Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu thực trạng phát triển cây cao su tại thị trấn ít ong, huyện mường la, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Sơn La, ngày 02 tháng 10 năm2015
Người cam đoan
(Tác giả ký và ghi rõ họ tên)

Dương Thị Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Tây Bắc theo
chương trình đào tạo Cao học của Trường Đại học Lâm nghiệp, chuyên ngành
Lâm học, khoá 21, giai đoạn 2013 - 2015.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Minh
Toại - người thầy trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến
thức quí báu cho tác giả trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như thực
hiện luận văn. Xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học
Lâm nghiệp, Khoa Đào tạo Sau đại học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tơi
học tập và hồn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn Văn phòng UBND tỉnh - BCĐ Phát triển cây Cao su
tỉnh Sơn La, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La, Công ty cổ
phần Cao su Sơn La - đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi triển khainghiên cứu


nội dung đề tài cũng như thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ xã, bản, đội Cao su Ít Ong huyện
Mường La đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi suốt q trình ngoại nghiệp, thu thập
thông tin, số liệu liên quan đến luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian học tập và
hồn thành luận văn này.
Sơn La, tháng 10 năm 2015

Dương Thị Giang


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Giới thiệu chung về cây cao su .................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Tính chất của nhựa cao su và một số sản phẩm cao su tự nhiên ....... Error!
Bookmark not defined.
1.3. Lịch sử gây trồng và phát triển cây cao su .. Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.3.2. Ở trong nước ........................................................................................... 3
Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 20
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................... 20
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ............................................................................. 20
2.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn .................................................................. 20
2.1.3. Đặc điểm hệ thống giao thơng .............................................................. 21
2.1.4. Tình hình đất đai, tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp .......................... 22
2.1.5. Lịch sử rừng trồng..................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ......................................... 22
2.3. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển cây cao su tại thị trấn ít ong ..... 25
2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 25
2.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 26


iv

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
3.1. Thực trạng phát triển cây cao su tại thị trấn ít ong huyện mường la ....... 28
3.1.1. Diện tích gây trồng và nguồn giống Cao su tại Ít Ong ......................... 28
3.1.2. Điều kiện và kỹ thuật gây trồng ........................................................... 34
3.1.3. Phân tích số liệu điều tra ....................................................................... 28
3.1.4. Kết quả trồng xen các cây trồng khác ....... Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Xây dựng thí điểm mơ hình bản cao su phát triển toàn diện tại bản Nà
Trang và bản tìn, thị trấn Ít Ong, Huyện Mường La......... Error! Bookmark not
defined.
3.2. Mức độ tham gia góp giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình
trong cơng tác phát triển cây cao su ................................................................ 36
3.2.1. Lựa chọn mẫu đánh giá ......................................................................... 37
3.2.2. Kết quả thông tin được cung cấp (Biểu 13). ......................................... 38
3.2.3. Về thu nhập từ lương của công nhân từ năm thứ 5 đến năm thứ 8 (4 năm) ...... 47
3.2.4. Thực tế kết quả thực hiện qua các năm tại thị trấn Ít Ong .................... 36

3.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển cây cao su........................ 48
3.3.1. Giải pháp về khoa học kỹ thuật............................................................. 48
3.3.2. Giải pháp về cơ chế chính sách............................................................. 48
3.3.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 50
3.3.4. Giải pháp về vốn ................................................................................... 50
3.3.5. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 50
3.3.6. Giải pháp về bảo vệ môi trường............................................................ 51
3.3.7. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan liên quan ............................. 53
3.3.8. Một số giải pháp khác ........................................................................... 53
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Giải thích

BCĐ

Ban chỉ đạo

D1.3

Đường kính ngang ngực

Dt


Đường kính tán

Hdc

Chiều cao dưới cành

HGĐ

Hộ gia đình

Hvn

Chiều cao vút ngọn

KT - XH

Kinh tế xã hội

NLN

Nông lâm nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn

OTC

Ơ tiêu chuẩn


R

Hệ số tương quan

S

Sai tiêu chuẩn

SALT1

Sloping Agricultural Land Technology

SALT2

Simple Agro – Livestock Technology

Sig T

Xác suất kiểm tra tiêu chuẩn T

Sig.F

Xác suất kiểm tra tiêu chuẩn F

SPSS

Stalistical Package for Social Science

UBND


Ủy ban nhân dân

S%

Hệ số biến động


vi

DANH MỤC TIẾNG ANH
LIST OF ENGLISH

Ký hiệu

Giải thích

Symbol

To explain

(EPDM).
DPNR
ENR
Grouping Variable: OTC

Etyl propylen điện monome
Deproteinised Natural Rubber
Expoxidized Natural Rubber
Phân nhóm biến OTC


MG

Methyl Methacrylate Graft Rubber

SBR

Styrene Butadiene Rubber

SP

Superior Processing Rubber


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

4.1

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây Cao su tại Thị

29


trấn Ít Ong
4.2

Đặc điểm 2 dòng giống Cao su được lựa chọn nghiên cứu

33


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên hình

Trang

1.1.

