BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH
|ẸJ
TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM
NON,
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ CAM RANH - NĂM 2018
NÂNG CAO KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC CAM PHƯỚC ĐƠNG 1,THÀNH PHỐ
CAM RANH, KHÁNH HỊA
Học viên: NGUYỄN THỊ THẮM
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Cam Phước Đơng 1 - TP. Cam Ranh,
tỉnh Khánh Hịa
KHÁNH HỊA, THÁNG 9 NĂM 2018
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bài tiểu luận lớp Bồi dưỡng Cán bộ quản lý trường mầm
non, phổ thông thành phố Cam Ranh - năm 2018, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn
đến quý thầy cô Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học vừa qua và tham gia nghiên cứu tại địa
phương. Trong suốt thời gian học tập, các thầy cô đã truyền thụ những kiến
thức bổ ích, thiết thực nhằm giúp em khắc phục những thiếu sót và đề ra biện
pháp giải quyết những vấn đề quản lý trong thời gian sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phú đã truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm
trong quá trình học tập bồi dưỡng và thực hiện tiểu luận này. Chuyên đề này là một
trong những chuyên đề quan trọng nhất giúp em có đủ tự tin để hồn thành tốt hơn cơng
tác quản lý của mình tại đơn vị cơng tác sau này.
Trong q trình làm tiểu luận do kinh nghiệm, điều kiện công tác và thời gian
nghiên cứu có hạn để tiểu luận hồn thành tốt hơn, kính mong nhận được sự nhận xét,
giúp đỡ của quý thầy cô về đề tài tiểu luận nhằm giúp em thực hiện tốt hơn cơng tác
quản lý của mình trong thời gian tới.
Xin kính chúc q thầy cơ sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
1......................................................................................................................... Lý
do
chọn đề tài.......................................................................................................... 1
1.1 Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 1
1.2 Cơ sở lý luận.............................................................................................. 2
1.3 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 4
2. Thực trạng làm việc nhóm của đội ngũ giáo viên trường........................................ 5
2.1 Giới thiệu khái quát về tình hình nhà trường ....................................................... 5
2.2 Thực trạng hoạt động nhóm ở trường................................................................... 7
2.3 Những điểm mạnh, điểm yếu,thuận lợi, khó khăn để nâng cao chất
8
lượng giáo dục về làm việc nhóm ở trường...................................................
2.4 Kinh nghiệm thực tế..................................................................................
3. Kế hoạch hành động.....................................................................................
4. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU ĐĂNG KÝ NGHIÊN CỨU THỰC TẾ VÀ VIẾT TIỂU LUẬN
PHIẾU NHẬN XÉT NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
1.1. Cơ sở pháp lý:
Theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Điều lệ Trường Tiều học.
Căn cứ Điều 20 mục 5 của Điều lệ Trường Tiểu học nêu Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu
trưởng:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy
học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm
quyền;
b) Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ
nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân cơng, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen
thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường;
e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới thiệu
học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại,
danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hồn thành chương trình
tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lí; tham gia giảng dạy bình
qn 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong
nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham
gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
1.2. Cơ sở lý luận:
Theo Marvin Shaw “ Nhóm là cộng đồng từ 2 người trở lên, giữa họ có sự tương tác và
ảnh hưởng lẫn nhau, tồn tại trong một thời gian nhất định và trong q trình hoạt động chung
Nhóm làm việc là một tập hợp những cá nhân có kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam
kết chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung. Khi làm việc theo nhóm, nhiều người cùng
làm sẽ phát huy thế mạnh của từng người và bổ sung cho nhau những điều cịn thiếu sót. Mỗi
thành viên sẽ có cơ hội học tập kinh nghiệm từ các thành viên khác khi nghe họ trình bày và cả
khi họ phản biện ý kiến của mình. Các thành viên trong nhóm cũng phải có sự phụ thuộc vào
thông tin của nhau để thực hiện phần việc của mình. Sự hợp tác trong nhóm mang lại năng suất
lao động và hiệu quả cao hơn gấp nhiều lần.Nhóm khơng chỉ là môi trường giúp cho cá nhân
phát triển mà nó cịn là cơng cụ đổi mới và phát triển. Nhóm làm việc tạo ra một tinh thần hợp
tác, phối hợp, những thủ tục được hiểu biết chung và nhiều hơn nữa.
Tùy theo các tiêu chí khác nhau người ta dựa vào đó phân loại nhóm. Dựa theo quy mơ
người ta chia thành nhóm lớn và nhóm nhỏ. Nhóm lớn là nhóm đơng người quan hệ mọi người
khơng mang tính cá nhân vì khơng tiếp xúc trực tiếp mà chỉ thơng qua quy định, pháp chế, luật
lệ,... Nhóm nhỏ là những nhóm có số người khơng đơng, trong đó con người tiếp xúc với nhau
một cách trực tiếp, thường xuyên trong một không gian và thời gian nhất định. Dựa theo quy
chế xã hội có thể chia ra thành nhóm chính thức và nhóm khơng chính thức. Nhóm chính thức
là nhóm được hình thành xuất phát từ nhu cầu của một tổ chức, trên cơ sở quyết định của tổ
chức đó. Nhóm khơng chính thức là nhóm hình thành tự nhiên từ nhu cầu của mỗi thành viên
của nhóm , ví dụ như nhóm bạn bè có cùng sở thích, nhóm người có cùng mối quan tâm.Trong
một tổ chức thường tồn tại cả nhóm chính thức và nhóm khơng chính thức. Thời gian tồn tại
của nhóm cũng là một yếu tố quan trọng. Có nhóm tồn tại suốt thời gian tồn tại của tổ chức. Có
nhóm tồn tại theo từng dự án. Có nhóm lại chỉ hoạt động trong thời gian ngắn tính bằng phút
như các nhóm thực hiện các bài tập, trò chơi trong các buổi tập huấn.
