Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của công ty cổ phần thiên thuận tường cẩm phả quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.46 KB, 67 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ THỊ ANH
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
CỦA CÔNG TY CP THIÊN THUẬN TƢỜNG - CẨM PHẢ - QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn ni Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÊ THỊ ANH


Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
CỦA CÔNG TY CP THIÊN THUẬN TƢỜNG - CẨM PHẢ - QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp :
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Thú y
K45 - TY - N02
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên, đƣợc sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm đƣợc những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng
thực tập tốt nghiệp tại trại của công ty CP Thiên Thuận Tƣờng - Cẩm Phả Quảng Ninh đã giúp em cũng cố lại kiến thức chun mơn, cũng nhƣ đức tính

cần có của cán bộ nơng nghiệp. Từ đó, đã giúp em có lịng tin vững bƣớc
trong cuộc sống cũng nhƣ trong cơng tác sau này. Để có sự thành cơng này,
em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu trƣờng đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo
trong khoa chăn nuôi thú y, những ngƣời đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em
trong suốt quá trình học tập, cũng nhƣ trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp K45 - TY - N02 - Trƣờng đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Các bác, các cô chú và các anh chị trong trại của công ty CP Thiên Thuận
Tƣờng - Cẩm Phả - Quảng Ninh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian
thực tập để giúp em hồn thành tốt khóa thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn ThS. Nguyễn Hữu Hòa.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện
vật chất cũng nhƣ tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Lê Thị Anh


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, thực hiện phƣơng
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chƣơng trình học tập của sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa tồn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình

độ chuyên môn, nắm đƣợc phƣơng pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình
có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trƣờng trở thành một ngƣời
cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực
tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nƣớc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi - Thú y, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đƣợc sự đồng ý
của thầy giáo hƣớng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trại
của công ty CP Thiên Thuận Tƣờng - Cẩm Phả - Quảng Ninh từ ngày
18/11/2016 đến ngày 20/05/2017.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và
cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, đến nay tơi
đã hồn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp
với đề tài “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của công ty CP Thiên Thuận Tường
- Cẩm Phả - Quảng Ninh”. Do bƣớc đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và
nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Vậy, tơi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp q báu của các thầy, các cơ, các
bạn đồng nghiệp để bản báo cáo đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017
Ngƣời viết khóa luận

Lê Thị Anh


iii

DANH MỤC BẢNG
trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại lợn công ty CP Thiên Thuận Tƣờng - Cẩm

Phả - Quảng Ninh .............................................................................................. 8
Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 25
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại từ 2015-6/2017 ......................................... 34
Bảng 4.2 : Số lƣợng lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dƣỡng tại trại trong 6
tháng thực tập .................................................................................................. 35
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 38
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện vệ sinh,sát trùng tại trại ..................................... 39
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ ............................... 40
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con ni tại trại ......................... 41
Bảng 4.7: Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh ............................................ 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi trong thời gian thực tại trại. ..................................................................... 45
Bảng 4.9: Kết quả những công việc khác đã thực hiện................................... 48


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn

: Chủ nhật

CP

: Cổ phần

cs

: Cộng sự


Nxb

: Nhà xuất bản

Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự


v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................................2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................2
1.2.2. u cầu ..............................................................................................................2
PHẦN 2. TỞNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập .......................................3
2.1.1.1. Quá trình thành lập .........................................................................................3
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .........................................................................3
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ...........................................................................4
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại ....................................................................5
2.1.1.5. Đánh giá chung ..............................................................................................7
2.1.2. Kết quả sản xuất của cơ sở (từ 2015 – 5/2017) .................................................7
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề .............................................................................9
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con. ..............................................................................9
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ................................................................11
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ.............................................................15
2.2.4. Cai sữa cho lợn con .........................................................................................19
2.2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của lợn con ........................................22
2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ .......................................24