Bản đồ Diện tích giống GT1 và PB260 trồng năm 2007

11


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sơn La là một tỉnh miền núi, biên giới có dân số trên 1 triệu người.
Tổng diện tích tự nhiên của Sơn La trên 1,4 triệu ha trong đó đất sản xuất

nơng, lâm nghiệp 823.816 ha có gần 85% dân số sống ở nơng thơn, nguồn
sống chính dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp. Thực hiện chủ trương của
UBND Tỉnh về Phát triển cây cao su giai đoạn 2007 -2011 và tầm nhìn đến
2020, những năm gần đây, Sơn La đã và đang triển khai nhiều chương trình,
dự án phát triển cây trồng trên đất dốc. Trong các chương trình dự án đó đã có
một số dự án chương trình đạt hiệu quả kinh tế cao, hình thành một số vùng
nơng sản hàng hóa nhưng kết quả mang lại của các chương trình này vẫn chưa
phát triển tương xứng với tiềm năng của Tỉnh. Trong quá trình tìm tịi hướng
đi cho thấy "một số vùng của tỉnh có thể trồng được cây Cao su theo hướng
đại điền, mở ra cơ hội để đạt được mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông
thôn".
Thực hiện sự chỉ đạo của UBND Tỉnh, được sự hỗ trợ của các nhà khoa
học, từ năm 2007 Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam đã chính thức triển
khai trồng Cao su trên địa bàn của tỉnh trên diện tích rừng trồng kém hiệu
quả. Tính đến nay, chương trình đã thực hiện được 08 năm với tổng diện tích
Cao su trồng được trên địa bàn tồn tỉnh là 6.101 ha. Mặc dù đã đạt được
thành công ban đầu về phát triển diện tích, trong lộ trình thực hiện Dự án phát
triển cây Cao su tỉnh Sơn La nói chung và huyện Mường La nói riêng đã xuất
hiện một số ý kiến trái ngược nhau về hiệu quả của chương trình tới an sinh
xã hội, tác động môi trường của rừng trồng cao su. Một số quan điểm cho
rằng chủ trương trồng cao su có hiệu quả tích cực trong cơng tác xóa đói,
giảm nghèo tại tỉnh Sơn La. Nhưng một số khác thì lại khẳng định trong cơ
cấu chuyển đổi cây trồng, Cây cao su sẽ không tốt hơn so với các dự án
chuyển đổi khác trên địa bàn tỉnh, ngồi ra trồng cao su có khả năng bảo vệ


2

đất và nước kém, làm giảm mức đa dạng sinh học…Điều này dẫn đến những
ý hiểu sai lạc ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền vận động nhân dân mở

rộng vùng quy hoạch gây trồng. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do
thiếu những đánh giá đầy đủ về hiệu quả và vai trò của cây Cao su trong việc
phủ xanh đất trống đồi núi trọc cũng như định hướng phát triển cây đa mục
tiêu của tỉnh.
Để từng bước giải quyết những tồn tại nảy sinh, việc nghiên cứu thực
trạng trồng rừng Cao su làm cơ sở để đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm
phát triển bền vững loài cây này trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng
và xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Sơn La nói chung và Thị trấn Ít Ong, huyện
Mương La nói riêng là rất cần thiết, nhằm trả lời một số câu hỏi như thực
trạng phát triển Cao su tại Thị trấn Ít Ong, Mường La từ năm 2007 đến nay ra
sao? Khả năng sinh trưởng và chất lượng của chúng như thế nào? Cơ chế
chính sách đầu tư phát triển Cao su ở Mường La nói chung và Thị trấn Ít Ong
nói riêng ra sao? và mức độ tham gia của cộng đồng địa phương trong chương
trình này thế nào? Nội dung đề tài tập trung: “Nghiên cứu thực trạng phát
triển cây cao su tại Thị trấn Ít Ong huyện Mường La tỉnh Sơn La” nhằm
đưa ra những kết luận khoa học làm cơ sở cho việc để xuất các giải pháp phát
triển bền vững cây Cao su trên địa bàn nghiên cứu nói riêng và tỉnh Sơn La
nói chung.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Khi cây cao su (Hevea brasiliensis) được xem là lọai cây cơng nghiệp
quan trọng thì diện tích cây cao su đã dần vượt ra xa vùng nguyên quán phân
bố từ vĩ tuyến 150 nam đến vĩ tuyến 60 bắc (Brazin: Acre, Mato Grosso,
Rondonio và Parana; một phần của Polivia và Peru) và đã được trồng trên
nhiều vùng có điều kiện khí hậu khác xa so với vùng nguyên quán như ở

