(1970), Hồng Xn Tý (1973) đã chứng tỏ sự thối hố lý tính và chất hữu cơ ở tầng


10

mặt nếu phá rừng gỗ tự nhiên để trồng rừng Luồng và Tre [1] [21].
Các phương thức khai thác phục hồi rừng khác nhau đã ảnh hưởng trực tiếp
đến độ phì đất, kết quả nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm (1985) cho thấy đối với đất
Bazan ở Kon Hà Nừng thì cường độ khai thác mạnh (40 - 50%) thậm chí gần như
khai thác kiệt thì độ phì đất có giảm nhưng không lớn và khả năng phục hồi độ phì
cũng khá cao do địa hình bằng phẳng và đất mau chóng được che phủ bởi lớp thực
vật tầng dưới. Đối với đất có độ phì khá lớn, thành phần cơ giới nhẹ, độ dốc lớn ở
Quì Châu - Nghệ An thì sau 20 năm chặt trắng độ phì đất giảm rõ rệt so với đối
chứng và sau 20 năm độ phì đất chưa thểkhơi phục được mặc dù rừng mới đã che
kín đất. Đối với đất có thành phần cơ giới nặng hơn, độ dốc lớn, phát triển trên
phiến thạch sét ở Hương Sơn - Hà Tĩnh, qua một năm chặt cường độ 40% cho thấy
độ phì đất giảm so với đối chứng 15% [10].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật rừng đến tính chất hố sinh của
đất ở Bắc Sơn của Nguyễn Trường và Vũ Văn Hiển (1997) đã chứng minh rằng tính
chất hố học đất thay đổi phụ thuộc vào độ che phủ của thảm thực vật. Ở những nơi
đất có độ che phủ thấp tính chất của đất biến đổi theo xu hướng xấu. Đất bị chua
hoá, tỷ lệ Mùn, hàm lượng các chất dễ tiêu NH4, P2O5 đều thấp hơn rất nhiều so
với đất được che phủ tốt [17].

Nhiều tác giả đã nhấn mạnh vai trò của độ dày tầng đất và sự thối hóa đất
rừng khi phân hạng đất cho rừng tự nhiên và chọn đất cho trồng rừng ở Việt Nam:
Bồ đề, Luồng, Tếch, Bạch đàn, Thông nhựa, Quế,... của Đỗ Đình Sâm (1983 1985), Hồng Xn Tý (1974), Nguyễn Ngọc Bình (1980), Nguyễn Xn Qt Ngơ Đình Quế (1970 -1977). Ngơ Đình Quế (1983 - 1988), đã tìm thấy một số
quan hệ giữa độ dày tầng đất, độ pH, độ xốp, Mùn, Đạm, thành phần cơ giới, với
sinh trưởng của cây và xây dựng tiêu chuẩn cho việc chọn lập địa, phân hạng đất
cho việc trồng các loài cây trên.
Nguyễn Ngọc Bình (1970) nghiên cứu sự thay đổi các tính chất và độ phì của
đất qua các quá trình diễn thế thoái hoá và phục hồi rừng của các thảm thực vật ở


