Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại nguyễn văn khanh, huyện thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TRẦN QUANG ĐỨC
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN KHANH, HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

TRẦN QUANG ĐỨC
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN VĂN KHANH, HUYỆN THANH HÀ,
TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

47 TY N02

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN VĂN THĂNG

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành
bản khoá luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Nguyễn Văn Khanh,
Thanh Hà, Hải Dương. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại
tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt
em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Văn Thăng, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Nguyễn Văn Khanh cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự
hợp tác, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ
thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội

đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Trần Quang Đức


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 32
Bảng 3.2. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt
sử dụng tại trang trại........................................................................................ 32
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 35
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt.................................. 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình cho lợn ăn .......................................... 38
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn
lợn thịt ............................................................................................................. 39
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................................... 44
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 45
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công việc xuất bán lợn tại trại ........................... 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Cs:

Cộng sự

ha:

hecta

MH:

Mycoplasma hyopneumoniae

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcine Epidemic Diarrhoea

TGE:

Transmisssible gastroenteritis

Tr.:

Trang

TT:


Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 5
2.1.3. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn.......................................................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 8
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 11
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn) .................................. 11
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn .................................................................. 13
2.2.2.3. Bệnh viêm khớp ................................................................................. 21
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 24
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 24
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 27
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30


v
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 35
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 35
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 35
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng................................................. 36
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt
......................................................................................................................... 37
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt........... 37
4.2.2. Quy trình theo dõi phát hiện lợn ốm ..................................................... 40
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn nuôi thịt ...................... 42
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt ..... 42
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 44
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại.................................................................................................................... 45
4.4. Xuất bán lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất bán lợn ............................. 46
4.4.1. Xuất bán lợn .......................................................................................... 46
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 47
4.5. Vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn và quá trình nhập lợn ................ 48
4.5.1. Vệ sinh và chuẩn bị chuồng trại trước khi nhập lợn lứa mới................ 48
4.5.2. Quá trình nhập lợn mới vào chuồng nuôi ............................................. 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 49

5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đang
đứng trước những áp lực, thách thức và khó khăn về chất lượng và sản phẩm
thịt lợn và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được chú trọng đầu tư và phát triển
vì nhu cầu sử dụng sản phẩm thịt lợn ngày càng cao và đem lại lợi nhuận lớn
cho nhà chăn nuôi. Tuy nhiên, phương thức nuôi chủ yếu là gia công và
truyền thống. Thức ăn chủ yếu là sử dụng các loại thức ăn có sẵn trong tự
nhiên. Do vậy, chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu
người tiêu dùng và không có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Phát triển chăn nuôi lợn cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn
nuôi lợn đang đi theo hướng công nghiệp hóa từng bước nâng cao chất lượng
và số lượng sản phẩm thịt và tận dụng các phế phụ phẩm trong nông nghiệp
để chế biến thức ăn cho lợn.
Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt lợn và đáp ứng nhu
cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc áp
dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là hết
sức cần thiết.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn
thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương”.


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Nguyễn Văn Khanh,
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh và áp dụng biện pháp phòng và trị bệnh
cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Khanh,
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Áp dụng các biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại đạt
kết quả cao.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ năng, thành thạo các thao tác kỹ
thuật trong chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến, huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương. Trại được xây dựng trên một cánh đồng cách ly với khu
dân cư với tổng diện tích của trại là 5 ha. Các dẫy chuồng lợn trong trại được
xây dựng theo hướng Đông Bắc. Cách trại 100 m về phía Đông có dòng sông
Thái Bình chảy qua, thuận tiện về nguồn nước sản xuất. Bao quanh trại là
cánh đồng lúa nên trại hoàn toàn cách ly với khu dân. Trang trại được thành
lập từ năm 2010 do chú Nguyễn Văn Khanh làm chủ đầu tư có sự liên kết với
công ty cổ phần Green Feed và công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
Huyện Thanh Hà nằm ở phía Đông Nam tỉnh, phía bắc giáp huyện Nam
Sách, phía Đông giáp huyện Kim Thành, phía Nam giáp thành phố Hải
Phòng, phía Tây giáp thành phố Hải Dương. Huyện được chia làm 4 khu là
Hà Nam, Hà Đông, Hà Tây và Hà Bắc.
Xã Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sông Thái
Bình (ở phía Tây Nam) chảy qua. Giao thông bộ có đường 390A chạy từ Ngã
Ba Hàng (đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ, xuôi xuống bến
Gùa, kéo dài đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Hải Dương có diện tích 1.662 km², là tỉnh có diện tích trung bình trong
số các tỉnh thành ở Việt Nam, được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng
đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía Bắc của tỉnh, chiếm khoảng 11% diện
tích tự nhiên gồm 13 phường xã thuộc thành phố Chí Linh và 18 phường xã


