Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hứơng toàn cầu hoá nền kinh tế diến ra sôi động, nền kinh tế Việt
Nam cũng đang dần từng bước hội nhập với nền kinh tế giới. Đặc là với sự
tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO ,thì các doanh nghiệp Việt
Nam ngày càng có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế .Đặc
biệt là hoạt động xuất khẩu hàng hoá .Việc gia nhập WTO đó là điều kiện rất
tốt cho việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài nhưng đó cũng là một thách
thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia hoạt động xuất khẩu
hàng hoá nói chung và ngành chè nói riêng. Mặc dù thời gian qua ngành chè
Việt Nam đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động xuất khẩu và
tìm kiếm thị trờng xuất khẩu nhưng kết quả thu được chưa tưong xứng với
tiềm năng hiện có của ngành chè Việt Nam.
Là một trong những nứơc xuất khẩu chè lớn thế giới, nước ta có khả năng
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường nhưng kết quả xuất khẩu chè vẫn
chưa cao. Việt Nam có mặt trên 68 nước và vùng lãnh thổ song ở những thị
trường này những sản phẩm chè Việt Nam vẫn chiếm vị trí khiêm tốn. Đặc ở
các thị trường lớn Việt Nam chưa xâm nhập được sản phẩm chè vào mà chủ
yếu nước ta có khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của tại trường .Nhưng kết
quả xuất khẩu của ngành chè vẫn chưa để các nước nhập khẩu chè của Việt
Nam rồi xuất sang các nước khác như: ấn Độ ,Trung Quốc ….lấy thương hiệu
của nứơc họ chiếm hết thị trường. Những yếu kém ấy là do đâu đó là một câu
hỏi khó trả lời nhưng trước mắt ta thấy được một vẫn đề quan trọng là phải
không ngừng tìm kiếm thị trờng cho việc xuất khẩu chè Việt Nam có thể đi
khắp các nước trên thế giới .
Đứng trước vấn đề đó em mạnh dạn tiến hành nghiên cứu về đề tài
“Phát triển xuất khẩu chè của các tỉnh và thành phố thực trạng và giải
pháp”
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề này của em gồm ba chương:
Chương I :Tổng quan xuất khẩu chè của các tỉnh và thành phố ở Nước
ta hiện nay
Chương II: Phân tính thực trạng xuất khẩu chè của các tỉnh và thành
phố
Chương III:Giải pháp phát triển xuất khẩu chè của các tỉnh và thanh
phố trong thơi gian tới
Trong quá trình tim hiểu và nghiên cứu em dã nhận được sự giúp đỡ của
thầy GSTS: Đặng Đình Đào giảng viên khoa thương mại trường Đaị Học
Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội và các cô Mẫn phó vụ trưởng Dịch Vụ Thương
Mại thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư với các anh,chị trung Vụ đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này .
Em xin chân thành cảm ơm !
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN XUẤT KHẨU CHÈ CỦA CÁC TỈNH VÀ
THÀNH PHỐ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
I. Vai trò của xuất khẩu chè của các tỉnh và thành phố trong quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa
1. Vị trí của ngành chè.
Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu vì thế ngành
chè là một trong những ngành có vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân nó tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước. Trong
suốt mấy chục năm qua ở các tỉnh Trung Du và miền núi nước ta đặc biệt là
các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, đã tìm tòi và trồng thử nghiệm rất nhiều
loại cây khác nhau, song thực tế chỉ có cây chè là một trong số ít cây công
nghiệp còn trụ lại được. Giờ đây, cây chè đã khẳng định là cây chè có giá trị
kinh tế xã hội cao tại Việt Nam vì vậy nó giữ vị trí Attention: không kém phần
quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân. Ngành chè phát triển nó giúp cho việc
xóa đói giảm nghèo mang lại đời sống ấm no, hạnh phúc cho người dân.
Phát triển chè còn góp phần quan trọng vào quá trình phân bố lại lực
lượng lao động giữa miền ngược và miền xuôi, xây dựng khu định canh, định
cư cho đồng bào các dân tộc phải rời khỏi lòng hồ thủy điện Sơn La…
Trên thế giới hiện nay có 20 nước có trồng và chế biến chè xuất khẩu,
Việt Nam là một trong những nước trên, hiện tại Việt Nam đứng thứ 5 về diện
tích và thứ 7 về sản lượng xuất khẩu. Sản phẩm chè của Việt Nam được sản
xuất ra hàng năm đã xuất khẩu tới hơn 85% tổng sản lượng, điều đó cho thấy
ngành chè Việt Nam có phát triển vững chắc hay không phụ thuộc rất lớn vào
việc có xuất khẩu được hay không.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Vị trí của ngành chè Việt Nam trong quá trình phát triển của đất nước.
2.1 Vai trò của ngành chè đối với phát triển nông nghiệp.
2.1.1 Ngành chè góp phần tích cực vào việc thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn vùng đồi núi.
Chè công nghiệp là một sản phẩm có nhiều giá trị và đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động ngành trồng trọt nói riêng và công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp và nông thôn vùng núi nói chung, ở nhiều vùng đồi núi,
nhiều nơi xa xôi hẻo lánh những nơi đường sá giao thông có nhiều trở ngại,
cây chè công nghiệp đã đưa đến và mang theo nhiều nét, nhiều yếu tố mới
trong sản xuất và đời sống của nông dân, nhất là đối với những dân tộc thiểu
số. Sự phát triển sản xuất chè công nghiệp đối với Việt Nam có những vai trò
quan trọng đối với việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn vùng đồi núi, thể hiện:
- Phát triển cây chè không những mang lại cho nông dân những kỹ
thuật canh tác, kỹ thuật chăm sóc mới mà còn mang lại cho nông
dân cách chế biến, cách bảo quản mới Nhiều tập quán canh tác của
bà con được thay đổi tiến bộ hơn, hiệu quả hơn.