11

miền Bắc Việt Nam cho thấy, độ phì đất biến động rất lớn ứng với mỗi loại thảm
thực vật. Thảm thực vật đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì độ phì đất [1].
Nghiên cứu của Hồng Xn Tý (1976) cho thấy, sau 10 - 20 năm trồng Bạch
đàn liễu và Bạch đàn trắng trên đồi trọc, các tính chất hố học cơ bản của đất chưa có
sự thay đổi nào đáng kể. Các thí nghiệm theo dõi động thái độ ẩm đất dưới 3 khu rừng
Bạch đàn liễu 2 - 8 tuổi, bước đầu cho thấy, độ ẩm dưới rừng bạch đàn 7 và 8 tuổi luôn
khô hơn khu 2 tuổi và đối chứng (đất trống) rõ rệt. Tuy nhiên, hiện nay chưa đánh giá
được hiện tượng đất khô là do rễ bạch đàn hút, hay do bốc hơi vật lý vì thảm thực bì
dưới rừng bạch đàn thường kém phát triển và thường xuyên bị quét lá.
Khi nghiên cứu đặc điểm của đất trồng rừng Thông nhựa và ảnh hưởng của
rừng đến độ phì đất, Ngơ Đình Quế (1991) cho rằng: Sau 8 - 10 năm trồng rừng
Thơng nhựa, tính chất hố học đất có thay đổi nhưng khơng nhiều, khả năng tích luỹ
Mùn của rừng thấp, độ chua thuỷ phân tăng. Tuy nhiên, lý tính của đất được cải
thiện đáng kể, cụ thể là độ xốp của đất dưới rừng Thông tăng lên ở tầng 0 - 20 cm từ
2 - 4%, độ ẩm của đất tăng từ 1 - 3% so với nơi đất trống [8].
Hoàng Xuân Tý (1988) nghiên cứu rừng trồng Bồ đề (Styrax tonkinensis)
thuần loại ở 4 hạng đất khác nhau (hạng I đến hạng IV) để theo dõi ảnh hưởng của
rừng Bồ đề đến các đặc điểm cơ bản của đất trong suốt chu kỳ kinh doanh 10 năm.

Tác giả đã chứng minh rằng hàm lượng Đạm và Mùn đều bị giảm ở 4 hạng đất khi
phá rừng tự nhiên để trồng rừng Bồ đề. Sự suy giảm mạnh nhất là ở hạng đất I và II,
đặc biệt là trong 2 - 3 năm đầu mà chủ yếu ở tầng đất mặt. Đặc biệt chất lượng
Mùn, Đạm cũng bị giảm đi rõ rệt, axít humic giảm cịn axít phunvic tăng mạnh.
Tương tự như yếu tố hữu cơ, độ xốp và sức chứa nước là hai chỉ số bị xấu đi rõ rệt
trong quá trình thay thế rừng tự nhiên nhiệt đới bằng rừng trồng Bồ đề thuần loại.
Đất ban đầu càng tốt thì sự giảm sút độ xốp và sức chứa nước càng rõ, sự suy giảm
này xảy ra mạnh mẽ ở tầng đất mặt trong những năm đầu tiên và sau đó được cải
thiện nhưng rất chậm. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng chỉ ra rằng sau khi phá
rừng gỗ tự nhiên để trồng các loại rừng Bồ đề (Styax tonkinensis), Mỡ (Mangletia
glauca), Lim xanh(Erythryphloeum fordii), Tre diễn (Dendrocalamus sp) theo


12

phương thức đốt và trồng thuần loại đều dẫn đến sự thay đổi rõ rệt đến độ phì của
đất. Ba nhóm yếu tố bị suy giảm nhất là lượng chất hữu cơ (Mùn và Đạm), các chỉ
số lý tính liên quan đến độ xốp, khả năng chứa nước và cuối cùng là lượng K 2O dễ
tiêu. Điều đáng chú ý là 2 yếu tố Mùn và Đạm ln có vai trò quyết định năng suất
đối với hầu hết các cây mọc nhanh, lại bị giảm sút nhiều nhất ở rừng Bồ đề (dẫn theo
Nguyễn Hữu Đạt) [4].
Nguyễn Trọng Điều (1992) cho biết dưới tán rừng thuần loài 5 - 6 tuổi lượng
chất rơi rụng xuống đất từ 5 - 10 tấn/ha/năm, trong đó chứa khoảng 80 - 90 kg Đạm,
8 kg Lân, 205 kg Kali. Đặc biệt hàng năm lá cây phân hủy thành chất Mùn ở rừng
rậm nhiệt đới cao gấp 5 lần rừng ơn đới [20].
Ngơ Đình Quế (2008) bằng phương pháp nghiên cứu so sánh và định vị trong
nghiên cứu đất, kết quả nghiên cứu đất nơi không trồng Thông nhựa sau 7 năm trồng
cho thấy: Độ xốp của đất tăng khá rõ ở tầng mặt và đặc biệt tầng 20 - 40 cm (từ 39 40,6%). Về hóa tính cũng có thay đổi quan trọng, đáng chú ý là P2O5 dễ tiêu [9].
Cũng theo Ngơ Đình Quế (2008) nghiên cứu ảnh hưởng của rừng Cà phê ở
các tuổi khác nhau và rừng tự nhiên làm đồi chứng cho thấy: Sau khi trồng Cà phê

