Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại hoàng văn châu hạ long quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

MẠC VĂN TOẢN

Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NI TẠI
TRANG TRẠI HỒNG VĂN CHÂU, HẠ LONG, QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N02

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn:

Ths. Đỗ Thị Lan Phương

Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hồn thành bản Khố luận tốt nghiệp Đại học. Để hồn thành
bản khố luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo
hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH
Minh Châu Hạ Long. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để
đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới
tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong
suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn Ths. Đỗ Thị Lan Phương người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện Khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Công ty
TNHH Minh Châu Hạ Long cùng tồn thể anh chị em cơng nhân trong trang

trại về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập, hướng dẫn các
cơng tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho Khóa
luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Mạc Văn Toản


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 82
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 84
Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ...................... 85
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn
lợn thịt ............................................................................................................. 88
Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 89
Bảng 4.5. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 90
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 91
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 93
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ................................................. 95
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện pha điện giải ...................................................... 96


iii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

Tr:

Trang

TGE:

Transmisssible gastro enteritis

PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................... 53
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 53
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................ 53
1.2.1. Mục đích................................................................................................ 53
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................. 54
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 55
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập........................................................................... 55
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 55
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................. 55
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại.......................................................................... 56
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ........................................................................... 56
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại .............................................................. 58
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 59
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn .... 59
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 62
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 77
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 82
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 82
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 82
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 82
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 82
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 82
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 83
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 83



v

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 84
4.1. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh ...................................................... 84
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 84
4.1.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng................................................. 85
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn
thịt ................................................................................................................... 86
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 89
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 89
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 90
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại
trại.................................................................................................................... 91
4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 92
4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 92
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 93
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn................................ 94
4.5.1. Chuẩn bị chuồng trước giờ nhập lợn và đi nhập lợn............................. 94
4.6. Các chất bổ trợ và kích thích khẩu phần ăn cho lợn ................................ 95
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 97
5.1. Kết luận .................................................................................................... 97
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước
phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên,
đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản
phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm,
không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn ni lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Khơng chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn ni.
Trong đó, chăn ni lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp phần
quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc ni lợn thịt để
có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn ni lợn thịt ngoại do khí hậu ở
Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn ni cũng gặp nhiều
khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì một phần do điều
kiện tự nhiên cịn lại quy trình chăm sóc ni dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến
các chỉ tiêu này. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho
đàn lợn thịt tại trang trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long, Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long, Quảng
Ninh
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang
trại.


- Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại Hồng Văn Châu, Hạ

Long, Quảng Ninh.
- Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trang trại.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn của công ty TNHH Minh Châu được thành lập
năm 2006, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là 1200
nái. Trại được xây dựng tại phường Hà Khánh, TP Hạ Long, Quảng Ninh với
diện tích 2,9 ha nằm trong diện tích 150 ha rừng và đất rừng được UBND tỉnh
Quảng Ninh giao khoán.
Phường Hà Khánh là một phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh, Việt Nam. Với diện tích 31,9 km2, cách trung tâm thành phố Hạ Long 10
km đường mỏ than. Phía Đơng Nam giáp phường Hà Lầm, phía Tây giáp Vịnh
Cửa Lục, và có đường vành đai phía Bắc bao quanh. Nhưng năm gần đây hệ
thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi lại buôn bán
và vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng
ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm nhất.
Do đó trại lợn Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ trung
bình mùa đơng ổn định dưới 20oC, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên 25oC –
27oC. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định trên 100

mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khơ có lượng mưa tháng ổn định
dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào
đầu tháng 10.
Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đơng (tháng
1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng 7) là 12oC.


Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát
triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Gồm :
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 thủ kho
- 01 kế toán
- 03 kỹ thuật trại của công ty CP
- 01 Quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP
- 23 công nhân khu vực nuôi lợn nái (10 công nhân chuồng bầu và 13 công
nhân chuồng đẻ)
- 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị
- 05 sinh viên thực tập tại trang trại
- 03 thợ điện nước, thợ sửa chữa chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và
khắc phục hư hỏng toàn bộ hệ thống điện nước và các thiết bị trại
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công
việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã khá
cũ nhưng mọi thứ đều được quan tâm, chú trọng và ngày càng đổi mới.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh
hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bàn là....


+ Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu
cũng được trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn
hết.
- Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 150 ha với diện tích 2,9 ha trang
trại đã xây dựng 8 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được
chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong có 4 dãy chuồng lớn chuyên nuôi lợn hậu bị
cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách
nhau 0,8 m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng.
- Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng tường và thép
chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Ngồi lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện tích
ao hồ chăn ni cá và một số lồi thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho trang trại.
Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số

lượng lợn nái là 1200 con và 4800 lợn thịt.
- Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong số trại âm tính
với dịch tại xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Đây cũng là trại lợn giống
ông bà (GP) của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc.


- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi, phân tách khu nhà ở sinh hoạt của công nhân
khu vực nái và hậu bị.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Khu hội trường lớn rộng sạch sẽ phục vụ cho các cuộc họp
+ Trại có ba nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vacxin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của cơng nhân. Ngồi 11 chuồng
lợn nái thì trang trại có 8 chuồng lợn thịt nằm trong 4 dãy chuồng lớn được đánh
số từ 1 - 8. Tại khu vực hậu bị có 6 chuồng lớn mỗi chuồng có 20 ơ chuồng và 2
chuồng nhỏ mỗi chuồng có 16 ô chuồng. Trong đó mỗi chuồng đều có 2 ô cuối
chuồng để tách và chăm sóc cho những trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 5
quạt thơng gió cỡ lớn. Hệ thống chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị như bóng
đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thơng gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ ấm áp
về mùa đông và mát về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho
lợn được cơng ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:

+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không làm
ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.


+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do
đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khơ lạnh
nên năm qua do lượng mua ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại bị thiếu
thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang trại để đẩy
máng phân, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn nước
sạch.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một số
vấn đề chưa tốt, nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng nhiều
khái niệm khác nhau về sinh trưởng.
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [2], sinh trưởng là q trình sinh tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước
các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và kích
thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng
và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng
ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh, 1, 2, 4,
6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.

2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều
tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng đều,
quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo


độ tuôi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng
sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa của
mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn
tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng
hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của
chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong
cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho
hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng
cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp
bị giảm xuống 20 % so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình tích luỹ mỡ bị
ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40 % thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị
dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng khối lượng và
chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng
là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 – 80 %). Do vậy chăn

nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn


Giống :
- Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các
giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn các giống
lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngồi điều kiện ngoại cảnh và thức ăn
thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh Hồng
Sơn (2014) [31] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ
lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác
nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày,
trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc,
ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ thịt
nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta
lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con
lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản
phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị
trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và
phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt
nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng
Cái.
Thời gian và chế độ nuôi :
- Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [29] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất
lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hố học của mơ cơ, mơ mỡ lợn chủ yếu xảy ra

trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất
dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức ni: Ni lấy nạc
địi hỏi thời gian ni ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy
thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết


thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng
suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần
hạn chế.
Khí hậu và thời tiết
- Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất
đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác
nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt nhiệt sẽ tăng
lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng
thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra
nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp
thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh,
năng suất cao. Nhiệt độ chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm
tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét,
tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
 Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [14] cho biết: bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính ở
lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi
lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là
những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh
chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một
nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine

respiratory disease complex) Thacker (2016) [50]. Những nghiên cứu về vai trò
của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc
Nhiên, 1996 [18], Cù Hữu Phú và cs. 2005 [27]) , Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao,


ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp
trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
Whittlestone (1979) [51] cho biết Mycoplasma hyopneumoniae là một loại
vi khuẩn được biết đến gây ra bệnh viêm phổi do sán lá lợn, một bệnh truyền
nhiễm mạnh và mạn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Taijma (1982) [49], giống như
các loại phân tử khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400-1200 nm), có
một bộ gen nhỏ (893 - 920 kilo - base cặp (kb) và thiếu một thành tế bào. Khó
phát triển trong phịng thí nghiệm do các yêu cầu dinh dưỡng phức tạp và nguy cơ
nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy Mycoplasma. Để phát triển thành cơng vi
kh̉n, cần phải có mơi trường từ 5-10% carbon dioxide, và môi trường phải thể
hiện sự thay đổi màu axit.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng có thể
tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn
tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt
độ 17 – 25oC.
 Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [20] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1- 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và thơng
thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41 oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.

- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn,
ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa
đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.


Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng,
nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt
q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve
vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất
là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất
thường.
- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc
rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc ni dưỡng
cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
- Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
- Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da
bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
- Trong trang trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặi khó
khăn, đơi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai
và con chết yểu.
- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức tranh
lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi cọc,
chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn

thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

 Phòng bệnh


Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường
thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun, nhiệt độ
ấm áp vào mùa đơng, thống mát vào mùa hè. Mật độ trong chuồng nuôi phải
đồng đều. Trong dãy chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách
nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình
mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra cịn phịng bệnh bằng vaccine phịng Mycoplasma hoặc cho uống
thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi
khuẩn.

 Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngồi ra cịn kết hợp các kháng sinh kháng
viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu
phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh
nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh do một
số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vacxin giảm hay khơng có hiệu
lực.
2.2.2.2. Hợi chứng tiêu chảy ở lợn

 Nguyên nhân

Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [32] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở
đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch ròi
giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là nguyên nhân nào
cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên
cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:


* Do vi sinh vật:
 Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy (2015)
[32] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại nấm mốc.
Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở mức cân bằng và
ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của lợn thì vi
sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi sinh vật có lợi,
gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [36], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột
là E. coli, samonella sp., Shigela, Klebsiella, C pefringens … đó là những vi khuẩn
quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều lồi động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi
gặp điều kiện thuận lợi, những vi kh̉n thường gặp ở đường tiêu hố sẽ tăng độc
tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi
gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột,
đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục
phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình
Chiến và cs. (2016) [3] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là nguyên nhân gây bệnh
phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6] cho biết: Vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ cao

nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Trong đường
ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men dung giải các
chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [19] khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các loại vi


khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị
tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng gây
bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc ni dưỡng
kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về vi khuẩn E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và
lợn không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [24] cho biết ở lợn khơng tiêu chảy có
83,30 % - 88,29 % số mẫu có E. coli, 61,00 % - 70,50 % số mẫu có mặt Salmonella.
Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7 % - 96,4 % cố mẫu phân lập
có E. coli và 75,0 % - 78,6 % số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [28] thì 100 % mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên nhân
nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng lâm sàng
điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ phân lập cao
nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33 %) sau đó là ở hạch amidan
(66,67 %), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00 %).
+ Do vi rút
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, vi rút cũng là nguyên nhân gây tiêu
chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số vi rút như Rota -virus, TGE,
Parvo vi rút, Adeno virus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề
kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng

tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh
có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy
nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh
và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, vi rút nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không


tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết
tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [16], vi rút TGE (Transmisssible gastro
enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non.
Khi vi rút xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5
giờ. Các thức ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm vi rút TGE. Các chất
dinh dưỡng không được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất
dịch, mất chất điện giải và chết.
Theo Bergenland và cs. (1992) [39] trong số những mầm bệnh thường gặp
ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại vi rút, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập
được Rota – vi rút , 11,2% có vi rút TGE, 2% có Entero vi rút, 0,7% có
Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy hàng
loạt trên lợn đó là vi rút PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu Trang
(2013) [37] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa tuổi, bệnh
lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do vi rút Corona vi rút, lần đầu tiên
được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa được công bố dịch.
* Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn, tiết
độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc
đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký
sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun
đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà (2015) [21] cho

biết , ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn tiết độc tố có thể gây
rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều loại vi rút vi
khuẩn xâm nhập.


* Do các nguyên nhân khác
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng q, lạnh q, mưa,
gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là lợn
con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng...
Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến
cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì các phản ứng
thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [25], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [19], khi lợn bị
lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó
lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
* Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức
đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi kh̉n có hại có điều kiện
để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện đúng quy
trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề kháng và khả
năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân
gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là
nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con bị
tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý
để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng


albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng
giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện cho các
vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo cho
q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm
cho lợn cịi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh trong đó có hội chứng tiêu
chảy.
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [26], bệnh tiêu chảy ở lợn con có liên quan
đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng cholesterol
trong huyết thanh giảm thấp.
 Triệu chứng
- Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn lợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại
và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp
lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn,
lợn bỏ ăn hồn tồn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm tím
tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối. Lợn nằm
co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy,
mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.



- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó
chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng cịi
cọc.

 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất huyết.
Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có
các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng
mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn
Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ
sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết lt.
Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão,
xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

 Các biện pháp phịng bệnh
* Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan.
Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ
chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần
thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn đảm
bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng ni, vệ sinh
tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn con mắc bệnh
tiêu chảy.
* Phòng bệnh bằng vắc xin



×