Assam (Ấn Độ) 200 B, Vân nam (Trung Quốc) 22 – 23,50B. Hiện nay có 24
quốc gia trồng cao su tại 3 châu lục: Á, Phi và Mỹ La Tinh, tổng diện tích
tồn thế giới khoảng 9,4 triệu ha, trong đó Châu Á chiếm 93%, Châu Phi 5%,
Mỹ La Tinh quê hương của cây cao su chưa đến 2% diện tích cao su thế giới.
Việc mở rộng diện tích cao su vùng Nam Mỹ gặp khó khăn do bị hạn
chế bởi bệnh cháy lá Nam Mỹ (SALB). Indonesia có diện tích cao su lớn nhất
thế giới, tiếp theo là Thái Lan, Malaisia, Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam.
Hầu hết diện tích cao su của các nước đều nằm trong vùng truyền thống. Hiện
nay, nhiều nước đang mở rộng diện tích cao su ra ngồi vùng truyền thống
như một cơng cụ để bảo vệ môi trường và nâng cao thu nhập của người dân.
Một số nước đứng đầu trong nghiên cứu và phát triển cao su là: Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Việt Nam, Trung Quốc,... Trong các năm qua
nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới tiếp tục tăng trưởng mạnh, đạt
8 triệu tấn năm 2005. Nhu cầu này được dự báo sẽ còn tiếp tục tiếp tục tăng
mạnh hơn nữa trong thời gian dài, có thể đạt đến 10 triệu tấn năm 2010 và đến
15 triệu tấn năm 2035. Nhằm đáp ứng nhu cầu trên, các nước trồng cao su đều
tập trung mở rộng diện tích, đặc biệt ở các vùng có điều kiện sinh thái ít thuận
lợi (vĩ độ cao, độ cao lớn, đất kém…) và nâng cao năng suất trên đơn vị diện
tích đất thông qua con đường cải tiến giống và phát triển các tiến bộ kỹ thuật


4

nông học đi kè m. Phương hướng cải tiến giống được tất cả các Viện cao su
trên thế giới tập trung đẩy mạnh nghiên cứu.
Ngày nay, bên cạnh mục tiêu tạo tuyển giống năng suất mủ cao, chống
chịu bệnh hại và thích nghi mơi trường, năng suất gỗ cũng trở thành tiêu chí
quan trọng trong chọn tạo giống cao su vì nhu cầu gỗ cao su để thay cho gỗ
rừng ngày càng cao. Để đáp ứng mục tiêu trên, Malaysia đã đặt mục tiêu tạo
tuyển giống cao su đạt năng suất 3,5 tấn mủ/ha/năm bình quân chu kỳ và năng

suất gỗ toàn cây đạt 1,5 m 3/cây vào cuối kỳ kinh doanh. Hiệp hội Nghiên cứu
và Phát triển Cao su Quốc tế (IRRDB) cũng đề xướng chương trình hợp tác
giữa các Viện Cao su để phát triển giống đạt năng suất trên 3 tấn mủ/ha.
Indonesia là nước trồng cao su lớn nhất thế giới hiện nay, năm 1940 Indonesia
đã trồng được 1.350.000 ha cao su trong đó 640.000ha là đại điền và
790.000ha là tiểu điền. Năm 1995 sản lượng cao su thiên nhiên đạt 1.456.000
tấn. Cao su tiểu điền Indonesia có đặc điểm cây bắt đầu cạo mủ vào năm thứ
8, sản lượng cao nhất vào năm tuổi thứ 16 với năng suất tối đa là 1,35 tấn/ha.
Cao su đại điền bắt đầu cạo vào năm tuổi thứ 7, đạt sản lượng cao nhất vào
năm tuổi thứ 12. Indonesia thành lập các tổ chức hỗ trợ cho việc phát triển
cao su tiểu điền như; NES (Nuclear Estate Sch emes - Kế hoạch đại điền hạt
nhân) nhằm hỗ trợ sự phát triển diện tích canh tác mới của cây cao su cho
thành phần nơng dân nghèo khơng có đất, tổ chức này ký hợp đồng với nhà
nước và sử dụng đại điền làm hạt nhân để hỗ trợ sự phát triển tiểu điền xung
quanh như xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ trồng và chăm sóc vườn cây cho tới
khi khai thác. Thái Lan di nhập cao su từ Java, Indonesia vào trồng tại tỉnh
Trang, vùng Tây - Nam vào năm 1899, từ đó cây cao su lan sang phía Nam và
phía Đơng nước này, tính từ năm 1966 đến năm 1993 diện tích cao su Thái
Lan đã tăng thêm 880.000ha với các vườn cây trồng các giống cao sản như
RRIM600 năng suất đạt bình quân 1.375kg/ha. Hàng năm Thái Lan tái canh


5

được 40.000ha, với cơ cấu diện tích là 28% cao su kiến thiết cơ bản, 30% là
cây cạo mủ dưới 6 năm, 16% là cây cạo mủ từ 6-12 năm còn lại là cây trên 20
tuổi, cây đạt năng suất cao nhất vào lúc cây được 13 tuổi, cao su tiểu điền của
Thái Lan chiếm 95% tổng diện tích cao su cả nước. Ngày nay, Thái Lan đã
phát triển cao su ra phía Bắc và Đơng Bắc nước này lên đến vĩ tuyến 19o là
những vùng đất cao ít thích hợp cho cây cao su nhưng vẫn đạt năng suất

