Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Vận dụng phương pháp “bàn tay nặn bột” trong dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 3 theo chương trình vnen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 131 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

THEO CHƯƠNG TRÌNH VNEN

Người thực hiện:
Thuộc nhóm ngành:
Lớp:
Khoa:
Người hướng dẫn:

Lê Thùy Dung
Giáo dục (GD)
12STH2
Giáo dục Tiểu học
ThS. Nguyễn Phan Lâm Quyên

Đà Nẵng, năm 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................................ 2


2.1. Ở nước ngoài ................................................................................................................ 2
2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................................... 4
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
5.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 4
5.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................................... 4
5.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ............................................................................... 4
7.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn ................................................................................. 5
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm ................................................................................... 5
7.4. Phương pháp thống kê, tính tốn ................................................................................. 5
7.5. Phương pháp điều tra Anket ......................................................................................... 5
7.6. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................................... 5
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................................... 6
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................... 7
1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................................. 7
1.1.1. Mơ hình trường học mới VNEN............................................................................ 7
1.1.1.1. Giới thiệu về mơ hình trường học mới VNEN ...................................................... 7
1.1.1.2. Đặc điểm của mơ hình trường học mới VNEN .................................................... 8
1.1.1.3. Cách tổ chức lớp học của mơ hình trường học mới VNEN ................................ 10
1.1.1.4. Cấu trúc bài học ................................................................................................. 11
1.1.2. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” ......................................................................... 12
1.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học ....................................................................... 12
1.1.2.2. Khái niệm phương pháp “Bàn tay nặn bột” ...................................................... 13
1.1.2.3. Đặc điểm của phương pháp “Bàn tay nặn bột” ................................................ 14
1.1.2.4. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp “Bàn tay nặn bột” .................................. 15

1.1.2.5. Vai trò của phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn học Tự nhiên và xã
hội ở tiểu học ................................................................................................................... 17
1.1.3. Khả năng vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Tự nhiên
và xã hội theo chương trình VNEN .............................................................................. 19
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học ........................................................ 21
1.1.4.1. Về nhận thức....................................................................................................... 21
1.1.4.2. Về nhân cách ...................................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 25
1.2.1. Tổng quan môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 theo chương trình VNEN ............... 25
1.2.1.1. Mục tiêu môn học ............................................................................................... 25
1.2.1.2. Nội dung chương trình ....................................................................................... 26
1.2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Tự nhiên
và xã hội lớp 3 theo chương trình VNEN ..................................................................... 27
1.2.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................................... 27
1.2.2.2. Đối tượng điều tra .............................................................................................. 27
1.2.2.3. Nội dung điều tra ............................................................................................... 27
1.2.2.4. Phương pháp điều tra ........................................................................................ 28
1.2.2.5. Kết quả điều tra thực trạng ................................................................................ 28


1.2.2.6. Đánh giá chung kết quả điều tra thực trạng ...................................................... 35
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” TRONG HOẠT
ĐỘNG CƠ BẢN Ở MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3 THEO CHƯƠNG TRÌNH
VNEN ............................................................................................................................. 37
2.1. Hệ thống các bài học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 theo chương trình VNEN có
thể vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” .......................................................... 37
2.1.1. Cơ sở lựa chọn...................................................................................................... 37
2.1.1.1. Dựa vào mục tiêu của bài học............................................................................ 37
2.1.1.2. Dựa vào nội dung bài học .................................................................................. 37
2.1.1.3. Dựa vào điều kiện cơ sở vật chất và khả năng chuẩn bị của giáo viên ............. 38

2.1.2. Thống kê các bài học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 theo chương trình VNEN có
thể vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong hoạt động cơ bản ..................... 38
2.2. Quy trình vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong trong hoạt động cơ bản
ở môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 theo chương trình VNEN ....................................... 39
2.2.1. Sơ đồ quy trình tổng quát..................................................................................... 39
2.2.2. Quy trình cụ thể.................................................................................................... 41
2.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị ............................................................................................. 41
2.2.2.2. Giai đoạn tổ chức HS học tập theo PPBTNB .................................................... 42
2.2.2.3. Giai đoạn nhận xét, đánh giá ............................................................................. 45
2.2.2.4. Giai đoạn rút kinh nghiệm ................................................................................. 46
2.2.3. Một số lưu ý khi vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Tự
nhiên và xã hội lớp 3 theo chương trình VNEN ........................................................... 46
2.2.3.1. Lưu ý với giáo viên ............................................................................................. 46
2.2.3.2. Lưu ý với học sinh .............................................................................................. 49
2.2.3.3. Lưu ý về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ................................... 49
2.3. Thiết kế Điều chỉnh Hướng dẫn học vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”
trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 theo chương trình VNEN .................. 50
2.3.1. Yêu cầu khi thiết kế Điều chỉnh Hướng dẫn học ............................................... 50
2.3.1.1. Đảm bảo tuân thủ mục tiêu, nội dung bài học của Tài liệu Hướng dẫn học Tự nhiên
và xã hội lớp 3 ................................................................................................................. 50
2.3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................................... 50
2.3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ....................................................................................... 51
2.3.2. Các bước thiết kế Điều chỉnh Hướng dẫn học vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn
bột” trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 theo chương trình VNEN ............. 51
2.3.2.1. Bước chuẩn bị .................................................................................................... 51
2.3.2.2. Bước thiết kế....................................................................................................... 52
2.3.2.3. Bước kiểm tra và hoàn thiện .............................................................................. 54
2.3.3. Các Điều chỉnh Hướng dẫn học cụ thể............................................................... 55
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................ 61
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................... 61

3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................ 61
3.3. Tổ chức thực nghiệm.............................................................................................. 61
3.3.1. Xác định thời gian thực nghiệm .......................................................................... 61
3.3.2. Chọn cơ sở và đối tượng thực nghiệm ................................................................ 61
3.3.3. Chọn bài thực nghiệm và thiết kế Điều chỉnh Hướng dẫn học và Bài kiểm tra.61
3.3.4. Hỏi ý kiến chuyên gia........................................................................................... 62
3.3.5. Tiến hành thực nghiệm........................................................................................ 62
3.3.6. Tiêu chí kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................... 62
3.3.6.1. Kết quả nhận thức của học sinh ......................................................................... 62
3.3.6.2. Mức độ hoạt động của học sinh trong giờ học................................................... 63
3.3.6.3. Hứng thú của học sinh trong giờ học ................................................................. 63
3.3.6.4. Một số năng lực học môn Tự nhiên và xã hội của HS ....................................... 63