hàm lượng sét vật lý đều giảm đi từ 1- 10%, hàm lượng Mùn giảm mạnh trung bình
30 - 40% sau 7 - 10 năm trồng Cà phê. Độ ẩm đất giữa rừng tự nhiên và Cà phê
khác nhau rõ rệt, trung bình 60 - 65% so với rừng tự nhiên. Hàm lượng vi sinh vật
tổng số trong đất trồng Cà phê luôn thấp hơn rừng tự nhiên từ 10 - 20% [9].
Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa trữ lượng (M) và sinh trưởng chiều cao
trung bình hàng năm (∆H) của loài Pinus keysiya và một số nhân tố sinh thái. Ngơ Đình
Quế (2008) đã cho thấy một số nhân tố lập địa như thảm thực bì (TB) bên dưới lâm phần
Thông ba lá, độ dày tầng đất (D, cm), số cây/ha (N/ha), độ xốp (P,%) và CaMg (lđl/100g
đất). Mối quan hệ đó đựơc thể hiện qua phương trình hàm số mũ như sau:
M = 0,1268 x (TB)0,288 x (D)0,6189 x (N)0,8062, với r = 0,92; Fr = 61,27
∆H = 0,009745 x (X)0,9895 x (CaMg)0,0707, với r = 0,93 ; Fr = 116,29.
Cũng theo Ngơ Đình Quế (2008) đất trồng thơng ba lá sinh trưởng kém và có
thể thất bại nếu đất có tầng đất dưới 40 cm; kết von và đá lần nhiều. đất khô và chặt


13

ở tầng mặt, dung trọng cao trên 1,1; độ xốp dưới 50%, khả năng thoát nước kém từ
10 - 20%. Tính tốn mối quan hệ giữa chiều cao cây trội của Pinus kesiya trồng có
tuổi từ 5 - 30 với một số yếu tố sinh thái được thể hiện qua phương trình:
Hdo = 0,99659 x A0,859 x (TB)0,3218 x D0,5011; trong đó A là tuổi cây và D là
độ dày tầng đất.
Nguyễn Minh Thanh (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh
thái đến sinh trưởng của Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) tại Hồ Bình và
Hà Giang đã chỉ ra rằng: Ngoài yếu tố độ tàn che, độ dốc, độ cao, lượng mưa, nhiệt
độ,... thì một số tính chất cơ bản của đất pH, Mùn (OM), Đạm dễ tiêu (Ndt), P2O5
dễ tiêu, K2O dễ tiêu, là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của loài.
Kết quả nghiên cứu đựơc thể hiện thơng qua phương trình:
Di x Li = - 63,624 + 9,6832pHKCl - 0,2375OM% + 0,4264Ndt +
1,32927P2O5dt - 0,1568 K2Odt - 0,0243 độ dốc - 1,4335 tàn che + 0,0047 độ cao +