Làm việc nhóm cần tuân thủ theo hai nguyên tắc. Thứ nhất là nguyên tắc phân công và
tổ chức công việc trong nhóm. Nguyên tắc này đảm bảo tập trung dân chủ trong quản lí và làm
nhiệm vụ; phân cơng nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng người nhằm phát huy tối đa vai
trò của mỗi cá nhân đồng thời xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên trong
nhóm; đảm bảo cơng bằng, dân chủ trong phân phối quyền lợi; việc phân cơng và tổ chức nhóm
ln hướng tới mục tiêu của nhóm. Thứ hai là nguyên tắc giao tiếp ứng xử trong nhóm. Đó là
tơn trọng lẫn nhau, biết lắng nghe, tạo sự đồng thuận, chia sẻ, hợp tác với tinh thần đồng đội.
Trưởng nhóm phải là người có khả năng phán đốn tốt những năng lực và cá tính của
các thành viên trong nhóm; Biết cách tìm ra các cách vượt qua những điểm yếu; Có khả năng
thơng tin hai chiều; Biết tạo bầu khơng khí hưng phấn và lạc quan trong nhóm. Các thành viên
của nhóm phải là người góp ý, bổ sung, điều phối và tham gia ý kiến. Kế hoạch làm việc nhóm
phải có mục tiêu rõ ràng, phân cơng việc làm cho các thành viên và thời gian phân phối phù
hợp, cách thức tiến hành hợp lí. Khi họp nhóm cần chú ý đến chất lượng và nội dung thảo luận,
tránh hình thức hoặc lạm dụng hội họp. Nội dung, thơng tin nhóm tránh trùng lặp; phải đầy đủ
và đảm bảo thông tin hai chiều. Khi giải quyết các vấn đề phát sinh trong nhóm cần xử trí vấn
đề nhẹ nhàng chứ khơng bới móc cá nhân; chia sẻ, thừa nhận trách nhiệm, tôn trọng ý kiến của
người khác. Đánh giá kết quả làm việc nhóm dựa vào tiêu chuẩn cơng việc và kế hoạch của
nhóm..
Kỹ năng xây dựng nhóm làm việc hiệu quả phải xác định các mục tiêu rõ ràng cho
nhóm, phân định rõ trách nhiệm cho từng thành viên, công bằng với mọi người trong vấn đề
đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích xây dựng quan hệ thân thiết giữa các thành viên, trao quyền
lực cho các thành viên, phản hồi về kết quả làm việc của các thành viên và khen thưởng kịp
thời, đặt ra những thời hạn hợp lý mà các thành viên phải hồn tất cơng việc, gặp gỡ thường
xun, hạn chế kiểu báo cáo“ cửa sau”.
Kỹ năng quản lý nhóm hiệu quả cần tập hợp những cá nhân xuất sắc, phân công nhiệm
vụ phù hợp với khả năng và động cơ, đảm bảo sự cơng bằng, kiểm sốt và điều chỉnh kịp thời,
gây dựng lịng tin, chặt chẽ trong cơng việc và thân mật với mọi người đồng thời nhắc nhở
thường xuyên và kiểm tra sự thực hiện.
1.3 Cơ sở thực tiễn:
Ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì u cầu làm việc theo nhóm là
cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì khơng ai là hồn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung
những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết
mọi việc.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, vai trị của nhóm ngày càng trở nên quan trọng trong
việc góp phần nâng cao hiệu quả làm việc. Mỗi thành viên khơng chỉ có trách nhiệm thực hiện
các hoạt động của nhóm mà cịn phải có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ các thành viên trong
nhóm hồn thành các nhiệm vụ được giao. Nhưng thực tế làm sao cho nhóm làm việc đạt hiệu
quả? Bên cạnh đó thì việc quản lý nhóm làm việc là rất khó. Nếu sử dụng phương pháp làm
việc theo nhóm khơng đúng cách, khơng phù hợp với nội dung và thiếu kỹ năng thực hiện chỉ
mang tính hình thức, mất nhiều thời gian, sản phẩm khơng mang tính tập thể, các cá nhân thiếu
tích cực hay đùn đẩy cho những người làm việc năng nổ, nhiệt tình...Nhưng thực tế cho thấy
khơng phải giờ làm việc nhóm nào của trường cũng thành công. Một trong những lý do dẫn đến
sự thất bại này là người quản lý chưa được trang bị đầy đủ kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả. Vì
vậy, khi được học qua chuyên đề: “ Kỹ năng làm việc nhóm” trong chương trình bồi dưỡng lớp
Cán bộ quản lý Giáo dục tại Cam Ranh, năm học 2018-2019, tôi rất tâm đắc và đã chọn nghiên
cứu đề tài “Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng
trường Tiểu học Cam Phước Đông 1- TP Cam Ranh- Khánh Hòa” để nâng cao chất lượng
hơn nữa kỹ năng làm việc nhóm tại đơn vị mà tôi đang công tác .
2. THỰC TRẠNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU
HỌC CAM PHƯỚC ĐÔNG 1, CAM RANH, KHÁNH HÒA.
2.1. Giới thiệu khái quát về trường Tiểu học Cam Phước Đông 1:
Trường Tiểu học Cam Phước Đông 1 được tách ra từ Trường Tiểu học Cam Phước vào
tháng 6 năm 1994, trường cách Thành phố Cam Ranh 9 km về phía Tây, nằm trên trục đường
Tỉnh lộ 9, xã Cam Phước Đơng. Trường có tổng diện tích là
10.235,4 m2 (ở cả 3 điểm trường), tổng số học sinh toàn trường là 772/384 nữ, trong đó học
sinh là con em đồng bào dân tộc Raglay chiếm 245/ 121 nữ. Về điều kiện Kinh tế - Xã hội thì
xã cịn gặp nhiều khó khăn vì thuộc khu vực nơng thơn, có % số dân là người dân tộc thiểu số
trong xã, kinh tế chủ yếu của người dân là làm ruộng, chăn nuôi, trồng trọt.
Nhiều năm liền trường đạt trường tiên tiến, cơ quan văn hóa cấp thành phố, cơng đồn
vững mạnh, chi đồn vững mạnh.