3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................................. 65
3.4.1. Kết quả nhận thức của học sinh .......................................................................... 65
3.4.2. Mức độ hoạt động của học sinh trong giờ học ................................................... 67
3.4.3. Hứng thú của học sinh trong giờ học ................................................................. 68
3.4.4. Một số năng lực học môn Tự nhiên và xã hội của HS....................................... 70
3.4.4.1. Năng lực quan sát .............................................................................................. 71
3.4.4.2. Năng lực diễn đạt ............................................................................................... 72
3.4.4.3. Năng lực đánh giá .............................................................................................. 73
3.4.5. Nhận định của giáo viên về tính khả thi của Điều chỉnh Hướng dẫn học Tự nhiên
và xã hội lớp 3 vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” ......................................... 73
3.4.6. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm ................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 80
1. Kết luận ........................................................................................................................ 80
2. Các đề xuất ................................................................................................................... 81
2.1. Đối với GV ................................................................................................................. 81
2.2. Đối với cơng tác quản lí chỉ đạo chun mơn .......................................................... 81

2.3. Đối với các trường sư phạm ...................................................................................... 81
3. Kiến nghị ...................................................................................................................... 81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Học sinh tiểu học

PPBTNB
HSTH

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

Tự nhiên và xã hội

TN&XH

Thực nghiệm

TN


Đối chứng

ĐC

Phương pháp dạy học

PPDH


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT
1

Bảng 1.1: Các PPDH GV thường sử dụng khi dạy học mơn TN&XH lớp 3
theo chương trình VNEN

Số trang
29

3

Bảng 1.2: Mức độ sử dụng các hình thức dạy học trong mơn TN&XH lớp 3
theo chương trình VNEN
Bảng 1.3: Cách thức GV tổ chức hoạt động học tập cho HS

4


Bảng 1.4: Kết quả sự hiểu biết của GV về PPBTNB

33

5

Bảng 1.5: Sự hiểu biết về việc thiết kế Điều chỉnh Hướng dẫn học TN&XH

35

2

31
32

7

Bảng 2.1: Bảng thống kê các bài học mơn TN&XH lớp 3 theo chương
trình VNEN có thể vận dụng PPBTNB trong hoạt động cơ bản
Bảng 3.1: Kết quả điểm số của HS ở lớp TN và lớp ĐC

8

Bảng 3.2: Kết quả nhận thức của HS ở lớp TN và lớp ĐC

67

9

Bảng 3.3: Mức độ hứng thú của HS đối với giờ học


69

10

Bảng 3.4: Kết quả về nguyên nhân tạo hứng thú học tập với HS

70

6

11
12
13
14
15
16
17

Bảng 3.5: Kết quả về nguyên nhân không tạo được hứng thú học tập với
HS
Bảng 3.6: NL được phát triển qua tiết học vận dụng PPBTNB
Bảng 3.7: So sánh việc tổ chức cho HS học tập theo PPBTNB so với học
tập theo PP truyền thống
Bảng 3.8: Khả năng ghi nhớ kiến thức và sự phát triển về NL của HS của
PPBTNB so với PP dạy học truyền thống
Bảng 3.9: NL mà HS phát triển được khi học theo PPBTNB
Bảng 3.10: Khả năng tăng sự hứng thú trong học tập môn TN&XH lớp 3
của HS nếu học theo PPBTNB
Bảng 3.11: Tính khả thi của vận dụng PPBTNB trong hoạt động cơ bản ở

mơn TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN

40
66

70
71
75
75
76
76
77


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Tên hình ảnh, biểu đồ
1
Hình 1.1: Sơ đồ hội đồng tự quản do HS tự tổ chức và thực hiện
2
Hình 1.2: Logo cho bài soạn hoạt động giáo dục VNEN
Biểu đồ 1.1: Các PPDH GV thường sử dụng khi dạy học mơn
3
TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN
Biểu đồ 1.2: Mức độ sử dụng các hình thức dạy học trong mơn
4
TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN
5
Biểu đồ 1.3: Cách thức GV tổ chức hoạt động học tập cho HS
6

Biểu đồ 1.4: Kết quả sự hiểu biết của GV về PPBTNB
Biểu đồ 1.5: Sự hiểu biết về việc thiết kế Điều chỉnh Hướng dẫn học
7
TN&XH
8
Biểu đồ 3.1: Kết quả nhận thức của HS ở lớp TN
9
Biểu đồ 3.2: Kết quả nhận thức của HS ở lớp ĐC

Số trang
11
13
30
31
32
33
35
67
67


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển nên tất yếu sẽ đòi hỏi
người lao động phải trau dồi kiến thức và năng lực để phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Chính điều này đã tạo động lực địi hỏi sự thay đổi của nền giáo dục Việt Nam, mà
quan trọng nhất là đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học giúp nâng
cao chất lượng giáo dục tồn diện. Giáo dục ở bậc tiểu học cũng khơng nằm ngồi xu
hướng đó.
Mơ hình trường học mới VNEN nằm trong dự án đổi mới nền giáo dục Việt

Nam, là bước đầu trong việc thay đổi hệ thống giáo dục Việt Nam. Chương trình
VNEN chủ yếu tác động vào việc thay đổi cách thức tổ chức lớp học, thay đổi q
trình giáo dục hiện đại nhằm hình thành, hồn thiện và phát triển kiến thức, kĩ năng và
kích thích sự hứng thú học tập của HS.
Trong chương trình học tập ở bậc tiểu học theo chương trình VNEN, bên cạnh
mơn Tốn và mơn Tiếng Việt thì mơn TN&XH đóng một vai trị vơ cùng quan trọng.
Mơn TN&XH lớp 3 là mơn học làm cơ sở nền tảng, giúp HS có những kiến thức, NL
học tập cần thiết để học tập môn Khoa học ở lớp 4, 5 và các môn Khoa học tự nhiên ở
cấp Trung học cơ sở. Môn TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN là sự tiếp nối các
kiến thức về TN&XH ở các lớp dưới, tiếp tục hình thành cho HS hệ thống kiến thức cơ
bản về chủ đề Con người và sức khỏe; về các chủ đề Tự nhiên và các chủ đề Xã hội.
Những vấn đề này tuy gần gũi nhưng nội dung lại mang tính trừu tượng, địi hỏi người
GV khi dạy phải sử dụng PPDH hợp lí để có thể cung cấp tri thức và tạo dựng niềm tin
khoa học ở HS.
Một trong những PPDH hay và có thể đáp ứng được mục tiêu của mơn
TN&XH cũng như thích hợp với chương trình VNEN đó là PPBTNB. Đây là một
trong những PPDH tích cực, đáp ứng được mục tiêu đổi mới trong dạy học hiện nay.
Phương pháp này thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức TN&XH ở bậc tiểu học,
khi HS đang ở giai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽ các kiến thức khoa học, tự nhiên,
xã hội. Trong những năm gần đây, phương pháp này đã được tìm hiểu và đưa vào áp
dụng trong dạy học môn Tự nhiên xã hội cũng như môn Khoa học ở mô hình trường
học truyền thống. Tuy nhiên, đến nay, việc vận dụng PPBTNB vào dạy học môn

1


TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN vẫn chưa được chú trọng.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả chọn và nghiên cứu đề tài: “Vận dụng
phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn TN&XH lớp 3 theo chương trình
VNEN”.


