Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt tại trang trại hoàng văn châu thành phố hạ long tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM PHÚ QUANG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG
VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NI TẠI TRANG TRẠI
HỒNG VĂN CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS . Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cơ trong khoa Chăn ni Thú y cũng như các thầy cô giáo trong
trường, đã trang bị cho em kiến thức cơ bản, cho em được lòng tin vững bước
trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun, Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ chúng em trong toàn
khoá học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thu Quyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo trang trại Hoàng Văn Châu đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành
tốt q trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Phạm Phú Quang



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 12
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Hoàng Văn Châu qua 2 năm
2017 - 2018 ........................................................................... 29
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 30
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ...................... 32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 35
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ..... 36
Bảng 4.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt .................... 37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 38
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 40
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ................................................. 42


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT

Cụm từ đầy đủ

Cụm từ viết tắt

1

Cs


Cộng sự

2

Nxb

Nhà xuất bản

3

TT

Thể trọng

4

Tr.

Trang

5

TGE

Transmisssible gastro enteritis

6

PED


Porcin Epidemic Diarrhoea


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 13
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27


v

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 29
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn Châu qua 2 năm 2017 - 2018.... 29
4.2. Kết quả công tác chăn nuôi ...................................................................... 30
4.2.1. Kết quả công tác vệ sinh phịng bệnh ................................................... 30
4.2.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn thịt .......32
4.2.3. Kết quả chẩn đốn và điều trị mợt số bệnh ở lợn thịt tại trại ................ 35
4.2.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất .............................................. 39
4.2.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn............................. 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi hiện nay chiếm 25 % trong đóng góp của ngành nơng
nghiệp vào tổng thu nhập quốc nội. Đây cũng là ngành giữ vai trò then chốt

trong cơ cấu ngành nông nghiệp, đồng thời là nguồn sinh kế chủ yếu của đa
số các hộ gia đình nông thôn. Trong các hoạt động chăn ni, chăn ni lợn là
hoạt đợng chủ đạo, đóng góp 78% tổng sản lượng chăn nuôi. Theo kết quả
điều tra người tiêu dùng ở khu vực thành thị và một số khu vực nông thôn,
thịt lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất (40%) trong tổng chi tiêu của hộ cho các sản
phẩm thịt, tiếp sau đó là cá, thịt gia cầm và thịt bò. Thịt lợn đã và đang là thực
phẩm không thể thiếu trong mỗi gia đình việt.
Bên cạnh những ưu thế của ngành chăn nuôi, thì ngành chăn nuôi hiện
nay cũng đang phải đối phó với rất nhiều khó khăn, thách thức: Giá cả bấp
bênh, dịch bệnh sảy ra liên miên, gây tổn thất nặng nề cho ngành chăn ni
nói chung và ngành chăn ni lợn nói riêng. Và trong tương lai không xa, nếu
như Việt Nam không làm tốt các quy trình chăn nuôi thì ngành chăn nuôi lợn
sẽ rơi vào khủng hoảng.
Là một sinh viên chuyên ngành chăn nuôi thú y, em ý thức được vai trò
trách nhiệm của người kỹ sư tương lai với sự phát triển của ngành. Với mong
muốn củng cố kiến thức, rèn luyện nâng cao kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng với
nhu cầu của xã hội. Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y và
sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với nợi dung
“Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho đàn lợn thịt
tại trang trại Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt ni tại
trang trại.

- Áp dụng quy trình trong chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt
của trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Hoàng Văn Châu, Hạ
Long, Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả
của quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn của công ty TNHH Minh Châu được thành lập
năm 2006, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là
1200 lợn nái và 4800 lợn thịt. Trại được xây dựng tại phường Hà khánh,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh với diện tích 2,9ha nằm trong diện tích
150ha rừng và đất rừng được UBND tỉnh Quảng Ninh giao khốn.
Phường Hà Khánh là mợt phường tḥc thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh, Việt Nam. Với diện tích 31,9 km2, cách trung tâm thành phố hạ
long 10km đường mỏ than. Phía Đơng Nam giáp phường Hà Lầm, phía Tây
giáp Vịnh Cửa Lục, và có đường vành đai phía Bắc bao quanh. Nhưng năm
gần đây hệ thống giao thông đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi
lại và vận chuyển hàng hóa của trang trại.

2.1.2. Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có mợt mùa hạ
nóng ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao
trùm nhất. Do đó trại lợn Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này.
Nhiệt đợ trung bình mùa đơng ổn định dưới 200C, mùa nóng có nhiệt đợ trung
bình trên 250C - 270C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa
ổn định trên 100mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khơ có lượng
mưa tháng ổn định dưới 100mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Quảng Ninh bắt đầu từ tháng 11 và
kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết
thúc vào đầu tháng 10.