1.500kg/ha. Thái Lan cũng có các tổ chức hỗ trợ cho việc phát triển cao su
tiểu điền như ORRAF (Office of the Rubber Aid Fund - Văn phòng vốn tái
canh cao su), CRAM (Central Rubber Auction Market - Chợ đấu giá trung
tâm)... (Nuchanat Na-Ranong. 2006). Trước năm 1990 Malaysia là nước trồng
và sản xuất cao su thiên nhiên hàng đầu thế giới, sản lượng cao su đạt cao
nhất là 1.661.000 tấn vào năm 1988, tiểu điền cao su chiếm 80% diện tích và
70% sản lượng, dự kiến đến năm 2010 diện tích trồng cao su của nước này sẽ
tăng lên tới 1,5 triệu ha. Malaysia là một điển hình trong nghiên cứu chọn lọc
và khuyến cáo giống cao su thích nghi theo điều kiện sinh thái của môi trường
để tối ưu hóa tiềm năng của giống. Việc phân vùng chủ yếu dựa trên mức độ
gây hại của gió và các loại bệnh gây hại cao su như bệnh nấm hồng, bệnh
rụng lá phấn trắng, bệnh héo đen đầu lá và bệnh rụng lá Corynes pora. Ấn Độ
cũng đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp để phát triển
cây cao ở ngoài vùng truyền thống (từ vĩ độ 15 – 200 B), kết qủa đạt được rất
khả quan và năng suất cây cao su có thể đạt được trên 1,5 tấn/ha/năm.
(S.K.Dey và T.K.Pal. 2006). Trung Quốc là nước trồng cao su rất đặc thù so
với các nước khác. Diện tích cao su của Trung Quốc nằm hồn tồn ngoài
vùng truyền thống từ vĩ tuyến 18oB đến 24oB và tập trung ở các tỉnh: Vân
Nam, Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây... Trung Quốc đã thành công trong
việc phát triển cây cao su có hiệu qủa trong điều kiện mơi trường không thuận
lợi (tới hạn) đối với cây cao su. Các yếu tố bất lợi cơ bản đối với cây cao su ở


6

Trung Quốc là khí hậu mùa đơng lạnh, cao trình cao, đối với một số vùng như
đảo Hải Nam thì thường xuyên đối diện với sự gây hại của gió bão, để hạn
chế tác hại của các yếu tố này Trung Quốc đã nghiên cứu và áp dụng những
biện pháp kỹ thuật canh tác và tạo hình thích hợp đối với từng vùng trồng cao
su cụ thể. Kết qủa là năng suất của một số vùng như XishuaBana thuộc tỉnh

Vân Nam năng suất bình quân đạt trên 2 tấn/ha/năm với các giống PR 107,
RRIM 600, GT1 và 2 giống mới có khả năng chống chịu lạnh và khơ hạn tốt
là Vân Nghiên 77-2, Vân Nghiên 77-4.
1.2. Ở trong nước
a. Gây trồng, phát triển và nghiên cứu về Cao su ở Việt nam
Cây cao su được người Pháp trồng thành công ở Việt Nam từ năm
1897 đến năm 1906, với công lao đóng góp của Yersin và Vernet, Bellen ở
miền Nam Việt Nam. Thời bắt đầu phát triển mạnh bắt đầu tư năm 1907 từ sự
ra đời của Công ty nông nghiệp Suzannah mở đường cho nhành công nghiệp
cao su Việt Nam..[21]. Những diện tích cao su đầu tiên của Cơng ty nơng
nghiệp Suzannah trồng bằng hạt được chọn lọc, có thể giống là từ các cây cao
su của đồn điền phú nhuận của ông Belland, mật độ trồng 400 cây/ha, khoảng
cách 5x5m; đến đầu năm 1911 diện tích cao su của Công ty đạt 450 ha. Năm
1908 hai anh em ông Jousset de Deleurance và Bellesme trồng 27 ha cây cao
su ở Tây Ninh (Công ty cổ phần cao su Tây Ninh bây giờ); đến năm 1909
trồng tiếp 50 ha và năm 1910 trồng 233 ha. Năm 1910, Công ty cao su Đồng
Nai và Công ty nông nghiệp Thành Tuy Hạ được thành lập. Năm 1911, Việt
Nam có 28 đồn điền cao su lớn (500 ha trở lên); trong số này có 18 đồn điền
cao su nằm trên đất đỏ thuộc các tỉnh Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Bà Rịa, chiếm
71% tổng diện tích. Điều này cho thấy các nhà tư bản Pháp lựa chọn đất đỏ để
xây dựng đồn điền cao su lớn, vùng đất xám thuộc các tỉnh Gia Định, Tây
Ninh, Nam Thủ Dầu Một, Bắc Biên Hoà… Sau năm 2010 có các cơng ty mới


7

thành lập như: Công ty đồn điền An Lộc, Công ty cao su Xuân Lộc, Công ty
cao su PaRang..
Ngày 30/10/2006, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
249/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt

Nam. Tập đồn Cơng nghiệp Cao su nói riêng và ngành Cao su Việt Nam nói
chung phải có những đóng góp thiết thực, quan trọng vào q trình cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn Việt Nam. Cao su phát
triển đến đâu là nhà máy chế biến Cao su, đường giao thơng, điện, đơ thị phát
triển đến đó và từ đó cơ cấu kinh tế ở các vùng nơng thơn, miền núi được
chuyển theo hướng cơng nghiệp hóa. Hai chữ “cơng nghiệp” trong tên của
Tập đồn, đó chính là mục tiêu mà Tập đồn phải đạt tới, “cơng nghiệp” từ
trong “nông nghiệp” mà đi lên, mà công nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn.
Thực hiện chương trình phát triển 150.000 ha cao su tại Lào và
Campuchia, 50.000 ha cao su tại Tây Nguyên, 100.000 ha cao su tại Tây Bắc
do Chính phủ giao trách nhiệm.
b. Tại vùng Tây Bắc
Cây cao su đã được trồng vào đầu thập niên 60 của thế kỷ XX tại
Nông trường Phú Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, với điện tích hàng
trăm ha, cây sinh trưởng phát triển tốt, tuy nhiên đến nay không có số liệu lưu
trữ về năng suất, sản lượng; đến đầu thập niên 80 do bị sương muối nặng nên
diện tích cao su tại đây đã bị chết. Năm 1993 Viện Cây công nghiệp (nay là
Viện Khoa học kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp miền núi phía Bắc) đã kết hợp
Viện Nghiên cứu Cao su trồng thí nghiệm một tập đồn trên diện tích 3,2 ha
tại xã Phú Hộ (Phù Ninh - Phú Thọ). Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy:
các giống có tốc độ sinh trưởng, phát triển và năng suất mủ rất khác nhau,
biến động từ 0,28 tấn/ha đến 1,24 tấn/ha, trong đó có 5 giống có triển vọng
đạt năng suất mủ từ 1,12 - 1,24 tấn/ha/năm. Tuy nhiên, so sánh với các tỉnh


8

vùng Đơng Nam Bộ thì cao su trồng tại vùng này bắt đầu cho thu hoạch mủ
muộn hơn từ 1- 2 năm, thời gian cho mủ trong năm ngắn hơn 2 - 3 tháng (do
mùa đông lạnh, lá rụng sớm và phục hồi muộn) nên năng suất mủ thấp hơn từ

20 - 25%, một số giống bị bệnh phân trắng trên lá, bệnh sì mủ- Một số dịng
chịu rét kém.[23]. Năm 2007, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp
miền núi phía Bắc đã tiến hành một số mơ hình trồng thử nghiệm cao su tại
Than Uyên (Lai Châu) 8 ha và tại Mai Sơn (Sơn La) 3 ha bằng các giống có
triển vọng từ tập đồn Viện đã thử nghiệm. Bước đầu cho thấy tỷ lệ cây sống
đạt trên 95%.
c. Tại tỉnh Sơn La
Sơn La thực hiện Kết luận số 139-KL/TU ngày 20.4.2007 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh; Tỉnh Sơn
La và Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam thống nhất cơ chế vận hành
Công ty CP cao su Sơn La theo mơ hình “hộ cá nhân và gia đình góp một
phần giá trị quyền sử dụng đất để hợp tác kinh doanh trồng cây cao su, trở
thành cổ đông hưởng cổ tức”. Một phần giá trị quyền sử dụng đất thống nhất
là 10 triệu đồng/ha tương đương 8,7 % xuất đầu tư/1ha để tính số cổ phiếu
hưởng cổ tức cho hộ nơng dân góp đất. Mơ hình này đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định để Sơn La làm thí điểm. Rút kinh nghiệm cho các
ngành, nghề kinh doanh khác có sử dụng đất nơng nghiệp.
Giai đoạn I (2007 – 2015): Diện tích quy hoạch điều chỉnh: 17.000ha
được bố trí quy hoạch theo địa bàn tại 06 huyện như sau: Mường La 4 xã, 1
thị trấn 2.823 ha; Quỳnh Nhai 6 xã 2.775 ha; Thuận Châu 9 xã 3.908 ha; Yên
Châu 7 xã 3.860 ha; Vân Hồ 2.100ha; Mai Sơn 3 xã, 1 Thị trấn 1.034 ha.
Các giống cao su đã trơng
Gồm có 12 giống đó là: GT 1, PB 260; RRIC 121; RRIM 600; RRIM
712; RRIV 1; RRIV 106; RRIV 124; VNg 77-2; VNg 77-4; IAN 873; RRIV


9

3; và một số loại giống thực nghiệm gồm có: LH 83/735; LH 85/255; LH
95/89; LH 90/858; LH 83/87; RRIV 125; RRIV 115 và dòng cao su chiu lạnh.