2. Lịch sử nghiên cứu
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” được khởi xướng bởi Giáo sư Georges Charpak
(Giải Nobel Vật lí năm 1992). Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, PPBTNB đã có
nhiều nghiên cứu, cụ thể:

2.1. Ở nước ngoài
- Tháng 01/2000, cuốn sách Bàn tay nặn bột - Khoa học trong trường tiểu học
của giáo sư Georger Charpak (Đinh Ngọc Lân dịch) đã được xuất bản. Đây là cuốn
sách đầu tiên về PPBTNB tại Việt Nam. Cuốn sách trình bày phương pháp tổ chức;
các bước tiến hành, các lưu ý trong quá trình dạy PPBTNB trong mơn Khoa học nói
chung mà chưa đi sâu vào vận dụng PPBTNB trong dạy học ở Việt Nam [2].
- Tác giả GS. Elisabeth Plé, GV. Isabelle Vasseur, TS. Trần Thanh Sơn, Đoàn
Hữu Nhật An (biên dịch), trong “Tài liệu tập huấn: Thí điểm các mơ-đun dạy học
Khoa học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” vận dụng trong mơ hình trường học
mới”, đã đề cập đến vấn đề thiết kế các mô-đun dạy học môn Khoa học theo PPBTNB
trong chương trình VNEN[10]. Tuy nhiên, tài liệu chỉ trình bày vấn đề thuộc phạm trù
lí luận và đưa ra những ví dụ về mô-đun dạy học Khoa học vận dụng PPBTNB ở Pháp,
mà chưa đi sâu vào tìm hiểu bộ mơn TN&XH ở trường tiểu học Việt Nam nói chung
và mơn TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN nói riêng.

2.2. Ở Việt Nam
- Trong cuốn sách “Dạy học ở tiểu học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”,
PGS.TS Nguyễn Thị Thấn và ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương đã đưa ra nhiều vấn đề
lí thuyết cũng như thực tiễn về PPBTNB, cụ thể như: Lí luận cơ bản về PPBTNB (lịch
sử ra đời, khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của PPBTNB...); Vai trị của PPBTNB
trong dạy học các mơn học về TN&XH ở tiểu học;... Ngoài ra, tác giả đã đưa ra một số
giáo án minh họa tiến trình dạy học theo PPBTNB [12].
- Trong Kỉ yếu Hội nghị sinh viên Nghiên cứu khoa học các trường Đại học sư
phạm toàn quốc lần thứ VII năm 2014 - tập 1, TS. Phạm Quang Tiệp và sinh viên Đàm

2


Thị Quỳnh Mai đã đề cập đến vấn đề vận dụng PPBTNB trong dạy học mơn Khoa học
theo mơ hình trường học mới VNEN trong bài báo “Vận dụng PPBTNB trong dạy học
mơn Khoa học theo mơ hình trường học mới VNEN” [15].
- Trong tài liệu “Phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học các môn Khoa
học ở Tiểu học và Trung học cơ sở”, tác giả Nguyễn Vinh Hiển cùng các đồng nghiệp
của mình đã giới thiệu cụ thể sự ra đời và phát triển của phương pháp BTNB ở trên thế
giới và ở Việt Nam; tác giả cũng đề cập đến những lí luận cơ bản về PPBTNB và các
kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho HS trong PPBTNB [5].
- Tác giả Đỗ Thị Nga đã nghiên cứu một số đề tài như: “Bàn tay nặn bột – một
phương pháp dạy học mang tính tích hợp cao”; “Thiết kế tài liệu hướng dẫn dạy học
Tự nhiên - xã hội ở tiểu học bằng phương pháp “Bàn tay nặn bột”… Trong đó, tác giả
đưa ra cơ sở lí luận của PPBTNB, những ưu điểm của phương pháp và trình bày quy
trình để thiết kế tài liệu dạy học TN&XH ở tiểu học bằng PPBTNB [6],[7].
- Trong tài liệu “Tập huấn cho sinh viên ngành GDTH về vận dụng phương
pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học các môn TN&XH”, tác giả Trần Mỹ Phụng,
Trần Thị Mỹ Trang đã trình bày rõ ràng về các vấn đề lí luận của PPBTNB như: khái
niệm, yêu cầu, lịch sử ra đời… của PPBTNB [9].
Tuy nhiên, nhìn chung, các tài liệu trên vẫn chưa nghiên cứu về việc vận dụng
PPBTNB vào dạy học môn TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN.
Như vậy, từ các tài liệu đã nghiên cứu, tác giả nhận thấy những tài liệu trên đã
tập trung trình bày các vấn đề vận dụng PPBTNB trong dạy học TN&XH. Tuy nhiên,
đến nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc vận dụng PPBTNB vào dạy học
TN&XH theo chương trình VNEN. Chính vì thế, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn TN&XH lớp 3 theo
chương trình VNEN”.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn vận dụng PPBTNB và nội dung các bài học
ở mơn TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN. Trên cơ sở đó, thiết kế một số Điều
chỉnh Hướng dẫn học môn TN&XH lớp 3 vận dụng PPBTNB vào Hoạt động cơ bản
của bài học.

3


4. Giả thuyết khoa học
Nếu GV có sự hiểu biết về PPBTNB và có khả năng vận dụng PPBTNB để dạy
học mơn TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN một cách phù hợp thì sẽ hình thành
và phát triển kiến thức, kĩ năng cho HS cũng như tạo dựng niềm tin khoa học, kích
thích sự hứng thú học tập ở các em, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
TN&XH lớp 3.

5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc vận dụng PPBTNB vào dạy học mơn TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN.

5.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN.

5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2015 đến tháng 4/2016.
- Không gian nghiên cứu:
o GV của 3 trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng (Trường Tiểu
học Hòa Phú - huyện Hòa Vang; trường Tiểu học Trần Văn Dư - quận
Cẩm Lệ; trường Tiểu học Số 1 Hòa Nhơn - huyện Hòa Vang).
o HS của trường Tiểu học Số 1 Hòa Nhơn - huyện Hòa Vang.
- Nội dung nghiên cứu: mơn TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN.