2,6121 nhiệt độ - 0,0015 lượng mưa, với R = 0,99, F = 288,79.
Phương trình này được khuyến cáo dùng để phân chia mức độ thích hợp cho
lồi Mây nếp với những nơi có điều kiện tương tự [13].
Nguyễn Minh Thanh, Dương Thanh Hải (2013), nghiên cứu một số tính chất
lý hóa học cơ bản dưới 7 trạng thái thảm thực vật tại xã Vầy Nưa, huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình cho thấy: Các trạng thái thảm thực vật ảnh hưởng rất rõ đến tính chất
lý hố học của đất, nhất là độ pH, hàm lượng chất hữu cơ trong đất [14].
Nguyễn Minh Thanh, Dương Thanh Hải (2013), nghiên cứu ảnh hưởng của
của một số trạng thái thảm thực vật đến môi trường đất tại xã Vầy Nưa, Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình đã cho thấy: Nếu giảm độ tàn che từ 0,7 - 0,8 xuống 0,5 - 0,6 thì xói
mịn tăng 123,7% - 149,7% (với rừng tự nhiên) và 318,5% với trạng thái Trảng cỏ.
Tỷ lệ lượng nước giữ hữu hiệu của vật rơi rụng từ 187,81% (Trảng cỏ), đến
320,72% (rừng giàu); lượng nước giữ hữu hiệu của vật rơi rụng dao động 4,32 22,59 m3/ha, trung bình là 11,04 m3/ha, tương đương với một trận mưa 0,432 - 2,26
mm. Độ xốp tăng 12,3- 14,8% (rừng tự nhiên), 3,46% (rừng Luồng) và trạng cỏ cây
bụi là 1,1%. Độ ẩm đất thay đổi 0,05 - 0,25%. Độ pH thay đổi không đáng kể. Hàm


14

lượng chất hữu cơ tăng gần 1% (rừng giàu), còn ở Trảng cỏ cây bụi mức tăng (0,03%)
thấp hơn 33,33 lần: ở Trảng cỏ giảm 0,02%. Đạm dễ tiêu ở Trảng cỏ giảm 0,39 mg/100
gam đất, ở rừng giàu tăng 1,65 mg, ở rừng trung bình tăng 1,11 mg, ở rừng Luồngtăng
0,14 mg, bằng 14%. Lượng P2O5 tăng nhiều nhất ở trạng thái rừng giàu (0,41 mg), tiếp
theo là rừng trung bình (0,24 mg), thấp nhất ở Trảng cỏ (0,11 mg). Lượng K2O tăng
cao nhất ở rừng trung bình là 2,22 mg, tiếp theo là rừng nghèo 2,1 mg, rừng giàu là
1,71 mg, thấp nhất ở Trảng cỏ và rừng Luồng là 0,05 mg.
Nguyễn Minh Thanh, Hoàng Thị Thu Duyến (2014), đã nghiên cứu đất dưới tán
rừng tự nhiên tại Con Cuông, Nghệ An cũng khẳng định: Đất ở các trạng thái rừng
khác nhau có những đặc điểm khác nhau khá rõ: Độ xốp của đất tại khu vực nghiên
cứu thuộc diện khá xốp từ 52,3% - 58,2%; độ chua mạnh (pHKCl từ 3,21- 4,15), hàm

lượng chất hữu cơ dao động từ 2,08% đến 2,58%; đạm tổng được đánh giá ở mức trung
bình đến giàu từ 0,12% - 019%; hàm lượng đạm dễ tiêu ở mức khá đến giàu (7,0 - 9,34
mg/100 g đất), hàm lượng lân từ trung bình đến giàu (3,75 - 5,1 mg/100 g đất). Kali ở
mức trung bình (4,3 - 6,4 mg/100 g đất); tỷ lệ C/N từ 7,88 - 10,05... [15].
Nguyễn Minh Thanh, Dương Thanh Hải (2014), đã nghiên cứu đặc điểm vi
sinh vật đất dưới tán một số trạng thái thảm thực vật tại xã Vầy Nưa cho thấy: Mật
độ vi sinh vật, hoạt tính vi sinh vật và tính đa dạng của chúng phụ thuộc nhiều vào
trạng thái thảm thực vật: Mật độ tế bào vi khuẩn tổng số cao nhất ở rừng tự nhiên
(1,9 - 2,9).108 CFU/g, tiếp theo ở 2 loại rừng trồng (Keo, Luồng): (3,3 - 4,2) .107
CFU/g, ở đất Trảng cỏ cây bụi 1,4.106CFU/g và thấp nhất ở đất Trảng cỏ
1,7.105CFU/g. Kết quả này cũng đúng với các nhóm vi sinh vật khác như nấm mốc,
xạ khuẩn, vi sinh vật phân giải xenlulo. Đất rừng tự nhiên có 48 - 57% số chủng thử
nghiệm với hoạt tính phân giải xenlulo tốt, đường kính vịng phân giải đạt tới 25 –
35 mm. Đất Trảng cỏ có 7% số chủng có hoạt tính tốt và 60% có hoạt tính yếu. Ở
từng loại đất khác nhau, tính đa dạng vi sinh vật rất khác nhau, nhất là thành phần
loài: ở đất rừng tự nhiên có 20 giống, đất rừng trồng 14 - 15 giống, đất Trảng cỏ cây
bụi có 14 giống, Trảng cỏ có 10 giống [16].