2.1.1. Tình hình đội ngũ CB-CCVC :
Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên của trường là 53 người. Trong đó, nữ: 43 người,
nam: 10 người. Gồm: Lãnh đạo 03, giáo viên dạy lớp 29, giáo viên dạy tiết 04, giáo viên Mỹ
thuật 02, giáo viên Thể dục 02, giáo viên âm nhạc 02, giáo viên Anh văn 01, Tổng phụ trách
Đội 01, giáo viên Thư viện 01, giáo viên Thiết bị 01, Văn thư 01, Kế toán 01, Nhân viên y tế
01, Bảo vệ - phục vụ 04. Tất cả được chia thành 06 tổ chun mơn.
Trình độ chun mơn (cán bộ, giáo viên): 100% đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn chiếm
100% (Đại học: 33 - 75%; Cao đẳng: 11 - 25%).
2.1.2. Tình hình học sinh:
Tổng số HS toàn trường: 772/384 học sinh; phân đều trên 29 lớp ở ba điểm trường và 2
điểm trường Suối Hai, Xóm Mới HS cịn học 1 buổi/ngày. Có 245 HS dân tộc thiểu số đang
theo học tại trường.
+Về năng lực: Trong năm học 2017-2018, tỉ lệ HS hoàn thành chương trình bậc tiểu
học là 100%. Tỉ lệ HS lên lớp thẳng là 99,2% ; chưa đạt là 0,8%.
+Về phẩm chất: Đạt 100%
2.1.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Trường có tổng số 25 phịng học/29 lớp ở cả 3 điểm trường, trong đó có 19 phịng học ở
điểm chính được xây dựng kiên cố và tương đối đáp ứng nhu cầu dạy học 2 buổi/ ngày, 5
phòng học cịn lại ở 2 điểm Suối Hai và Xóm Mới (học một buổi) mới được sửa chữa theo
đúng yêu cầu của Điều lệ trường tiểu học.
- Bàn ghế đúng quy cách và tương đối đầy đủ với số lượng học sinh.
- Tuy nhiên, vẫn chưa có các phịng chức năng như: Phịng âm nhạc, ...
- Thiếu phòng để lưu trữ hồ sơ, phòng kho, phòng để trưng bày và sắp xếpTBDH.
- Sân trường 03 cái (1.300m2) được bê tơng hóa sân trường ở điểm trường chính, nhà để
xe 01cái, thiếu 2 cái ở 2 điểm trường lẻ.
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của nhà trường.
2.1.4.1 Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo Dục, của
Đảng ủy, Uỷ Ban nhân dân xã Cam Phước Đông và sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân cùng các
ban ngành liên quan.
- Năm học 2005 nhà trường đã được tổ chức Phi Chính Phủ của Pháp (AEA) xây dựng
một phòng đọc và cung cấp tương đối đầy đủ các loại sách phục vụ nhu cầu đọc sách của giáo
viên và học sinh tồn trường. Đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho nhà trường.
- Năm học 2007- 2010 ngành Giáo dục - Đào tạo thành phố Cam Ranh đã quan tâm xây
mới 20 phòng học kiên cố, đáp ứng được yêu cầu dạy và học.
- Trường đã đạt trường Chuẩn quốc gia.
- Mơi trường xung quanh lớp học n tĩnh, khơng khí trong lành, đảm bảo an toàn về
sức khỏe cho giáo viên và học sinh.
- Đa số học sinh đều chăm ngoan, lễ phép biết phấn đấu trong học tập, rèn luyện.
- Sự quan tâm giúp đỡ và hỗ trợ của Hội cha mẹ học sinh về tinh thần cũng như vật chất
để nhà trường hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong năm họcvừa qua.
- Trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên tâm huyết, nhiệt tình, đồn kết và có trình độ
chun mơn nghiệp vụ đáp ứng u cầu thực hiện cơng tác quản lý, giảng dạy và giáo dục.
2.1.4.2
Khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, nhà trường vẫn cịn có một số khó khăn trở ngại
cho việc triển khai đổi mới phương pháp giáo dục và giảng dạy. Cụ thể: thiếu các phịng học
tập bộ mơn năng khiếu như Âm nhạc, Mĩ thuật, thiếu nhà đa năng để cho nhà trường có thể tổ
chức các Hội nghị chuyên đề, tổ chức hoạt động văn hoá, văn nghệ, luyện tập thể dục- thể thao.
- Đội ngũ giáo viên đa số đều ở địa bàn xa đến giảng dạy, sau khi đủ thời gian công tác
ở trường đã xin thun chuyển về địa phương. Do đó, cơng tác tổ chức Cán bộ của nhà trường
thiếu tính ổn định.
- Chất lượng học tập của học sinh khơng đồng đều, cịn thấp nhất là đối với con em
đồng bào dân tộc.
- Một số gia đình học sinh vì hồn cảnh kinh tế cịn nhiều khó khăn nên chưa thật sự
quan tâm đến việc học của con em mình cịn giao phó cho giáo viên. Điều đó đã ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.2 Thực trạng hoạt động nhóm ở trường Tiểu học Cam Phước Đơng 1, Cam Ranh,
Khánh Hịa.
Những năm qua, trong q trình đổi mới giáo dục ở trường phổ thơng các giáo viên phải
thảo luận và đóng góp ý kiến thông qua các hoạt động giáo dục nên rất cần hoạt động nhóm,
Trường Tiểu học Cam Phước Đơng 1 cũng khơng nằm ngồi xu thế chung đó, do vậy Trường
đã và đang hưởng ứng phong trào này rất tích cực.
Tuy nhiên hoạt động nhóm hiện nay trường chưa được vận dụng thường xun, chưa đi
vào chiều sâu vì chưa có kỹ năng quản lý nhóm. Bên cạnh đó là các thành viên trong nhóm
chưa mạnh dạn phát huy tinh thần trong sinh hoạt. Do những nguyên nhân sau:
- Còn đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, tư tưởng mình khơng làm thì sẽ có người
khác làm do chính sự thảo luận không dứt điểm, phân chia công việc không phân minh nên ai
cũng nghĩ đó là việc của người khác chứ khơng phải của mình. Một trong những ngun nhân
của điều này là do hiếm khi phân công công việc cho từng người, vì chúng ta thiếu tự tin và
tâm lý sợ làm sai.