6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về chương trình VNEN, mơn TN&XH lớp 3 theo
chương trình VNEN; đặc điểm tâm sinh lý của HSTH.
- Nghiên cứu thực trạng việc vận dụng PPBTNB trong dạy học môn TN&XH
lớp 3 theo chương trình VNEN.
- Đưa ra quy trình vận dụng PPBTNB vào dạy học môn TN&XH lớp 3 theo
chương trình VNEN và thiết kế các Điều chỉnh Hướng dẫn học môn TN&XH lớp 3
vận dụng PPBTNB.
- Thực nghiệm sư phạm.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tác giả tham khảo một số tài liệu, sách, báo, các đề tài nghiên cứu khoa học…
4


có nội dung liên quan đến PPBTNB, chương trình VNEN và mơn TN&XH lớp 3 theo
chương trình VNEN.

7.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Tác giả sử dụng phương pháp trò chuyện (phỏng vấn) để trao đổi với GV đã
hoặc đang đảm nhận nhiệm vụ dạy học môn TN&XH lớp 3 ở một số trường tiểu học
áp dụng chương trình VNEN trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Qua đó, tác giả có thể
hiểu được điều kiện cụ thể của trường để tiến hành thiết kế Điều chỉnh Hướng dẫn học
phù hợp với trình độ, nhận thức của HS, điều kiện giảng dạy của GV và điều kiện cơ
sở vật chất của nhà trường.

7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Đây là phương pháp quan trọng giúp tác giả quan sát biểu hiện của HS lớp TN

ở các giờ học, các hoạt động học tập trong giờ học TN&XH theo chương trình VNEN
có áp dụng PPBTNB và biểu hiện của HS lớp ĐC ở giờ học theo chương trình VNEN
để tìm hiểu về mức độ hứng thú, tích cực của các em. Từ đó tác giả hồn thiện Điều
chỉnh Hướng dẫn học phù hợp với trình độ, nhận thức của HS.

7.4. Phương pháp thống kê, tính tốn
- Thơng qua việc thống kê, tính tốn, xử lí số liệu thu được từ phiếu trưng cầu ý
kiến, tác giả nhận xét thực trạng việc vận dụng PPBTNB vào dạy học môn TN&XH
lớp 3 theo chương trình VNEN ở một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Đà
Nẵng.
- Sau khi tổng hợp, xử lí số liệu các phiếu điều tra và các bài kiểm tra HS, tác
giả tiến hành so sánh kết quả về nhận thức, về mức độ tích cực, sự hứng thú của HS ở
lớp TN so với lớp ĐC để đưa ra nhận xét về mức độ hiệu quả của việc vận dụng
PPBTNB vào dạy học môn TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN.

7.5. Phương pháp điều tra Anket
Thiết kế các phiếu điều tra bằng Anket để thu thập dữ liệu từ GV và HS về đề
tài nghiên cứu.

7.6. Phương pháp thực nghiệm
Đề xuất phương án TN sư phạm về việc vận dụng PPBTNB vào dạy học môn
TN&XH lớp 3 theo chương trình VNEN ở trường Tiểu học Số 1 Hòa Nhơn.
5


8. Cấu trúc đề tài
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu

4. Giả thuyết khoa học
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc đề tài
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Vận dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong hoạt động cơ bản ở môn
Tự nhiên và xã hội lớp 3 theo chương trình VNEN
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Đề xuất
3. Kiến nghị

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1.1. Mơ hình trường học mới VNEN
1.1.1.1. Giới thiệu về mơ hình trường học mới VNEN
Dự án Mơ hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án VNEN, Viet Nam Escuela
Nueva) là một dự án về sư phạm nhằm thiết kế và nhân rộng một kiểu mơ hình nhà
trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục
Việt Nam.
Mơ hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm 1995-2000 để
dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo ngun tắc lấy HS làm

trung tâm. Mơ hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của mơ hình trường học
truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình,
tài liệu học tập, phương pháp dạy – học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí lớp học,
cơ sở vật chất phục vụ cho dạy – học… Mơ hình trường học mới tập trung vào PPDH
lấy HS làm trung tâm, chú trọng phát triển NL tự học. NL làm việc nhóm của HS. GV
từ vị trí người truyền thụ kiến thức trở thành người hướng dẫn, tổ chức và hỗ trợ các
em trong q trình học tập, tìm tịi tri thức. Về bản chất, sự đổi mới sư phạm trong mơ
hình trường học mới được thể hiện ở các từ “Tự giác”, “Tự chủ”, “Tự học”, “Tự đánh
giá” và thực hiện được 10 bước học tập.
Điểm nổi bật của mơ hình này là sự đổi mới về các hoạt động sư phạm. Một
trong số đó là sự đổi mới về cách thức tổ chức lớp học. Theo mơ hình của trường học
mới, quản lí lớp học là “Hội đồng tự quản HS”, các “ban” trong lớp, do HS tự nguyện
xung phong hay được các bạn đề cử. Sự thành lập cũng như hiệu quả hoạt động của
“Hội đồng tự quản HS”, các “ban” rất cần sự tư vấn, khích lệ, giám sát của GV, phụ
huynh và sự tích cực, tính trách nhiệm của HS. “Hội đồng tự quản HS” là một biện
pháp giúp HS được phát huy quyền làm chủ quá trình học tập, giáo dục. HS có điều
kiện hiểu rõ quyền và trách nhiệm trong môi trường giáo dục, được rèn các kĩ năng
lãnh đạo, kĩ năng tham gia, hợp tác trong các hoạt động.

7


1.1.1.2. Đặc điểm của mơ hình trường học mới VNEN
 Hoạt động giáo dục
Mục tiêu tổng thể của Mơ hình VNEN là phát triển con người: Dạy chữ - Dạy

người.
-

Mô hình VNEN hướng tới chuyển các hoạt động giáo dục trong nhà trường


thành các hoạt động tự giáo dục cho HS.
-

Mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường đều vì lợi ích của HS, do HS thực

hiện. Đặc trưng của Mơ hình trường học mới là “TỰ”:
 Học sinh: Tự giác, tự quản; tự học, tự đánh giá; tự tin, tự trọng.
 Giáo viên: Tự chủ; tự bồi dưỡng.
 Nhà trường: Tự nguyện.
-

Mơ hình VNEN có các tài liệu Hướng dẫn các hoạt động giáo dục: Tổ chức dạy

học; tổ chức các hoạt động giáo dục Đạo đức, Thể chất, Nghệ thuật và Kĩ năng sống
cho HS.
 Hoạt động dạy học
Đổi mới căn bản của Mơ hình trường học mới là:
-

Chuyển hoạt động giáo dục của nhà trường thành hoạt động tự giáo dục của HS.

Nói cách khác, hoạt động giáo dục của nhà trường sẽ được thực hiện thông qua hoạt
động tổ chức hướng dẫn HS tự giáo dục.
-

Chuyển hoạt động dạy của GV thành hoạt động tự học của HS.