4
thuộc thị xã Kinh Môn; là vùng đồi núi thấp, phù hợp với việc trồng cây ăn
quả, cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm

89% diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ, thích
hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm.
Huyện Thanh Hà mang đặc tính địa hình của đất phù sa sông Thái
Bình, thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Độ cao so với mực nước
biển trung bình là 0,60 m.
2.1.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu
Xã Tiền Tiến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó
trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Mùa Hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa Đông lạnh và khô.
Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa Hạ nóng
ẩm mưa nhiều, mùa Đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm.
Do đó trại lợn Nguyễn Văn Khanh cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt
độ trung bình mùa Đông ổn định dưới 20°C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình
trên 25°C - 27°C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn
định trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng
mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa Hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc
vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho
mùa Đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa
Hè (tháng 7) là 12°C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho
ngành chăn nuôi phát triển.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương)
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Giao thông bộ có đường 390A chạy từ Ngã Ba Hàng (đường 5 cũ) qua
địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến Gùa, kéo dài đến phà


5
Quang Thanh; đường 390B nối từ đường 5 (đầu cầu Lai Vu) qua các xã Hồng

Lạc, Việt Hồng, Cẩm Chế về huyện lỵ. Hai con đường này là huyết mạch giao
thông của huyện. Ngoài ra, trong nội hạt còn có các con đường nhỏ liên
huyện, liên xã, liên thôn tạo thành hệ thống giao thông sinh hoạt, giao lưu
kinh tế, văn hoá của nhân dân và có vai trò quan trọng đối với an ninh quốc
phòng của địa phương.
Toàn huyện có 52 km đường nhựa, trong đó đường tỉnh quản lý
23,6 km (100%), đường huyện đạt 70%, 441 km đường đá cấp phối, 89 km
đường bê tông, 42 km đường lát gạch. Các tuyến đường chính trong huyện đã
được nhựa hoá, phong trào "Bê tông hoá đường giao thông nông thôn" phát
triển mạnh. Đặc biệt Thanh Hà có hơn 72 km đê trung ương và đê địa phương
bao quanh các con sông, điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường
thuỷ.
2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập
2.1.2.1. Cơ cấu, tổ chức trại
Trang trại Nguyễn Văn Khanh gồm có: một chủ trại, quản lý, một kỹ sư
của Công ty Geenfeed Việt Nam, hai quản lý kĩ thuật, ba công nhân và sáu
sinh viên thực tập tốt nghiệp.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích
của trại là 5 ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu
chăn nuôi, ngoài ra còn có hồ cá, thủy đình, vườn cây ăn quả...
 Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở của chủ
trại, phòng ngủ của công nhân, phòng ăn, phòng tiếp khách. Các phòng đều
được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng ngủ có tủ đựng quần áo.
Ngoài ra, còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí
sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ,
có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.


6

 Khu chăn nuôi gồm: nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và
nghỉ trưa của công nhân, nhà kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách
ly dành cho lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ,
chuồng lợn thịt, nơi xử lý phân.
- Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:
 1 chuồng bầu với 2 dãy chuồng bao gồm 217 ô, mỗi ô có kích thước
2,4 m × 0,65 m/ô dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với
kích thước 4 m × 5 m/ô. Chuồng nái bầu thiết kế theo từng dãy, chúng chỉ
cần diện tích nhỏ bằng phần của lợn nái đẻ nằm để di chuyển và nằm, có
máng ăn và vòi uống nước tự động.
 1 chuồng đẻ gồm 2 dãy chuồng bao gồm 56 ô có kích thước 2,4 m ×
1,6 m/ô: Chuồng nái đẻ và nuôi con được thiết kế có vùng cho lợn con và
vùng cho lợn mẹ riêng biệt để tránh hiện tượng lợn mẹ đè lên lợn con khi
chúng nằm. Có nơi tập ăn riêng (bổ sung thức ăn sớm). Chuồng chia thành 2
khu vực rõ rệt. Lợn nái nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế. Có
máng ăn cho lợn mẹ và vòi uống nước tự động, các thanh chắn có độ cao hợp
lý. Hai bên vùng lợn nái nằm là lợn con hoạt động. Nền chuồng của lợn con
thiết kế bằng nhựa. Nền chuồng của lợn mẹ bằng bê tông.
 3 chuồng lợn thịt có tổng 44 ô với kích thước 6 m × 7 m/ô: lợn thịt
thường được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 35 - 40 con/ô,
mỗi ô khoảng 40 m2. Chuồng nuôi lợn thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có
nền có độ dốc tốt và dễ thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn
được tiêu chuẩn ăn của chúng. Có vòi uống nước tự động có thể 5 vòi/ô.
Ngoài ra ở mỗi dãy chuồng lợn thịt còn có 1 ô rộng 8 - 10 m2 ở phía cuối
dãy chuồng nơi gần quạt thông gió để chứa các con lợn bệnh trong thời
gian chữa bệnh cho chúng.
 1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ô chuồng có
kích thước là 3 m × 4 m/ô