- Trồng chè đã làm tăng thu nhập của nông dân nhiều vùng hẻo lánh
lên đáng kể, cuộc sống của nông dân được nâng lên. Các kết cấu hạ
tầng; đường sá, điện cho sinh hoạt, trường học cho các em nhỏ, trạm
xá chăm sóc người đau ốm…được xây dựng ngày càng nhiều.
- Nhiều khu cụm dân cư được hình thành, nhiều thị trấn, thị tứ mới
được xây dựng cùng với việc mở rộng diện tích chè.
- Thực tiễn mở rộng diện tích, phát triển việc trồng chè trong nhân
dân tạo nên những vùng chè chuyên canh xuất khẩu là nhân tố góp
phần thúc đẩy nâng cao trình độ và mức sống tinh thần, vật chất của
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nông dân các vùng đồi núi, đặc biệt đối với các dân tộc ít người,
biến đồi núi hoang vu thành nơi tạo ra của cải góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2.1.2 Ngành chè góp phần vào chuyển dịch cơ cấu sản phẩm ngành nông
nghiệp.
Nghị quyết chính phủ số 09/2004/NQ-CP ngày 15/6/2004 “ về một số
chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp” đã đề ra yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải bảo đảm
nhanh, hiệu quả, phát triển bền vững, đạt giá trị cao trên một đơn vị diện tích
và tăng thu nhập cho nông dân. Chuyển dịch cơ cấu là lựa chọn cơ cấu ngành
sản xuất nông nghiệp căn cứ vào lợi thế về tài nguyên và nhu cầu của thị
trường, trong những năm vừa qua, cây chè đã đóng góp một phần không nhỏ
với chuyển dịch cơ cấu sản phẩm nghành nông nghiệp tích cực. Sau khi cây
mía bị mất giá, có những vùng với điều kiện “thiên thời, địa lợi”: đất đồi rộng
và thoải, khí hậu ôn hòa, ấm hơn so với nhiều vùng khác đã chọn cay chè để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhờ đó cây chè không những giúp bà con xóa đói
giảm nghèo mà còn giúp nhiều hộ gia đình vươn lên khá giả. Có những vùng
do phát triển quá nhiều một loại cây công nghiệp dẫn đến mất cân bằng trong
cơ cấu cây trồng và gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế toàn vùng, thì cây
chè chính là một giải pháp hữu hiệu để chuyển dịch cơ cấu đúng hướng, ví dụ,
ở vùng Tây Nguyên, do nhu cầu phát triển cây cà phê quá ồ ạt dẫn đến mất
cân bằng nghiêm trọng cơ cấu cây trồng. Vì vậy, bộ nông nghiệp cùng các
cấp các ngành ở địa phương đều thống nhất cho rằng tập trung hướng giải
quyết vào cây cà phê theo hướng giảm diện tích và tăng dần tỷ trọng cây công
nghiệp có lợi thế khác là cây chè.
2.1.3 Ngành chè góp phần tăng nhanh tổng sản lượng ngành nông nghiệp.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chè là cây trồng rất lâu đời ở Việt Nam, đến nay xác định được 33 tỉnh
có khả năng thích hợp nhất để trồng chè, tập trung chủ yếu ở trung du miền
núi Bắc Bộ và Tây Nguyên. Bên cạnh ưu thế về khí hậu, đất đai của tự nhiên
nhiệt đới Việt Nam có lợi cho sinh trưởng cây chè (mùa hái chè dài, thời gian
kiến thiết ngắn) và các nguồn gen phong phú (chè rừng miền núi), cây chè
còn có ý nghĩa to lớn đối với việc góp phần tăng nhanh tổng sản lượng ngành
nông nghiệp, trồng chè cho năng suất, sản lượng cao hơn một số loại cây
trồng khác như sắn, lúa nương, cây ăn quả, cây cà phê… Ở trung du miền núi
người dân có tập quán trồng lúa nương với thu nhập trung bình là 1-2 triệu
đồng/ha trong khi đó 1ha chè trên vùng núi khô cằn thu được 10-12 triệu
đồng, gấp 10 lần so với thu nhập từ lúa nương. Điều này dẫn tới quan điểm
chuyển sang trồng chè thay vì trồng lúa nương trong nhân dân miền núi.
Chè là loại cây công nghiệp có thị trường và giá cả khá ổn định. Nhu
cầu tiêu thụ chè trên thế giới tính bình quân theo đầu người đang ngày tăng
cao, năm 1934, bình quân trên thế giới tiêu thụ mỗi người trong một năm là
0,19 kg thì đến năm 1990 con số bình quân này tăng lên đến 0,51kg. Mức dao
động giá chè ở thời điểm cao nhất không quá 8% đối với loại chè trung bình
so với các ngành kinh tế công nông nghiệp khác. Hơn nữa cây chè không kén
đất cho năng suất tương đối ổn định. Trồng chè đúng kỹ thuật sẽ tạo ra một
thảm thực vật có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chống xói mòn bảo
vệ môi sinh.
2.2.Vai trò cuả ngành chè đối với công nghiệp chế biến.
2.2.1.Thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp chế biến.
Phát triển cây chè luôn gắn liền với sự phát triển của ngành công
nghiệp chế biến nước ta. Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, sản xuất chè
công nghiệp bắt đầu bằng việc xây dựng nhà máy chế biến chè đầu tiên năm
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1923, cùng với sự phát triển của mình, ngành chè đã đóng góp một phần
không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng của công nghiệp chế biến.
Chè là nguyên liệu đầu vào chính của công nghiệp chế biến chè, sự
phát triển của khoa học công nghệ đã tác động đến công nghiệp chế biến chè.
Trong thời gian gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong
ngành chế biến chè đã kích thích thị hiếu người tiêu dùng chè trên cả nước.