-


Chuyển hoạt động quản lí lớp của GV thành hoạt động tự quản trong nhóm học

tập của HS. Hoạt động tự quản của HS được chú trọng phát triển. HS được tự chủ, có
trách nhiệm với hoạt động học tập của mình; được phát huy NL giao tiếp và lãnh đạo;
phát triển các giá trị cá nhân.
-

HS từ làm việc với GV thành làm việc với Tài liệu Hướng dẫn học và tương tác

với bạn.
 Vai trị của GV
Cơng việc của GV là tổ chức lớp học thành các nhóm và theo dõi, hướng dẫn
hoạt động của mỗi HS ở nhóm học tập.
Trong mơ hình VNEN, nhóm là đơn vị học tập cơ bản. Nhóm trưởng là người
8


thay mặt GV điều hành các thành viên trong nhóm: tự giác, tích cực hoạt động, tự
quản, tự học, tự tìm tịi, khám phá phát hiện kiến thức theo hướng dẫn của Tài liệu
Hướng dẫn học. Mọi thành viên trong nhóm phải tự nghiên cứu tài liệu, tự học, chia sẻ
với bạn, báo cáo với nhóm kết quả học tập. Các thành viên trong nhóm trao đổi, thống
nhất và báo cáo kết quả học tập với GV.
Tuy GV không phải soạn bài nhưng phải nghiên cứu kĩ bài học, hiểu rõ quá
trình hình thành kiến thức để tổ chức lớp học, chuẩn bị đồ dùng dạy học, điều chỉnh
nội dung, yêu cầu bài học cho phù hợp với đối tượng và dự kiến các tình huống khó
khăn mà HS dễ mắc phải trong quá trình hình thành kiến thức để có những giải pháp
hợp lí, kịp thời.
 Hoạt động của GV
-


GV chọn vị trí thích hợp để quan sát được hoạt động của tất cả các nhóm, các

HS trong lớp. GV chỉ đến hỗ trợ khi HS có nhu cầu giúp đỡ hoặc khi GV cần kiểm tra
việc học của một HS, hoặc một nhóm.
-

Thơng qua quan sát, kiểm tra, GV đánh giá sự chuyên cần, tích cực của mỗi

HS; đánh giá hoạt động của từng nhóm và vai trị điều hành của mỗi nhóm trưởng.
-

GV là người hỗ trợ, khuyến khích mọi cố gắng, nỗ lực, sáng kiến và những tiến

bộ dù nhỏ nhất của HS. GV có nhiệm vụ phát hiện những HS chưa tích cực, HS gặp
khó khăn trong quá trình học; kiểm tra, hỗ trợ kịp thời những HS yếu để giúp các em
hoàn thành nhiệm vụ học tập.
-

Chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học.

-

Đánh giá hoạt động học của các cá nhân, các nhóm và cả lớp.

-

Tạo cơ hội để mỗi HS, mỗi nhóm tự đánh giá tiến trình học tập của mình.
 Hoạt động của HS

-


HS được học theo khả năng, tốc độ riêng của mình; tự quản, tự giác và hợp tác

để chiếm lĩnh kiến thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
-

Kiến thức học trong trường học luôn được gắn kết, liên hệ chặt chẽ với đời sống

hàng ngày của HS.
 Đánh giá HS
- GV đánh giá HS thông qua việc quan sát: GV quan sát tinh thần, thái độ học
tập, tính tự giác, tích cực tham gia hoạt động nhóm; tính hợp tác, thực hiện điều hành
của nhóm trưởng; kết quả thực hiện các hoạt động trong bài, đối chiếu với mục tiêu bài
9


học; ghi chép của HS.
- HS tự đánh giá: bản thân HS tự đánh giá việc hoàn thành từng hoạt động
trong bài học; kết quả đạt được sau mỗi hoạt động, sau bài học; việc hoàn thành mục
tiêu bài học của mình.
- Đánh giá của nhóm: nhóm sẽ đánh giá các thành viên qua các mặt: tinh thần,
thái độ; sự tương tác với bạn bè; thời gian và chất lượng hoàn thành hoạt động học; kết
quả các hoạt động học tập.
- Cộng đồng đánh giá: cộng đồng đánh giá qua các biểu hiện: có thường xun
trị chuyện với cha mẹ việc học ở trường; có thực hiện chăm sóc cây cối, vật nuôi, sức
khỏe bản thân và người thân trong gia đình; sự tự tin trong trao đổi, trị chuyện, giao
tiếp; khả năng diễn đạt, đối thoại, tương tác; sự chuyên cần trong học tập, tiến bộ trong
học tập.
- Công cụ đánh giá bao gồm: sự quan sát, theo dõi của GV; phiếu đánh giá tiến
độ học tập; bản tổng hợp ý kiến đánh giá của GV, HS, nhóm, cha mẹ HS và cộng

đồng…

1.1.1.3. Cách tổ chức lớp học của mơ hình trường học mới VNEN
HỢI ĐỜNG TỰ QUẢN HỌC SINH
CHỦ TICH
HỘI ĐỒNG TỰ QUẢN
̣

PHÓ CT HĐTQ

PHÓ CT HĐTQ

BAN

BAN

BAN

BAN

BAN

BAN

HỌC

THƯ

QUYỀN


ĐỐI

SỨC

VĂN

TẬP

VIỆN

LỢI HS

NGOẠI

KHỎE

NGHỆ

VỆ SINH

TDTT

Hình 1.1. Sơ đồ hội đồng tự quản do HS tự tổ chức và thực hiện

Trong lớp học VNEN, bàn ghế không xếp theo kiể u truyề n thố ng mà đươ ̣c bố
trí la ̣i để HS ngồ i theo nhóm, phù hơ ̣p với sự tương tác giữa các ba ̣n trong nhóm và
GV. Khác với trước đây (ban cán sự lớp do GV chỉ định), trong mô hin
̀ h trường ho ̣c
mới, ban cán sự lớp đươ ̣c đổ i mới thành Hô ̣i đồ ng tự quản. Hô ̣i đồ ng tự quản đươ ̣c
thành lâ ̣p là vì HS, do HS tự ứng cử, đề cử, bầ u cho ̣n.