4

Sự chênh lệch nhiệt đợ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa đông
(tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa hè (tháng
7) là 120C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành
chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 thủ kho
- 01 kế toán
- 03 kỹ thuật trại của công ty CP
- 01 Quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP
- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái (9 công nhân chuồng bầu và 13
công nhân chuồng đẻ)
- 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị (lợn thịt)
- 05 sinh viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên thực tập tại trang trại

- 03 thợ điện, thợ nước, thợ cơ khí chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành
và khắc phục hư hỏng tồn bợ hệ thống điện nước.
- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng bầu, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công
việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã
khá cũ nhưng mọi thứ đều được quan tâm, chú trọng và ngày càng đổi mới.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân và sinh


5

viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,
bàn là, ...
+ Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 150ha với diện tích 2,9ha trang
trại đã xây dựng 8 dãy chuồng kép chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy kép lại
được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong đó có 4 dãy chuồng lớn chun ni
lợn hậu bị cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ
cách nhau 0,8m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng.
- Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng tường và

thép chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự đợng.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Có mợt máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh
hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi gặp sự cố về điện lưới quốc gia.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn ni lợn, trại cịn sử dụng diện
tích ao hồ chăn ni cá và mợt số lồi thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số
lượng lợn nái là 1200 lợn nái và 4800 lợn thịt.


6

- Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong số trại âm tính
với dịch tai xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Đây cũng là trại lợn giống cụ
kị (GGP) của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam khu vực miền Bắc.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi, phân tách khu nhà ở sinh hoạt của công
nhân khu vực nái và hậu bị.
+ Khu nhà ở rợng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Khu hội trường lớn rợng sạch sẽ có TV phục vụ cho các c̣c họp và
các buổi sinh hoạt chung.
+ Trại có ba nhà kho chứa thức ăn cho lợn và hai kho thuốc là nơi dự
giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccine, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác

chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên mợt khu vực cao, dễ
thốt nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của cơng nhân. Ngồi 10
chuồng lợn nái, 01 chuồng úm heo con thì trang trại có 8 chuồng heo thịt nằm
trong 4 dãy chuồng kép được đánh số từ 1- 8. Tại khu vực heo hậu bị có 6
chuồng lớn mỗi chuồng có 20 ô chuồng và 2 chuồng nhỏ mỗi chuồng có 16 ô
chuồng. Trong đó mỗi chuồng đều có 2 ô cuối chuồng để tách và chăm sóc
cho những trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 5 quạt thơng gió (trong đó có
3 quạt cỡ lớn à 2 quạt cỡ nhỏ). Hệ thống chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị
như bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thơng gió đảm bảo và có giàn mát tạo
nhiệt đợ ấm áp về mùa đông và mát về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm
sóc điều trị bệnh cho lợn được cơng ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng
chuồng riêng biệt.


7

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một khu đồi cách xa khu dân cư, không gây
ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng đợng, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khơ
lạnh nên năm qua do lượng mua ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại
bị thiếu thốn rất nhiều, nên có mợt thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang

trại để đẩy máng tắm, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là
nguồn nước sạch.
+ Công tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một
số vấn đề chưa tốt.
Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson (1972) [11], đã có khái niệm
như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mơ cơ. Ơng còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của lợn.


8

Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [15], sinh trưởng là mợt q trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều
cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở
tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:
sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác

nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hố, tún nợi tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bợ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có q trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.


9

Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bợ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.

Chăn ni lợn thịt cần đạt những u cầu: Lợn có tốc đợ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

 Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [20] cho rằng: Các yếu tố di truyền khơng thể phát huy tối đa nếu
khơng có mợt mơi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức
ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.


10

Vì vậy, để chăn ni có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

 Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho rằng: Nhiệt độ và độ ẩm ảnh
hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt đợ thích hợp cho lợn
nuôi béo từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồng ni liên quan mật thiết đến đợ ẩm
khơng khí, đợ ẩm khơng khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.
Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ

và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình
hơ hấp (vì lợn có rất ít tún mồ hơi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài
ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do
đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn
kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.
Mật đợ lợn trong chuồng ni cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển
hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật đợ cao sẽ tăng tính khơng ổn định trong
đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của
Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng
khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng
chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào,
không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém
như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ
Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005) [25].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên


11

cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [23] thì: Giống là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống
lợn nợi có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống

lợn lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
tḥc vào các gene quy định tính trạng này. Cùng mợt khối lượng như nhau,
cùng kiểu gene, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn.
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.
Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng
khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều
cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.