7
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có chậu sát trùng trước mỗi cửa chuồng. Mỗi khu
chuồng riêng biệt đều có bể vôi sống riêng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước
xả gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên
bể chứa được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng
khác nhau
2.1.2.3. Tính hình sản xuất kinh doanh của trang trại
Trại lợn Nguyễn Văn Khanh là trang trại tư nhân do chú Nguyễn Văn
Khanh là chủ đầu tư hợp tác với công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam
(100% vốn của Thái Lan) và công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam. Trại
nuôi theo hướng lợn thịt và tự sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi tại
trại với quy mô 200 nái đẻ, 20 nái hậu bị và 2000 lợn thịt, tất cả đều đạt tiêu
chuẩn về sức khoẻ. Riêng 100% lợn nái và lợn giống ở đây trong cơ thể hoàn
toàn không có mầm bệnh của loại bệnh phổ biến trên lợn là tai xanh và được
công nhận “âm tính” với dịch bệnh trong vài năm trở lại đây.
2.1.3. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Hà tạo điều
kiện cho sự phát triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.



8
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
 Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], sinh trưởng là quá trình sinh
tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên
về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên. Sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước
cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao
gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn.
Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 –
85% tuỳ từng loại thức ăn.
2.2.1.3. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và quy luật phát triển theo chu kì.
Cường độ sinh trưởng thay đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy,
các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.



9
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì
lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Nhưng
năng suất và phẩm chất thịt lợn lại phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Giống: Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt
khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng


10
thấp hơn các giống lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt, ngoài
điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng lớn nhất. Các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ
lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn
khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 – 350
g/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 – 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu
chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo
sát năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn cho thấy tăng khối
lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Yorkshire đều cao
hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.
- Thời gian và chế độ nuôi: Đây hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và phẩm chất thịt. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], thời
gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành
phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4
tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể
lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi
ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn
phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn.
Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất

thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần
hạn chế.


11
- Khí hậu và thời tiết: Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách
cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt
hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở
nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường
xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt
lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể.
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao,
tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng
nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá
thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn)
a. Nguyên nhân
Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [12], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính
ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát,
đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH)
là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm
đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(Thacker, 2016) [48]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát
trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên,1996) [21], (Cù
Hữu Phú và cs., 2005) [24], (Trần Huy Toản, 2009) [30]. Nếu kết hợp với các
vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu
chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây

viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.


12
b. Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [16] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng,
ăn kém. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp. Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. Khi sờ nắn hoặc gõ để khám
bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp
bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng. Lợn bệnh ho
húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu. Đàn lợn ăn uống
bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. Da lợn kém bóng, lông cứng và xù
dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. Nếu

bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.


13
Cả hai thể á cấp tính và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn, thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
c. Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra, có thể phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
d. Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
a. Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [29], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt

rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là


14
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau:
+ Vi sinh vật
Vi khuẩn: Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống.
Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức
Thủy (2015) [29] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các
loại nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì
ở mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [35], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E. coli, Salmonella sp., Shigela, Klebsiella, Cl. perfringens…
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều
loài động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh. Bình
thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều
kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào
máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục
phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Sa Đình Chiến
và Cù Hữu Phú (2016) [2] khẳng định rằng: vi khuẩn E. coli là nguyên nhân
gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết: Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%).
Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên

men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì
gây bệnh.


15
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [15], khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại
vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [20] cho biết ở lợn không tiêu chảy
có 83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4%
có mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [26], 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định
nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện
triệu chứng lâm sàng. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng,
tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau
đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
Vi rút: Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân
gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như
Rota-virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng
tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastroenteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một

bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm


16
mạc của không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong
dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [13], virus TGE (Transmisssible
gastroenteritis) có liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh
dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất
dịch, mất chất điện giải và chết.
Theo Bergenland và cs. (1992) [38], trong số những mầm bệnh thường
gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy
phân lập được Rotavirus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có
Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virus PED (Porcine Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [31] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được công bố dịch.
Ký sinh trùng: Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong
những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi
dinh dưỡng của lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ
giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá
trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra
bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Nguyễn Thị Bích Ngà

(2015) [17] cho biết, ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn
tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.


17

Các nguyên nhân khác
+ Thời tiết, khí hậu: Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
sức đề kháng của cơ thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột:
Nóng quá, lạnh quá, mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động
trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn con. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [3],
các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng... thay đổi bất thường sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản
ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu. Theo Sử An Ninh (1993) [23], Hồ
Văn Nam và cs. (1997) [15], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản
ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc
gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng: Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là
yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy
trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức đề kháng của lợn, một khi sức đề
kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc
biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh
trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây
ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là
nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn
con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.


×