Số lượng chè tiêu thụ trong nước ngày một tăng lên, đã có tác dụng thúc đẩy
tốc độ tăng trưởng trong ngành chè, ngoài ra, đặc điểm sử dụng trong điều
kiện tiêu dùng sản phẩm chè rất đa dạng đối với các tầng lớp khác nhau và đối
với các thị trường khác nhau. Mỗi dân tộc có tập quán uống chè riêng, thị hiếu
và tập quán uống chè cũng thay đổi liên tục và rất đa dạng. Do vậy, để sản
phẩm chè có thể thâm nhập, chiếm lĩnh, duy trì và ổn định thị trường, người
sản xuất chè cần phải tìm mọi cách để đa dạng hóa sản phẩm chè. Sản lượng
ngành chè là đầu vào cho công nghiệp chế biến chè, do đó phát triển vùng
nguyên liệu chè cũng sẽ thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp chế biến. Như vậy,
có thể hiểu rằng, chính sự phát triển của khoa học công nghệ đã có tác dụng
kích cầu trong tiêu dùng chè, nhưng cũng chính sự đa dạng và nhu cầu tiêu
dùng chè tăng nhanh cho nên đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho công
nghiệp chế biến chè.
2.2.2.Đổi mới công nghệ và thiết bị của ngành công nghiệp chế biến.
Xu hướng tiêu dùng luôn thay đổi theo thu nhập. Thu nhập càng cao,
người dân càng có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm chất lượng tốt, công
nghệ chế biến cao. Xu hướng này đã có tác động kích thích các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ để đáp ứng đòi hỏi của thị trường.
Sự đổi mới liên tục và tích cực về công nghệ của ngành chè đã góp
phần tích cực tăng nhanh tốc độ của quá trình đổi mới công nghệ và thiết bị
của ngành công nghiệp chế biến. Những năm 60, ở miền Bắc đã xây dựng
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng loạt nhà máy chè đen OTD lớn( 12-43 tấn/ngày) với thiết bị công nghệ
chè đen và chè xanh của Trung Quốc và Liên Xô Những năm 90 lại có chè túi
nhúng của Ý, thiết bị chế biến chè CTC của Ấn Độ, chè xanh dẹt bán tự động
của Nhật bản. Hiện nay ngành nông nghiệp chế biến của nước ta đã phát triển
theo hướng không ngừng đổi mới thiết bị và công nghệ chế biến chè, đặc biệt
là chế biến chè đặc sản và nghiên cứu các sản phẩm mới theo dự báo của thị
trường tiêu thụ chè trong tương lai.
2.3.Vai trò của ngành chè đối với tăng trưởng xuất khẩu.
2.3.1.Sản phẩm chè xuất khẩu đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu.
Cây chè Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường thế giới, thị trường
cho sản phẩm chè Việt Nam gồm có Liên xô cũ và Đông Âu, Trung Cận
Đông, Bắc Phi trong đó nhiều nhất là Irắc chiếm 30% tổng sản lượng chè xuất
khẩu của cả nước và gần đây bước đầu đưa vào thị trường khó tính như Nhật
Bản và Tây Âu, do đó đã đem lại một nguồn kim ngạch nhập khẩu đáng kể
cho đất nước.
2.3.2.Góp phần tạo dựng thương hiệu Việt Nam trên thị trường thế giới.
Hình ảnh của một quốc gia trên thế giới không chỉ được tạo dựng bởi
lịch sử, các danh lam thắng cảnh du lịch mà nhiều khi còn được tạo dựng bởi
các thương hiệu nổi tiếng.
Việt Nam đang đẩy mạnh các họat động xúc tiến thương mại để quảng
bá thương hiệu VINATEA trên thị trường. Kết hợp chặt chẽ với các doanh
nghiệp của người Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan tham tán thương mại
Việt Nam ở các nước để thường xuyên thông tin thị trường, ứng dụng các tiến
bộ mới trong công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ việc nghiên cứu và khai
thác thị trường Trong quá trình xúc tiến thương mại để xuất khẩu chè sang
các nước, các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam không những đã tạo
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dựng được uy tín trên một số thị trường và dần dần tạo được mối làm ăn ở
nước ngoài mà còn đã giúp đỡ được nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác khi
mới bỡ ngỡ bước vào các thị trường các nước này.
2.4.Vai trò của ngành chè đối với xã hội.
2.4.1 Góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo ở vùng trung du miền núi.
Hiện nay có hơn 200.000 nông dân nước ta sống chủ yếu nhờ vào nghề
trồng chè- nông dân vùng trung du, đồi núi gọi cây chè là cây xóa đói giảm
nghèo. Gần 50 năm vừa qua, nông dân vùng đồi núi trung du các tỉnh phía
Bắc nước ta đã tìm tòi thử nghiệm nhiều loại cây trồng khác nhu để tìm ra loại
cây giúp họ co thu nhập ổn định để tạo lập cuộc sống. Qua thực tế nhiều năm,
chỉ có cây chè là thích hợp hơn cả.
So sánh hiệu quả kinh tế với các loại cây trồng khác như: Sắn, lúa
nương, cây ăn quả, cây cà phê… trồng trên vùng đất gò đồi trung du, cây chè
là cây có nhiều ưu thế và đã được nông dân chấp nhận. Vì vậy, cây chè đã tồn
tại trụ vững, và đang ngày càng phát triển về diện tích năng suất và sản lượng,
không những ở các vùng gò đồi trung du mà cây chè còn phát triển đến cả
những vùng núi xa xôi hẻo lánh.
2.4.2 Tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Ngành chè đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, ở các
vùng nguyên liệu cũng như ở các vùng chế biến.
Ở các vùng nguyên liệu, cây chè đã giải quyết việc làm cho hàng chục
vạn nông dân vùng núi. Với những đặc điểm riêng trong quá trình sản xuất,
cây chè còn thu hút hàng chục vạn lao động phụ.