10


1.1.1.4. Cấu trúc bài học
Mơ hình VNEN giữ ngun nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng và kế hoạch dạy
học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Như vậy nội dung, yêu cầu và thời
lượng học các mơn khơng thay đổi. Bài học mơ hình VNEN được cấu trúc theo một
đơn vị kiến thức hoàn chỉnh, nhằm giải quyết trọn vẹn, liên tục một đơn vị kiến thức:
hình thành, củng cố, vận dụng, ứng dụng kiến thức vào thực tế.
Mơ hình VNEN biên soạn SGK (Tốn,Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch sử
và Địa lí) thành Tài liệu Hướng dẫn học (Toán, Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch
sử và Địa lí) cho HS. Như vậy Tài liệu Hướng dẫn học Toán, Tiếng Việt, TN&XH,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí là tài liệu học của HS và tài liệu dạy của GV.
Thơng thường, một bài học mơn Tốn, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí
học trong hai tiết, bài học môn Tiếng Việt học trong ba tiết, các bài kiểm tra bố trí một
tiết. Với bài học bố trí hai tiết, tiết một thường hồn thành Hoạt động cơ bản và đã đáp
ứng cơ bản mục tiêu của bài học. Tuy nhiên không bắt buộc GV phải thực hiện máy
móc theo u cầu này. GV có tồn bộ quyền bố trí thời gian để HS đạt được mục tiêu
bài học, nắm được bài.
Mỗi bài học được thiết kế khoảng từ 12 đến 15 hoạt động với các nội dung
chính sau:
- Mục tiêu bài học.
- Hoạt động cơ bản: Phần hoạt động cơ bản giúp HS học qua việc trải nghiệm,
làm thực tế, tìm tịi, khám phá, phát hiện kiến thức mới với sự hỗ trợ, giúp đỡ thích
hợp từ GV.
- Hoạt động thực hành: Phần hoạt động thực hành thể hiện các hoạt thực hành
của HS nhằm củng cố, rèn luyện, phát triển các kiến thức, kĩ năng vừa học.
- Hoạt động ứng dụng: Phần hoạt động ứng dụng khuyến khích HS bước đầu
biết vận dụng kiến thức trong thực tế cuộc sống. Nhấn mạnh sự quan tâm, hỗ trợ HS

học tập từ phía gia đình và cộng đồng. Khuyến khích HS mở rộng vốn kiến thức qua
các nguồn thơng tin khác nhau (từ gia đình, cộng đồng thơn xóm, làng bản,...).
Bắt đầu của mỗi hoạt động đều có một hình vẽ (logo) cùng với những “lệnh”
thực hiện để HS dễ dàng nhận ra yêu cầu và các hình thức tổ chức thực hiện hoạt động
học tập (học cá nhân, theo cặp, nhóm nhỏ hoặc tồn lớp). Trong thiết kế bài học, trước
mỗi hoạt động đều có các logo chỉ dẫn. HS nhìn logo biết hoạt động đó thực hiện cá
11


nhân, hay nhóm đơi, nhóm lớn hoặc chung cả lớp. GV nên hiểu logo hướng dẫn chỉ có
tác dụng định hướng cho các nhóm HS hoạt động, khơng máy móc mà có thể điều
chỉnh để hoạt động học của HS đạt hiệu quả.

Hình 1.2. Logo cho bài soạn hoạt động giáo dục VNEN

1.1.2. Phương pháp “Bàn tay nặn bột”
1.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là con
đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy, phương pháp
là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được những kết quả phù hợp
với mục đích đã định.
Từ khái niệm trên ta thấy phương pháp có cấu trúc phức tạp, bao gồm: mục
đích được đề ra, hệ thống những hành động (hoạt động), những phương tiện cần thiết
(phương tiện vật chất, phương tiện thực hành, phương tiện trí tuệ), q trình làm biến
đổi đối tượng, kết quả sử dụng phương pháp (mục đích đạt được).
Trên cơ sở khái niệm phương pháp, người ta thiết kế khái niệm PPDH. Đến
nay, vẫn còn nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về khái niệm PPDH, như:
Theo I.Ia.Leene: “PP dạy học là hệ thống những hành động có mục đích của
GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, thực hành của HS, đảm bảo cho các em lĩnh
hội nội dung học vấn” [11, tr.46].

L.D Dverep cho rằng: “PP dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy

12


và trị nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử
dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của HS và
cách thức điều khiển quá trình nhận thức của GV” [11, tr 46].
Iu.K.Babanxki lại đưa ra quan điểm: “PP dạy học là cách thức tương tác giữa
thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá
trình dạy học” [11, tr46].
Như vậy, có thể nhận thấy điểm chung cốt lõi của các cách hiểu trên về khái
niệm PPDH chính là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương tác với nhau
giữa GV và HS nhằm đạt được mục đích dạy học.
Từ các khái niệm trên, tác giả cho rằng: PPDH là hệ thống những hành động
có chủ đích, theo một trình tự nhất định của GV, tổ chức hoạt động nhận thức và
hoạt động thực hành cho HS nhằm đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung dạy học;
chính như vậy mà HS đạt được mục tiêu bài học.

1.1.2.2. Khái niệm phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Phương pháp "Bàn tay nặn bột”, tiếng Pháp là La main à la pâte - viết tắt là
LAMAP; tiếng Anh là Hands-on, là PPDH khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tịi nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn Khoa học tự nhiên [9, tr.1].
Phương pháp này được khởi xướng bởi Giáo sư Georges Charpak (Người Pháp,
đạt giải Nobel Vật lí năm 1992). PPBTNB đã được vận dụng, phát triển và có ảnh
hưởng sâu rộng khơng chỉ ở Pháp mà cịn ở nhiều nước có trên thế giới.
Ở nước ta, Đề án phương pháp “Bàn tay nặn bột” giai đoạn 2011-2015 được
Bộ GD&ĐT triển khai thử nghiệm từ năm 2011 và chính thức triển khai trong các
trương phổ thông từ năm học 2013-2014. Đây là PPDH hiện đại, có nhiều ưu điểm
trong việc kích thích tính tị mị, ham muốn khám phá, say mê khoa học, rèn luyện kĩ
năng diễn đạt ngơn ngữ nói và viết cho HS.

Theo PPBTNB, dưới sự giúp đỡ của GV, chính HS tìm ra câu trả lời cho các
vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên
cứu tài liệu hay điều tra, để từ đó hình thành kiến thức cho mình. Nói cách khác,
PPBTNB đề cao vai trị chủ thể tích cực, độc đáo, sáng tạo của HS, hình thành cho các
13


em phương pháp học tập đúng đắn. Phương pháp này đặt HS vào vị trí của một nhà
khoa học, các em có thể tự mình tìm tịi, khám phá ra kiến thức thơng qua việc độc lập
tiến hành các thí nghiệm khoa học, trao đổi, thảo luận trong các nhóm dưới sự giúp đỡ,
hướng dẫn của GV.
Với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, GV đề ra các tình huống xuất phát,
những thách thức, câu hỏi mà HS phải vượt qua. Đồng thời, GV là người định hướng
các hoạt động, hợp lí hóa kiến thức ở khâu cuối giúp các em chiếm lĩnh dần những
khái niệm và tiến trình khoa học; diễn đạt đúng và chính xác những ý tưởng của mình.
Tóm lại: Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một PPDH tích cực dựa trên
hoạt động tìm tịi – nghiên cứu của HS dưới sự giúp đỡ, tổ chức, hướng dẫn của
GV; từ đó giúp các em hình thành kiến thức mới và củng cố niềm tin vào khoa học.