15

1.2.2. Những nghiên cứu về khả năng thấm và giữ nước của đất rừng
Các cơng trình nghiên cứu về khả năng thấm và giữ nước của đất rừng tuy còn
mới mẻ nhưng đã đạt được một số thành công như việc phát triển từng bước phương
pháp nghiên cứu định lượng, mang tính hệ thống, góp phần quan trọng tạo dựng cơ sở
khoa học cho việc xây dựng các khu rừng phòng hộ đầu nguồn ở nước ta.
Một số nghiên cứu khác cho rằng khi độ ẩm đất lớn thì bốc hơi chủ yếu là
nước liên kết lỏng của đất, năng lượng để bốc hơi một đơn vị thể tích nước xấp xỉ
bằng năng lượng bốc hơi một đơn vị thể tích nước trên mặt thống tự do. Ngược lại
khi độ ẩm giảm, lượng nước bốc hơi cũng giảm theo; khi độ ẩm đất giảm đến trị số

cây héo, lượng nước bốc hơi thực tế sẽ không đáng kể nữa (thường dưới 1
mm/ngày). Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, người ta đã xây dựng công cụ để dự
báo được lượng nước bốc hơi thực tế tương ứng với các trị số ẩm khác nhau trong
đất. Điều này cho phép việc tính tốn chế độ tưới cho hoa màu và cây cơng nghiệp.
Ở vùng hồ Thuỷ điện tỉnh Hồ Bình, Phạm Văn Điển (2006, 2009) đề cập tới
khả năng thấm và giữ nước của đất rừng, đã xác định được lượng nước giữ lại trong
đất dưới điều kiện mưa tự nhiên trong khoảng thời gian từ 2001 - 2004. Đây có thể
được xem là cơng trình tiên phong về nghiên cứu khả năng thấm và giữ nước của
đất rừng tại vùng hồ thuỷ điện tỉnh Hồ Bình. Tuy nhiên, những thơng tin về khả
năng thấm và giữ nước của đất rừng chưa được quan tâm nhiều [5], [22].
Trong năm 1993, vấn đề rừng với tác dụng dòng chảy đã được Phạm Ngọc
Dũng (1993) nghiên cứu và kết luận, ở nước ta cây rừng có khả năng tiêu thụ một
lượng nước rất lớn. Đất rừng cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất rõ nét đến dòng
chảy mặt. Sự khác nhau về tính chất, chủ yếu là tính chất vật lý của các loại đất sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến xói mịn đất và sự hình thành dịng chảy [4]. Nguyễn Ngọc
Lung và cộng sự (1995) đã dựa vào mức độ thấm, thoát nước và sự thoái hoá của
các loại đất để cho điểm và đánh giá vai trò của nhân tố đất ảnh hưởng tới xói mịn
và dịng chảy (dẫn theo Phạm Văn Điển) [5].
Như vậy, nghiên cứu đặc tính lý, hố học dưới các trạng thái thực bì khác
nhau đã được nhiều nhà chuyên gia trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu rất