Ở các vùng chế biến, ngoài việc tạo ra nhiều việc làm cho người dân,
quy hoạch phát triển vùng sản xuất tập trung, bao gồm dản xuất nông – công
nghiệp- dịch vụ, đã hình thành các cụm dân cư, nhằm góp phần cải thiện đời
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là tại các vung sâu vùng xa của
đồng bào dân tộc, khai hoang ở trung du, miền núi phía Bắc và Tây nguyên.
II. Hệ thống đánh giá phát triển xuất khẩu chè của các tỉnh và thành phố
1. Các yếu tố vĩ mô
1.1. Yếu tố chính trị và luật pháp
Tình hình chính trị và luật pháp của các quốc gia xuất khẩu sẽ ảnh
hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu, tác động đến doanh nghiệp theo nhiều
hướng khác nhau, chúng có thể tạo ra cơ hội hoặc trở ngại cho doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị cũng như sự ủng hộ của Chính phủ về chính sách phát
triển ngành là một lợi thế cho các hoạt động xuất khẩu. Trong sự cạnh tranh
về thị trường xuất khẩu, thành công hay không phụ thuộc vào việc Chính phủ
có hỗ trợ tích cực hay không thông qua các chính sách, trong đó chính sách
thuế quan và phi thuế quan….
Ảnh hưởng của các yếu tố pháp luật còn thể hiện trong việc thực thi các
chính sách này. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, xử lý nghiêm minh các hình
thức vi phạm sẽ đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo cho các
doanh nghiệp cơ hội cạnh tranh lành mạnh, thiết lập mối quan hệ bình đẳng
giữa người sản xuất và tiêu dùng, gắn trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh với xã hội và người tiêu dùng.
Cụ thể các chính sách xuất khẩu như sau:
1.1.1. Chính sách thuế quan
Công cụ chủ yếu của chính sách này là thuế xuất khẩu, nó được dùng
làm công cụ để điều tiết và quản lý các hoạt động xuất khẩu. Thuế này được
đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu.
Những mặt hành của Việt Nam khi xâm nhập vào một thị trường nước ngoài
phải chịu một mức thuế nhập khẩu nhất định của nước sở tại. Những mặt
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng mà không nhận được ưu đãi của nước sở tại thì phải chịu mức thuế
tương đối cao do vấp phải sự bảo hộ của ngành sản xuất trong nước. Đây là
một trong những khó khăn cho việc cạnh tranh của một số hàng hóa Việt
Nam, gây ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển thị trường chứng khoán cho
các mặt hàng này.
Thực tế cho thấy, nếu áp dụng thuế xuất khẩu để khuyến khích sản xuất
thay thế hàng nhập khẩu sẽ dẫn đến tình trạng duy trì một ngành sản xuất kém
hiệu quả, kém khả năng cạnh tranh. Mặt khác, trong nền kinh tế hội nhập với
việc buôn bán tự do giữa các nước có sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và chất
lượng hàng hóa thì việc sử dụng thuế như một công cụ quản lý xuất khẩu sẽ
không còn hữu hiệu bởi thuế xuất khẩu luôn luôn làm cho giá cả hàng hóa
tăng cao so với khi không đánh thuế hoặc thuế xuất khẩu thấp. Và do đó làm
cho khả năng mở rộng và phát triển thị trường là rất thấp.
1.1.2 Chính sách thương mại phi thuế quan
Khi sự phát triển kinh tế của thế giới đã bước đến tầm cao mới thì xu
hướng toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại là một tất yếu. Điều này làm cho
việc sử dụng chính sách thuế quan không phải là chính sách duy nhất ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, cộng thêm những tác động
tiêu cực của nó đến hoạt động này thì nó có xu hướng giảm dần ảnh hưởng và
chuyển dần các ảnh hưởng đó sang các công cụ chính sách thương mại phi
thuế quan. Cụ thể là:
* Quan hệ chính trị ngoại giao
Quốc gia muốn phát triển thị trường hàng xuất khẩu thì trước hết phải
có đường lối chính trị mở cửa hội nhập với thế giới một cách nhất quán và ổn
định lâu dài, có quan hệ ngoại giao, ngoại thương thông qua các hiệp định
được ký kết và triển khai cụ thể cho từng thời kỳ. Sự thiết lập quan hệ ngoại
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giao, ngoại thương giữa các nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
xuất khẩu và tìm thị trường đối tác.
* Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Đối với nhiều nước đang phát triển thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực
tiếp (FDI) là một phần quan trọng trong chiến lược tăng trưởng kinh tế. Các
doanh nghiệp FDI có ảnh hưởng tới nền kinh tế sở tại thông qua: bổ sung
nguồn vốn cho nền kinh tế, ảnh hưởng chuyển giao công nghệ, năng lực quản
lý, tạo việc làm cho người lao động, đóng góp vào xuất khẩu. Tuy nhiên việc
thu hút và sử dụng FDI ở nhiều quốc gia cho thấy khả năng FDI có đóng góp
tích cực như thế nào đối với xuất khẩu còn phụ thuộc vào chính sách thu hút
và sử dụng FDI của quốc gia sở tại có hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đối
với những lĩnh vực có định hướng xuất khẩu hay không? Trong nhiều trường
hợp, những ưu đãi của Chính phủ đối với các nhà đầu tư nước ngoài tham gia
vào xuất khẩu khai thác thị trường nội địa trên cơ sở sử dụng các nguồn lực
chi phí thấp, đặc biệt là lao động quốc gia.
Như vậy, chính sách thu hút, sử dụng FDI sẽ có tác dụng tích cực đối
với phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa nếu có những biện pháp khuyến
khích về tài chính (miễn giảm thuế, thưởng xuất khẩu,….) những ưu đãi về
thủ tục đối với doanh nghiệp FDI có đóng góp tích cực vào xuất khẩu.