+ Giống Cao su đã được gây trồng tại Mương La (gồm 4 dịng VNg
77-4; RRIV3; GT1; PB 260). Trong đó giống cao su: GT1, PB 260 đã được
trồng khảo nghiệm 69,6 ha năm 2007 tại đội cao su Ít Ong, Thị trấn Ít Ong
huyện Mường La.
Đối với GT1, Là dịng vơ tính được tuyển chọn tại Indonesia và được
trồng nhiều nơi trên thế giới từ những năm 1960 - 1980. GT1 được trồng qui
mô rộng ở Việt Nam từ 1981. Ở Đông Nam Bộ, sinh trưởng và sản lượng của
GT1 từ kém đến trung bình. Trong điều kiện bất thuận của cao trình trên 600
m hoặc miền Trung, GT1 sinh trưởng và sản lượng khá. Nâng suất của GT1
khởi đầu thấp, sau đó ổn định từ 1 - 1,4 tấn/ha/năm ở Đông Nam Bộ và 1,1 1,2 tấn/ha/năm ở Tây Nguyên cao dưới 600 m trong 120 năm khai thác đầu.
GT1 tăng trưởng khi cạo trung bình, ít nhiễm bệnh lt sọc mặt cạo, nhiễm
trung bình bệnh nấm hồng và rụng lá mùa mưa, tương đối dễ nhiễm bệnh lá
phấn trắng, đáp ứng tốt với chất kích thích mủ và chịu được cường độ cạo
cao, ít khơ mủ, kháng gió khá. GT1 khơng cịn được khuyến cáo ở Malaysia
do hiệu quả kinh tế kém hơn nhiều giống khác nhưng vẫn còn được khuyến
cáo ở một số nước khác: Ấn Độ, Indonesia, Côte D'Ivoire, Cambodia. GT1
được khuyến cáo qui mô vừa ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên dưới 600 m và
qui mô lớn cho vùng Tây Nguyên 600 - 700 m, miền Trung.
Đối với PB, 260 Là dịng vơ tính được tạo tuyển ở Malaysia từ tổ hợp lai
PB 5/51 x PB 49, kháng gió khá tại Malaysia nhưng kém ở Cơte D'Ivoire, được
khuyến cáo trồng diện rộng trên nhiều nước. PB 260 được nhập vào Việt Nam
năm 1978, được khuyến cáo trồng quy mô vừa từ 1994 và được sản xuất rộng từ
1997. PB 260 sinh trưởng trung bình ở Đơng Nam Bộ chỉ tương đương với GT1,
nhưng năng suất cao hơn, trung bình 5 năm đạt 1,1 - 1,7 tấn/ha/năm. Ở Tây
Nguyên cao 600 - 700 m, PB 260 sinh trưởng khá và sản lượng vượt hơn GT1,


10

PB 235. Giống này tăng trưởng khi cạo trung bình, nhiễm nhẹ bệnh nấm hồng,

rụng lá mùa mưa, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh phấn trắng và loét sọc mặt cạo,
dễ khô mủ, phản ứng mạnh khi cạo phạm, xuất hiện các bướu trên vỏ tái sinh.
PB 260 được khuyến cáo các qui mô lớn ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, qui
mô vừa ở miền Trung, nên tránh vùng có gió mạnh.
69,6 ha được trồng khảo nghiện tại 2 bản Nà Trang, Bản Tìn, Thị trấn Ít
Ong huyện, Mường La cho thấy sinh trưởng và phát triển tương đối ổn định;
trung bình năm đầu thời kỳ khai thác thử đạt 1,3 - 2 tấn/ha so với Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên, và Miền Trung. (Khai thác thử tháng 5/2014, cao su năm thứ 7)


11

Hình 1.1: Bản đồ Diện tích giống GT1 và PB260 trồng năm 2007
Tổng diện tích đất đã giao nhận tồn tỉnh là 8.751,26ha trong đó:


12

- Phân theo địa bàn: huyện Quỳnh Nhai 955,73 ha; Thuận Châu
1.785,94 ha; Mai Sơn 391,46 ha; Vân Hồ 2.105,27 ha; Sông Mã 127 ha; Yên
Châu 1053,33 ha; Mường La 2.332,53 ha.
- Phân theo mục đích sử dụng trước khi giao cho Công ty:
+ Đất cộng đồng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Công ty cổ phần
Cao su Sơn La thuê là 2.297,76 ha (có 2.062,52 ha đã cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất).
+ Đất các hộ gia đình góp trồng cây cao su: 6.166,56 ha.
+ Đất khe lạch, núi đá không canh tác giao cho Công ty cổ phần cao su
Sơn La quản lý để bảo đảm liền vùng là 284,94 ha.
Diện tích cây cao su đã trồng là 7.349,28 ha, trong đó:
- Đến 31.12.2014 (diện tích cây đứng) 6.457,48 ha trong đó: huyện

Quỳnh Nhai 845,28 ha; Thuận Châu 1.562,88 ha; Mai Sơn 361,86 ha; Mường
La 2.014,29 ha; Yên Châu 811,7 ha; Vân Hồ 861,42 ha.
- Diện tích cao su đã trồng phải thanh lý là 891,8 ha, trong đó thanh lý do
rét hại: 529,72 ha; đất xấu: 270,44 ha; do cháy: 60,55 ha; làm đường giao thông:
51,6 ha; làm đường điện: 19,71 ha; xây dựng nhà máy gang thép: 6,22 ha.
Diện tích đã giao nhận cịn lại chưa có cây cao su 2.293,78 ha trong đó:
- Diện tích khơng có khả năng trồng mới 771,56 ha, trong đó:
+ Diện tích giao cho Cơng ty cổ phần cao su Sơn La quản lý để bảo
đảm liền vùng là 284,94 ha.
+ Diện tích đã ký giao nhận nhưng các hộ không cho trồng hoặc trồng
rồi nhưng đã bị thiệt hại 308,23 ha trong đó: huyện Sơng mã 127 ha, huyện
Yên Châu 119,94 ha, huyện Mường La 61,29 ha.
+ Diện tích người dân giữ lại ở ven ao, ruộng, vườn 57,81 ha trong đó
huyện Yên Châu 21,5 ha, huyện Thuận Châu 2,5 ha, huyện Mai Sơn 16 ha,
huyện Mường La 17,81 ha.