vi

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngồi nƣớc ...............................................26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ...................................................................28
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............30
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................30
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện. ...............................................30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và một số cơng thức tính toán. ......................................30
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện....................................................................................31
3.4.2.1. Phƣơng pháp đánh giá tình hình chăn ni tại trại. .....................................31
3.4.2.2. Phƣơng pháp áp dụng quy trình chăm sóc, ni dƣỡng cho đàn lợn nái và
lợn con nuôi tại trại. ..................................................................................................31
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................34
4.1. Tình hình chăn ni tại trại lợn của cơng ty CP Thiên Thuận Tƣờng - Cẩm Phả
- Quảng Ninh từ 2015 - 5/2017 .................................................................................34
4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dƣỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại. ............................................................................................35
4.2.1. Số lƣợng lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dƣỡng trong 6 tháng thực tập. .....35
4.2.2. Cơng tác chăm sóc ni dƣỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập ...............36
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại. .....................................................37
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ..........................................................................37
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ................................................................................39
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đọan từ sơ sinh đến
21 ngày tuổi trong thời gian thực tập. .......................................................................41
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. .........41


vii

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại
trong thời gian thực tập .............................................................................................45
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập ....................46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................50
5.1. Kết luận ..............................................................................................................50

5.2. Đề nghị ...............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nƣớc
II. Tài liệu nƣớc ngoài


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nƣớc ta trồng trọt và chăn ni có vai trị rất quan trọng trong cơ cấu
nơng nghiệp chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển, ngành
chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nƣớc đặc biệt là
chăn nuôi lợn.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau
thì ngành chăn ni giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn
trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Trong đó chăn ni lợn là một bộ phận
rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã
cung cấp một khối lƣợng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con ngƣời. Ngoài
ra, chăn ni lợn cịn cung cấp một khối lƣợng lớn phân bón cho ngành trồng
trọt và một số sản phẩm phụ của nó làm nguyên liệu cung cấp cho ngành công
nghiệp chế biến.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dƣỡng của con ngƣời mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số ngƣời sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 7580% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nƣớc đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn.
Đồng thời các nhà khoa học nƣớc ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống
lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trƣởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là việc
áp dụng phƣơng thức chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp, mô hình chăn ni

lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc ni dƣỡng tiên tiến, chế biến
thức ăn chất lƣợng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp
khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dƣỡng và không ngừng quan tâm đầu tƣ
phát triển ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng. Để phát triển


2

chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc ni dƣỡng và phịng bệnh,
góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trƣởng nhanh,
khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lƣợng tốt cho xã hội. Xuất phát từ
thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y, trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và giáo viên hƣớng dẫn, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh ở lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của công ty CP Thiên Thuận Tường - Cẩm
Phả - Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình chăn ni tại trại lợn của công ty CP Thiên Thuận
Tƣờng - Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Đánh giá việc áp dụng đƣợc quy trình chăm sóc ni dƣỡng cho lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phịng và trị bệnh cho lợn con
ni tại trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn ni tại trại của công ty CP Thiên
Thuận Tƣờng - Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Áp dụng đƣợc các quy trình chăm sóc, ni dƣỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định đƣợc tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng và trị bệnh cho

lợn con ni tại trại.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn hƣớng nạc Thiên Thuận Tƣờng là trại lợn của công ty CP khai
thác khoáng sản Thiên Thuận Tƣờng, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Là trại lợn gia công hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật
chất, thuê công nhân, công ty đầu tƣ giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ
kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do giám đốc Trần Hòa làm chủ, phó giám đốc
Đinh Văn Ảnh, quản lý và cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 trƣởng trại, 1 phó trƣởng trại phụ trách chung, 1
quản lý và 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sƣ chăn ni, 1 kỹ thuật điện, 1 kế tốn phụ trách
chun mơn.
+ Nhóm cơng nhân: 15 cơng nhân, 6 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, chuồng thịt. Các tổ có bảng chấm cơng
riêng cho từng cơng nhân trong tổ, ngồi ra các tổ trƣởng có nhiệm vụ đơn
đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và
thúc đẩy sự phát triển của trang trại.