* Quy định Hải quan
Hàng hóa xuất khẩu phải được thông quan một cách nhanh chóng. Nếu
hoạt động Hải quan phức tạp gây nhiều phiền hà cho người xuất khẩu thì sẽ
làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu đồng thời sẽ làm mất cơ
hội kinh doanh của các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến phát triển thị trường cho
hàng xuất khẩu. Cho nên phải hoàn thiện quy trình nghiệp vụ hải quan, áp
dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, phân loại hàng hóa theo mức độ quan
trọng để từ đó thông quan nhanh những hàng hóa thông thường.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu
Chính phủ đầu tư tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị cho
việc thu thập thông tin thị trường thế giới hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu,
giúp các doanh nghiệp giao lưu với các đối tác nước ngoài để tìm kiếm thị
trường và cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa như
tham gia hội chợ quốc tế, gặp gỡ trao đổi thông tin thương mại với các doanh
nghiệp nước ngoài. Cần có nhiều hình thức khuyến khích xuất khẩu thông qua
việc phát triển quỹ hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của Nhà Nước. Vấn đề xúc
tiến xuất khẩu phải được Nhà Nước quan tâm thích đáng và trực tiếp thực
hiện bởi lẽ mỗi hoạt động riêng lẻ không thể làm tốt hoạt động mang tính chất
vĩ mô này.
* Hạn ngạch xuất khẩu
Hạn ngạch là công cụ hạn chế khối lượng xuất khẩu cao nhất của mặt
hàng hay một nhóm hàng. Hạn ngạch xuất khẩu được dùng để bảo hộ sản xuất
trong nước, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và những mặt hàng quý hiếm. Như
vậy những mặt hàng áp dụng hạn ngạch xuất khẩu thì khả năng mở rộng và
phát triển thị trường xuất khẩu cũng bị hạn chế.
1.2. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố thuộc về kinh tế có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố mà các doanh
nghiệp thường quan tâm là tín dụng xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, lạm phát.
- Tỷ giá hối đoái: Nhà Nước có thể điều chỉnh giá trị tiền Việt Nam
tăng hoặc giảm so với ngoại tệ để không khuyến khích hoặc khuyến khích
xuất khẩu. Nhưng cũng cần nhấn mạnh rằng nếu dùng tỷ giá để khuyến khích
xuất khẩu không phải trong trường hợp nào cũng tốt vì được lợi trong xuất
khẩu thì sẽ bị thiệt trong nhập khẩu. Do đó, cần giải quyết đúng đắn quan hệ
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tỷ giá phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế và yêu cầu của công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
- Tín dụng xuất khẩu: Nhà Nước sử dụng công cụ tín dụng như điều
chỉnh lãi suất theo hướng khuyến khích cho vay đối với các nhà kinh doanh
xuất khẩu, hình thành quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Cần có chính sách tín dụng dài
hạn cho các dự án sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu đối với những sản
phẩm có chu kỳ sản xuất dài.
- Lạm phát cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động phát triển thị
trường của các doanh nghiệp. Khi tỷ lệ lạm phát cao giá cả hàng hóa sẽ gia
tăng, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân các doanh nghiệp trong
việc cạnh tranh hàng hóa trên thị trường nước ngoài.
1.3. Các yếu tố văn hóa - xã hội
Các yếu tố văn hóa - xã hội như phong tục tập quán, trình độ dân trí, thị
hiếu, lối sống,… ảnh hưởng nhiều đến hoạt động phát triển và mở rộng thị
trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi muốn thâm
nhập thị trường nước ngoài mới đều phải nghiên cứu những yếu tố này bởi
chúng có tác động sâu sắc và rộng rãi nhất đến nhu cầu, hành vi tiêu dùng của
khách hàng.
Nền văn hóa tạo nên cách sống của một cộng đồng sẽ quyết định cách
thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu muốn được thoả mãn và cách thức
thoả mãn của con người trong cộng đồng đó. Các quốc gia khác nhau sẽ có
nền văn hóa khác nhau, do đó để thành công trong việc phát triển và mở rộng
thị trường xuất khẩu doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ văn hóa - xã hội của
từng nước. Qua đó sẽ phân đoạn thị trường, chọn ra những đoạn thị trường
phù hợp và đưa vào đó cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hợp lý nhằm thu lợi nhuận
cao.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Các yếu tố công nghệ - kỹ thuật
Sự phát triển về công nghệ kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp tới các yếu tố
đầu vào, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, phương pháp sản xuất, giá
thành, vì vậy tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Đặc biệt, sự phát triển của công nghệ thông tin cho phép các doanh
nghiệp nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin với khối lượng
lớn, làm thuận lợi cho việc tìm kiếm thị trường mới và tăng thị phần sản phẩm
của doanh nghiệp trên các thị trường hiện tại.
2. Các yếu tố vi mô
Trong khi các yếu tố vĩ mô dùng để quản lý, điều tiết, tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu thì các yếu tố vi
mô lại có ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định đến hoạt động phát
triển thị trường xuất khẩu. Các yếu tố vi mô bao gồm các yếu tố sau:
2.1. Chiến lược, mục tiêu phát triển thị trường của các tỉnh và thành phố
Chiến lược, mục tiêu phát triển thị trường xuất khẩu là một bộ phận cấu
thành nên chiến lược kinh doanh của các tỉnh. Nó có vai trò quan trọng trong
việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu như chiến lược phát triển thị
trường đúng đắn nó sẽ tạo điều kiện cho hàng hóa của các tỉnh và thành phố
có khả năng xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Ngược lại, nó
không phù hợp thì sẽ làm cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ, gặp khó khăn
và có thể dẫn đến phá sản.
