Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại nguyễn văn khanh huyện thanh hà tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN ĐÌNH THẮNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN KHANH, HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

NGUYỄN ĐÌNH THẮNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN KHANH, HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K48 CNTY N01
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,

đến nay em đã hồn thành bản khố luận tốt nghiệp đại học. Để hồn thành
bản khố luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Nguyễn Văn Khanh,
Thanh Hà, Hải Dương. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại
tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân, người đã trực
tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Nguyễn Văn Khanh cùng toàn thể mọi người trong trang trại về sự hợp tác,
giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập, hướng dẫn các cơng tác kỹ thuật,
theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 5 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Đình Thắng


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 5
2.1.3. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn.......................................................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn.... 8
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi........................................ 31
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 31
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35


iii


Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 36
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn tại trại lợn
Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương ................................. 36
4.1.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thịt........... 36
4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nuôi tại trại 39
4.2.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phịng bệnh ............................................. 39
4.2.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng................................................. 40
4.2.3. Kết quả thực hiện cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn lợn ni
tại trại............................................................................................................... 41
4.2.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 45
4.2.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại .................................................................................................... 46
4.3. Xuất bán lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất bán lợn ............................. 47
4.3.1. Xuất bán lợn .......................................................................................... 47
4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 48
4.4. Vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn và quá trình nhập lợn ................ 48
4.4.1. Vệ sinh và chuẩn bị chuồng trại trước khi nhập lợn lứa mới................ 48
4.4.2. Quá trình nhập lợn mới vào chuồng nuôi ............................................. 49
4.5. Một số công tác khác trong thời gian trong và sau khi trại bị dịch ......... 49
4.5.1. Tiêu hủy lợn nái, hậu bị và 1 số lợn thịt ............................................... 49
4.5.2. Công tác tiêu độc khử trùng sau khi hủy lợn ........................................ 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 33
Bảng 3.2. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt
sử dụng tại trang trại ....................................................................... 34
Bảng 4.1. Tiêu thụ thức ăn .............................................................................. 37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn
lợn thịt ............................................................................................. 38
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 39
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt.................................. 40
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................... 44
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................... 45
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 46
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công việc xuất bán lợn tại trại ........................... 47
Bảng 4.9. Kết quả tiêu hủy lợn ....................................................................... 49


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

ha:

hecta


MH:

Mycoplasma hyopneumoniae

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcine Epidemic Diarrhoea

TGE:

Transmisssible gastroenteritis

Tr.:

Trang

TT:

Thể trọng



1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hòa theo sự phát triển của các ngành kinh tế, hiện nay ngành chăn nuôi
cũng là một trong các ngành đang có xu hướng phát triển đi lên. Trong đó có
ngành chăn ni lợn, hiện nay đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan
trọng để phát triển kinh tế của các hộ gia đình nơng nghiệp và trang trại, đặc
biệt là các mơ hình trang trại chăn ni. Do vậy việc chăn nn lợn là yếu tố
khơng thể tách rời vì thế Đảng và nhà nước đã đặc biệt quan tâm đầu tư về
công tác giống, thức ăn, thú y cho ngành chăn nuôi không ngừng được nâng
cao, chất lượng đàn lợn không ngừng được cải thiện với mục đích đưa nghành
chăn nuôi lợn trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn
ni nói riêng và phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung.
Sự hiệu quả trong chăn nuôi lợn mang lại lợi ích kinh tế nhanh nhất,
lớn nhất đó chính là mơ hình chăn ni cơng nghiệp ở các trang trại, xí
nghiệp. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nơng dân. Để có được kết quả
trên ngồi việc tăng nhanh số đầu lợn, ngành chăn nuôi lợn nước ta đã và
đang từng bước đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, từ
khâu cải tạo con giống, nâng cao chất lượng thức ăn đến việc hồn thiện quy
trình chăm sóc và ni dưỡng. Tuy vậy bên cạnh những tiến bộ đạt được,
chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng cịn gặp khơng ít khó khăn,
đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để hạn chế
mức thấp nhất tỷ lệ lợn nhiễm bệnh, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ
tận tình của cơ giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, tơi thực hiện chun đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn lợn
nuôi tại trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”.