1.1.2.3. Đặc điểm của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Theo [2], [8] mục tiêu hàng đầu của phương pháp là giúp HS tiếp cận dần các
khái niệm khoa học và kĩ thuật thực hành, kèm theo sự vững vàng trong diễn đạt, trong
nói và viết. Xuất phát từ mục tiêu đó mà PPBTNB bao gồm các đặc điểm:
- Dạy học dựa trên tìm tịi, khám phá. PPBTNB đưa ra một tiến trình ưu tiên
cho việc thiết kế tri thức bằng hoạt động tìm tịi, khám phá, thí nghiệm và thảo luận.
Phương pháp này đặt HS vào vị trí của một nhà nghiên cứu khoa học. Các em tự mình
tìm tịi, khám phá ra kiến thức của bài học thơng qua việc tiến hành các thí nghiệm
khoa học, trao đổi, thảo luận nhóm dưới sự hướng dẫn của GV. HS học tập nhờ hành
động. Các em học tập tiến bộ dần bằng cách tự nghi vấn. Bạn bè trao đổi, quan niệm
về một vấn đề khoa học nào đó với nhau và được kiểm tra (sự đúng sai) bằng cách tiến

hành làm các thí nghiệm.
- Coi trọng việc xác định biểu tượng (quan niệm) ban đầu của HS. Trong
PPBTNB, HS được thoải mái đưa ra quan điểm của mình về sự vật, hiện tượng. Đó là
những hiểu biết ban đầu của HS. Những hiểu biết này có thể đúng, chưa đầy đủ, hoặc
có thể sai, đơi khi là ngây thơ, ngờ nghệch nhưng vẫn được tơn trọng, động viên và
khích lệ. Biểu tượng ban đầu không phải là kiến thức cũ, kiến thức đã được học mà là
quan niệm của HS về sự vật, hiện tượng sắp học. Biểu tượng ban đầu thường là
chướng ngại vật trong quá trình nhận thức của HS và cần phải được “phá bỏ” bằng quá
14


trình thực hiện thực nghiệm. Quá trình thực hiện thực nghiệm phải được chính HS
làm, tự HS rút ra kết luận, đối chiếu với quan niệm ban đầu để tự đánh giá quan niệm
của mình đúng hay sai. Khi đó, kiến thức mới được hình thành ở HS.
- Kết hợp hình thành kiến thức khoa học với việc phát triển ngôn ngữ cho
HS. PPBTNB trong dạy học TN&XH ở tiểu học khơng chỉ chú trọng việc hình thành
kiến thức khoa học, rèn kĩ năng tư duy logic mà còn quan tâm phát triển ngơn ngữ cho
HS (nói, đọc, viết) đồng thời thơng qua đó rèn luyện cho các em các kĩ năng tư duy
logic các vấn đề khoa học đặt ra. Với PPBTNB, HS được học khoa học thông qua một
chuỗi các hoạt đông như bộc lộ suy nghĩ ban đầu, đặt ra các câu hỏi, đề xuất các giả
thuyết, tiến hành các thí nghiệm trên cơ sở tương tác giữa cá nhân HS – HS, HS –
nhóm và nhóm – nhóm.
Trước sự kích thích từ tình huống xuất phát ở đầu bài học, HS ý thức được vấn
đề, nhận ra các mâu thuẫn chứa đựng trong vấn đề và xuất hiện nhu cầu giải quyết các
mâu thuẫn ấy. HS bắt đầu trải qua các giai đoạn của quá trình tư duy như xác định vấn
đề, trình bày vấn đề, huy động vốn tri thức cũ đã có, huy động các kinh nghiệm của
bản thân, sàng lọc, hình thành giả thuyết và kiểm tra giả thuyết cũng như việc sử dụng
các thao tác tư duy như phân tích – tổng hợp, so sánh, trừu tượng và khái quát hóa…
Trong quá trình khám phá tri thức, các vấn đề mới, kiến thức mới nảy sinh liên tục,
cuốn hút các em tiếp tục hoạt động khám phá, làm cho khả năng tư duy của HS ngày

càng phát triển.
Trong quá trình kiến thức khoa học được hình thành, HS cũng được rèn luyện
và phát triển ngôn ngữ. HS được trao đổi, đưa ra các lí lẽ và lập luận để bảo vệ ý kiến
của mình trong quá trình tiến hành hoạt động. Bằng lời nói và bằng cách viết trong
vở/phiếu thực nghiệm, HS có thể chia sẻ ý kiến, đối chiếu quan điểm, dự đoán kết quả
và khẳng định những kiến thức thu được sau hoạt động. Từ đó, khả năng sử dụng ngôn
ngữ của HS được rèn luyện và phát triển.

1.1.2.4. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp “Bàn tay nặn bột”
 Nguyên tắc về tiến trình sư phạm
- HS quan sát một sự vật hay một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi với
đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ thực hành trên những sự vật đó. Sự vật ở đây bao
15


gồm những sự vật có thể quan sát, cầm, nắm, cảm nhận được (như lá cây, thân cây,
hạt, nước,...)
- Trong quá trình tìm hiểu, HS lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập thể
thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà chỉ
những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. Nguyên tắc này khẳng định vai
trị qua trọng của việc làm nhóm. Chỉ từ việc thảo luận, trao đổi, trình bày quan điểm,
lắng nghe những ý kiến và phương án trái chiều, đưa ra những lập luận để thuyết phục
các bạn tin vào phương án và nhận định của mình, HS có cái nhìn đa chiều cũng như
có nhiều cách tiếp cận, tìm tịi để khám phá tri thức mới.
- Những hoạt động do GV đề xuất cho HS được tổ chức theo tiến trình sư phạm
nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này khiến chất lượng học tập được
nâng cao và dành cho HS một phần tự chủ khá lớn. Mức độ nhận thức của HS được
hình thành theo quy luật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Chính vì vậy,
những hoạt động do GV đề xuất cho HS cần được tuân theo quy luật này để nâng cao
dần mức độ học tập của HS.

 Những đối tượng tham gia
- Các gia đình và/hoặc khu phố được khuyến khích thực hiện các cơng việc của
lớp học. Ngun tắc này nhấn mạnh vai trị của gia đình và xã hội trong việc phối kết
hợp với nhà trường để thực hiện tốt q trình giáo dục HS.
- GV có thể tìm thấy trên Internet các website có nội dung về những môđun (bài
học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt động, những giải đáp thắc mắc.
Họ cũng có thể tham gia những hoạt động tập thể bằng trao đổi với các đồng nghiệp,
với các nhà sư phạm và với các nhà khoa học. GV là người chịu trách nhiệm giáo dục
và đề xuất những hoạt động của lớp mình phụ trách. Từ sự cần thiết phải có nguồn
thơng tin, các tư liệu giúp đỡ cho GV được đặt ra cấp thiết. GV cần được quan tâm
giúp đỡ và hỗ trợ trong quá trình chuẩn bị các tiết học. Internet và các trang web là
một kênh hỗ trợ quan trọng cho GV, nơi mà GV có thể trao đổi thông tin, chia sẻ kinh
nghiệm với nhau, đề xuất những vấn đề vướng mắc, các câu hỏi cho các chuyên gia,
các nhà nghiên cứu để được giải đáp và giúp GV thực hiện tốt kế hoạch dạy học của
mình.