- Nể nang các mối quan hệ bởi vì họ chỉ lo xây dựng mối quan hệ tốt giữa các thành
viên trong đội, họ thường tỏ ra rất coi trọng bạn bè nên những cuộc tranh luận thường được đè
nén để việc thảo luận diễn ra nhẹ nhàng. Đơi khi giữa họ có tranh cãi nhau theo kiểu công tư
lẫn lộn.
- Một bộ phận giáo viên khuynh hướng trái ngược là luôn luôn cố gắng cho ý kiến của
mình là tốt và chẳng bao giờ chịu chấp nhận ý kiến của bất kì ai khác. Một số thành viên trong
nhóm cho rằng mình giỏi nên chỉ đưa ý kiến của mình vào mà khơng cho người khác tham gia.
Khi cả đội bàn bạc với nhau, một số thành viên hoặc nghĩ rằng ý kiến của mình khơng tốt nên
khơng chịu nói ra hoặc cho rằng đề tài quá chán nên không tốn thời gian. Thế là, trong khi phải
bàn luận kỹ hơn để giải quyết vấn đề lại quay sang nói chuyện riêng với nhau. Cho đến khi thời
gian chỉ cịn 5-10 phút thì tất cả mới bắt đầu quay sang, đùn đẩy nhau phát biểu. Và chính lúc
đã có một người lên thuyết trình, chúng ta vẫn cứ tiếp tục bàn về chuyện riêng của mình.
- Hiệu trưởng và các giáo viên trong nhà trường chưa tự nghiên cứu tài liệu về hoạt
động nhóm và kỹ năng làm việc nhóm.
- Một bộ phận giáo viên khác trong nhóm khơng muốn biết được mục tiêu của nhóm là
hoạt động về vấn đề gì, chia nhóm ngồi cho có chứ khơng làm việc.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn để nâng cao chất lượng giáo
dục về làm việc nhóm ở trường Tiểu học Cam Phước Đông 1.
2.3.1.
Những điểm mạnh:
Qua thời gian quản lý tại trường tơi nhận thấy giáo viên trường có những điểm mạnh trong
khi làm việc nhóm như sau:
- Đa số giáo viên trẻ mới về trường ( chiếm 2/3) tổng số giáo viên trong trường, nên sự
năng nỗ nhiệt tình rất cao.
Ví dụ: Thảo luận nhóm để tìm ra phương pháp phù hợp trong hoạt động dạy và học :
+ Giáo viên trường luôn chủ động hợp tác trong việc xây dựng các tiết dạy mẫu để tìm ra
phương pháp dạy phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh của từng lớp.
+ Các thành viên trong tổ, nhóm biết lắng nghe ý kiến của nhau.
+ Trong khi thảo luận, các thành viên phải có đóng góp ý kiến và tơn trọng ý kiến đóng góp
lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
+ Trong tổ, nhóm thảo luận, người có nhiều kinh nghiệm sẽ chia sẻ cho những giáo viên
chưa có kinh nghiệm, đặc biệt với giáo viên mới ra trường.
Ví dụ: Thảo luận nhóm trong việc đưa ra ý tưởng trong việc thống nhất soạn bài giảng giáo
án điện tử:
+ Đưa ra ý tưởng cá nhân, cả nhóm thống nhất ý tưởng hay, sáng tạo.
+ Mỗi thành viên trong nhóm điều tôn trọng ý kiến của nhau để động viên, hỗ trợ nhau.
+ Cả nhóm bắt tay vào xây dựng ý tưởng thành kịch bản bài giảng điện tử.
+ Trong tổ, người có nhiều kinh nghiệm, kĩ năng trong soạn bài giảng điện tử sẽ chia sẻ cho
những người ít kĩ năng về soạn giảng bài giảng điện tử.
+ Luôn chia sẻ, đối thoại chân thành, khuyến khích bày tỏ quan điểm cá nhân.
Ví dụ: Thảo luận nhóm về đưa ra biện pháp giúp học sinh dân tộc đi học chuyên cần, khắc phục
tình trạng học sinh dân tộc bỏ học, nghỉ học khơng lí do:
+ Mỗi thành viên đưa ra những biện pháp theo kinh nghiệm của cá nhân.
+ Nhóm thảo luận, thống nhất những biện pháp giáo dục phù hợp với tình hình HS của lớp,
trường.
+ Trong tổ nhóm thảo luận, người có nhiều kinh nghiệm được chia sẻ cho những người trẻ,
mới ra trường.
Ví dụ: Thảo luận nhóm về việc đưa ra ý tưởng làm đồ dùng dạy học cấp trường:
+ Mỗi thành viên đưa ra ý tưởng cá nhân,thống nhất ý tưởng hay, độc đáo.
+ Nhóm cùng nhau làm đồ dùng.
+ Cử đại diện lên thuyết trình trước cuộc thi.
+ Trong công việc, luôn trợ giúp và chia sẻ chân thành.
2.3.2. Những điểm yếu:
- Đa số giáo viên trẻ, mới ra trường, kinh nghiệm cịn ít nên e ngại trong phát biểu xây
dựng, đóng góp trong nhóm.
Ví dụ: Thảo luận xây dựng góp ý tiết dạy:
+ Một số thành viên trong nhóm cịn ngại đóng ý kiến (sợ đụng chạm đến đồng nghiệp, nhất
là đồng nghiệp lớn tuổi).
+ Không dám đưa ra các phương pháp đã học ở trường do ngại không phù hợp với nhà
trường nơi đang công tác.
+ Rụt rè khi phát biểu trước đơng người.
Ví dụ: Báo cáo kết quả thảo luận nhóm về việc đưa ra ý tưởng trong việc thống nhất soạn
bài giảng giáo án điện tử:
+ Rụt rè khi phát biểu trước đám đơng.
+ Sợ nói khơng lưu lốt.
- Trường vùng nơng thơn nên cơ sở vật chất còn thiếu thốn rất nhiều, tài liệu giảng dạy cịn
ít, giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhất là vấn đề
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
2.3.3 Thuận lợi:
- Tạo môi trường làm việc thân thiện, cải thiện hành vi giao tiếp.
- Xây dựng tinh thần đồng đội và hỗ trợ nhau cùng tiến bộ.