Tuỳ vào doanh nghiệp khác nhau, mặt hàng kinh doanh và tiềm lực của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn cho mình chiến lược và mục tiêu
phát triển thị trường xuất khẩu khác nhau. Có doanh nghiệp lựa chọn chiến
lược phát triển thị trường xuất khẩu truyền thống nhằm tăng thị phần của
mình trên thị trường đó, có doanh nghiệp lại có chiến lược xâm nhập vào khu
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vực thị trường xuất khẩu mới mà chưa ai khai thác hoặc rất ít người khai thác,
lại có doanh nghiệp lựa chọn chiến lược xâm nhập thị trường có lợi nhuận
cao nhưng rủi ro cao, ngược lại có doanh nghiệp lựa chọn thị trường có lợi
nhuận thấp và rủi ro ít,…
Việc lựa chọn chiến lược sao cho phù hợp và có hiệu quả phụ thuộc lớn
vào tiềm lực và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi chiến lược có hay
đến đâu, tốt đến đâu đi nữa mà doanh nghiệp không có khả năng thực hiện thì
chiến lược đó cũng trở thành vô nghĩa.
2.2. Tiềm lực đánh giá tài chính của các tỉnh và thành phố cũng như tiềm lực của từng
doanh nghiệp của cả nước
2.2.1. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực là nhân tố đầu tiên, quyết định chủ yếu đến khả năng
phát triển thị trường của doanh nghiệp, bởi con người là trung tâm của mọi
hoạt động. Có các nguồn lực khác nhưng phải có sự tác động của con người
thì mới khai thác được các nguồn lực đó. Đối với nguồn lực cho phát triển thị
trường xuất khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm tới các chỉ tiêu như: cán bộ
quản lý doanh nghiệp, số cán bộ làm công tác marketing, trình độ năng lực
của họ, số lượng lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh, trình độ
tay nghề của họ thể hiện qua năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,…
2.2.2. Nguồn tài chính của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp, nó thể
hiện khả năng sử dụng vốn và huy động vốn của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có quy mô vốn lớn sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển và mở rộng thị
trường xuất khẩu hàng hóa của mình và duy trì được khả năng cạnh tranh lâu
dài hơn trên trường quốc tế. Mà quy mô vốn của doanh nghiệp thể hiện qua
khả năng phân phối hiệu quả vốn, khả năng quản lý hoạt động các nguồn vốn
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh. Việc đánh giá quy mô vốn, cơ cấu vốn, hiệu quả sử dụng vốn,…
là tiền đề để doanh nghiệp xây dựng chiến lược, mục tiêu kinh doanh nhằm
phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa của mình.
2.2.3 Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường của mình bằng các sản
phẩm của chính doanh nghiệp. Mặt khác, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, giá thành, chất lượng hàng hóa
của doanh nghiệp, do đó quyết định đến việc doanh nghiệp có mở rộng quy
mô được hay không. Điều này có nghĩa là nó quyết định việc sản phẩm của
doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về chất lượng
và số lượng hay không, qua đó có cơ hội chiếm lĩnh các thị trường mới cũng
như mở rộng thêm thị trường hiện có hay không?
2.2.4 Trình độ tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Tất cả những yếu tố kể trên đều rất quan trọng, tác động đến khả năng
phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên những yếu tố đó
không thể phát huy được hiệu quả của mình nếu trình độ tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là yếu kém. Đặc biệt trong hoạt
động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu đòi hỏi đội ngũ quản lý phải
biết tổ chức, phối kết hợp giữa các khâu một cách chặt chẽ nhằm đạt được
những kết quả tốt trong hoạt động này.
2.2.5. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và của doanh nghiệp chính
là khả năng đáp ứng được nhu cầu của thị trường, ưu thế cạnh tranh của sản
phẩm có thể là về chất lượng, về mẫu mã, về giá cả,… doanh nghiệp muốn
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển thị trường xuất khẩu thì sản phẩm của doanh nghiệp phải có được
những ưu thế cạnh tranh đó so với đối thủ của mình.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là tổng hợp các yếu tố kể
trên, bao gồm: công nghệ, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của các cán bộ
công nhân viên, trình độ quản lý, năng suất lao động, chất lượng và giá thành
sản phẩm. Như vậy để phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu doanh
nghiệp phải phối hợp nhuần nhuyễn các yếu tố này trong hoạt động kinh
doanh của mình.
2.2.6. Tiềm lực vô hình
Ngày nay tiềm lực vô hình ngày càng khẳng định rõ vai trò quan trọng
của mình trong việc phát triển thị trường xuất khẩu. Tiềm lực vô hình có thể
được hiểu như hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp; mức độ nổi tiếng của
nhãn hiệu hàng hóa, chất lượng sản phẩm. Khi uy tín của doanh nghiệp cao
sẽ kéo theo sự nổi tiếng về nhãn hiệu hàng hóa, chính điều này sẽ giúp doanh
nghiệp vươn cao hơn, xa hơn trên các thị trường xuất khẩu mới và khẳng định
chắc chắn hơn vị trí của mình trên thị trường hiện tại.
3. Các yếu tố thuộc về môi trường thế giới
3.1. Các nguyên tắc điều chỉnh thương mại quốc tế
3.1.1. Nguyên tắc hỗ trợ
Theo nguyên tắc này các nước có quan hệ ngoại thương dành cho nhau
những ưu đãi nhân nhượng tương xứng trong quan hệ buôn bán dựa trên cơ sở
tiềm lực của các bên tham gia. Nhưng trong nhiều trường hợp các nước yếu
hơn thường phải buộc chấp nhận các điều kiện do bên mạnh hơn đưa ra.
Trong trường hợp được tham gia tổ chức WTO thì nước ta phải tranh thủ đến
mức tối đa hiệp định thương mại song phương để dành cho nhau những ưu
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đãi trong hoạt động xuất khẩu, làm như vậy cả hai bên đều tạo được thị
trường cho nhau và cùng có lợi nếu như quan hệ đó bền vững, ổn định lâu dài.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1.2. Nguyên tắc không phân biệt đối xử
Nguyên tắc này được thể hiện dưới hai dạng : Quy chế tối huệ quốc và
đãi ngộ quốc gia.