16


1.1.2.5. Vai trò của phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn học Tự
nhiên và xã hội ở tiểu học
"Bàn tay nặn bột" là PPDH có nhiều ưu điểm, đóng vai trị quan trọng trong
việc hình thành và phát triển nhân cách của HS. Mở ra nhiều triển vọng tốt đẹp nếu
thực hiện lâu dài và có hệ thống. Cụ thể:
- PPBTNB góp phần dạy và học hiệu quả các kiến thức khoa học tự nhiên. Vì
PPDH đặc trưng và mang lại chất lượng dạy học khoa học cao nhất đó là các phương
pháp thực hành, thí nghiệm. Đặc trưng của PPBTNB cũng là hoạt động thực hành, thí
nghiệm và quan sát. Với PPBTNB, các em được thực hành, thí nghiệm và quan sát
trong tất cả các tiết học. Điều này không chỉ giúp các em lĩnh hội và nắm bắt các kiến
thức về khoa học mà còn giúp các em hình hành NL quan sát, NL thí nghiệm…

- PPBTNB giúp hình thành và hồn thiện một số NL học mơn TN&XH cho
HS. Ngồi việc hình thành NL thí nghiệm-thực hành thì PPBTNB cịn giúp hình thành
và phát triển ở HS các NL như:
+ NL quan sát: Khi học tập theo PPBTNB, HS được quan sát sự vật,
hiện tượng một cách thường xuyên và quan sát một cách tỉ mỉ, chính xác, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, rèn luyện thói quen ghi lại những gì các em quan
sát được, đồng thời làm xuất hiện nhu cầu giải thích hiện tượng. PPBTNB giúp
HS tránh tình trạng chỉ tri giác sự vật, hiện tượng ở các đặc tính bên ngồi như:
kích thước, hình dáng, màu sắc và quan tâm đến các chi tiết riêng lẻ.
+ NL diễn đạt: NL diễn đạt có thể hiểu là NL diễn đạt của HS qua ngơn
ngữ nói và viết, sử dụng ngôn ngữ khoa học, kèm theo sự vững vàng trong lập
luận. Theo PPBTNB, HS ln có cơ hội nói ra những hiểu biết, những phát hiện
mới của mình trước tập thể để chia sẻ, thảo luận. Các em thường sử dụng ngơn
ngữ đời thường để diễn đạt. Chính những lúc này, việc giúp đỡ các em trình bày
bằng ngơn ngữ khoa học là rất cần thiết, đặc biệt là lúc HS "bí từ". Bởi vì, trong
những lúc đó, khơng những các em tích lũy thêm vốn từ khoa học do người khác
đem lại mà cịn nhanh chóng thiết kế được mối quan hệ sâu sắc giữa thuật ngữ
khoa học và ý nghĩa của nó (vì lúc đó đã có sẵn hình ảnh về sự vật, hiện tượng).
Mặt khác, bên cạnh phát triển ngôn ngữ khoa học, HS cũng được rèn luyện cách
trình bày, lập luận như: dùng từ, đặt câu, diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và

17


có tính thuyết phục người nghe. Ngồi ra, việc tự mình nghiên cứu và tìm cách
diễn giải các kết quả thí nghiệm của mình giúp HS học cách sử dụng những loại
hình khác nhau của ngơn ngữ như: viết, diễn đạt nói, minh họa bằng hình vẽ,
biểu đồ... Điều này làm cho khả năng sử dụng và tư duy ngôn ngữ khoa học của
các em phát triển, đồng thời, giúp các em rèn luyện cách trình bày, lập luận của
mình.

+ NL đánh giá: PPBTNB kích thích HS phải hoạt động, phải nói ra suy
nghĩ của mình, đưa ra những lập luận để bảo vệ giả thuyết của bản thân. Đồng
thời, các em phải biết lắng nghe ý kiến của bạn, đưa ra nhận định của bản thân về
những ý kiến đó. HSTH có tâm lý dễ tin, bị ảnh hưởng bởi số đơng nên các em
thường chưa có chủ kiến của riêng mình. Việc học tập theo PPBTNB giúp HS
dần chủ động, tự tin vào bản thân và dần biết cách đánh giá ý kiến của bản thân,
của các bạn trong nhóm, trong lớp… là đúng hay sai mà khơng a dua, hùa theo số
đông. Điều này cho phép HS thể hiện được quan điểm, sự nhìn nhận, đánh giá,
giải thích của bản thân và phát triển NL đánh giá ở các em.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS. PPBTNB
bước đầu đặt HS vào vị trí của một nhà nghiên cứu khoa học, các em có thể tự mình
tìm tịi, khám phá ra kiến thức của bài học thông qua việc độc lập tiến hành các thí
nghiệm, trao đổi, thảo luận trong các nhóm dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của GV. HS
học tập nhờ hành động, cuốn hút mình trong hành động, học tập tiến bộ dần bằng cách
tự nêu những thắc mắc, nghi vấn, học tập bằng hỏi đáp với bạn, bằng cách trình bày
quan điểm của mình, đối lập với các quan điểm của bạn về các kết quả TN để kiểm tra
sự đúng đắn của nó. Do đó, phát huy NL của từng cá nhân HS, biết huy động vốn
sống, vốn kinh nghiệm của các em để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Với tư cách là
chủ thể của những hoạt động, tính sáng tạo trong học tập của HS cũng được phát huy.
- Phát triển trí tưởng tượng. PPBTNB là một trong những con đường làm cho
trí tưởng tượng của HS phát triển thơng qua việc tập cho các em tưởng tượng dựa trên
sự mô tả của ngôn ngữ, thiết kế nên biểu tượng mà không cần phải có sự vật thật đặt
trước mắt (lúc các em đưa ra những hiểu biết ban đầu về sự vật, hiện tượng), nâng
tưởng tượng của HS từ chỗ dựa vào trực quan cụ thể lên tưởng tượng dựa vào ngơn
ngữ, thơng qua ngơn ngữ. Đặc biệt trong q trình thao tác với các vật liệu thí nghiệm,
hình ảnh sự vật, hiện tượng được thể hiện một cách đầy đủ và trọn vẹn hơn. Sự sắp xếp
18



×