- Huy động nguồn nhân lực, thu hút mọi người tập trung vào công việc.
- Nâng cao tinh thần làm việc, phát triển ý thức về chất lượng và sự tiến bộ.
- Tạo cơ hội thuận lợi cho các thành viên phát huy tài năng của mình .
- Nâng cao trình độ năng lực của thành viên và hoạt động của tồn tổ chức thơng qua: Thảo
luận nhóm, kích thích sáng tạo của mọi người.
- Giảm lãng phí thời gian, nâng cao hiệu quả lao động và học tập.
2.3.4. Khó khăn:
Khi làm việc theo nhóm thường gặp khó khăn sau:
- Một số giáo viên cịn tính ỷ lại, tự mãn với kết quả của mình nên cịn hạn chế trong các
hoạt động nhóm.
- Một số giáo viên ln bảo vệ ý kiến của mình mà không thực sự xem xét thấu đáo ý kiến
của người khác.
- Giáo viên trẻ nhưng còn mới nên cũng còn hạn chế nhiều trong phát biểu, góp ý.
- Nhóm khơng hợp thành một thể thống nhất phục vụ cho một mục đích duy nhất.
-Thường ít khi gặp được một người trưởng nhóm có năng lực tổ chức, phân công công việc
sao cho hiệu quả.
- Một số người chỉ thích làm việc độc lập mà không muốn chia sẻ suy nghĩ hay ý tưởng.
2.4. Kinh nghiệm thực tế:
2.4.1. Nguyên nhân thành công:
- Thống nhất phân cơng giữa các thành viên trong nhóm: Trước khi tiến hành họp nhóm
trưởng nên giao cơng việc cụ thể cho các thành viên của nhóm.
Ví dụ: Nhóm đưa ra ý tưởng trong việc làm đồ dùng dạy học
Nhóm trưởng hãy giao cho mỗi thành viên phải đưa ra được ít nhất hai hay ba ý tưởng cho
nhóm. Làm như vậy sẽ chia đều công việc cho tất cả mọi thành viên và khơng ai có thể đùn đẩy
trách nhiệm.
- Lắng nghe và tơn trọng: Khi tiến hành họp nhóm, nhóm trưởng hãy cho mỗi thành viên
khoảng 5 phút để trình bày ý tưởng của mình. Các thành viên trong nhóm phải biết lắng nghe ý
kiến của nhau. Điều này phản ánh sự tôn trọng ý kiến giữa các thành viên trong nhóm. Nhóm
trưởng ghi lại những ý tưởng đó. Làm như thế các thành viên sẽ có được nhiều lựa chọn cho
cơng việc của mình.
Như vậy, lắng nghe khơng chỉ là sự tiếp nhận thơng tin từ người nói mà cịn phải biết
phân tích, nhìn nhận theo hướng tích cực và phản hồi bằng thái độ tôn trọng những ý kiến của
người nói dù đó là ý kiến hồn toàn trái ngược với quan điểm của bản thân.
- Thảo luận để có ý kiến chung nhất: Nếu dành thời gian nhiều nhất cho công việc thảo luận
chung này, mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và góp ý cho ý kiến của người khác. Cuối cùng
nhóm trưởng sẽ hỏi ý kiến tất cả mọi thành viên xem ý kiến nào là tốt nhất đáp ứng được yêu
cầu của cơng việc và làm hài lịng tất cả. Như vậy mỗi thành viên ai cũng phải hoạt động và
không thể ỷ lại cho người khác.
- Trợ giúp và chia sẻ: Các thành viên phải biết giúp đỡ nhau vì trong một nhóm, có người sẽ
mạnh lĩnh vực này, nhưng người khác lại mạnh lĩnh vực khác. Và nhiều khi, vấn đề mà nhóm
đang phải giải quyết cần kiến thức ở nhiều lĩnh vực, mức độ và đòi hỏi các kỹ năng khác
nhau. Đây là kỹ năng mà mỗi người cần rèn luyện để sẵn sàng đóng góp vào thành quả chung
của nhóm. Các thành viên đưa ra ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm của mình khi gặp các tình
huống tương tự trước đó. Trong nhóm đang thảo luận, người nào càng chia sẻ được nhiều
kinh nghiệm quý giá của mình, hoặc đưa ra các ý kiến sáng suốt cho nhóm, thì sẽ càng nhận
được sự yêu mến và vị nể của các thành viên cịn lại.
Ví dụ: Thảo luận nhóm trong việc đưa ra ý tưởng trong việc thống nhất soạn bài giảng giáo
án điện tử:
Trong tổ, người có nhiều kinh nghiệm, kĩ năng trong soạn giảng giáo án điện tử sẽ chia sẻ
cho những người ít kĩ năng về soạn giảng bài giảng điện tử. Và một khi, mỗi thành viên trong
nhóm đều nhận thức được tầm quan trọng của việc trợ giúp và chia sẻ, khơng khí làm việc
của nhóm sẽ cởi mở và tích cực hơn.
* Bài học kinh nghiệm:
+ Thống nhất phân cơng giữa các thành viên trong nhóm.
+ Lắng nghe để hiểu rõ ngọn nguồn trước khi phản bác.
+ Tơn trọng ý kiến đóng góp lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
+ Các thành viên phải có đóng góp ý kiến.
+ Trợ giúp và chia sẻ chân thành.
+Đối thoại chân thành, khuyến khích bày tỏ quan điểm cá nhân.
2.4.2. Những nguyên nhân chưa thành công:
- Quá nể nang các mối quan hệ: Các giáo viên trẻ chỉ xây dựng mối quan hệ tốt giữa các
thành viên trong tổ nhóm, tỏ ra rất coi trọng các thành viên trong nhóm nên những cuộc tranh
luận được đè nén cho có vẻ nhẹ nhàng. Đơi khi có cãi nhau vặt theo kiểu cơng tư lẫn lộn. Cịn
tranh luận đối với hiệu trưởng, coi như một biểu hiện của không tôn trọng, không biết trên
nhường dưới, được đánh giá sang lĩnh vực đạo đức, thái độ làm việc. “ Vĩ hòa vi quý”, việc
xây dựng được một mối quan hệ tốt giữa các thành viên quan trọng hơn việc một công trình
bị chậm tiến.