Quy chế tối huệ quốc (MFN) là chế độ mà các nước dành cho nhau
trong quan hệ kinh tế và buôn bán về mặt thuế quan, mặt hàng trao đổi,
phương tiện chuyên chở, quyền lợi pháp nhân và tư nhân nước này trên lãnh
thổ nước kia với mục đích chống phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế.
Đây là mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên cơ sở hiệp định, hiệp ước giữa
các nước một cách bình đẳng có đi có lại. Nếu nhận được quy chế tối huệ
quốc hàng hóa của nước nhận sẽ có sức cạnh tranh lớn trên thị trường nước
cấp. Quy chế tối huệ quốc này thường do các nước phát triển áp dụng để gây
áp lực kinh tế cũng như chính trị đối với những nước muốn được hưởng
chúng.
Nguyên tắc đãi ngộ Quốc gia (NT) là nguyên tắc đòi hỏi các nước
thành viên WTO đối xử với hàng nhập khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ tại cửa
khẩu không kém phần thuận lợi so với hàng được sản xuất trong nước. Cụ thể
hàng hóa khi đã trả xong thuế quan và được nhập khẩu hàng hóa phải được
đối xử như với hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước.
3.1.3. Nguyên tắc ngang bằng dân tộc
Nguyên tắc này đòi hỏi một nước dành cho tư nhân và pháp nhân nước
ngoài trên lãnh thổ nước mình một sự đối xử ngang bằng như tư nhân và pháp
nhân của nước mình trong những vấn đề kinh doanh, thuế quan, hàng hải, cư
trú, sự bảo vệ của pháp luật…. ngoại trừ quyền bầu cử, nghĩa vụ quân sự.
Nguyên tắc này thường được quy định trong hiệp định kinh tế - thương mại
đã được ký kết giữa hai nước.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2. Tình hình chính trị quân sự
Sự biến động của tình hình chính trị, quân sự trên thế giới có tác động
mạnh mẽ đến tình hình cung và cầu của các nước. Sự bất ổn và các cuộc
chiến tranh diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới buộc các nhà xuất khẩu phải đánh
giá lại các cơ hội kinh doanh trên thị trường quốc tế và phân bổ lại nguồn lực
sang các thị trường khác. Do vậy, trong hoạt động phát triển và mở rộng thị
trường xuất khẩu hàng hóa, việc nghiên cứu, phân tích thường xuyên tình
hình chính trị giữ một vai trò quan trọng, phục vụ cho việc tìm hiểu rõ ràng về
các thông tin liên quan tới hoạt động nhập khẩu của các nước.
3.3. Tình hình chính trị và luật pháp của các nước nhập khẩu hàng hóa trên thị trường
thế giới
Các yếu tố chính trị của chính quốc gia này cũng ảnh hưởng lớn đến
hoạt động xuất khẩu của các nước có hàng hóa xuất khẩu, nó khuyến khích
hoặc hạn chế quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa nói chung vào nước đío
thông qua các công cụ như: hàng rào thuế quan và phi thuế quan, bảo vệ
doanh nghiệp trong nước và thị trường nước ngoài thông qua các rào chắn và
đề ra các chính sách kinh tế có lợi cho các doanh nghiệp trong nước.
Luật pháp của mỗi nước quy định mặt hàng nào được phép kinh doanh
và không được phép kinh doanh trên thị trường đó. Yếu tố này không những
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của chính nước đó mà còn ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của các nước có hàng hóa xuất khẩu vào nước đó.
Vì thế một doanh nghiệp muốn kinh doanh xuất khẩu sang thị trường nước
khác phải nắm bắt được hệ thống luật pháp của chính quốc gia mình định kinh
doanh. Như vậy, một mặt luật pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
thị trường, tạo ra cơ hội mới, mặt khác nó đặt ra các rào chắn ngăn cản hạn
chế khả năng của doanh nghiệp trong việc khai thác các cơ hội và mở rộng thị
trường kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mức độ tập trung của thị trường : C
C = ∑Si
n
Trong đó:
C: là hệ số tập trung của thị trường
Si: Tỷ lệ % hàng hóa của doanh nghiệp được tiêu thụ ở mức i
n: là số nước
Các chỉ số doanh thu, lợi nhuận
DT= Khối lượng hàng hóa bán ra x giá bán
DT tăng có thể nói đến phát triển thị trường có hiệu quả
Tuy vậy, chỉ doanh thu thì chưa đủ cơ sở để khẳng định chắn điều đó,
mà còn phải xem xét khả năng doanh thu có bù đắp được chi phí không, vì
vậy người ta sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận do
phát triển thị trường
=
Doanh thu tăng thêm do
phát triển thị trường
-
Chi phí để phát
triển thị trường
+ Tỷ suất doanh lợi: chỉ tiêu này có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận từ
hoạt động xuất khẩu chè khi bỏ ra 1 đồng chi phí:
T su t doanh l i
=
Lợi nhuận bán hàng
Chi phí cho hoạt động bán hàng
+ Tỷ suất lợi nhuận: cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong hoạt
động xuất khẩu chè sẽ thu về bao nhiêu lợi nhuận
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
T su t l i nhu n
=
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
+ Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
T su t ngo i t
xu t kh u chè
=
Số nội tệ bỏ ra để xuất khẩu chè
Số ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu chè
Nếu tỷ suất nogại tệ lớn hơn tỷ giá hối đoái thì nên xuất khẩu và ngược
lại.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu chè của các tỉnh và thành phố
1.Chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu ngành chè của một số nước.
*Ấn Độ.