13

+ Diện tích hành lang lưới điện và đường giao thơng 23,44 ha trong đó:
huyện Thuận Châu 3,73 ha, huyện Mường La 14,35 ha, huyện Mai Sơn 0,06
ha, huyện Yên Châu 5,3 ha.
+ Diện tích lẫn đá, ao, ruộng 169,81 ha trong đó: huyện Thuận Châu 95,11
ha, huyện Mường La 46,7 ha, huyện Yên Châu 17 ha, huyện Vân Hồ 11 ha.
- Diện tích có thể trồng cao su 1.441,90 ha trong đó:
+ Diện tích có độ cao tuyệt đối trên 650m chưa khai hoang: 729,27 ha.
+ Diện tích đã khai hoang có độ cao tuyệt đối từ 650m trở xuống
712,63 ha, trong đó: huyện Mường La 51,98 ha, Thuận Châu 26,72 ha, Mai
Sơn 4,54 ha, Yên Châu 66,91 ha, Vân Hồ 562,48 ha.
Tình hình góp đất trồng cao su của các hộ tái định cư thủy điện Sơn

La: 563,2 ha, 940 hộ, 29 bản, 7 xã thuộc 04 huyện (trong đó huyện Thuận
Châu: 15,1 ha, 84 hộ, 04 bản thuộc 03 xã; huyện Mai Sơn: 34,1 ha, 46 hộ, 02
bản thuộc 01 xã; huyện Mường La: 61,1 ha, 74 hộ, 02 bản thuộc 01 xã; huyện
Quỳnh Nhai: 452,9 ha, 736 hộ, 21 bản thuộc 02 xã).
Diện tích đã trồng phải thanh lý 1.248,28 ha trong đó:
+ Thanh lý năm 2011 do ảnh hưởng của rét: 59,49 ha;
+ Thanh lý năm 2012 do đường điện, đường giao thông, nhà máy thép: 25,95 ha;
+ Thanh lý năm 2013 do rét, đất xấu, cháy, dân khơng cho chăm sóc: 545,07 ha;
Diện tích thanh lý 1.248,28 ha theo các nguyên nhân sau:
+ Thanh lý để chuyển đất làm giao thông, điện, xây nhà máy thép:
31,08 ha;
+ Thanh lý do cháy: 36,31 ha;
+ Thanh lý người dân khơng cho chăm sóc: 107,6 ha;
+ Thanh lý do phá hoại và gia xúc: 65,19 ha;
+ Thanh lý do mưa bão: 4,14 ha;


14

+ Thanh lý do rét ( Vân Hồ, Tông Lạnh, Chiềng La, Mường Bon,
Mường Bú ) 502, 99 ha;
+ Thanh lý do đất xấu (Mường Sại, Chạ Ngáy, Pú Pâu, Ít Ong, Tạ Bú):
500, 97 ha;
Diện tích cao su cịn lại: 6.101.01 ha trong đó:
+ Diện tích chăm sóc: 5.956,69 ha
+ Diện tích trồng tái canh năm 2014: 144,32 ha;
+ Diện tích có thể trồng năm 2015 trở đi: 1.309,6 ha chủ yếu ở huyện
Vân Hồ.
d. Hiệu quả của cây cao su
- Hiệu quả bảo vệ môi trường: đối với tỉnh Sơn La rất cần phát triển

rừng phòng hộ đầu nguồn để nâng cao hiệu quả khai thác các nhà máy thuỷ
điện, cũng là điều hoà nước cho vùng đồng bằng Bắc Bộ.
- Hiệu quả kinh tế:
+ Mủ Cao su:
Châu Á là khu vực sản xuất ra lượng cao su tự nhiên chiếm 93% sản
lượng thế giới; năm 2006 (theo lộ trình hội nhập AFTA) các sản phẩm từ cây
cao su đã có mức thuế xuất bằng 0%, khi gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới, lợi thế xuất khẩu cao su của Việt Nam càng lớn; yêu cầu sản lượng cao
su tự nhiên của thế giới trong 10 năm qua đã tăng từ 6 lên 8 triệu tấn/năm, dự
kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên 16 triệu tấn/năm.
Giá thành sản phẩm mủ tiêu thụ bình quân năm 2006 gần 20 triệu
đồng/tấn, năm 2007 giá bán bình quân gần 31 triệu đồng/tấn (năng xuất bình
quân 1,84 tấn/ha, lãi lớn), giá trị thu nhập 57 triệu đồng/ha cao su; dự báo giá
cao su năm 2008 có thể đạt 36 triệu đồng/tấn, giá trị thu nhập 66,2 triệu/ha
(giá cao su xuất khẩu trong tháng 01.2008 của Việt Nam là 41 triệu đồng/tấn,
cao nhất từ trước đến nay), thì kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sẽ
đạt khoảng 1,5 tỷ USD bằng 24.000 tỷ Việt Nam đồng. Năm 2007: tại tỉnh