- Thích làm vừa lịng người khác bằng cách luôn luôn tỏ ra đồng ý khi người khác đưa ra ý
kiến trong khi không đồng ý hoặc chẳng hiểu gì cả. Điều đó sẽ làm cho cả nhóm hiểu lầm
nhau, chia năm sẻ bảy hoặc ai làm thì làm. Còn những người khác ngồi chơi xơi nước. Ai
cũng hài lịng, cịn cơng việc thì khơng hồn thành. Nếu hiệu trưởng đưa ra ý kiến thì lập tức
các thành viên chỉ việc tỏ ý tán thành mà chẳng bao giờ phản đối.
* Bài học kinh nghiệm:
Các thành viên trong nhóm phải biết đâu là việc, đâu là tình cảm để phân biệt, không lẫn lộn
với nhau để đi đến đích là thống nhất ý kiến và đạt kết quả cao trong công việc.
3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC CAM PHƯỚC ĐƠNG
1, CAM RANH, KHÁNH HỊA.
Các hoạt động dự kiến thực hiện trong học kì 1 năm học 2018-2019:
• • 9 •
•
•
9 •
•
(Từ tháng 9/2018 đến tháng 1/2019)
TÊN
CÔNG
VIỆC
KẾT
QUẢ
CẦN
ĐẠT
NGƯỜI/
ĐƠN VỊ/
TỔ
CHỨC
PHỐI
HỢP
ĐIỀU
KIỆN
THỰC
HIỆN
CÁCH THỨC
THỰC HIỆN
RỦI RO/
KHĨ
KHĂN/
CẢN
TRỞ
NẾU CĨ
HƯỚNG
KHẮC
PHỤC RỦI
RO
1. Tiếp
Hiểu sâu
Hiệu
trưởng,
Phó Hiệu
trưởng
Thời
Tự nghiên cứu
Khơng có
Tranh thủ
gian:
tài liệu, tra cứu
nhiều thời
những buổi
Tháng
thêm các thơng
gian để
trưa ở lại
09/2018
tin về kỹ năng
nghiên cứu trường để
tục nghiên hơn kỹ
cứu tài
năng làm
liệu học
việc
tập
nhóm,
làm việc nhóm
do cơng
chun đề
nhận biết
ở sách, báo và
việc
“kỹ năng
rõ những
trên
trường
nghiên cứu.
TÊN
CƠNG
VIỆC
KẾT
CÁCH THỨC
THỰC HIỆN
RỦI RO/
KHĨ
KHĂN/
CẢN
TRỞ
NẾU CĨ
mạng,...
nhiều.
Thời
HT lên kế
Một số
HT căn cứ cơ
gian:
hoạch làm việc
nhóm
sở pháp lý và
Tháng
nhóm và chia
trưởng
thực tế để
09/2018
sẽ những kinh
khơng
giải thích
nghiệm
Kinh phí
nghiệm về kỹ
đồng ý.
cho nhóm
vào trong
photo tài
năng làm việc
Một số
trưởng hiểu.
cơng tâc
liệu cho
nhóm cho các
nhóm
Lên kế hoạch
nâng cao
các nhóm
nhóm trưởng
trưởng
cụ thể cho
kỹ năng
trưởng về nắm bắt thơng
khác cịn
các cuộc họp
làm việc
kỹ năng
tin và có kỹ
ngại ngần
để khi thực
nhóm
làm việc
năng trong việc với kế
hiện các
nhóm .
họp nhóm.
hoạch mới
nhóm trưởng
vì chưa
thấy tự tin
thực hiện
hơn, thực
theo cách
hiện tốt hơn.
QUẢ
CẦN
ĐẠT
làm việc
ưu điểm
nhóm”.
và hạn
NGƯỜI/
ĐƠN VỊ/
TỔ
CHỨC
PHỐI
HỢP
ĐIỀU
KIỆN
THỰC
HIỆN
HƯỚNG
KHẮC
PHỤC RỦI
RO
chế khi
làm việc
2. Lập kế
nhóm.
Kế hoạch
hoạch kỹ
rõ ràng,
năng làm
vận dụng
việc nhóm kinh
Hiệu
trưởng
mới nên
khơng biết
sẽ đạt hiệu
quả như
nào.
TÊN
CÔNG
VIỆC
KẾT
QUẢ
CẦN
ĐẠT
3. Triển
khai kế
NGƯỜI/
ĐƠN VỊ/
TỔ
CHỨC
PHỐI
HỢP
Giúp GV Hiệu
hiểu rõ trưởng,
hoạch làm kế hoạch,
Phó hiệu
việc nhóm mục tiêu trưởng và
và hướng cơng việc tất cả các
GV
dẫn, chỉ
trong
đạo các
ĐIỀU
KIỆN
THỰC
HIỆN
CÁCH THỨC
THỰC HIỆN
RỦI RO/
KHÓ
KHĂN/
CẢN
TRỞ
NẾU CÓ
HƯỚNG
KHẮC
PHỤC RỦI
RO
Thời
Phân công
Việc thực
Phân phối
gian:
thành viên và
hiện theo
các hội thi
Tháng
thời gian phân
kế hoạch
của trường
10/2018
phối phù hợp,
cách thức tiến
còn chậm
trễ do GV
đều trong
năm, khơng
hành hợp lý.
cịn tập
nên tổ chức
việc làm
nhóm làm
việc
việc đúng
nhóm
Kế hoạch của
nhóm, phải
quy trình.
trung vào
hội thi
được cả nhóm
“GV chủ
xây dựng và
thống nhất thực
nhiệm
giỏi”, “Đồ
nhiều hội thi
trong một
tháng.
hiện. Khi đã
dùng dạy
thống nhất, mọi học”,cấp
người phải
trường,
quyết tâm triển
nên làm
khai thực hiện.
việc nhóm
Có vấn đề phát
sinh cần hội ý
khơng
đúng kế
nhóm điều
hoạch,
chỉnh và xử lí
kịp thời.
chưa đảm
bảo đúng
quy trình.
4.Tạo mối
Tập thể
quan hệ
sư phạm
tốt giữa
đồn kết,
các thành
dân chủ.