2


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Củng cố kiên thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy
trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn.
- Theo dõi và điều trị các bệnh xảy ra đối với đàn lợn nuôi tại trại.
- Đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh,
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại đạt
hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh
Hải Dương. Trại được xây dựng trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư
với tổng diện tích của trại là 5 ha. Các dãy chuồng lợn trong trại được xây
dựng theo hướng Đông Bắc. Cách trại 100 m về phía Đơng có dịng sơng Thái
Bình chảy qua, thuận tiện về nguồn nước sản xuất. Bao quanh trại là cánh
đồng lúa nên trại hoàn toàn cách ly với khu dân. Trang trại được thành lập từ
năm 2010 do ông Nguyễn Văn Khanh làm chủ đầu tư có sự liên kết với công

ty cổ phần Green Feed và công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
Huyện Thanh Hà nằm ở phía Đơng Nam tỉnh, phía Bắc giáp huyện
Nam Sách, phía Đông giáp huyện Kim Thành, phía Nam giáp thành phố Hải
Phịng, phía Tây giáp thành phố Hải Dương. Huyện được chia làm 4 khu là
Hà Nam, Hà Đông, Hà Tây và Hà Bắc.
Xã Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sơng Thái
Bình (ở phía Tây Nam) chảy qua. Giao thơng bộ có đường 390A chạy từ Ngã
Ba Hàng (đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ, xuôi xuống bến
Gùa, kéo dài đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Hải Dương có diện tích 1,662 km² là tỉnh có diện tích trung bình trong
số các tỉnh thành ở Việt Nam, được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng
đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía Bắc của tỉnh, chiếm khoảng 11% diện


4

tích tự nhiên gồm 13 phường xã thuộc thành phố Chí Linh và 18 phường xã
thuộc thị xã Kinh Mơn; là vùng đồi núi thấp, phù hợp với việc trồng cây ăn
quả, cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng cịn lại chiếm
89% diện tích tự nhiên do phù sa sơng Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ, thích
hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm.
Huyện Thanh Hà mang đặc tính địa hình của đất phù sa sơng Thái
Bình, thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Độ cao so với mực nước
biển trung bình là 0,6 m.
2.1.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu
Xã Tiền Tiến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó
trại lợn Nguyễn Văn Khanh sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Mùa Hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa Đông lạnh và khô.

Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa Hạ nóng
ẩm mưa nhiều, mùa Đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm.
Do đó trại lợn Nguyễn Văn Khanh cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt
độ trung bình mùa Đơng ổn định dưới 20°C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình
trên 25°C - 27°C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn
định trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, cịn mùa khơ có lượng
mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa Hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc
vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho
mùa Đơng (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa
Hè (tháng 7) là 12°C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho
ngành chăn ni phát triển. (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện
Thanh Hà, tỉnh Hải Dương).


5

2.1.1.4. Điều kiện giao thơng
Giao thơng bộ có đường 390A chạy từ Ngã Ba Hàng (đường 5 cũ) qua
địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến Gùa, kéo dài đến phà
Quang Thanh; đường 390B nối từ đường 5 (đầu cầu Lai Vu) qua các xã Hồng
Lạc, Việt Hồng, Cẩm Chế về huyện lỵ. Hai con đường này là huyết mạch giao
thơng của huyện. Ngồi ra, trong nội hạt cịn có các con đường nhỏ liên
huyện, liên xã, liên thôn tạo thành hệ thống giao thông sinh hoạt, giao lưu
kinh tế, văn hố của nhân dân và có vai trò quan trọng đối với an ninh quốc
phòng của địa phương.
Tồn huyện có 52 km đường nhựa, trong đó đường tỉnh quản lý 23,6 km
(100%), đường huyện đạt 70%, 441 km đường đá cấp phối, 89 km đường bê
tông, 42 km đường lát gạch. Các tuyến đường chính trong huyện đã được nhựa

hố, phong trào "Bê tơng hố đường giao thông nông thôn" phát triển mạnh.
Đặc biệt Thanh Hà có hơn 72 km đê trung ương và đê địa phương bao quanh
các con sông, điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường thuỷ.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ cấu, tổ chức trại
- Trang trại Nguyễn Văn Khanh gồm có: một chủ trại, quản lý, 2 sinh
viên thực tập tốt nghiệp.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện
tích của trại là 5 ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và
khu chăn ni, ngồi ra cịn có hồ cá, thủy đình, vườn cây ăn quả...
 Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở của chủ
trại, phòng ngủ của cơng nhân, phịng ăn, phịng tiếp khách. Các phòng đều
được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tơn, phịng ngủ có tủ đựng quần áo.
Ngồi ra, cịn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí


6

sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ,
có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
 Khu chăn nuôi gồm: nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và
nghỉ trưa của công nhân, nhà kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách
ly dành cho lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ,
chuồng lợn thịt, nơi xử lý phân.
Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:
 1 chuồng bầu với 2 dãy chuồng bao gồm 217 ơ, mỗi ơ có kích thước
2,4 m × 0,65 m/ơ dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với
kích thước 4 m × 5 m/ơ. Chuồng nái bầu thiết kế theo từng dãy, chúng chỉ
cần diện tích nhỏ bằng phần của lợn nái đẻ nằm để di chuyển và nằm, có

máng ăn và vịi uống nước tự động.
 1 chuồng đẻ gồm 2 dãy chuồng bao gồm 56 ơ có kích thước 2,4 m ×
1,6 m/ơ: Chuồng nái đẻ và ni con được thiết kế có vùng cho lợn con và
vùng cho lợn mẹ riêng biệt để tránh hiện tượng lợn mẹ đè lên lợn con khi
chúng nằm. Có nơi tập ăn riêng (bổ sung thức ăn sớm). Chuồng chia thành 2
khu vực rõ rệt. Lợn nái nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế. Có
máng ăn cho lợn mẹ và vòi uống nước tự động, các thanh chắn có độ cao hợp
lý. Hai bên vùng lợn nái nằm là lợn con hoạt động. Nền chuồng của lợn con
thiết kế bằng nhựa. Nền chuồng của lợn mẹ bằng đan bê tơng.
 3 chuồng lợn thịt có tổng 44 ô với kích thước 6 m × 7 m/ô: lợn thịt
thường được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 35 - 40 con/ơ,
mỗi ơ khoảng 42 m2. Chuồng ni lợn thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có
nền có độ dốc tốt và dễ thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn
được tiêu chuẩn ăn của chúng. Có vịi uống nước tự động có thể 5 vịi/ơ.
Ngồi ra ở mỗi dãy chuồng lợn thịt cịn có 1 ơ rộng 8 - 10 m2 ở phía cuối
dãy chuồng nơi gần quạt thông gió để chứa các con lợn bệnh trong thời
gian chữa bệnh cho chúng.


7

 1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ơ chuồng có
kích thước là 3 m × 4 m/ơ.
- Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có chậu sát trùng trước mỗi cửa chuồng. Mỗi khu
chuồng riêng biệt đều có bể vôi sống riêng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước

xả gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên
bể chứa được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng
khác nhau.
- Song do tình dịch dịch bệnh nên một số khu chuồng nuôi của trại
được tạm dừng hoạt động như : Chuồng bầu, chuồng đẻ, phịng tinh…
2.1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại
Trại lợn Nguyễn Văn Khanh là trại tư nhân do ông Nguyễn Văn Khanh
là chủ đầu tư hợp tác với công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam và công ty
cổ phần GREENFEED Việt Nam. Trại nuôi theo hướng lợn thịt và tự sản xuất
con giống phục vụ cho chăn nuôi tại trại với quy mô 200 nái đẻ, 20 nái hậu bị
và 2000 lợn thịt, tất cả đều đạt tiêu chuẩn về sức khoẻ. Xong do tình hình dịch
bệnh căng thẳng, khắc nghiệt nên trại đã tiến hành tiêu hủy số lợn nái, hậu bị
và 1 số lượng lợn thịt, nên trại chỉ để lại 750 lợn thịt.
2.1.3. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Hà tạo điều
kiện cho sự phát triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.


8

- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho q trình chăm sóc và ni dưỡng.

 Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
diễn biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử
lý nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
- Tình hình dịch bệnh căng thẳng và khắc nghiệt.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], sinh trưởng là quá trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên. Sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước
cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là lồi gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao
gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu mơn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 –
85% tuỳ từng loại thức ăn.


9

2.2.1.3. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật. Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và quy luật phát triển theo chu kì.
Cường độ sinh trưởng thay đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy,
các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.

Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.


10

- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Nhưng
năng suất và phẩm chất thịt lợn lại phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Giống: Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt
khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng
thấp hơn các giống lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt, ngoài
điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng lớn nhất. Các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ
lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn
khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 – 350
g/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 – 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu
chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn cho thấy tăng khối
lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Yorkshire đều cao
hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
- Thời gian và chế đợ ni: Đây là hai yếu ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và phẩm chất thịt. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [22], thời


11

gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành
phần hố học của mơ cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4
tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể
lợn người ta đề ra hai phương thức ni: Ni lấy nạc địi hỏi thời gian nuôi
ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức ni lấy thịt - mỡ, cịn
phương thức ni lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn.

Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất
thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần
hạn chế.
- Khí hậu và thời tiết: Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách
cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt
hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở
nên lớn thì tỉ lệ thốt nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường
xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt
lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể.
Khí hậu mát, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích
lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi
quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp
lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn)
 Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính
ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH)


12

là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm
đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(Thacker, 2016) [46]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát
trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Trần Huy Toản, 2009) [28]. Nếu kết
hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng

với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn
gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
 Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [16] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng,
ăn kém. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp. Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. Khi sờ nắn hoặc gõ để khám
bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp
bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường.


13

Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng. Lợn bệnh ho
húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu. Đàn lợn ăn uống

bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc. Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù
dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. Nếu
bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể á cấp tính và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn
cịi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn, thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, có thể phịng bệnh bằng vắc xin phịng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
 Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh


14

kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
 Nguyên nhân

Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [27], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra
là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
+ Vi sinh vật
Vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống.
Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Theo Nguyễn
Đức Thủy (2015) [27], vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức
cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng
của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi
sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [33], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E. coli, Salmonella sp, Shigela, Klebsiella, Cl. perfringens…
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều
loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình
thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều
kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào


15

máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục
phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Sa Đình Chiến
và Cù Hữu Phú (2016) [2], khẳng định rằng: vi khuẩn E. coli là nguyên nhân

gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại vi khuẩn đường
ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn,
một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các chất hữu cơ, một loại có
hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [14], khi xét nghiệm phân gia súc
khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các
loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis.
Khi lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng khơng phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và
lợn không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [18], cho biết ở lợn không tiêu
chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4%
có mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [23], 100% mẫu phân lợn
tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định
nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện
triệu chứng lâm sàng. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng,
tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau
đó là ở hạch Amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).


16

Vi rút: Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân
gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus, PED có vai trị nhất định gây hội chứng
tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu

hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
Theo Lê Văn Hùng và cs. (2019) [20], triệu chứng lâm sàng ở lợn con
tiêu chảy do Rotavirus tập trung ở hệ tiêu hóa, cụ thể là tiêu chảy (100%);
phân vàng hoặc trắng có lẫn cặn sữa, có bọt khí (85,71%). Ngồi ra, lợn mắc
bệnh cịn có biểu hiện ủ rũ, mệt mỏi, lười vận động, uống nhiều nước, bỏ ăn,
giảm ăn, lợn hốc hác và gầy còm. Tổn thương đại thể chủ yếu xảy ra ở ruột
non, thành ruột mỏng, căng ra, trong ruột chứa cặn sữa khơng tiêu (90100%). Bệnh tích vi thể tập trung ở ruột. Tổn thương vi thể chủ yếu xảy ra ở
đỉnh lông nhung ruột (100%), lông nhung cùn, teo dần nên làm giảm khả
năng tiêu hóa, hấp thu các chất dinh dưỡng. Trên các đoạn ruột non, tổn
thương vi thể nặng hơn ở đoạn tá tràng và không tràng với biểu hiện sung
huyết, thâm nhiễm tế bào viêm và lơng nhung bị ăn mịn.
TGE (Transmisssible gastroenteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong
dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [12], virus TGE (Transmisssible
gastroenteritis) có liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh


17

dưỡng khơng được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất
dịch, mất chất điện giải và chết.
Theo Bergenland và cs. (1992) [36], trong số những mầm bệnh thường gặp ở
lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập được

Rotavirus 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virus PED (Porcine Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [29], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Bệnh lần đầu tiên được phát hiện tại Anh
Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được cơng bố dịch. Theo kết quả
khảo sát của Phạm Thị Hằng và Cs. “Thực trạng chăn nuôi, sự lưu hành virus
PED và yếu tố nguy cơ liên quan đến hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn ni tại
huyện Sóc Sơn” (2016) [6], cho thấy 6,6% số mẫu phân lợn bị tiêu chảy
dương tính với virus PED. Các yếu tố chủ quan, bao gồm không bổ sung
vitamin và khống chất vào thức ăn; khơng định kỳ tiêu độc, khử trùng
chuồng trại; mật độ nuôi cao đã làm tăng nguy cơ lợn mắc hội chứng tiêu
chảy từ 2,58 đến 5,37 lần (p<0,05).
Ký sinh trùng: Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong
những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi
dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ
giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q
trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra
bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Nguyễn Thị Bích Ngà
(2015) [17], cho biết ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.


×