15

Bình Dương có 2 Cơng ty cao su trên địa bàn nộp ngân sách 415 tỷ đồng;
Công ty Cao su Kon Tum 40 tỷ đồng, chiếm 11% số thu ngân sách tỉnh.
+ Gỗ cao su:
Gỗ cao su có đặc tính nhẹ, mùi thơm, mầu sắc đẹp và rất bền; được
dùng để làm bàn, ghế, tủ, giường, laphông, vách ngăn, ramly và một số phụ
kiện trong công nghiệp khác. Rừng trồng cao su, sau chu kỳ kinh doanh 25 30 năm thì tiến hành khai thác gỗ để bán và trồng mới; 01 ha cho thu nhập
khoảng 100 triệu đồng sau khi hết chu kỳ khai thác mủ (có điều kiện đầu tư
xây dựng cơ bản vườn cây cao su từ chu kỳ thứ 2 trở đi và gần như không vay
vốn ngân hàng). Giá xuất khẩu gỗ hiện nay 1.200 USD/1m3 tương đương 19,2

triệu đồng/1m3 và triển vọng kim ngạch xuất khẩu đạt 500 triệu USD/năm.
+ Hạt cao su: hạt cao su được tiêu thụ để làm giống và làm nguyên liệu
tẩy rửa, hoá chất sơn, thức ăn gia súc và các loại phụ liệu khác.
- Hiệu quả về mặt xã hội:
- Lương cơng nhân bình qn của Tập đồn công nghiệp cao su năm 2008
đạt 4,6 triệu đồng/người/tháng, năm 2010 đạt gần 7 triệu đồng/người/tháng.
- Tạo ra khối lượng lớn việc làm cho người lao động và chủ yếu ở khu
vực nơng thơn vì cây cao su phát triển chủ yếu ở vùng sâu (thu hẹp khoảng
cách nông thôn với thành thị).
- Lợi nhuận của Tập đoàn năm 2008 được 3.003 tỷ đồng; năm 2010 đạt
4.698 tỷ đồng; 2011 đạt 5.201 tỷ đồng, nên Tập đồn có khả năng mạnh trong
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơng trình phúc lợi ở vùng nơng
thơn.[12].


16

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng, đánh giá sinh trưởng, Phát triển cây cao su làm
cơ sở bảo vệ duy trì diện tích hiện có
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng gây trồng và khả năng sinh trưởng của giống
GT1 và PB 260 trồng khảo nghiệm năm 2007 tại Thị trấn Ít Ong huyện
Mường La;
- Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững Cao su tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Vườn cao su trồng khảo nghiệm (Hevea brasiliensis).

- Diện tích 69,6 ha Cao su được trồng năm 2007 tại Thị trấn Ít Ong.
- Nghiên cứu 2 dòng giống đã trồng là GT1 và PB600
- Cá nhân, hộ gia đình tham gia “góp đất” trồng cây Cao su trên địa bàn
Thị trấn Ít Ong huyện Mường La.
Đề tài nghiên cứu tại 02 bản (Bản Nà Trang, Bản Tìn) thuộc đội cao su
Ít Ong - Thị Trấn Ít Ong - huyện Mường La, nơi đã trồng khảo nghiệm 69,6
ha Cao su từ năm 2007.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, đề tài đưa ra các nội dung nghiên
cứu như sau:
- Đánh giá thực trạng gây trồng Cao su tại Thị Trấn Ít Ong huyện
Mường La;
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, chất lượng của một số xuất xứ cao su
được trồng khảo nghiệm tại đội cao su Ít Ong, Thị trấn Ít Ong, huyện Mường La;


17

- Đánh giá được hệ thống tổ chức quản lý và mức độ tham gia của các
hộ gia đình trong phát triển cây Cao su;
- Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Cao su tại khu vực
nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa số liệu
- Kế thừa các tài liệu và cơng trình nghiên cứu về Cao su tại vùng Tây
Bắc nói chung và Sơn La nói riêng;
- Kế thừa các loại bản đồ quy hoạch, bản đồ diện tích rừng trồng Cao
su từ năm 2007 đến nay.
- Kế thừa các Báo cáo của Ban chỉ đạo phát triển cây Cao su thuộc
UBND tỉnh Sơn La về Quy hoạch phát triển Cao su tại Sơn La, Báo cáo của

UBND huyện Mường La, Công ty Cổ phần cao su Sơn La về quá trình phát
triển cây cao su qua các năm..
- Những số liệu khác cần thu thập bao gồm số liệu về lao động việc
làm, thu nhập, an sinh xã hội, điều kiện tự nhiên.. và những hoạt động lâm
sinh sau khi trồng cây Cao su.
2.4.2. Điều tra, thu thập số liệu ngoại nghiệp
a. Đánh giá khả năng sinh trưởng và chất lượng của một số dịng Cao su
trồng tại Ít Ong
- Sơ thám khu vực nghiên cứu, chọn vị trí lập ơ tiêu chuẩn
- Địa bàn nghiên cứu 69,6 ha, trong đó Giống GT 1: 34,67 ha ; Giống
PB 260: 34,93 ha.
- Chọn vị trí điển hình trong vườn cao su để lập OTC:
+ Tiến hành lập 06 ƠTC, trong đó Giống GT 1 – 3 OTC (thứ tự từ 0103); PB 260 – 3 OTC (từ 4-6). Diện tích mỗi OTC là 1000m² (40m x 25m)
+ Phương pháp bố trí OTC: Sử dụng ô mẫu điển hình
+ Phương pháp rút mẫu: Sử dụng Phương pháp rút mẫu 1 cấp


×