4

2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn của công ty CP Thiên Thuận Tƣờng nằm trên địa phận tổ 2,
khu 1 phƣờng Cửa Ông - Cẩm Phả - Quảng Ninh. Hiện nay, trang trại do cán
bộ kỹ thuật của Công ty GreenFeed chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
của trại, với đội ngũ cơng nhân và nhóm sinh viên thực hiện công việc chuyên
môn. Trại phân ra làm các khu khác nhau nhƣ: khu chuồng đẻ, khu chuồng
bầu, khu chuồng úm và khu chuồng thịt... Các khu có bảng chấm cơng riêng
cho từng cơng nhân và sinh viên trong tổ, ngồi ra các trƣởng khu có nhiệm
vụ đôn đốc, quản lý các thành viên trong khu nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
Trang trại có tổng diện tích là 4,0 ha nằm trên địa bàn phƣờng Cửa
Ơng, có địa hình chủ yếu là núi đá nhƣng đƣờng giao thơng đã đƣợc nâng
cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển
sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại đƣợc trang bị đầy đủ cơ sở
vật chất kỹ thuật gồm:
+ Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các
cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
+ Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hƣớng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nƣớc tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi đƣợc xây dựng đảm bảo đủ cho gần 500 nái cơ bản bao
gồm:
+ Một khu nái đẻ: Khu đƣợc chia làm 3 chuồng A, B và chuồng C. Mỗi
chuồng có 2 dãsy, mỗi dãy có 44 ơ chuồng đƣợc thiết kế sàn nhựa cho lợn con
và sàn bê tông cho lợn mẹ.

+ Một khu nái chửa: Đƣợc chia làm 2 chuồng, mỗi chuồng có 2 dãy,
mỗi dãy có 80 ơ.


5

+ Khu nuôi lợn thƣơng phẩm: Đƣợc chia nhỏ thành từng ơ. Trong mỗi
ơ chuồng có hệ thống máng nƣớc cho lợn tắm, vịi nƣớc tự động cho lợn
uống, vv…
Tồn bộ hệ thống mái của khu chăn nuôi đƣợc lợp tấm nhựa nhập khẩu
từ Thái Lan… Ô chuồng đảm bảo tốc độ gió ổn định, nhiệt độ duy trì ở 27 độ
C, ở đầu các chuồng là hệ thống dàn mát cho màu hè và đèn sƣởi cho mùa
đông. Mỗi chuồng đƣợc lắp đặt máy bơm nƣớc để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, dƣới sàn là hệ thống xử chất thải chảy xuống hố bioga.
Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phịng pha chế tinh lợn, với đầy đủ tiện
nghi nhƣ: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản
tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô
chuồng, các khu khác đều đƣợc đổ bê tơng và có các chậu nƣớc sát trùng để
trƣớc cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng ni đƣợc xây dựng
khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn
ni tại
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,40
- 2,45 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45
con/đàn, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa.
Trong trại có 24 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này đƣợc ni

nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và
Duroc. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng nhƣ lợn đực.


6

Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lƣợng cao,
đƣợc Cơng ty Greenfeed cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
Greenfeed.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại đƣợc xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi đƣợc trồng cây xanh nhằm tạo sự
thống mát tự nhiên.
Hàng ngày ln có cơng nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong trại đƣợc quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan trƣớc khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh:
Trong khu vực chăn ni, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi
chuồng đều đƣợc rắc vôi bột, các phƣơng tiện vào trại đƣợc sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln đƣợc trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn đƣợc tiêm vaccine
ở trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc ni dƣỡng tốt, khơng mắc các bệnh

truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn đƣợc kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả


7

từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lƣợng đàn gia súc.
2.1.1.5. Đánh giá chung
 Thuận lợi
Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.
Chuồng trại đƣợc trang thiết bị hiện đại, điện lƣới và hệ thống nƣớc
sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
 Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hƣởng đến tiến độ
công việc.
Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi phải
đẩy mạnh cơng tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn

lợn tại trại.
2.1.2. Kết quả sản xuất của cơ sở (từ 2015 – 5/2017)
Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại đƣợc trình bày chi tiết ở
bảng 2.1:


8

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại lợn công ty CP Thiên Thuận Tƣờng Cẩm Phả - Quảng Ninh
STT

Chỉ tiêu

Năm 2017
Năm 2015 Năm 2016 (5 tháng
đầu năm)

1

Tổng số nái sinh sản TB (con)

449

462

487

2

Tổng phối (con)


1145

1163

519

3

Tổng phối đạt (con)

1008

1050

1168

4

Tỷ lệ phối đạt (%)

88,03

90,28

90,97

5

Tổng số nái xuống đẻ (con)


1008

1050

519

6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

13358

13781

6895

7

TB số lợn con sinh ra/nái (con)

13,25

13,12

13,29

8

Tổng lợn con chết sơ sinh (con)


843

837

371

9

Tỷ lệ lợn con chết sơ sinh (%)

6,31

6,07

5,38

10 TB lợn con còn sống/nái (con)

12,42

12,33

12,57

11 Tổng số lợn con chết theo mẹ (con)

691

685


336

12 Tỷ lệ lợn con chết theo mẹ(%)

5,17

4,97

4,87

13 TB số con cai sữa/nái (con)

11,73

11,68

11,92

14 Số con cai sữa/nái/năm (con)

28,39

28,2

29,32

15 Số lứa/nái/năm (lứa)

2,42


2,45

2,46

16 Số lợn xuất TB/tháng (con)

985

1021

117


9

Qua bảng trên chúng ta thấy rằng:
Trại sản xuất với năng suất khá cao và tăng dần theo các năm từ năm
2015 đến năm 2017.
Sở dĩ đạt đƣợc năng suất nhƣ vậy là do nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt
của công ty Greenfeed về cán bộ kỹ thuật cũng nhƣ công tác thú y đƣợc thực
hiện triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó là chủ trại đầu tƣ trang
thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện tốt công tác vệ sinh chăn ni
cũng nhƣ chăm sóc, ni dƣỡng lợn.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con.
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
+ Đối với chăn ni lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai đƣợc chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.

+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] so với khối lƣợng sơ sinh thì
khối lƣợng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
+ Lợn con bú sữa sinh trƣởng và phát triển nhanh nhƣng không đồng
đều qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sở dĩ
có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là do lƣợng sữa mẹ
bắt đầu giảm và hàm lƣợng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời
gian bị giảm sinh trƣởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách
cho ăn sớm. Do lợn con sinh trƣởng nhanh nên q trình tích lũy các chất
dinh dƣỡng mạnh.


10

Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy đƣợc 9 - 14
gam protein/1kg khối lƣợng cơ thể, trong khi đó lợn trƣởng thành chỉ tích lũy
đƣợc 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lƣợng cơ thể.
+ Hơn nữa, để tăng 1kg khối lƣợng cơ thể, lợn con cần ít năng lƣợng
nghĩa là tiêu tốn năng lƣợng ít hơn lợn trƣởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lƣợng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hồn tồn về mơi trƣờng sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với mơi trƣờng bên ngồi. Do vậy, nếu ni dƣỡng chăm
sóc khơng tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chƣa nhanh nhẹn. Lợn mẹ

vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chƣa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dƣỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do
quy luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lƣợng sữa của lợn nái tăng dần từ
sau đẻ và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lƣợng sữa của lợn
mẹ giảm nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con ngày càng tăng
do lợn con sinh trƣởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu.
Để giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày
tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi
trƣờng sống thay đổi hồn tồn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do


11

con ngƣời cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dƣỡng, chăm sóc khơng chu
đáo, lợn con sẽ bị cịi cọc, rất dễ mắc bệnh đƣờng hơ hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm đƣợc 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc ni dƣỡng lợn con ở thời
kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải đƣợc vệ sinh trƣớc khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
đèn sƣởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngồi ra chuồng ni phải có

máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thƣa khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần
tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối
với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [12], nhiệt độ môi trƣờng ảnh
hƣởng đến tỷ lệ sống và sinh trƣởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trƣởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đơng ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dƣới 10oC
ảnh hƣởng rất lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trƣởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [15], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm khả năng đáp phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó
gia súc dễ bị vi khuẩn cƣờng độc gây bệnh.