12

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn
Giống

Khối lượng giết mổ
(kg)

Tăng khới


Tỷ lệ

lượng

thịt xẻ

(g/ngày)

(%)

Tỷ lệ nạc
(%)

Đại Bạch

95

650-750

75-82

42-48

Landrace

100

600-750

82-85


48-56

Móng Cái

85

300-350

70-71

30-32

 Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian ni dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều cơng chăm sóc ni dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao,
chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn, sẽ khắc phục được các
nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc ni dưỡng tốt. Chế đợ
dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả
cao, chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù
hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất
lượng thịt sẽ cao.

 Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt đợ và đợ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt đợ
chuồng ni q cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
đợ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.



13

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài
nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt
cao, ho nhiều, khó thở.
Triệu chứng
- Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho
khan, kéo dài trong nhiều tuần, khơng thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt.
Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít
được các nhà chăn ni để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn
nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn ni thịt có
thời gian ni trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng
là do giai đoạn ni hậu bị đã nhiễm bệnh thể mạn tính. Khi lợn lớn dần, vai
trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang
trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng
đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng
không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng
trọng giảm thấp đến 15%.
- Thể viên phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng
không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ



14

lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa
khỏi thường bị cịi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.

 Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phịng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
tḥc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt đợ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng khơng
nên ni lẫn lợn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.

 Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi
do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức đợ nghiêm trọng của bệnh,
nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong tồn bợ số lợn mắc bệnh.
2.2.2.2. Hợi chứng tiêu chảy ở lợn

 Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hố, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả

của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:


15

- Do vi kh̉n
Trong đường ṛt của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sốngtồn tại dưới
dạng một hệ sinh thái. Hoạt đợng sinh lý của hệ tiêu hố chỉ diễn ra bình
thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác động
của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn bị tiêu
chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng đợc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [5] cho biết: Khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằnghệ vi sinh vật đường ruột nên gây
tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16], khi xét nghiệm phân gia súc
khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các
loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bợi nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ṛt của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
ni dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.

Khi nghiên cứu vềE.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [17] cho biết: Ở lợn khơng tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli; 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella.


16

Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,40% mẫu phân
lập có E.coli và 75,00% - 78,60% số mẫu phân lập có Salmonella.
- Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là
một bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và
tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi
thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở
niêm mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh
sản trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [12]: Virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
khơng được tiêu hố, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
Còn Bergenland và cs. (1992) [29] cho biết: Trong số những mầm bệnh
thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 29,00% phân lợn bệnh
tiêu chảy phân lập được Rota-virus; 11,20% có virus TGE; 2,00% có

Enterovirus; 0,7% có Parvovirus.


17

- Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hố là mợt trong những ngun
nhân gây hợi chứng tiêu chảy, ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố đầu
độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa và là cơ hợi khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký
sinh trùng đường ṛt tác đợng gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun
đũa lợn...
Theo Phan Lục và Phạm Văn Khuê (1996) [14], sán lá ruột lợn và giun
đũa lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa gây viêm ruột ỉa chảy.
- Do các nguyên nhân khác
+ Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ
thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đợt ngợt: Nóng q, lạnh q,
mưa, gió, đợ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] cho biết các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng
trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì
các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con cịn ́u.
Theo Sử An Ninh (1993) [18], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16], khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác đợng thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc ni dưỡng có vai trị vơ cùng quan trọng trong chăn ni.

Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp
nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm


18

độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của
lợn thiếu khoáng và các vitamin, kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân
làm lợn dễ mắc bệnh.
Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý
để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến
quá trình hấp thu chất dinh dưỡng khơng tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,
hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết
thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo
điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu mợt vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
+ Do stress
Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật đợ chuồng ni, vận chuyển đi
xa đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả
giảm sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Kim Dung,
2004 [2]).
Theo Sử An Ninh và cs. (1981) [19], bệnh tiêu chảy lợn con có liên
quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng
Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.
 Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co

dúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận đợng.


19

- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp mợt chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng còi cọc.

 Phịng bệnh
- Vệ sinh phịng bệnh: Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan
trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm
ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh,
sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật
ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn
ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là
chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm
bệnh đã bị giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào

cơ thể có khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vắc
xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để
phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại
bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách
quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.


×