Hiệu
Trưởng,
Phó Hiệu
trưởng,
Thời
Tạo sự gần gũi,
Một số
Tìm hiểu
gian:
thân mật, cởi
GV chưa
Tháng
mở, dân chủ
tham gia
nguyên nhân,
J. /V • /V
động viên,
11/2018
trong các cuộc
hợp tác
trao đổi về
TÊN
CƠNG
VIỆC
KẾT
QUẢ
CẦN
ĐẠT
viên trong
NGƯỜI/
ĐƠN VỊ/
TỔ
CHỨC
PHỐI
HỢP
ĐIỀU
KIỆN
THỰC
HIỆN
tập thể
giáo viên
trong
nhóm
nhóm
CÁCH THỨC
THỰC HIỆN
RỦI RO/
KHĨ
KHĂN/
CẢN
TRỞ
NẾU CĨ
HƯỚNG
KHẮC
PHỤC RỦI
RO
họp nhóm, các
vào cơng
lợi ích và
ngày lễ như: .
tác làm
tầm quan
20/10; 20/11
việc nhóm
trọng trong
việc hợp tác
làm việc
nhóm
5. Nâng
Tất cả
cao kỹ
các GV
Hiệu
Trưởng,
năng làm đều có kỹ Phó Hiệu
việc nhóm
năng
Trưởng,
tất cả các
giáo viên
Thời
Các GV nêu ý
Đưa ra các
Tiếp tục tìm
gian:
kiến đóng góp
hình thức
hiểu các kiến
Tháng
về những điểm
họp chưa
thức trong
11/2018
mạnh, những
hiệu quả.
hoạt động
điều cần khắc
nhóm đạt
phục của các
hiệu quả.
GV trong nhóm
và các biện
pháp khắc phục
những hạn chế
trên như:
phương pháp
giảng dạy, các
hoạt động
phong trào,
giáo dục đạo
đức cho
HS,... đưa ra
các hình thức
họp hiệu quả,
TÊN
CƠNG
VIỆC
KẾT
QUẢ
CẦN
ĐẠT
NGƯỜI/
ĐƠN VỊ/
TỔ
CHỨC
PHỐI
HỢP
ĐIỀU
KIỆN
THỰC
HIỆN
CÁCH THỨC
THỰC HIỆN
RỦI RO/
KHĨ
KHĂN/
CẢN
TRỞ
NẾU CĨ
HƯỚNG
KHẮC
PHỤC RỦI
RO
nhẹ nhàng
nhưng đạt hiệu
quả cao.
6. Thường Phát huy
Hiệu
Trưởng,
Phó hiệu
trưởng,
các
nhóm
trưởng
Thời
Tạo cơ hội cho
Một vài
HT và nhóm
gian:
các GV phát
GV chưa
trưởng giúp
Tháng
huy năng lực
chủ động
GV thấy
12/2018
thơng qua ngày tham gia
được lợi ích
và
lễ: 20/10 GV sẽ mà Ban
của việc làm
việc nhóm vì
xun
được
theo dõi
năng lực
và tạo
của các
được sự
GV qua
chủ động,
các hội
thường
chia nhóm để
sáng tạo,
thi, các
xuyên
thi nấu ăn, chơi phải động
tạo cho GV
sự đồng
chun
các trị chơi
có nhiều
thuận của
đề, thao
dân gian, viết
GV trong
giảng
sáng kiến kinh
giám hiệu
• /\ J.
/V
viên, đơn
đốc.
thành tích tốt
và có nhiều
q trình
nghiệm, các
kiến thức
làm việc
chun đề, thao
mới như qua
nhóm
giảng.
thi nấu ăn,
chơi các trò
chơi dân
gian, viết
sáng kiến
kinh nghiệm,
các chuyên
đề, thao
giảng.
7. Phối
hợp với
Nhằm
nắm rõ
Hiệu
Trưởng,
Thời
Tham dự họp
Khi có
Cho GV thấy
gian:
nhóm với các
Ban giám
được sự bình
TÊN
CƠNG
VIỆC
KẾT
CÁCH THỨC
THỰC HIỆN
RỦI RO/
KHĨ
KHĂN/
CẢN
TRỞ
NẾU CĨ
HƯỚNG
KHẮC
PHỤC RỦI
RO
tổ khối để các
hiệu họp
đẳng, dân
tổ khối sơ kết
chung,
chủ, sự chia
đúng hướng,
một số GV sẻ trách
buổi họp
Phó hiệu Tháng
hoạt động trưởng,
12/2018
các nhóm và
của
trưởng
nhóm,
thường
đảm bảo đầy
cịn e ngại, nhiệm và
nhóm của
nắm bắt
đủ các cơng
chưa mạnh hợp tác giữa
GV
kịp thời
việc đã làm.
dạn đóng
các thơng
Lắng nghe ý
góp ý kiến. hiệu và GV
tin của
kiến, nguyện
giúp họ tự tin
nhóm.
vọng, đề xuất
nêu ý tưởng
của GV để điều
của mình.
QUẢ
CẦN
ĐẠT
Ban giám
hiệu tham
gia các
NGƯỜI/
ĐƠN VỊ/
TỔ
CHỨC
PHỐI
HỢP
ĐIỀU
KIỆN
THỰC
HIỆN
hơn các
xuyên
Ban giám
chỉnh, rút kinh
nghiệm.
8. Thường Phân loại
Hiệu
Thời
Kiểm tra kế
Việc kiểm
Sắp xếp thời
xuyên
được quá
Trưởng,
gian:
hoạch họp
tra chưa
gian hợp lý
kiểm tra,
Tháng
nhóm của
thường
và kiểm tra
1/2019 và nhóm trưởng,
xun do
thường
thường
kiểm tra giám
bận nhiều
xun
động của
trình hoạt Phó hiệu
động của trưởng,
các nhóm
các
trưởng
nhóm,
xun
sát nhằm kịp
cơng việc
nhóm
quan sát
thời phát hiện
của
nhóm có
những mâu
chun
thực hiện
thuẫn nội bộ để mơn.