Ấn Độ là một trong những nước có khối lượng chè xuất khẩu lớn nhất
trên thế giới. Ấn Độ chủ yếu là nhập nguyên liệu chè búp tươi từ các nước đặc
biệt là Việt Nam rồi sau đó gia công chế biến và lấy bao gói và thương hiệu
của mình để xuất khẩu sang các thị trường các nước trên thế giới. Với sản
lượng chè đen Ấn Độ có thể tăng 1,6%/năm và đạt 1,01 triệu tấn vào năm
2015 với tốc độ tăng bình quân 2,3%/năm trong giai đoạn 2007-2015. Thị
trường nhập khẩu chính là các nước thuộc Liên xô cũ, Pakistan, Anh, Ai Cập
và Mỹ. Hiện nay các nhà sản xuất và xuất khẩu thế giới trong đó có Ấn Độ
đang trong nỗ lực kéo giá lên thông qua việc nâng cao chất lượng chè, mở
rộng thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó Ấn Độ có chương trình tái trồng chè to
lớn, với diện tích khoảng 212 ngàn ha trong vòng 13 năm tới. Ấn Độ đã có
công nghệ chế biến chè thành viên có thể nhai hoặc hòa tan nhanh chóng
trong nước nóng hoặc nước lạnh. Viên chè màu hơi nâu, trọng lượng 0,3 g, có
chứa 80% chè và 20% các hương liệu khác, là sản phẩm của các nhà sáng chế
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ở trung tâm nghiên cứu chè Tocklai, bang Assam, Đông Bắc Ấn Độ. Chè viên
cũng làm cho người ta sảng khoái như chè nước bởi chè viên có chứa các
thành phần nguyên chất của chè.
Về mục tiêu tăng xuất khẩu sang các thị trường mới.
Ngành chè Ấn Độ đặt nục tiêu tăng xuất khẩu sang các thị trường mới như
Pakistan, Ai Cập và Iran. Hiện nay ngành chè Ấn Độ - xuất khẩu sang các thị
trường truyền thống như Nga và các nước Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
gặp phải sự cạnh tranh mạnh từ các nhà sản xuất Srilanka và Kenia.
Mục tiêu xuất khẩu chính trong xuất khẩu chè của Ấn Độ sẽ là tăng
cường khối lượng bán sang nươc láng giềng Pakistan. Bên cạnh đó Ấn Độ
cũng đang nỗ lực tăng cường xuất khẩu sang các thị trường truyền thống-
Pakistan là thị trường tiêu thụ chè lớn thứ 3 trên thế giới sau Ấn Độ và Trung
Quốc. Mỗi năm nươc này tiêu thụ khoảng 140 triệu kg, với Kenia và Srilanka
là những nước cung cấp chính. Xuất khẩu chè Ấn Độ sang Pakistan đã tăng
đang kể, với tổng xuất khẩu năm 2007 ước đạt 15 triệu tấn. Năm 2007, khối
lượng xuất khẩu sang thị trường này đã tăng đột biến từ mức chỉ 2-3 triệu kg
lên tới 11 triệu kg.
Ấn Độ đang có cơ hội lớn tại thị trường Ai Cập – nước nhập khẩu
khoảng 24 triệu kg chè mỗi năm Ai Cập đã cam kết sẽ nhập khẩu chè Ấn Độ
thông qua các hợp đồng chính phủ kể từ tháng 4/2007 xuất khẩu chè sang Iran
cũng có thể tăng đáng kể sau đợt dỡ bỏ lệnh cấm đối với nhập khẩu tất cả các
loại chè tại đất nước này.
Tổng xuất khẩu của Ấn Độ năm 2007 đạt 195 triệu kg so với mức 192
triệu kg năm trước đó.
2.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với nước xuất khẩu nông sản nói chung và ngành chè nói riêng là
chủ yếu thì việc mở rộng thị trường xuất khẩu là cần thiết. Nhưng để thực
hiện tốt được hoạt động này thì doanh nghiệp sản xuất phải chú ý từ khâu
nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm xuất khẩu. Sản phẩm chè là một mặt hàng
có tiềm lực khá mạnh và lớn để xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên mặt hàng
này được bán với giá thấp trên thị trường thế giới so với cung sản phẩm của
các nước khác. Việc bán giá thấp này làm giảm hiệu quả xuất khẩu mặt hàng
xuất khẩu này của Việt Nam so với các nước khác và làm giảm khả năng cạnh
tranh của mặt hàng xuất khẩu này mà thực chất là bán rẻ nguồn tài nguyên
của đất nước.
Để cải thiện tình trạng này thì việc đầu tiên phải làm của ngành chè
Việt Nam là nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm chè xuất khẩu. Việc nâng cao
giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu gắn với việc tăng chất lượng của sản
phẩm và mở rộng được khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng đa
dạng, nhiều hình, nhiều vẻ, nhiều cấp độ và thay đổi hết sức nhanh chóng.
Bên cạnh đó là phải gắn với đa dạng hóa sản phẩm. Đầu tư vào việc chọn
giống cây con thích hợp để nuôi trồng. Cần lựa chọn các giống cây con có
chất lượng cao và giá trị lớn có khả năng cho năng suất cao và chất lượng sản
phẩm tốt. Đầu tư vào khâu chăm sóc để bảo đảm chất lượng sản phẩm. Đầu tư
vào khâu thu hoạch, chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm. Đầu tư lớn vào
phát triển khoa học nông nghiệp, nên tăng tỷ lệ đầu tư trong GDP nông
nghiệp và trong chi tiêu ngân sách nhà nước.
Thứ hai, là đầu tư vào khâu đóng gói, bao bì, nhãn hiệu và quảng bá
thương hiệu trên thị trường xuất khẩu. Vấn đề đóng gói sản phẩm, bao bì,
nhãn hiệu, của sản phẩm hấp dẫn cũng là yếu tố thúc đẩy người tiêu dùng mua
hàng hóa thậm chí họ phải trả giá cao. Những người tiêu dùng trong điều kiện
xã hội phát triển đều mong muốn các sản phẩm được đựng trong các bao bì
phù hợp với các thuốc tính của sản phẩm, không bị các tác động từ bên ngoài.
Nguyễn Văn Bình Lớp: TM – KV16