12

+ Cắt đi, bấm răng nanh, thiến:
Thƣờng thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn ni thịt. Vì lợn ni thịt thƣờng đƣợc ni thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thƣờng cắn nhau gây mất ổn định, giảm năng suất
chăn ni. Vị trí tấn cơng thƣờng là đi.
Việc cắt đi thƣờng tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây tổn thƣơng bầu vú cho lợn mẹ
khi bú, làm giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, ngƣời cắt
tránh không gây tổn thƣơng phần lợi hoặc lƣỡi của lợn con, ngoài ra ngƣời cắt
cũng nên cẩn thận khơng để nanh gẫy bắn vào mắt mình.

Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực khơng
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trƣớc và sau thiến.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2013) [13], bệnh phó thƣơng hàn là bệnh
truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trƣng của bệnh là do
vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nơn mửa, ỉa chảy,
phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con đƣợc 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phịng bệnh phó thƣơng hàn.
- Giai đoạn lợn đƣợc 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng và
đóng dấu.


13

Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ đƣợc cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thƣờng khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trƣớc và lợn con đẻ liền kề
5 - 10 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải đƣợc
lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trƣờng thấp hơn 35oC. Lợn nái đẻ
xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con
mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bƣớc vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất

quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn
đực con và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn
con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong
máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu
nhƣng có thể phịng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đƣờng tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhƣng lợn con chỉ nhận đƣợc
lƣợng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lƣợng sắt tối thiểu 200 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề
kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng khối
lƣợng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và


14

phát triển. Lƣợng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn
con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lƣợng
hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng,
chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó khỏe mạnh hơn và có khả
năng chống chịu tốt hơn với môi trƣờng ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã đƣợc 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lƣợng này là tăng khối lƣợng có hiệu quả, do đó ta cần
phải hạn chế và tránh những yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trƣởng nhanh ở tuổi này và cần nhận đƣợc thức ăn bổ
sung nếu nó sinh trƣởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội

ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây
ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn,
tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào
những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý càng tốt hơn. Để thực hiện cai sữa
đƣợc đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi
cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trƣớc cho những ổ
đơng con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Số lƣợng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu đƣợc.


15

+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy
sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi
nƣớc uống.
+ Cho thuốc vào nƣớc uống nếu tiêu chảy.
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhƣng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chƣa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trƣớc bú trƣớc.
Theo Vũ Đình Tơn và cs (2006) [23], lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu nhƣ khơng có kháng thể. Song lƣợng kháng thể trong máu lợn con

đƣợc tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], lợn con mới đẻ lƣợng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp
thu đƣợc nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [4], lợn con mới đẻ trong máu khơng có
globulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lƣợng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… đƣợc tổng hợp cịn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.


16

Sữa đầu có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng rất cao. Hàm lƣợng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thƣờng, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lƣợng γ-globulin mà sữa thƣờng khơng có, γ-globulin có tác dụng giúp cho
lợn con có sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngồi ra, M++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong q trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dƣỡng mới. Nếu không nhận đƣợc Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lƣợng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thƣờng con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thƣờng tranh bú
ở những vú trƣớc con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trƣờng hợp có những con lợn yếu khơng tranh đƣợc
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ƣu tiên

những con lợn nhỏ yếu đƣợc bú phía trƣớc ngực. Cơng việc này địi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thơi. Cũng có
trƣờng hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho
mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cƣờng lƣợng sữa cho lợn con, vừa tránh
bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thƣờng xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngƣợc lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí liên tục thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.


×