đúng quy
hóa giải, khơng
trình,
để chúng ảnh
đảm bảo
hưởng đến
được u
cơng việc, điều
cầu và
chỉnh kịp thời,
giám sát
các hoạt
TÊN
CÔNG
VIỆC
KẾT
QUẢ
CẦN
ĐẠT
NGƯỜI/
ĐƠN VỊ/
TỔ
CHỨC
PHỐI
HỢP
ĐIỀU
KIỆN
THỰC
HIỆN
CÁCH THỨC
THỰC HIỆN
nội dung
tránh nhận thức
đè ra.
mơ hồ.
9. Đánh
Để rút ra
giá lại kết
kinh
quả nâng
nghiệm
cao kỹ
và cải
năng làm
tiến chất
Hiệu
Trưởng
và các
nhóm
trưởng
RỦI RO/
KHÓ
KHĂN/
CẢN
TRỞ
NẾU CÓ
HƯỚNG
KHẮC
PHỤC RỦI
RO
Thời
Đưa ra những
Kết quả
Cố gắng thực
gian:
phương án mới
làm việc
hiện theo
Tháng
cho kỹ năng
nhóm đưa
đúng nguyên
01/2019
làm việc nhóm
ra chưa sát
tắc nhưng
dạt hiệu quả
thực cịn
đảm bảo tính
cao hơn. Đánh
tình cảm,
hài hịa và
việc nhóm lượng
thảo luận,
giá lại q trình vị nể.
tăng hiệu
làm việc nhóm
quả điều
để điều chỉnh
hành và
cho phù hợp
xem xét
với tình hình
kết quả
của trường
hợp lý.
làm việc
nhóm .
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận:
Kỹ năng làm việc nhóm là cần thiết cho mọi người giáo viên và có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của tập thể, ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục của
toàn trường. Hiệu trưởng cần thường xuyên nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và đổi mới
cách thức làm việc nhóm cho đội ngũ giáo viên.
Như vậy, kỹ năng làm việc nhóm nghĩa là những cách thức khiến nhiều người cùng
thực hiện tốt một nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp các cá
nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hồn thiện bản thân mình. Tuy nhiên, khi làm việc
nhóm sẽ khơng tránh khỏi những ý kiến trái chiều, những mâu thuẫn khiến nhóm dễ tan vỡ.
Vì vậy mỗi thành viên cần phải luyện cho mình những kỹ năng làm việc nhóm cần thiết để
xây dựng nhóm hồn thiện, gắn kết hơn trong bất kỳ hồn cảnh nào.
Trong q trình thảo luận, đưa ra vấn đề để các thành viên trong nhóm giải quyết, thì
trưởng nhóm ln là người phải chủ động và hướng các thành viên của mình vào những điều
quan trọng nhất, những điểm nhấn cần lưu ý để có sự tập trung. Như vậy sẽ tạo nên thành
công trong công việc. Ngồi việc chủ động của nhóm trưởng, thì yếu tố tạo nên thành cơng
khơng thể khơng nói đến vai trị của các thành viên trong nhóm. Như, các thành viên trong
nhóm phải ln tích cực trao đổi, suy xét những ý tưởng đã đưa ra sao cho đạt kết quả tốt
nhất. Ngồi ra, mỗi thành viên trong nhóm phải tơn trọng ý kiến của nhau. Đây là một trong
những kỹ năng quan trọng nhất, kỹ năng này phản ánh sự tôn trọng (hay xây dựng) ý kiến
giữa các thành viên. Giúp đỡ nhau và biết chia sẻ kinh nghiệm của mình cho cả nhóm, đồng
thời mỗi thành viên phải đóng góp trí lực của mình, qua cách thức mỗi người đặt câu hỏi,
chúng ta có thể nhận biết mức độ tác động lẫn nhau, khả năng thảo luận, đưa ra vấn đề cho
các thành viên khác của nhóm, các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đã đưa ra.
Đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
Mỗi thành viên trong nhóm phải tơn trọng ý kiến của những người khác thể hiện qua việc
động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng thành hiện thực. Chỉ có sự cân bằng giữa thành
viên đã có kinh nghiệm và thành viên chưa có nhiều kinh nghiệm để cùng nhau thực hiện kế
hoạch đề ra mới đem lại hiệu quả hoạt động của nhóm.
Các giáo viên cần thường xuyên nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và đổi mới cách thức
thực hiện, sao cho sát với từng vấn đề để mang lại hiệu quả cao nhất mà phương pháp làm
việc nhóm mang lại. Để phương pháp làm việc nhóm có hiệu quả và thành cơng thì các thành
viên trong nhóm phải hiểu mục tiêu của nhóm, phải biết lắng nghe ý kiến của nhau. Tất cả
các thành viên trong nhóm đều phải có sự tin tưởng vào nhau.
Vì vậy, để phương pháp làm việc nhóm mang lại hiệu quả cao, các giáo viên trong nhà
trường cũng cần phải dành thời gian đầu tư cho việc tự nghiên cứu tài liệu về hoạt động
nhóm và kỹ năng làm việc nhóm.
4.2. Kiến nghị:
* Đối với Sở GD&ĐT:
Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn và đặc biệt là về hoạt động nhóm để
giáo viên và cán bộ quản lý có cơ hội học tập và rèn luyện.
* Đối với Phòng GD&ĐT:
Đầu tư cơ sở vật chất tối thiểu cho các trường tiểu học trong thành phố. Thường xuyên
mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản lý.
Cần lựa chọn những chuyên đề thiết thực cho giáo viên học tập. Tăng cường bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho giáo viên làm tổ trưởng, tổ phó chun mơn.
TÀI LIỆ U THAM KH ẢO
1. Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Điều lệ Trường Tiều học.
2. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường phổ thông. Trường cán bộ quản lý giáo dục
TP. Hồ Chí Minh.
3. Th.S Hoàng Minh Phú. Chuyên đề 18: Kỹ năng làm việc nhóm trong trường phổ
thơng. Trường cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh.
4. Các báo cáo tham khảo kinh nghiệm, chuyên đề của đồng nghiệp.
5. Thực tế trường Tiểu học Cam Phước Đông 1, TP Cam Ranh, Khánh Hòa.