16

công phu, bao gồm thảm che là rừng tự nhiên, rừng nhân tạo, hoặc Trảng cỏ, đây là
các cơng trình rất có giá trị về khoa học, cung cấp nhiều thơng tin cần thiết trong
q trình nghiên cứu và tìm hiểu về đất rừng, để chọn trạng thái che phủ tốt trong
khi sử dụng đất, tạo cho đất có độ phì ngày càng tăng và bền vững. Nên cần quan
tâm và ưu tiên nhiều hơn đến các lĩnh vực nghiên cứu về quản lý, sử dụng đất hợp
lý, để bảo vệ rừng, làm tăng độ phì cho đất, tăng hiệu quả kinh tế cho cây trồng,

chính là làm giàu cho người dân và cho môi trường sinh thái. Vậy nghiên cứu tính
chất lý, hóa học của đất dưới một số trạng thái rừng tự nhiên phục hồi tại xã Do
Nhân, huyện Tân Lạc, tỉnh Hồ Bình, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất là rất cần thiết cho mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.

1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Nghiên cứu đặc tính lý học, hóa học dưới các trạng thái thảm thực vật khác
nhau đã được nhiều chuyên gia trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu khá nhiều
bao gồm: Thảm thực vật là rừng tự nhiên, rừng trồng bao gồm cây gỗ, tre nứa và
Trảng cỏ, đây là các công trình rất có giá trị về mặt khoa học cung cấp nhiều thơng
tin cần thiết trong q trình nghiên cứu và tham khảo. Tuy nhiên các nghiên cứu
thường đi sâu về đánh giá đặc điểm đất dưới một loại trạng thái thảm thực vật nào đó
riêng rẽ. Đặc biệt các cơng trình nghiên cứu, so sánh đặc điểm của đất dưới nhiều
trạng thái thảm thực vật tại một khu vực chưa có nhiều. Kết quả nghiên cứu đề tài
"Nghiên cứu tính chất lý, hóa học của đất dưới một số trạng thái thảm thực vật tại xã
Do Nhân, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình" với mục tiêu: Đánh giá, so sánh đặc điểm
đất dưới một số trạng thái thảm thực vật chủ yếu ở khu vực. Với đề tài nghiên cứu
ảnh hưởng hay mối quan hệ giữa các trạng thái thảm thực vật tới một số tính chất lý,
hóa học của đất quan trọng (như Chất hữu cơ, N, P, K...) và khả năng thấm nước của
đất tại xã Do Nhân sẽ góp phần bổ sung những nghiên cứu về đặc điểm tính chất lý,
hóa học của đất đến một số trạng thái thảm thực vật rừng,...Thơng qua đó có thể đề
xuất được các giải pháp nhằm cải thiện một số tính chất của đất và đưa ra được biện
pháp quản lý, sử dụng đất hiệu quả và bền vững cho khu vực nghiên cứu.


17

Chương 2
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số tính chất lý hóa học cơ bản của đất dưới các trạng thái
thảm thực vật khác nhau, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện pháp cải
thiện tính chất của đất và giải pháp quản lý sử dụng đất hiệu quả, bền vững tại xã Do
Nhân, huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu tính chất đất dưới các trạng thái thảm thực
vật chủ yếu tại xã Do Nhân, và định hướng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất cho khu vực nghiên cứu.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của đất dưới một số trạng thái thảm thực
vật chủ yếu tại khu vực: Rừng tự nhiên phục hồi; rừng trồng Keo tai tượng; rừng
trồng Luồng; Trảng cỏ cây bụi và Trảng cỏ với cùng cấp độ dốc từ 20- 300.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu những nội
dung sau:
- Đặc điểm thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu;
- Đặc điểm hình thái phẫu diện đất;
- Một số tính chất lý học cơ bản của đất dưới các trạng thái thảm thực vật tại
khu vực nghiên cứu;
- Một số tính chất hóa học cơ bản của đất dưới các trạng thái thảm thực vật tại
khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất một số biện pháp cải thiện tính chất của đất và giải pháp quản lý sử
dụng đất hiệu quả, bền vững.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Thu thập và kế thừa các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Bao gồm các tài liệu liên quan đến các nội dung nghiên cứu.



×